Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 12000 từ số liệu đo đạc tại xã huống thượng huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƢƠNG THÀNH TRUNG
Tên đề tài:

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000 TỪ SỐ LIỆU
ĐO ĐẠC TẠI XÃ HUỐNG THƢỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƢƠNG THÀNH TRUNG
Tên đề tài:

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000 TỪ SỐ LIỆU
ĐO ĐẠC TẠI XÃ HUỐNG THƢỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: K44 – QLĐĐ - N02
: 2012 - 2016
: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, thực hiện phƣơng
châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” là phƣơng thức quan
trọng giúp học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết học
trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao trình độ
chuyên môn của chính mình.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và đƣợc sự đồng ý của ban giám hiệu
nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên em tiến hành thực tập tốt
nghiệp tại Công ty cổ phần trắc địa địa chính và xây dụng Thăng Long. Trong
thời gian thực tập em đã học hỏi đƣợc rất nhiều kiến thức bổ ích từ các anh chị
cho riêng mình.
Trƣớc hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo T.S Nguyễn
Thị Lợi. Cô đã nhiệt tình giảng dạy và hƣớng dẫn em trong suốt thời gian thực
tập và viết khóa luận.
Em xin chân thành cám ơn ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cùng các thầy cô đã
giảng dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho chúng em
trong quá trình học tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của mỗi
sinh viên sau khi ra trƣờng. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, lý
luận và phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu
thực tiễn.
Em xin gửi lời cám ơn đến các bác, các chú và các anh chị phòng Địa
chính của Công ty cổ phần trắc địa địa chính và xây dựng Thăng Long đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.


ii
Cám ơn gia đình và ngƣời thân của em đã luôn động viên em trong suốt thời
gian thực tập. Cám ơn bạn bè, những ngƣời đã luôn đồng hành cùng em trong
suốt thời gian hoàn thành bài luận văn này.

Do thời gian cũng nhƣ kiến thức của bản thân có hạn, bƣớc đầu đƣợc làm
quen với thực tế nên trong quá trình làm khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài luận
văn tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng ... năm 2016
Sinh viên

Trƣơng Thành Trung


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ........................... 8
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ......................................................... 10
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lƣới địa chính ...................................... 14
Bảng 2.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của các yếu tố của lƣới đƣờng chuyền................ 15
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 19
Bảng 2.5. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính trên phạm vi ............................... 26
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 26
Bảng 2.6. Thực trạng đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ... 27
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Huống Thƣợng năm 2015 ............. 35
Hình 4.2. Tạo file bản đồ ................................................................................ 36
Hình 4.3. Chọn seed file cho bản vẽ ............................................................... 37
Hình 4.4. Đặt đơn vị cho bản vẽ ..................................................................... 38
Hình 4.5. Khởi động famis .............................................................................. 39
Hình 4.6. Nối điểm đo chi tiết ......................................................................... 41
Hình 4.7. Điểm chi tiết lên bản vẽ .................................................................. 42
Hình 4.8. Khởi động Famis ............................................................................. 42

Hình 4.9. Kết nối cơ sở dữ liệu ....................................................................... 43
Hình 4.10. Tự động tìm và sửa lỗi .................................................................. 44
Hình 4.11. Chọn level để tìm và sửa lỗi tự động. ........................................... 45
Hình 4.12. Quá trình chạy sửa lỗi tự động ...................................................... 45
Hình 4.13. Sửa lỗi MRFFLAG (Thủ công) ................................................... 46
Hình 4.15. Tạo tâm thửa.................................................................................. 47
Hình 4.16. Tạo Topology ................................................................................ 47
Hình 4.17. Sau khi tạo đƣợc Topology ........................................................... 48
Hình 4.18. Đánh số thửa bản đồ...................................................................... 48
Hình 4.19. Gán dữ liệu .................................................................................... 49


iv
Hình 4.20. Thông tin bảng từ nhãn ................................................................. 50
Hình 4.21. Báo cáo sau khi sửa thông tin thửa đất ......................................... 50
Hình 4.22. Tạo nhãn thửa ................................................................................ 51
Hình 4.23. Tạo khung bản đồ .......................................................................... 51
Hình. 4.24. Khung bản đồ đã hoàn chỉnh........................................................ 52
Hình 4.25. Phiếu xác nhận kết quả hiên trạng thửa đất .................................. 53


v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt

Giải thích
Cơ sở dữ liệu


1

CSDL

2

CHXHCN

3

Cs

Cộng sự

4

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

6

Th.s


Thạc sỹ

7

TKKT- DT

Thiết kế kỹ thuật - dự toán

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9

THCS

Trung học cơ sở

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

&




Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


vi
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.2.3. Yêu cầu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính .................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính................................................................ 3
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 4
2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính.............................................................. 10
2.1.4. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính ....................................... 12
2.1.5. Lƣới khống chế địa chính..................................................................... 13
2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính.................. 17
2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping–Office và phần mềm Microstation 17
2.2.2. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử ....................................................... 19
2.2.3. Giới thiệu phần mềm bình sai lƣới COMPSASS.................................. 21

2.2.4. Giới thiệu phần mềm Famis .................................................................. 22
2.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ............................ 25
2.3.1. Tình hình chung công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc ........ 25


vii
2.3.2. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên........... 25
2.3.3. Kết quả đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ ............ 26
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.3.1. Khái quát về khu vực đo vẽ................................................................... 28
3.3.2. Biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo .................................................. 28
3.3.3. Đánh giá và nhận xét kết quả. ............................................................... 29
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.4.1 – Điều tra cơ bản số liệu thứ cấp............................................................ 29
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 29
3.4.4. Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm .......................................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 30
4.1. Khái quát khu vực đo vẽ .......................................................................... 30
4.1.1. Một vài thông tin chính về khu vực đo vẽ ............................................ 30
4.1.1.3. Văn hoá- giáo dục .............................................................................. 31
4.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của xã Huống Thƣợng .................. 32
4.2. Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính ..... 35
4.14. Sửa lỗi .................................................................................................... 47
4.2.3 Ứng dụng phần mềm Famis.Map để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính 52
4.2.4 In bản đồ, lƣu trữ, đóng gói và giao nộp sản phẩm................................... 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 55
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 55

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý và sử dụng đất đã và đang trở thành nhu cầu không
thể thiếu trong bất kỳ một xã hội nào. Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài
ngƣời, vấn đề sở hữu đất đai đã giữ một vai trò cốt lõi, nó đã từng là một
trong những căn bản chủ yếu tạo nên của cải và sự giàu có của mỗi cá nhân.
Địa chính đã thực sự đƣợc nhiều dân tộc sử dụng từ thời cổ đại. Trong giai
đoạn vừa qua công tác quản lý đất đai ở một số địa phƣơng còn rất sơ sài do
đó đã dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất. Để việc
quản lý đất đai đƣợc chặt chẽ toàn diện chúng ta cần phải thực hiện tốt các
công tác nhƣ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp,
lâm nghiệp và sở hữu nhà ở. Xác định hiện trạng sử dụng đất, theo dõi biến
động đất đai, lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết, giải quyết tranh chấp đất đai,
cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cƣ, quy hoạch giao thông thủy lợi.
Bản đồ địa chính là một trong những phƣơng tiện tốt nhất giúp chúng ta
thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất. Bản đồ địa chính thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và các thông tin địa lý khác của từng thửa đất,
từng vùng đất trong đơn vị hành chính địa phƣơng.
Trong những năm qua UBND tỉnh Thái Nguyên đã quan tâm đến công
tác đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính nhằm giúp cho công tác quản lý đất
đai đƣợc hoàn thiện và chính xác hơn. Năm 2012 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên đã ra quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 “Về việc phê
duyệt TKKT-DT đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.

Xã Huống Thƣợng thuộc Huyện Đồng Hỷ là một trong những xã chƣa
có bản đồ địa chính và nằm trong diện đƣợc đo vẽ địa chính theo Quyết định


2
2959 nói trên, nhằm từng bƣớc hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp công tác quản
lý nhà nƣớc về đất đai đƣợc tốt hơn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, với sự hƣớng dẫn của Cô giáo T.S Nguyễn
Thị Lợi , em đã tiến hành thực hiện đề tài “Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 từ số liệu đo đạc tại xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên”
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần
mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chính.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tạo ra các loại sản phẩm: Bản đồ địa chính, phiếu xác nhận kết quả
đo đạc hiện trạng thửa đất phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
1.2.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Thành lập bản đồ địa chính tại xã Huống Thƣợng theo quy phạm của
Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng ban hành.
- Sử dụng số liệu đo đạc biên tập theo kế hoạch. Đánh giá kết quả đo
đạc, biên tập bản đồ theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sử dụng thành thạo các phƣơng pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm
thành lập bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận đƣợc có khả năng giao
diện với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà

nƣớc về đất đai một các thống nhất và có hiệu quả cao.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên bản đồ thể
hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính khác
của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa
lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính đƣợc thành lập theo đơn vị
hành chính cơ sở xã, phƣờng, thị trấn và thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.
Bản đồ địa chính đƣợc xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng
hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai, phục vụ công
tác quản lý đất đai.
“Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ đƣợc biên tập, biên vẽ từ bản đồ
địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn trong đó yếu
tố phản ánh chính là thửa đất, đƣợc thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể, vị
trí, kích thƣớc, loại đất. Bản đồ địa chính đƣợc lập theo đơn vị hành chính xã
và cấp tƣơng đƣơng.”(Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006) [11].
Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung của bản đồ gốc đƣợc đo vẽ bằng
các phƣơng pháp trực tiếp ngoài thực địa, đo vẽ bằng các phƣơng pháp chụp
từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ xung ngoài thực địa hay đƣợc thành lập trên
cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có.
Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính phải tuân theo các
quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục Địa
chính (nay là Bộ TN&MT) ban hành.
Các yếu tố nội dung bản đồ đƣợc thể hiện phải đạt độ chính xác cao về

khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và có cơ sở pháp chế
chính quy do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải mang tính chất liên tục và


4
chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định.
Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban
hành thong tƣ quy định thành lập bản đồ địa chính số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014. Đây là quy đinh thay cho quy phạm do Tổng cục Địa chính
trƣớc đây ban hành năm 2008.[4].
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lƣới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ƣu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong
khi lựa chọn hệ quy chiếu phải đặc biệt ƣu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh
hƣởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Ta phải xây
dựng lƣới chiếu cho phù hợp là nội dung quan trọng trong thành lập bản đồ, đáp
ứng đƣợc yêu cầu sử dụng đồng thời có thể ghép nhiều mảnh bản đồ lại với nhau
mà vẫn giữ đƣợc tính nhất quán.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất
thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục
vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nƣớc về địa giới hành chính lãnh thổ.
Hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên
cứu khoa học về trái đất trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ khu vực và toàn cầu.
Trƣớc đây bản đồ địa chính đƣợc thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông
góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R =
6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) đƣợc quy ƣớc là kinh
tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y =

500 km, kinh tuyến trung ƣơng là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ
tọa độ, độ cao nhà nƣớc 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa


5
chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lƣới địa chính cơ sở, lƣới địa chính cấp
I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ
hoặc đƣờng chuyền kinh vĩ cấp 1,2.
Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng đƣợc yêu
cầu kĩ thuật mà thực tế đang đòi hỏi vì các lý do sau đây:
1. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 là hệ quy chiếu chung cho các nƣớc xã
hội chủ nghĩa trƣớc đây không phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, có sự chênh
lệch giữa mô hình quản lý và mô hình toán học quá lớn. Từ đó tạo biến dạng
lớn làm giảm độ chính xác của lƣới tọa độ và bản đồ.
2. Hiện nay các nƣớc xã hội chủ nghĩa đã thay đổi hệ quy chiếu quốc
gia của mình, không sử dụng hệ quy chiếu trƣớc đây vì hệ quy chiếu quốc gia
HN-72 không tạo đƣợc liên kết khu vực.
3. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển công nghệ định vị toàn cầu GPS mà hiện nay đã phổ biến trên thế
giới và ở Việt Nam. Sử dụng hệ quy chiếu HN-72 gây hậu quả suy giảm độ
chính xác định vị và tạo một quy trình công nghệ phức tạp khi xử lý toán học
các trị đo GPS.
4. Hệ quy chiếu HN-72 gây khó khăn đáng kể trong việc liên kết với
quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề về hoạch định biên giới, đƣờng dẫn hàng
không, hàng hải.
5. Hệ tọa độ quốc gia hiện nay bị chia cắt thành nhiều khu vực nhỏ,
thiếu tính thống nhất trên địa bàn cả nƣớc, có độ chính xác không đủ đáp ứng
yêu cầu của thực tế quản lý hành chính, điều hành kinh tế, và đảm bảo an ninh
quốc phòng.
Chính vì vậy, hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng đƣợc yêu

cầu mà thực tế đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.
Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:


6
- Thống nhất trên địa bàn toàn quốc.
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi
cần thiết kế có thể bổ sung không đáng kể.
- Tạo điều kiện sử dụng những phƣơng pháp xử lý toán học hiện đại
theo phƣơng án để có kết quả tin cậy tuyệt đối.
Hiện nay, các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy
chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nƣớc. Ở Việt Nam theo quyết
định số 83/2000/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lƣới GPS cấp “0”)
đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và
bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, đƣờng Hoàng Quốc Việt – Hà Nội
- Lƣới chiếu tọa độ phẳng: lƣới chiếu UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp quốc tế.
Sử dụng lƣới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có
hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ
địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục đƣợc quy
định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ƣơng.
2.1.2.2. Độ chính xác bản đồ địa chính
Sai số trung phƣơng vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vƣợt quá 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ cần lập.
Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lƣới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số đƣợc quy định là bằng không (không có sai số).

Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vƣợt quá 0,2 mm, đƣờng chéo bản đồ không vƣợt quá 0,3 mm, khoảng


7
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lƣới
km) không vƣợt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
đƣợc vƣợt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,
1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này đƣợc phép
tăng 1,5 lần.
5. Sai số tƣơng hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa đƣợc
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vƣợt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhƣng không vƣợt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dƣới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số tƣơng hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên đƣợc phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính đƣợc xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tƣơng hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số

lớn nhất khi kiểm tra không đƣợc vƣợt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lƣợng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị


8
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trƣờng hợp kiểm
tra. Trong mọi trƣờng hợp các sai số nêu trên không đƣợc mang tính hệ thống.
2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh bản đồ địa chính
“- Bản đồ địa chính đƣợc phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thƣớc khung của
mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm.
Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) đƣợc phân mảnh
theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông tƣơng ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thƣớc thực tế
là 0,5kmx0,5km và kích thƣớc hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tƣơng
ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng các chữ cái
A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch
nối và số thứ tự ô vuông.”(Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008) [10].
Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh huyện - xã) lập bản đồ.
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở để
chia
mảnh

1:10.000


1:25.000

Kích
thƣớc
bản
vẽ(cm)
60x60

1:5000

1:10.000

1:2000

Kích thƣớc
thực tế(m)

Diện
tích đo
vẽ(ha)

6000x6000

3600

10-430 407

60x60


3000x3000

900

403.407

1:5.000

50x50

1000x1000

100

19

430.407-9

1:1000

1:2000

50x50

500x500

25

a,b,c,d


430.407-9-d

1:500

1:2000

50x50

250x250

6.25

(1)…(16)

430.407-9-(16)

1:200

1:2000

50x50

100x100

1.0

1  100

430.407-9-100


Ký hiệu
thêm vào

Ký hiệu ví dụ

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2013) [10]


9
2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính
“Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công
tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn
của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của
từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho
phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ nhƣng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính
ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ nhƣ sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với
khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu
vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải đƣợc quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chƣa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:200 hoặc 1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cƣ có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cƣ nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.

- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:5000 hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chƣa sử dụng: thƣờng nằm xen kẽ giữa các loại đất trên
nên đƣợc đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất
đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chƣa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:10000.
- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngƣỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nƣớc chuyên dùng, đất phi nông nghiệp;


10
thƣờng nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên đƣợc đo vẽ và biểu thị trên bản
đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên,
trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có
những thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó
hoặc một cụm thửa hay mét khu vực ở tỷ lệ lớn hơn.
Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính của đơn vị hành chính hay khu vực.”(Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng,
2008) [10].
2.1.2.5 Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt ngƣời bình thƣờng có thể
phân biệt đƣợc khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ đƣợc coi là
độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chính xác đƣợc thể hiện qua bảng 2.2:
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m)


1/200

0,02

1/500

0,05

1/1000

0,1
(Nguồn: Tổng cục địa chính,1999) [1]

2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính
“Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
nhà nƣớc các cấp, lƣới tọa độ địa chính cấp1 và cấp 2, các điểm khống chế
đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện
chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.


11
- Địa giới hành chính các cấp
Cần thể hiện chính xác đƣờng địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện,
xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đƣờng địa giới.
Khi đƣờng địa giới hành chính cấp thấp trùng với đƣờng địa giới hành
chính cấp cao hơn thì biểu thị đƣờng địa giới hành chính cấp cao nhất. Các

đƣờng địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang đƣợc lƣu trữ trong cơ
quan Nhà nƣớc.
- Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất
đƣợc thể hiện trên bản đồ bằng đƣờng viền khép kín dạng đƣờng gấp khúc
hoặc đƣờng cong.
- Loại đất
Tài nguyên đất trƣớc đây đƣợc tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại
đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị,
đất ở nông thôn và đất chƣa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần phân loại
đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
- Công trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cƣ đặc biệt là khu vực đô thị
thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình
xây dựng cố định nhƣ nhà ở, nhà làm việc… Các công trình còn biểu thị tính
chất công trình nhƣ nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng…
- Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cƣ, ranh giới lãnh thổ sử
dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội…
- Hệ thống giao thông
Cần thể hiện tất cả các loại đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng trong làng,
ngoài đồng, đƣờng phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị trí tim đƣờng, mặt
đƣờng, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đƣờng và tính chất con đƣờng.


12
Giới hạn thể hiện giao thông là chân đƣờng, đƣờng có độ rộng lớn hơn
0,5mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm thì vẽ 1 nét
theo đƣờng tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cƣ phải vẽ chính xác

các rãnh thoát nƣớc công cộng. Sông ngòi, kênh mƣơng phải ghi chú tên
riêng và hƣớng dòng chảy.
- Địa vật quan trọng.
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hƣớng.
- Mốc giới quy hoạch.
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, hành
lang an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đƣờng
điện cao thế, bảo vệ đê điều”(Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006) [11].
2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phƣơng pháp sau:
- Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (có thể là máy
kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử ) gọi là phƣơng pháp toàn đạc.
- Thành lập bằng phƣơng pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo
vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay phƣơng pháp ảnh hàng không.
- Thành lập bằng phƣơng pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi
tiết trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
Trong ba phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thƣờng đƣợc thực hiện qua hai bƣớc:
+ Bƣớc 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
+ Bƣớc 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
- Phƣơng pháp toàn đạc: Phƣơng pháp toàn đạc là phƣơng pháp xác
định vị trí tƣơng đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo
vẽ bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.


13
- Phƣơng pháp bàn đạc: Về thực chất phƣơng pháp bàn đạc khác với
đo vẽ toàn đạc là việc đo, vẽ đƣợc tiến hành ngay trên thực địa. Đo góc nằm

ngang ngƣời ta ghim giấy vẽ trên ván bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị trí nằm
ngang, hƣớng ống kính máy đến các điểm đo và kẻ hƣớng đến các điểm đo
theo cạnh và thƣớc máy bàn đạc. Bản đồ đƣợc thành lập và đối chiếu ngoài
thực địa để đảm bảo chất lƣợng bản đồ.
Thành lập bản đồ bằng phƣơng pháp toàn đạc, bàn đạc là ngƣời đo vẽ
tiếp xúc trực tiếp với các đối tƣợng cần đo vẽ và điều tra để thể hiện trên bản
đồ, có thể đo vẽ cả những vùng địa vật phức tạp, che khuất nhiều. Tuy nhiên
các phƣơng pháp trên tốn nhiều công sức, tiến độ chậm, chịu ảnh hƣởng rất
lớn của điều kiện thời tiết khí hậu, hiệu quả kinh tế thấp.
Đã từ lâu, ảnh hàng không đã đƣợc sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong
việc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ, tỷ lệ trung bình và các tỷ lệ lớn.
Ảnh hàng không giúp chúng ta thu thập thông tin địa hình, địa vật một cách
nhanh chóng đƣợc ứng dụng vào ngành đo ảnh. Vì thế khả năng tự động hóa
việc thành lập bản đồ rất lớn.
- Thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp biên tập, biên vẽ và
bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phƣơng pháp này thực chất là
biên tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung
bản đồ địa chính mới ở thời điểm đo vẽ.
2.1.5. Lưới khống chế địa chính
* Quy định chung
- Lƣới địa chính đƣợc xây dựng bằng phƣơng pháp đƣờng chuyền
hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lƣới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi
tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lƣới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lƣới địa chính bằng phƣơng pháp nào cũng phải đảm bảo
độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:


14
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lƣới địa chính
STT

1
2
3

4

5

Các chỉ tiêu kỹ thuật
Trị tuyệt đối của sai số trung phƣơng vị trí điểm
sau bình sai
Sai số trung phƣơng tƣơng đối cạnh sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phƣơng tuyệt đối cạnh
dƣới 400 m sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phƣơng phƣơng vị
cạnh sau bình sai:
- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m

Chỉ tiêu
kỹ thuật
≤ 5 cm
≤ 1:50000
≤ 1,2 cm

≤ 5 giây
≤ 10 giây

Trị tuyệt đối sai số trung phƣơng độ cao sau
bình sai:

≤ 10 cm
- Vùng đồng bằng
≤ 12 cm
- Vùng núi
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [10]
Lƣới địa chính phải đƣợc đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nƣớc có độ

chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nƣớc trở lên.
Trƣớc khi thiết kế lƣới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn
phƣơng pháp xây dựng lƣới phù hợp và phải lƣu ý sao cho thuận tiện cho
phát triển lƣới khống chế đo vẽ.
* Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền
- Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lƣới đƣờng chuyền địa chính quy
định ở bảng sau:
- Khi hai đƣờng chuyền song song cách nhau dƣới 400 m thì phải đo
nối với nhau.
- Góc ngang trong đƣờng chuyền đƣợc đo theo phƣơng pháp toàn
vòng khi trạm đo có 3 hƣớng trở lên hoặc theo hƣớng đơn nếu trạm đo chỉ
có hai hƣớng bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy
khác có độ chính xác tƣơng đƣơng.


15
- Đo góc trong đƣờng chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phƣơng
pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối
với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không
lớn hơn 1 mm.
Bảng 2.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của các yếu tố của lƣới đƣờng chuyền
STT


Các yếu tố của lƣới đƣờng chuyền

Chỉ tiêu
kỹ thuật

1

Góc ngoặt của đƣờng chuyền

≥ 300 (30 độ)

2

Số cạnh trong đƣờng chuyền

3

Chiều dài đƣờng chuyền:
- Nối 2 điểm cấp cao
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai
điểm nút
- Chu vi vòng khép

4

Chiều dài cạnh đƣờng chuyền
- Cạnh dài nhất
- Cạnh ngắn nhất
- Chiều dài trung bình một cạnh


≤ 1.400 m
≥ 200 m
500 - 700 m

5

Trị tuyệt đối sai số trung phƣơng đo góc

≤ 5 giây

6

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đƣờng
chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đƣờng
chuyền hoặc vòng khép)

 5 n giây

7

≤ 15

≤ 8 km
≤ 5 km
≤ 20 km

Sai số khép giới hạn tƣơng đối fs/[s]
≤ 1:25000
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [10]
- Cạnh đƣờng chuyền đƣợc đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình.


Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh
không vƣợt quá 2a.


16
- Lƣới địa chính phải đƣợc bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong kết
quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến milimet
(0,001m).
Chƣơng trình tính toán bình sai sử dụng là chƣơng trình đã đƣợc Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng cho phép sử dụng.
- Sau bình sai phải đánh giá sai số trung phƣơng đo góc, sai số trung
phƣơng vị trí điểm, sai số trung phƣơng tƣơng đối đo cạnh, sai số trung
phƣơng đơn vị trọng số và so sánh với các quy định của Quy phạm này. Nếu
vƣợt hạn sai phải xem xét lại các giá trị đo, quá trình tính toán nếu không
phát hiện nguyên nhân thì phải đo lại.
* Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS
- Lƣới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lƣới tam giác
dày đặc, đồ hình chuối tam giác, chuỗi tứ giác đƣợc đo nối (tiếp điểm) với ít
nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hƣớng đƣợc đo nối (tiếp
điểm) với ít nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao
không quá 10 km. Trong trƣờng hợp đặc biệt lƣới địa chính đƣợc phép đo
nối với 2 điểm hạng cao nhƣng phải nêu rõ trong TKKT-DT công trình.
* Lưới khống chế đo vẽ
Lƣới khống chế đo vẽ đƣợc phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa
chính trở lên đối với lƣới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lƣới khống chế đo vẽ
cấp 1 trở lên đối với lƣới khống chế đo vẽ cấp 2. Lƣới khống chế đo vẽ bao
gồm: lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ (KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc ứng dụng công
nghệ GPS. Điểm khống chế đo vẽ đƣợc xác định nhằm tăng dày thêm các
điểm toạ độ, độ cao (nếu có yêu cầu đo vẽ địa hình) đến mức cần thiết đảm

bảo cho việc tăng dày lƣới trạm đo (đối với phƣơng pháp đo vẽ trực tiếp
hoặc đo vẽ bổ sung ở thực địa) hoặc tăng dày lƣới điểm đo vẽ ảnh (đối với
phƣơng pháp đo vẽ ảnh) để đo vẽ.
Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ cấp1, cấp
2 có thể thiết kế dƣới dạng đƣờng đơn hoặc thành mạng có một hay nhiều
điểm nút. Trƣờng hợp đặc biệt, đƣờng chuyền kinh vĩ 2 đƣợc phép thiết kế


×