Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá kết quả chuyển quyền sử dụng đất của xã kim đính huyện kim thành tỉnh hải dương, giai đoạn 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.58 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TIÊU THỊ HƢƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA XÃ KIM ĐÍNH, HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƢƠNG
GIAI ĐOẠN 2014 – 2015

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học:

2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TIÊU THỊ HƢƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA XÃ KIM ĐÍNH, HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƢƠNG
GIAI ĐOẠN 2014 – 2015

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Lớp:

K44 - QLĐĐ - N02

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học:


2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn:TS. Lê Văn Thơ

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên cũng như các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, đã
truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cũng như tạo môi
trường học tập thuận lợi nhất cho em.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em. Tại nơi đây em đã được trang bị một lượng kiến thức về
chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội để sau này khi ra trường
em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người
có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp được giao và hoàn chỉnh các
nội dung của đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Quản lý Tài nguyên, đặc biệt dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS.
Lê Văn Thơ, đồng thời bản thân em còn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các
bác, các chú, các cô, các anh chị trong UBND xã Kim Đính, huyện Kim Thành, tỉnh
Hải Dương.
Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô cùng sâu
sắc và chân thành tới thầy giáo TS. Lê Văn Thơ, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cùng các bác, các

chú, các cô, các anh chị trong UBND xã Kim Đính, huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập được giao và có được kết
quả thực tế rất tốt.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày… tháng … năm 2016
Sinh Viên
Tiêu Thị Hƣơng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Kim Đính năm 2015 ........................................22
Bảng 4.2: Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại xã Kim Đính giai đoạn
2014 - 2015 ...............................................................................................................27
Bảng 4.3: Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại xã Kim Đính giai đoạn 2014 2015 ...........................................................................................................................29
Bảng 4.4: Kết quả để thừa kế quyền sử dụng đất tại xã Kim Đính giai đoạn 2014 2015 ...........................................................................................................................31
Bảng 4.5: Kết quả thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất tại xã Kim Đính giai
đoạn 2014 - 2015 .......................................................................................................32
Bảng 4.6: Sự hiểu biết của người dân xã Kim Đính về các hình thức chuyển quyền
sử dụng đất ................................................................................................................34
Bảng 4.7: Sự hiểu biết của người dân địa phương về chuyển đổi quyền sử dụng đất
...................................................................................................................................36
Bảng 4.8: Sự hiểu biết của người dân địa phương về chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ..............................................................................................................................38
Bảng 4.9: Sự hiểu biết của người dân địa phương về cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất .....................................................................................................................40
Bảng 4.10: Sự hiểu biết của người dân địa phương về tặng cho quyền sử dụng đất 41
Bảng 4.11: Sự hiểu biết của người dân địa phương về thừa kế quyền sử dụng đất ..43
Bảng 4.12: Sự hiểu biết của người dân địa phương về thế chấp quyền sử dụng đất 44
Bảng 4.13: Sự hiểu biết của người dân địa phương về góp vốn bằng quyền sử dụng

đất ..............................................................................................................................46
Bảng 4.14: Tổng hợp sự hiểu biết của người dân qua 7 hình thức chuyển quyền sử
dụng đất. ....................................................................................................................47
Hình 1 : Sự hiểu biết của người dân xã Kim Đính về chuyển quyền sử dụng đất ...47


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Kí hiệu viết tắt
GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KCN

Khu công nghiệp

NDSXNN

Người dân sản xuất nông nghiệp

NDSXPNN

Người dân sản xuất phi nông nghiệp

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


TB

Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.2.3 Yêu cầu của đề tài ..............................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
2.1 Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ....................................................................3
2.1.1 Cơ sở pháp lí ......................................................................................................3
2.1.2 Cơ sở lí luận .......................................................................................................6

2.1.3 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................7
2.2 Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất ...............................................................8
2.2.1 Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất. .........................................................8
2.2.2 Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất .....................................10
2.2.3 Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo cơ chế
một cửa tại xã, phường, thị trấn. ...............................................................................12
2.2.4 Sơ lược về tình hình chuyển quyền sử dụng đất ..............................................14
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DỤNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...16
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................16
3.1.1 Đối tượng .........................................................................................................16
3.1.2 Phạm vi.............................................................................................................16
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................16
3.2.1 Thời gian ..........................................................................................................16


v
3.2.2 Địa điểm ...........................................................................................................16
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................16
3.4 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................17
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................17
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..............................................................17
3.4.3 Phương pháp xử lí số liệu.................................................................................17
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................18
4.1 Khái quát về địa bàn nghiên cứu .........................................................................18
4.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Kim Đính ...............................................................18
4.1.2 Điều kinh tế - xã hội của xã Kim Đính ............................................................20
4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lí đất đai tại xã Kim Đính ..............22
4.2 Đánh giá kết quả chuyển quyền sử dụng đất tại xã Kim Đính giai đoạn 2014 2105 ...........................................................................................................................25
4.2.1 Đánh giá kết quả chuyển đổi quyền sử dụng đất tại xã Kim Đính ..................25
4.2.2 Đánh giá kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất ......................................26

4.2.3 Đánh giá kết quả cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất .............................28
4.2.4 Đánh giá kết quả tặng cho quyền sử dụng đất .................................................29
4.2.5 Đánh giá kết quả thừa kế quyền sử dụng đất ...................................................30
4.2.6 Đánh giá kết quả thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất ..............................31
4.2.7 Đánh giá kết quả góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất ...............................33
4.3 Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Kim Đính về chuyển quyền sử dụng đất ....33
4.3.1 Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Kim Đính về những quy định chung
của chuyển quyền sử dụng đất ..................................................................................33
4.3.2 Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Kim Đính về các hình thức chuyển
quyền sử dụng đất .....................................................................................................36
4.3.3 Tổng hợp sự hiểu biết của người dân xã Kim Đính về chuyển quyền sử dụng
đất ..............................................................................................................................47
4.4 Đánh giá chung về công tác chuyển quyền sử dụng đất tại xã Kim Đính, huyện
Kim Thành.................................................................................................................49


vi
4.4.1 Những mặt tích cực ..........................................................................................49
4.4.2 Những tồn tại và hạn chế .................................................................................50
4.4.3 Hướng giải quyết khắc phục ............................................................................51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................52
5.1 Kết luận ...............................................................................................................52
5.1.1 Thực trạng công tác chuyển quyền tại xã Kim Đính trong giai đoạn 2014-2015 ...52
5.1.2 Công tác chuyển quyền sử dụng đất qua người dân ........................................52
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chuyển quyền sử dụng đất là một trong những quyền lợi cơ bản của người sử
dụng đất. Trên thực tế, hoạt động chuyển quyền sử dụng đất là một hoạt động diễn
ra từ xưa đến nay và tồn tại dưới nhiều hình thức rất đa dạng. Tuy nhiên chỉ đến
Luật Đất đai năm 1993 chuyển quyền sử dụng đất mới được quy định một cách có
hệ thống về các hình thức chuyển quyền, cũng như trình tự thủ tục thực hiện các
quyền đó. Theo Luật Đất đai 1993, người sử dụng đất có thể tham gia 5 hình thức
chuyển quyền sử dụng đất đó là: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và
thế chấp quyền sử dụng đất. Trong quá trình thực hiện và sau 2 lần sửa đổi, bổ sung
vào năm 1998, 2001 hoạt động chuyển quyền sử dụng đất thu được những thành tự
đáng kể góp phần hoàn thiện công tác quản lí nhà nước về đất đai, thúc đẩy nền
kinh tế Việt Nam phát triển. Khi Nhà nước chuyển hướng kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa làm cho nhu cầu về hàng hóa, xây dựng, đất đai để phục vụ
kinh tế ngày càng nhiều vì vậy để quản lý nhà nước được thuận lợi Luật Đất đai
2003 ra đời với 13 nội dung và chuyển quyền sử dụng đất là một trong những nội
dung quan trọng, các hình thức chuyển quyền sử dụng đất được hoàn thiện chặt chẽ
và bổ sung thêm 3 hình thức mới. Khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thì người sử
dụng đất được tham gia 8 hình thức chuyển quyền sử dụng đất: chuyển đổi; chuyển
nhượng; cho thuê, cho thuê lại; thừa kế; tặng cho; thế chấp; bảo lãnh; góp vốn bằng
quyền sử dụng đất. Kinh tế ngày càng phát triển nhất là trong lĩnh vực đất đai diễn
ra ngày càng sôi động hơn và đa dạng mà Luật Đất đai 2003 vẫn còn nhiều điểm
không phù hợp. Chính vì vậy, Luật Đất đai 2013 ra đời nhằm khắc phục những tồn
tại của Luật Đất đai 2003. Về vấn đề chuyển quyền sử dụng đất của Luật Đất đai
2013 thì những nội dung chuyển quyền sử dụng đất vẫn được giữ nguyên nhưng chỉ
gộp 2 nội dung thế chấp và bảo lãnh thành một hình thức nên Luật Đất đai 2013 khi


2
có hiệu lực người sử dụng chỉ còn 7 hình thức chuyển quyền sử dụng đất với những

thủ tục và quyền hạn khác nhau.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS.Lê
Văn Thơ, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả chuyển quyền sử
dụng đất của xã Kim Đính, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương giai đoạn 20142015” để có cái nhìn đúng đắn về công tác chuyển quyền sử dụng đất, phát huy
điểm mạnh và khắc phục điểm yếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn xã Kim Đính trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được kết quả của từng hình thức chuyển quyền khi được thực hiện
tại địa phương nhằm đưa ra những mặt tích cực và những tồn tại khi thực hiện từng
hình thức chuyển quyền, từ đó đề ra những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những
hạn chế trong công tác chuyển quyền sử dụng đất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả của 7 hình thức chuyển quyền sử dụng đất theo Luật Đất
đai 2013 tại xã Kim Đính giai đoạn 2014 - 2015
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Kim Đính về những quy định chung
của chuyển quyền sử dụng đất.
- Đánh giá những ưu điểm, tồn tại và hướng giải quyết trong thời gian tới.
1.2.3 Yêu cầu của đề tài
- Số liệu, tài liệu điều tra phải chính xác, đầy đủ, đảm bảo cơ sở pháp lý, đảm
bảo tính khách quan.
- Đối chiếu, so sánh được giữa lý thuyết đã học với thực tế, vận dụng để củng
cố và nâng cao kiến thức.
- Những giải pháp và kiến nghị đưa ra phải phù hợp với điều kiện địa phương.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1 Cơ sở pháp lí
- Hiến pháp 1992.
- Luật Đất đai 1993.
- Luật Đất đai 2003, ngày 26/11/2003 được Quốc hội thông qua.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai 2003.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi Trường về việc
hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Bộ luật Dân Sự 2005.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 hướng
dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/06/2005 của
Bộ tư pháp và Bộ tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo
lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi Trường về việc
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư 23/2006/TT-BTC của Bộ tài chính về việc hướng dẫn xác định
tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc
ngân sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.


4
- Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ tư pháp và Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên
tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ tư pháp và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ tư
pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp
đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định số 93/2007/TTCP ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế thực hiện theo cơ chế “ Một cửa liên thông” tại cơ quan hành
chính nhà nước tại địa phương.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về việc ban
hành Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và
Môi trường Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ
tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Luật Đất đai 2013, ngày 29/11/2013 được Quốc hội thông qua.
- Nghị định 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy



5
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về
quy định giá đất.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về
quy định thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ tài
nguyên và Môi trường về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư 26/2014/TT-BTNMT ngày 28 tháng 05 năm 2014 của Bộ tài
nguyên và Môi trường về Ban hành Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật xây
dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ tài
nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất.



6
2.1.2 Cơ sở lí luận
Việc chuyển quyền sử dụng đất là cơ sở cho việc thay đổi quan hệ pháp Luật
Đất đai. Trong quá trình sử dụng đất đai từ trước tới nay luôn luôn có sự biến động
do chuyển quyền sử dụng đất. Mặc dù, trong Luật Đất đai 1987 Nhà nước chỉ quy
định một phạm vi hạn hẹp trong việc chuyển quyền sử dụng đất như chỉ quy định
cho phép chuyển quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp, còn khả năng chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế các loại đất khác hầu như bị cấm
đoán. Nhưng thực tế các quyền này diễn ra rất sôi động và trốn tránh sự quản lí của
Nhà nước.
Đến Luật Đất đai 1993, Nhà nước đã ghi nhận sự thay đổi mối quan hệ đất
đai toàn diện. Nhà nước đã thừa nhận đất đai có giá trị sử dụng và coi nó là một loại
hàng hóa đặc biệt, cho phép người sử dụng được quyền chuyển quyền khá rộng rãi
theo qui định dưới các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và
thừa kế quyền sử dụng đất, các quyền này được qui định tại Điều 73 Luật Đất đai
1993. Tuy vậy Luật Đất đai 1993 đã được soạn với tinh thần đổi mới của hiến pháp
1992 và trong quá trình thực hiện đã được bổ sung hai lần (vào năm 1998 và năm
2001) cho phù hợp. Sau 10 năm thực hiện đã thu được kết quả đáng kể, góp phần to
lớn vào công tác quản lí đất đai của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới, thúc đẩy nền
kinh tế Việt Nam phát triển. Song trong quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 1993
cũng còn bộc lộ nhiều điểm còn chưa phù hợp với sự đổi mới và phát triển của đất
nước trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Để khắc phục những tồn tại của
Luật Đất đai 1993, đồng thời tạo hành lang pháp lí điều chỉnh các quan hệ về đất
đai, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI thông qua Luật Đất đai 2003.
Luật Đất đai 2003, Nhà nước vẫn tiếp tục mở rộng quyền được chuyển quyền
sử dụng đất của người sử dụng đất như Luật Đất đai 1993 nhưng cụ thể hóa hơn về
các quyền chuyển quyền và bổ sung thêm việc chuyển quyền dưới hình thức cho
tặng quyền sử dụng đất, góp vốn và bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất và thủ
tục cũng như nhiều vấn đề khác liên quan.



7
Luật Đất đai 2013, bổ sung và hoàn thiện Luật Đất đai 2003, do kinh tế - xã
hội phát triển làm cho nhu cầu của người sử dụng đất thay đổi, trình độ dân trí của
người dân cũng cao hơn đất đai đã được sử dụng hợp lý và hiệu quả, đem lại các giá
trị thu nhập từ đất đai cho người dân ngày càng lớn. Với các chính sách hỗ trợ, mở
cửa của Nhà nước các trường học, khu công nghệ cao, khu chế xuất, công ty, xí
nghiệp, du lịch, các công trình công cộng, phúc lợi phục vụ cho con người ngày
càng đa dạng nên các hình thức chuyển quyền sử dụng đất diễn ra liên tục và phổ
biến ở tất cả các cấp. Luật Đất đai 2013 còn 7 hình thức chuyển quyền sử dụng đất,
nội dung, quyền hạn, thủ tục để người sử dụng tham gia dễ ràng và cũng thuận lợi
cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.3 Cơ sở thực tiễn
Qua quá trình đổi mới đất nước nhằm đưa nước ta từ một nước có nền nông
nghiệp lạc hậu thành một nước có nền kinh tế hiện đại phát triển theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đã đạt được những thành tựu vượt bậc. Hòa nhịp cùng xu
thế phát triển toàn cầu, thị trường đất đai ngày càng sôi động, vì vậy nhu cầu
chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng cũng như công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực này là một tất yếu khách quan nhằm đạt tới một sự phát triển cao
hơn, phù hợp hơn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng cũng
như của toàn xã hội.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, đất đai đã trở thành một yếu tố quan
trọng phục vụ cho việc phát triển. Vì vậy mà đất đai ngày càng có giá trị hơn, nhu
cầu sử dụng đất cho các mục đích phát triển cũng tăng lên nhanh chóng. Công tác
quản lý đất đai cũng gặp nhiều khó khăn, phải nhanh chóng cập nhập các thông tư
nghị định mới của thành phố. Đa phần người dân chưa bắt kịp với những thay đổi,
hiểu biết về đất đai còn hạn chế, các hộ chưa thấy được tầm quan trọng của tính
pháp lý đối với đất đai mà các hộ đang có. Còn rất nhiều hộ tự ý chuyển quyền sử
dụng cho nhau mà không thông qua pháp luật, chính vì vậy công tác quản lý nhà
nước về đất đai còn khó khăn.



8
Thực tế cho thấy trong thời gian qua, kể từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời, rồi
đến Luật Đất đai 2013 gần đây có hiệu lực đã tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho việc
quản lý và sử dụng đất. Cùng với sự nỗ lực trong công tác tuyên truyền pháp luật
đến từng người dân thì công tác quản lý đất đai có nhiều thay đổi theo hướng tích
cực hơn. Người dân ý thức hơn vấn đề quyền sử dụng đất và việc thực hiện đầy đủ
các thủ tục pháp lý về chuyển quyền sử dụng đất. Các cấp lãnh đạo cũng như
UBND xã Kim Đính cùng các ngành liên quan đã xây dựng nhiều kế hoạch cho các
hoạt động trong lĩnh vực đất đai nhằm đẩy mạnh hoạt động chuyển quyền sử dụng
đất tại địa phương. Đây là một trong những nội dung cần phát huy hơn nữa nhằm
tạo tiền đề cho người dân tích cực tham gia sản xuất phát triển kinh tế nói riêng và
cho xã nói chung trong việc thu hút các nguồn đầu tư từ bên ngoài để xây dựng cơ
sở hạ tầng, nâng cao đời sống cho nhân dân, thay đổi bộ mặt của xã trong tương lai.
2.2 Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người
này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. [2]
2.2.1 Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất.
Theo Luật Đất đai 2013 quy định chuyển quyền sử dụng đất có 7 hình thức:
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất.
2.2.1.1 Chuyển đổi quyền sử dụng đất.
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất là phương thức đơn giản nhất của việc
chuyển quyền sử dụng đất. Hành vi này chỉ bao hàm hành vi “đổi đất lấy đất” giữa

các chủ thể sử dụng đất, nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất cho phù
hợp, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán đất đai hiện nay.[1]


9
- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
phải là người cùng một xã, phường, xã với người chuyển đổi.
2.2.1.2 Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hình thức phổ thông nhất của việc
chuyển quyền sử dụng đất, nó là việc chuyển quyền sử dụng đất cho người khác trên cơ
sở có giá trị. Trong trường hợp này người được nhận đất phải trả cho người chuyển
quyền sử dụng một khoản tiền hoặc hiện vật ứng với mọi chi phí mà họ đã bỏ ra để có
được quyền sử dụng đất và tất cả chi phí đầu tư làm tăng giá trị của đất đó. [1]
2.2.1.3 Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
- Cho thuê và cho thuê lại QSDĐ là việc người sử dụng đất nhường QSDĐ
của mình cho người khác theo sự thỏa thuận trong một thời gian nhất định bằng hợp
đồng theo quy định của pháp luật.[1]
- Cho thuê khác cho thuê lại là đất mà người sử dụng nhường quyền sử dụng
cho người khác là đất không phải có nguồn gốc từ thuê còn đất mà người sử dụng
cho thuê lại là đất có nguồn gốc từ thuê. Trong Luật Đất đai 1993 thì việc cho thuê
lại chỉ diễn ra với đất mà người sử dụng đã thuê của Nhà nước trong một số trường
hợp nhất định, còn trong Luật Đất đai 2003 thì không cấm việc này.
2.2.1.4 Tặng cho quyền sử dụng đất
- Tặng cho QSDĐ là một hình thức chuyển QSDĐ cho người khác theo quan
hệ tình cảm mà chủ sử dụng không thu lại tiền hay hiện vật nào. Nó thường diễn ra
theo quan hệ huyết thống, tuy nhiên cũng không loại trừ ngoài quan hệ này. [1]
- Tặng cho QSDĐ là một hình thức chuyển quyền không phải là mới nhưng
trước đây không có trong luật nên khi thực tiễn phát sinh người ta cứ áp dụng những
qui định của hình thức thừa kế sang để thực hiện.
- Đây cũng là một hình thức đặc biệt của chuyển nhượng QSDĐ mà người

chuyển quyền không thu lại tiền hoặc hiện vật. Tuy nhiên, để tránh lợi dụng trường
hợp này để trốn thuế nên Nhà nước quy định cụ thể những trường hợp nào thì được
phép tặng cho không phải chịu thuế chuyển quyền hoặc thuế thu nhập và những
trường hợp nào vẫn phải chịu loại thuế này.


10
2.2.1.5 Thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất khi chết để lại quyền
sử dụng đất của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Quan hệ thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội dung
của quan hệ này vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị xã hội. [1]
Quyền thừa kế QSDĐ được quy định chủ yếu trong Bộ luật Dân sự.
2.2.2 Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền
sử dụng đất được quy định như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền
và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa
vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế
thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định
của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia
được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm
muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện

thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia
được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của
nhóm người sử dụng đất.


11
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của
người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc
chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức
hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu
của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc
chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.[2]
 Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối
của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng
đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý

nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
a) Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương còn lại.
2. Đất trồng cây lâu năm:
a) Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.


12
3. Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền
núi.[3]
 Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất
theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.[2]
2.2.3 Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo cơ chế
một cửa tại xã, phường, thị trấn.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa
đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách
thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi
nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều
kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa

vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.


13
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho,
Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất
nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất
tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận
để quản lý.
4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được
trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký
hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy
định của pháp luật.
5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê
thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:
a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về dân sự;
b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn
phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất tiếp tục thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp
vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan


14
thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn
bằng tài sản;
d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người
nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất
thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định
tại Khoản này.[3]
- Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai :Chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày; [3]
2.2.4 Sơ lược về tình hình chuyển quyền sử dụng đất

2.2.4.1 Sơ lược về tình hình chuyển QSDĐ của tỉnh Hải Dương
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, là một trong
những cái nôi của nền văn hoá lâu đời của dân tộc Việt Nam. Diện tích: 1662
km2, Hải Dương là một trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,
nằm ở vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát triển của đất
nước, tỉnh Hải Dương đang từng bước phát triển tất cả các ngành: phát triển xây
dựng cơ sở hạ tầng từ thành phố đến các huyện, thị trấn và nông thôn; phát triển các
KCN, cụm công nghiệp, các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, xây dựng, giao thông
vận tải, các ngành y tế, thương mại, giáo dục... [14]
Trong những năm qua được sự quan tâm của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ
Tài nguyên và Môi trường), Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh cùng với sự hỗ trợ của
các ngành, các cấp có liên quan, công tác quản lí đất đai của tỉnh đã được tiến hành
đồng bộ, toàn diện, từng bước đi vào nề nếp. Sở Tài nguyên và Môi trường của tỉnh
luôn cập nhập những biến đổi của Luật Đất đai để nhanh chóng có các văn bản
hướng dẫn cụ thể gửi về các huyện, các xã để chỉ đạo các cấp thực hiện theo đúng
Luật Đất đai. Đặc biệt đối với công tác chuyển QSDĐ trên địa bàn luôn được quan
tâm hàng đầu vì hàng năm nó diễn ra rất nhiều và phổ biến trên toàn tỉnh.[14]
2.2.4.2 Sơ lược về tình hình chuyển QSDĐ của huyện Kim Thành


15
Kim Thành là huyện đồng bằng, nằm ở phía Đông của tỉnh Hải Dương, cách
trung tâm thành phố Hải Dương khoảng 23 km, với diện tích 11563,98 ha đã được
đo đạc bản đồ địa chính với tỷ lệ 1/1000; 1/5000 theo hệ toạ độ chuẩn Quốc gia
(VN-2000). Kết quả đo đạc địa chính có độ chính xác cao đã khắc phục được nhược
điểm của bản đồ giải thửa, có đủ cơ sở pháp lý giúp cho công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện. Việc tổ
chức thực hiện Luật Đất đai, các văn bản dưới luật của huyện ngày càng đi vào nề
nếp, hạn chế được những tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng
đất.[12]

Trên địa bàn huyện diễn ra các hoạt động chuyển quyền như chuyển
nhượng, thế chấp, tặng cho, thừa kế QSDĐ và không ngừng tăng mạnh. Hoạt
động mua bán, chuyển quyền SDĐ đã đóng góp tích cực vào số thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn.


16
PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DỤNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng
- Kết quả chuyển quyền sử dụng đất giai đoạn 2014 – 2015.
- Thực tiễn công tác quản lý hoạt động chuyển quyền sử dụng đất tại xã
Kim Đính.
3.1.2 Phạm vi
- Tất cả các hình thức chuyển quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 của
xã Kim Đính giai đoạn 2014 - 2015
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.2.1 Thời gian
- Từ ngày 31/11/2015 – 15/5/2016
3.2.2 Địa điểm
- Tại Xã Kim Đính, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
3.3 Nội dung nghiên cứu
1) Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2) Đánh giá thực trạng công tác chuyển quyền sử dụng đất của xã Kim Đính
giai đoạn 2014 – 2015
- Đánh giá công tác chuyển đổi quyền sử dụng đất.
- Đánh giá công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Đánh giá công tác cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
- Đánh giá công tác tặng cho quyền sử dụng đất.

- Đánh giá công tác thừa kế quyền sử dụng đất.
- Đánh giá công tác thế chấp quyền sử dụng đất.
- Đánh giá công tác góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3) Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất qua người dân


17
4) Đánh giá chung về công tác chuyển quyền sử dụng đất tại xã Kim Đính
huyện Kim Thành
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Tiến hành điều tra phỏng vấn trên địa bàn xã bằng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp dân với bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn
- Phỏng vấn 30 người, đối tượng là người dân tham gia vào công tác chuyển
quyền trong đó có 15 phiếu cho đối tượng là NDSXPNN và 15 phiếu đối tượng là
NDSXNN, toàn xã có 3 thôn chia mỗi thôn 5 phiếu tương ứng với từng đối tượng,
NDSXPNN (gồm những người hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, và những hộ
gia đình công nhân, viên chức và những người hoạt động trong lĩnh vực nhà nước
đã về hưu). NDSXNN (đa phần số phiếu đó em hỏi người dân hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp). Em chia số phiếu điều tra ra như vậy để dễ ràng so sánh
được sự hiểu biết của người dân sản xuất nông nghiệp và người dân sản xuất phi
nông nghiệp về chuyển quyền sử dụng đất sau đó rút ra kết luật sự hiểu biết chung
của người dân trên địa bàn xã về công tác chuyển quyền sử dụng đất.
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đời sống văn
hóa, giáo dục, y tế; tình hình quản lí và sử dụng đất tại xã Kim Đính.
- Thu thập các báo cáo về tình hình chuyển QSDĐ của xã Kim Đính trong
giai đoạn 20014 - 2015
- Tìm hiểu những khó khăn trong tổ chức, kết quả chuyển QSDĐ trên địa bàn.
3.4.3 Phương pháp xử lí số liệu

- Các số liệu điều tra thu thập được sử dụng phần mềm Word, Excel để tổng
hợp xử lí.
- Từ các tài liệu thu thập tổng hợp, phân tích đối chiếu các quy định trong
văn bản pháp lý, pháp quy của nhà nước để đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm
đẩy mạnh và hoàn thiện công tác chuyển QSDĐ.


×