Header Page 1 of 258.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ NGỌC
SỬ DỤNG TRI THỨC ĐỊA PHƢƠNG TRONG
GIÁO DỤC QUYỀN VÀ BỔN PHẬN TRẺ EM CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC TÀY - NÙNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Footer Page 1 of 258.
Header Page 2 of 258.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ NGỌC
SỬ DỤNG TRI THỨC ĐỊA PHƢƠNG TRONG
GIÁO DỤC QUYỀN VÀ BỔN PHẬN TRẺ EM CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC TÀY - NÙNG
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62 14 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM HỒNG QUANG
THÁI NGUYÊN - 2014
Footer Page 2 of 258.
Header Page 3 of 258.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Ngọc
Footer Page 3 of 258.
Header Page 4 of 258.
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iii
Danh mục các bảng ................................................................................................... iv
Danh mục các biểu đồ, đồ thị .................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu......................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
8. Các luận điểm khoa học của luận án .......................................................................5
9. Những đóng góp mới của luận án ...........................................................................6
10. Cấu trúc của luận án ..............................................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG TRI THỨC ĐỊA PHƢƠNG
TRONG GIÁO DỤC QUYỀN VÀ BỔN PHẬN TRẺ EM CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC TÀY - NÙNG ........................................................................................7
1.1. Tổng quan.............................................................................................................7
1.1.1. Những nghiên cứu chủ yếu về hoạt động giáo dục quyền và bổn phận trẻ em .......7
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo
dục học sinh...............................................................................................................12
1.1.3. Những nghiên cứu về văn hóa Tày - Nùng và ý nghĩa giáo dục quyền và
bổn phận trẻ em .........................................................................................................13
1.2. Khái niệm cơ bản của luận án ............................................................................17
1.2.1. Giáo dục quyền và bổn phận trẻ em ................................................................17
1.2.2. Tri thức - Tri thức địa phƣơng .....................................................................21
1.3. Tri thức địa phƣơng của cộng đồng dân tộc Tày - Nùng trong giáo dục học
sinh tiểu học ..............................................................................................................23
1.3.1. Đặc điểm của tri thức địa phƣơng ...................................................................23
Footer Page 4 of 258.
Header Page 5 of 258.
iii
1.3.2. Các tiêu chí xác định đặc trƣng văn hóa là tri thức địa phƣơng đƣợc sử
dụng trong giáo dục học sinh tiểu học ......................................................................24
1.4. Quá trình giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh học sinh tiểu
học Tày - Nùng..........................................................................................................26
1.4.1. Một vài đặc điểm cơ bản của học sinh tiểu học ngƣời Tày - Nùng ................26
1.4.2. Đặc điểm của quá trình giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh
tiểu học Tày - Nùng...................................................................................................27
1.4.3. Nội dung và phƣơng pháp giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học
sinh tiểu học Tày - Nùng ...........................................................................................30
1.4.4. Các con đƣờng giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học
Tày - Nùng ................................................................................................................37
1.5. Sử dụng tri thức địa phƣơng trong quá trình giáo dục quyền và bổn phận trẻ
em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng .......................................................................40
1.5.1. Mục đích sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục quyền và bổn phận
trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng ..................................................................40
1.5.2. Nội dung tri thức địa phƣơng sử dụng trong giáo dục quyền và bổn phận
trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng ..................................................................42
1.5.3. Nguyên tắc và cách thức sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục
quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng ...................................50
1.5.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình sử dụng tri thức địa phƣơng trong
giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng ....................53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................55
Chƣơng 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRI THỨC ĐỊA
PHƢƠNG TRONG GIÁO DỤC QUYỀN VÀ BỔN PHẬN TRẺ EM CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC TÀY - NÙNG KHU VỰC VIỆT BẮC .........................57
2.1. Những kinh nghiệm thực tiễn về giáo dục quyền và bổn phận trẻ em trên
thế giới và ở Việt Nam ..............................................................................................57
2.1.1. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới ....................................................57
2.1.2. Kinh nghiệm giáo dục quyền và bổn phận trẻ em tại Việt Nam .....................58
2.2. Khảo sát thực trạng sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục quyền và bổn
phận trẻ em cho học sinh Tày - Nùng tại các trƣờng tiểu học khu vực Việt Bắc ............59
Footer Page 5 of 258.
Header Page 6 of 258.
iv
2.2.1. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng ...................................................59
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục
quyền và bổn phận cho học sinh tiểu học Tày - Nùng khu vực Việt Bắc .................62
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục
quyền và bổn phận cho học sinh tiểu học Tày - Nùng khu vực Việt Bắc .................88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................92
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC QUYỀN VÀ BỔN PHẬN TRẺ EM
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TÀY - NÙNG QUA SỬ DỤNG TRI THỨC
ĐỊA PHƢƠNG CỦA KHU VỰC VIỆT BẮC.......................................................93
3.1. Một số nguyên tắc định hƣớng xây dựng biện pháp ..........................................93
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của hoạt động giáo dục ..........................93
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo gắn với cuộc sống của học sinh, với thực tiễn đời
sống vùng miền .........................................................................................................93
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tƣợng giáo dục ...............................94
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục trong nhà trƣờng, giáo
dục gia đình và giáo dục tại cộng đồng địa phƣơng .................................................94
3.2. Biện pháp sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục quyền và bổn phận
trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng khu vực Việt Bắc .....................................95
3.2.1. Biện pháp 1: Lựa chọn tri thức địa phƣơng phù hợp với nội dung Q&BP
trẻ em cần giáo dục để thiết kế giáo án và lập kế hoạch tổ chức hoạt động GD. .....95
3.2.2. Biện pháp 2: Vận dụng quy trình sử dụng TTĐP để giáo dục Q&BP trẻ
em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng .......................................................................97
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động giáo dục Q&BP trẻ em trong nhà
trƣờng với nội dung hƣởng ứng các sự kiện văn hóa diễn ra tại địa phƣơng ...........99
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động giáo dục sử dụng
tri thức địa phƣơng để giáo dục Q&BP trẻ em cho học sinh Tày - Nùng trong
trƣờng tiểu học ........................................................................................................102
3.2.5. Biện pháp 5: Kết hợp đánh giá trong và ngoài nhà trƣờng về kết quả giáo
dục quyền và bổn phận qua sử dụng tri thức địa phƣơng .......................................103
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................105
3.3. Thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................................107
Footer Page 6 of 258.
Header Page 7 of 258.
v
3.3.1. Khảo nghiệm đánh giá các biện pháp sử dụng tri thức địa phƣơng trong
giáo dục Q&BP trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng......................................107
3.3.2. Thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................................111
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................147
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................148
1. Kết luận ...............................................................................................................148
2. Khuyến nghị ........................................................................................................150
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..............151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC ...............................................................................................................160
Footer Page 7 of 258.
Header Page 8 of 258.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Footer Page 8 of 258.
DH
: Dạy học
DTTS
: Dân tộc thiểu số
GD
: Giáo dục
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
NGLL
: Ngoài giờ lên lớp
Q&BP
: Quyền và bổn phận
QTGD
: Quá trình giáo dục
TE
: Trẻ em
TH
: Tiểu học
TTĐP
: Tri thức địa phƣơng
Header Page 9 of 258.
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Đánh giá của CBQL và giáo viên về ƣu thế sử dụng tri thức địa
phƣơng trong giáo dục Q&BP trẻ em cho HSTH Tày - Nùng.................63
Bảng 2.2:
Nhận thức của CBQL và giáo viên về mục đích sử dụng tri thức địa
phƣơng trong giáo dục Q&BP cho HSTH Tày - Nùng ...........................64
Bảng 2.3:
Nhận thức của giáo viên về nội dung quyền và bổn phận đƣợc
giáo dục qua sử dụng tri thức địa phƣơng ...........................................66
Bảng 2.4:
Nhận thức của giáo viên về hình thức và phƣơng pháp sử dụng tri
thức địa phƣơng trong giáo dục Q&BP cho học sinh tiểu học
Tày - Nùng ..........................................................................................67
Bảng 2.5:
Tỉ lệ giáo viên sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục Q&BP
trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng ............................................69
Bảng 2.6:
Các loại hình văn hóa địa phƣơng đƣợc sử dụng trong giáo dục
Q&BP cho HSTH Tày - Nùng ............................................................70
Bảng 2.7:
Nội dung tri thức địa phƣơng đƣợc giáo viên sử dụng trong giáo
dục quyền và bổn phận cho học sinh tiểu học Tày - Nùng .................72
Bảng 2.8:
Hình thức sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục Q&BP cho
học sinh tiểu học Tày - Nùng ..............................................................75
Bảng 2.9:
Phƣơng pháp sử dụng TTĐP để giáo dục Q&BP cho học sinh tiểu
học Tày - Nùng trong hoạt động giáo dục NGLL ...............................78
Bảng 2.10:
Phƣơng pháp sử dụng TTĐP nhằm giáo dục Q&BP cho học sinh
trong dạy học môn Đạo đức ................................................................79
Bảng 2.11: Yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình sử dụng tri thức địa phƣơng trong
giáo dục Q&BP cho học sinh tiểu học ngƣời Tày - Nùng ..................81
Bảng 2.12:
Khó khăn của giáo viên khi sử dụng TTĐP trong giáo dục Q&BP
trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng ............................................85
Bảng 3.1:
Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp ....................................108
Bảng 3.2:
Đánh giá tính khả thi của các biện pháp ...........................................109
Footer Page 9 of 258.
Header Page 10 of 258.
v
Bảng 3.3:
Nhận thức của học sinh về quyền và bổn phận trẻ em trƣớc
thực nghiệm .......................................................................................120
Bảng 3.4:
Thái độ và hành vi của học sinh về các quyền và bổn phận trƣớc
thực nghiệm .......................................................................................120
Bảng 3.5:
Điểm TB nhận thức của học sinh về Q&BP sau TN lần 1 ................123
Bảng 3.6:
Nhận thức của HS trƣớc và sau TN lần 1 ..........................................124
Bảng 3.7:
Thái độ của học sinh trƣớc và sau thực nghiệm lần 1 .......................125
Bảng 3.8:
Điểm TB hành vi của học sinh trƣớc và sau thực nghiệm lần 1 .......126
Bảng 3.9:
Hành vi của học sinh trƣớc và sau thực nghiệm lần 1 ......................126
Bảng 3.10:
Điểm TB nhận thức của học sinh sau TN lần 2 ................................131
Bảng 3.11:
Nhận thức của học sinh sau thực nghiệm lần 2 .................................131
Bảng 3.12:
Điểm TB thái độ của học sinh sau TN lần 2 .....................................133
Bảng 3.13:
Điểm TBC hành vi của học sinh sau TN lần 2 ..................................135
Bảng 3.14:
Tƣơng quan hành vi của học sinh hai tỉnh giữa TN lần 1 và TN lần 2 ...136
Bảng 3.15:
Giá trị TBC ở lớp TN sau hai lần thực nghiệm .................................136
Bảng 3.16:
Kết quả khảo sát kỹ năng thiết kế giáo án (lập kế hoạch tổ chức
hoạt động GD) tích hợp TTĐP của giáo viên trƣớc thực nghiệm .....140
Bảng 3.17:
Kết quả khảo sát năng lực dạy học (tổ chức hoạt động GD) tích
hợp TTĐP của giáo viên trƣớc thực nghiệm .....................................141
Bảng 3.18:
Kết quả khảo sát kỹ năng thiết kế giáo án (lập kế hoạch tổ chức
hoạt động GD) tích hợp TTĐP của giáo viên sau thực nghiệm ........142
Bảng 3.19:
Kết quả khảo sát kỹ năng thiết kế giáo án (lập kế hoạch HĐ) với
các tiêu chí cụ thể của giáo viên sau thực nghiệm ............................142
Bảng 3.20:
Kết quả khảo sát năng lực dạy học (tổ chức hoạt động GD) tích
hợp TTĐP của giáo viên sau thực nghiệm ........................................143
Bảng 3.21:
Kết quả khảo sát năng lực dạy học (tổ chức hoạt động GD) tích
hợp TTĐP của giáo viên sau thực nghiệm với các tiêu chí cụ thể ....144
Footer Page 10 of 258.
Header Page 11 of 258.
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của CBQL và giáo viên về ƣu thế sử dụng tri thức địa
phƣơng trong giáo dục Q&BP cho HSTH Tày - Nùng .......................63
Biểu đồ 2.2: Các loại hình văn hóa địa phƣơng sử dụng trong giáo dục Q&BP
cho HSTH Tày - Nùng ........................................................................71
Biểu đồ 2.3: Hình thức sử dụng tri thức VHĐP trong giáo dục Q&BP cho học
sinh tiểu học Tày - Nùng .....................................................................76
Biểu đồ 2.4: Phƣơng pháp giáo dục Q&BP trong dạy học môn Đạo đức theo
tiến trình bài học ..................................................................................80
Biểu đồ 3.1: Tƣơng quan nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh trƣớc và
sau TN lần 1 tỉnh Thái Nguyên .........................................................127
Biểu đồ 3.2: Tƣơng quan nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh trƣớc và
sau TN lần 1 tỉnh Bắc Kạn ................................................................128
Biểu đồ 3.3: Tƣơng quan hành vi của học sinh trƣớc TN, sau TN lần 1, sau TN
lần 2 ...................................................................................................136
Đồ thị:
Đồ thị 3.1: Nhận thức của học sinh lớp TN tỉnh Thái Nguyên qua các giai
đoạn TN .............................................................................................132
Đồ thị 3.2: Nhận thức của học sinh lớp TN tỉnh Bắc Kạn qua các giai đoạn TN ...133
Footer Page 11 of 258.
Header Page 12 of 258.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Giáo dục tiểu học là bậc học đầu tiên ở phổ thông thực hiện mục đích giáo
dục hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu song rất quan trọng cho sự phát
triển nhân cách. Trong quá trình đó, nhà giáo dục ngoài việc cung cấp cho học sinh
nội dung tri thức khoa học của các môn học theo quy định còn cần trang bị cho học
sinh những kỹ năng để vững vàng trong cuộc sống và học tập tốt hơn. Do đặc điểm
lứa tuổi, nhận thức của học sinh tiểu học về mọi mặt của đời sống đều khá non nớt,
sức đề kháng trƣớc các tác động xã hội của các em còn nhiều hạn chế. Bản thân học
sinh chƣa hiểu rõ mình có những quyền gì và có bổn phận gì để định hƣớng hành
động cho đúng. Đặc biệt trong bối cảnh đời sống xã hội hiện nay, vấn đề vi phạm
quyền trẻ em diễn ra theo chiều hƣớng phức tạp nên nhiệm vụ giáo dục quyền và
bổn phận trẻ em cho học sinh ở bậc tiểu học càng trở nên cấp thiết.
Học sinh tiểu học ở mỗi cộng đồng dân tộc sinh sống tại các địa phƣơng
khác nhau có sự thụ hƣởng các quyền trẻ em và thực hiện các bổn phận với những
đặc thù riêng. Các quyền và bổn phận ấy phải phù hợp với văn hóa, phong tục, tập
quán và lối sống của cộng đồng dân tộc tại địa phƣơng đó. Quá trình giáo dục quyền
và bổn phận trẻ em ở các khu vực khác nhau cần chú trọng khai thác những yêu cầu
của đời sống thực tiễn mang tính đặc thù của địa phƣơng để nội dung quyền và bổn
phận trẻ em đƣợc giáo dục sát với thực tiễn cuộc sống và phù hợp với đặc điểm
nhận thức của học sinh.
Học sinh tiểu học ngƣời Tày - Nùng khu vực Việt Bắc đƣợc thụ hƣởng đời
sống tinh thần phong phú với những giá trị văn hóa mang đậm đặc trƣng dân tộc.
Đó là những tri thức địa phƣơng chứa đựng trong phong tục, tập quán, cách sinh
hoạt, giao tiếp, lễ hội, tín ngƣỡng, tâm linh v.v… Nếu biết cách khai thác những tri
thức địa phƣơng để vận dụng vào quá trình giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho
học sinh tiểu học ngƣời Tày - Nùng sẽ góp phần làm phong phú thêm nội dung giáo
dục, gắn kết nội dung giáo dục với thực tiễn cuộc sống của học sinh, với đặc trƣng
văn hóa vùng miền.
Footer Page 12 of 258.
Header Page 13 of 258.
2
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng tri thức địa
phƣơng trong giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày Nùng” tại khu vực Việt Bắc làm đề tài luận án.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những nghiên cứu lí luận về giáo dục quyền và bổn phận trẻ em
và hệ thống hoá tri thức địa phƣơng của cộng đồng dân tộc Tày - Nùng tại khu vực
Việt Bắc đồng thời khảo sát thực trạng giáo dục nhà trƣờng đã sử dụng tri thức địa
phƣơng để giáo dục quyền và bổn phận trẻ em, luận án hƣớng đến mục đích xây
dựng các biện pháp sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục quyền và bổn phận
trẻ em đạt hiệu quả cao nhất.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng ở
cuối cấp tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa tri thức địa phƣơng với giáo dục quyền và bổn phận trẻ em
cho học sinh tiểu học và mối quan hệ giữa biện pháp sử dụng tri thức địa phƣơng
trong hoạt động giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học ngƣời Tày
- Nùng với hiệu quả giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng chịu sự
chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong đó có yếu tố tri thức địa phƣơng. Nếu xây
dựng đƣợc hệ thống các biện pháp sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục
quyền và bổn phận trẻ em phù hợp thì sẽ giúp giáo viên biết cách khai thác có hiệu
quả những giá trị tích cực của những tri thức đó để giáo dục các quyền và bổn phận
cho học sinh, gắn các quyền và bổn phận trẻ em với đời sống thực tiễn nhờ vậy hiệu
quả của quá trình giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày Nùng sẽ đƣợc nâng cao.
Footer Page 13 of 258.
Header Page 14 of 258.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục
quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục quyền
và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng khu vực Việt Bắc.
5.3. Xây dựng hệ thống các biện pháp sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo
dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng khu vực Việt Bắc.
5.4. Thực nghiệm kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp
sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh
tiểu học Tày - Nùng khu vực Việt Bắc.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung
Do nội dung các tri thức địa phƣơng khá phong phú và tồn tại rải rác trong
đời sống thực tiễn nên trong giới hạn luận án, chúng tôi chỉ đi sâu khai thác, sử
dụng các tri thức mang tính phổ biến toàn khu vực và có ƣu thế lớn trong giáo dục
quyền - bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng. Chúng tôi tập trung vào
một số dạng thức tồn tại phổ biến nhƣ phong tục, tập quán; ca dao, tục ngữ, thành
ngữ; truyện kể; kinh nghiệm; lễ hội, trò chơi; hƣơng ƣớc, quy ƣớc; nghệ thuật và
các yếu tố tín ngƣỡng, tâm linh tích cực của hai nhóm dân tộc Tày - Nùng tại các
tỉnh khu vực Việt Bắc.
Vận dụng khai thác tri thức địa phƣơng vào giáo dục một số nội dung quyền
- bổn phận trẻ em thuộc 4 nhóm quyền cơ bản đƣợc quy định trong Công ƣớc quốc
tế về quyền trẻ em gồm nhóm quyền đƣợc sống còn, nhóm quyền đƣợc phát triển;
nhóm quyền đƣợc bảo vệ, nhóm quyền đƣợc tham gia. Nội dung bổn phận trẻ em
đƣợc quy định trong Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em gồm bổn phận trẻ em
ở gia đình, ở nhà trƣờng và tại cộng đồng địa phƣơng.
Đề tài nghiên cứu của luận án chủ yếu hƣớng vào việc xác định hiệu quả tích
hợp sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục quyền và bổn phận thông qua hai
hình thức chủ yếu là dạy học môn Đạo Đức và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
Footer Page 14 of 258.
Header Page 15 of 258.
4
lên lớp. Do vậy việc định hƣớng biện pháp và tổ chức thực nghiệm tuân thủ theo
các hình thức giáo dục đã xác định ở trên.
Đề tài nghiên cứu tổ chức thực nghiệm trên 79 học sinh lớp 5 tại hai địa phƣơng
là Huyện Bạch Thông - Tỉnh Bắc Cạn và Huyện Võ Nhai - Tỉnh Thái Nguyên.
6.2. Khách thể điều tra
Quá trình nghiên cứu thực tiễn chúng tôi tiến hành tại các trƣờng tiểu học
thuộc các tỉnh khu vực Việt Bắc mà chủ yếu học sinh là ngƣời Tày - Nùng. Đề tài
nghiên cứu trên 245 cán bộ quản lí và giáo viên, 618 học sinh tiểu học Tày - Nùng
thuộc hai khối 4 và 5.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài luận án nêu lên sự kết hợp của TTĐP với nội dung Q&BP trẻ em do
đó cần tiến hành đồng bộ các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: chúng tôi tiến hành sàng lọc các tài liệu có
liên quan từ nhiều nguồn khác nhau, đọc, phân tích và ghi chép lại nội dung có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống hoá: Phƣơng pháp này là căn cứ để tác giả
tổng thuật và đƣa ra định hƣớng nghiên cứu cho đề tài luận án. Trên thực tế, chúng
tôi tổng hợp các quan điểm, ý kiến của các tác giả trong các bài báo khoa học, sách
tham khảo, giáo trình, sách giáo khoa có đề cập đến nội dung quyền và bổn phận trẻ
em để xây dựng khung lý luận về giáo dục quyền và bổn phận trẻ em. Mặt khác,
chúng tôi đã nghiên cứu các ấn phẩm bàn về văn hóa của dân tộc Tày - Nùng tại các
tỉnh khu vực miền núi phía Bắc để khai thác các tri thức địa phƣơng có ý nghĩa giáo
dục các quyền và bổn phận trẻ em.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp điều tra bằng Ankét là phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu trong
quá trình thu thập thông tin về thực trạng sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục
quyền và bổn phận cho học sinh tiểu học Tày - Nùng khu vực Việt Bắc.
Phƣơng pháp phỏng vấn: sử dụng trong quá trình trao đổi với giáo viên và học
sinh nhằm thu thập thông tin hỗ trợ cho phƣơng pháp điều tra bằng Ankét.
Footer Page 15 of 258.
Header Page 16 of 258.
5
Phƣơng pháp chuyên gia: sử dụng để xin ý kiến các chuyên gia về hệ thống
các biện pháp, cách thức tổ chức thực nghiệm.
Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động dạy học và giáo dục ở
trƣờng tiểu học: Đây là phƣơng pháp sử dụng để thu thập các thông tin hỗ trợ cho
phƣơng pháp điều tra bằng Ankét ở phần thực trạng. Phƣơng pháp này cũng đƣợc
sử dụng nhƣ là phƣơng pháp bổ trợ để đo kết quả sau thực nghiệm.
Phƣơng pháp điền dã, thực địa: đƣợc sử dụng để thu thập thông tin về đời
sống thực tiễn của cộng đồng ngƣời Tày - Nùng trong khu vực, khám phá các nét
văn hóa trong đời sống, sinh hoạt, các phong tục tập quán…
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: đƣợc sử dụng trong thực nghiệm các
biện pháp sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho
học sinh tiểu học Tày - Nùng.
7.3. Các phương pháp khác
Phƣơng pháp thống kê toán học, sử dụng phần mềm SPSS để xử lí số liệu thu
đƣợc ở phần thực trạng và xử lí kết quả thực nghiệm.
8. Các luận điểm khoa học của luận án
8.1. Giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học ngƣời Tày Nùng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong đó có một yếu tố giữ vai trò
vô cùng quan trọng đó là tri thức địa phƣơng. Những tri thức của đời sống thực tiễn
đƣợc thể hiện đậm nét trong các loại hình văn hóa của địa phƣơng nhƣ phong tục,
tập quán, tín ngƣỡng, tâm linh, lối sống, sinh hoạt, nghệ thuật dân gian…
8.2. Giáo dục quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng
cần gắn với khai thác các tri thức địa phƣơng. Những tri thức đó đƣợc xem nhƣ một
phƣơng tiện giáo dục có ƣu thế đặc biệt khi sử dụng trong tổ chức các hoạt động
giáo dục. Quá trình tích hợp giáo dục có ý nghĩa trên cả hai phƣơng diện, thứ nhất
giúp chuyển tải các nội dung điều luật khô cứng trở nên mềm mại, dễ hiểu, thân
thiện đối với học sinh, điều này phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu
học Tày - Nùng. Mặt khác, quá trình tích hợp này còn phát huy ý nghĩa tích cực,
nhân văn, cao đẹp của những tri thức cộng đồng đƣợc khai thác và sử dụng. Đó
chính là sự hiện thực hóa cách thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc của cộng đồng trong xu thế hội nhập hiện nay.
Footer Page 16 of 258.
Header Page 17 of 258.
6
8.3. Biện pháp sử dụng tri thức địa phƣơng trong giáo dục quyền và bổn
phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng đƣợc xây dựng trên cơ sở hƣớng vào
phát huy ƣu thế của dạy học môn Đạo Đức và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp trong trƣờng tiểu học. Các biện pháp đƣa ra đảm bảo sự phù hợp với mục
tiêu giáo dục tiểu học, đáp ứng yêu cầu của nội dung, chƣơng trình giáo dục quyền
và bổn phận trong nhà trƣờng, có tính đến đặc điểm học sinh và điều kiện tại các
trƣờng tiểu học miền núi.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Về lí luận
Hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lí luận về giáo dục quyền và bổn phận trẻ em
cho học sinh tiểu học, khái quát đƣợc hệ thống các tri thức địa phƣơng có tác dụng
giáo dục đối với học sinh dân tộc Tày - Nùng. Khẳng định vấn đề sử dụng tri thức
địa phƣơng để giáo dục quyền và bổn phận trẻ em là một nhiệm vụ cần thực hiện và
có thể thực hiện hiệu quả trong trƣờng tiểu học hiện nay.
Xây dựng đƣợc hệ thống các biện pháp giáo dục Q&BP trẻ em thông qua
khai thác tri thức của cộng đồng dân tộc Tày - Nùng ở địa phƣơng.
9.2. Về thực tiễn
Đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng tri thức của cộng đồng địa phƣơng trong
giáo dục các quyền và bổn phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng.
Xây dựng và tổ chức thực nghiệm một số biện pháp giáo dục quyền và bổn
phận trẻ em cho học sinh tiểu học Tày - Nùng trong khu vực thông qua khai thác
các tri thức của cộng đồng dân tộc Tày - Nùng ở địa phƣơng.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể coi là tài liệu tham khảo cho giáo viên
và cán bộ quản lí ở các trƣờng tiểu học miền núi trong quá trình giáo dục quyền và
bổn phận trẻ em cho học sinh. Quy trình tích hợp tri thức địa phƣơng của dân tộc
Tày - Nùng trong giáo dục quyền và bổn phận trẻ em có thể áp dụng để khai thác tri
thức văn hóa của các dân tộc khác trong quá trình giáo dục học sinh của cộng đồng
dân tộc đó.
10. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 3 chƣơng, ngoài ra còn có các phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục của luận án.
Footer Page 17 of 258.
Header Page 18 of 258.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG TRI THỨC ĐỊA PHƢƠNG TRONG
GIÁO DỤC QUYỀN VÀ BỔN PHẬN TRẺ EM CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC TÀY - NÙNG
1.1. Tổng quan
1.1.1. Những nghiên cứu chủ yếu về hoạt động giáo dục quyền và bổn phận trẻ em
i. Một số nghiên cứu trên thế giới về vấn đề giáo dục quyền và bổn phận
cho trẻ em
Vấn đề quyền trẻ em đƣợc nghiên cứu bởi các tổ chức và cá nhân trong mối
quan tâm chung về quyền con ngƣời bởi trẻ em cũng đƣợc xem là một con ngƣời
độc lập, quyền trẻ em cũng là quyền con ngƣời có tính đến đặc điểm lứa tuổi.
Những nghiên cứu chính thức về quyền trẻ em đƣợc đẩy mạnh sau khi công
ƣớc quốc tế về quyền trẻ em ra đời. Các vấn đề nghiên cứu tập trung xung quanh trẻ
em cùng bàn luận về các quyền của trẻ em trên nhiều phƣơng diện khác nhau.
Tác giả K’O Connor (1989) [101], tại nhà sách Lucent - San Diego, đã có
công trình nghiên cứu về tình trạng trẻ em vô gia cƣ. Những khó khăn trong cuộc
sống của trẻ không nơi trú ẩn đã cho thấy quyền cơ bản nhất là quyền sống còn của
trẻ bị đe dọa nghiêm trọng. Tình trạng trẻ em không gia đình, không có nơi sinh
sống cố định diễn ra ở hầu khắp các quốc gia cho thấy vấn đề bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của trẻ em vẫn còn nhiều hạn chế.
Năm 1997, tổ chức lao động thế giới ILO tại New York [102] đã đƣa ra
chƣơng trình giáo dục lao động với nội dung bảo vệ trẻ em trong hoạt động lao
động (Protecting chidren in the work of work). Chƣơng trình khẳng định giáo dục
lao động cho trẻ em là cần thiết nhƣng cần bảo vệ trẻ em tránh khỏi lạm dụng phải
lao động quá sức hoặc trong môi trƣờng độc hại, nguy hiểm.
Ở Thụy Điển, Anh và một số nƣớc Châu Âu, quyền trẻ em đã đƣợc đƣa vào
nhà trƣờng để giáo dục học sinh. Ở Pêru, Ensanvado vấn đề giáo dục quyền đƣợc đƣa
vào dƣới hình thức ngoại khoá. Ở Thái Lan và một số nƣớc Đông Nam Á, vấn đề
giáo dục quyền đƣợc đƣa vào nhà trƣờng dƣới hình thức “trƣờng học bạn hữu”, trong
Footer Page 18 of 258.
Header Page 19 of 258.
8
đó phát huy tính thân thiện và các mối quan hệ trong nhà trƣờng để giáo dục các
quyền trẻ em cho học sinh theo tinh thần Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em [31].
Năm 2004, Tổ chức cứu trợ trẻ em của Liên hợp quốc đã xuất bản tài liệu bàn
về giảng dạy quyền con ngƣời và tổ chức thực hành tại trƣờng tiểu học có tên
Teaching human rights: Practical activities primary an secondary schools [104] . Đây
là tài liệu giúp học sinh tiểu học nhận biết những quyền con ngƣời cơ bản, đó cũng là
những quyền mà trẻ em đƣợc hƣởng.
Save the children với tƣ cách là một bộ phận của tổ chức cứu trợ trẻ em của Liên
hợp quốc đã xuất bản cuốn sách bàn về vấn đề áp dụng quyền trẻ em vào nhà trƣờng
[62]. Cuốn sách đƣợc biên dịch và xuất bản tại Việt Nam vào năm 2004 bởi NXB Chính
trị Quốc gia. Tuy chỉ trình bày ngắn gọn trong 30 trang song những chỉ dẫn trong tài liệu
đó đã giúp cho lãnh đạo ngành giáo dục, nhà trƣờng, thầy cô giáo, gia đình và toàn xã hội
tham gia thực hiện có hiệu quả vấn đề giáo dục các Q&BP trẻ em.
Giáo dục Q&BP trẻ em trên thế giới chủ yếu diễn ra trong các hoạt động
song hành cùng với quá trình học tập tri thức trong nhà trƣờng. Tại các quốc gia
phát triển có nhiều chính sách phục vụ trực tiếp cho các đối tƣợng trẻ em nhƣ trẻ em
nghèo trong các khu “ổ chuột”, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo…. Mặc dù công ƣớc
quốc tế có đề cập đến nội dung quyền của trẻ em dân tộc thiểu số song do đặc điểm
dân cƣ khác nhau nên vấn đề giáo dục và thực hiện các quyền và bổn phận của trẻ
em dân tộc thiểu số chƣa đƣợc nhắc đến trong các công trình nghiên cứu trên phạm
vi toàn thế giới.
ii. Một số nghiên cứu ở Việt Nam về vấn đề giáo dục quyền và bổn phận
cho trẻ em
Những nghiên cứu về hoạt động giáo dục Q&BP trẻ em trong nhà trƣờng và
các chƣơng trình hành động vì trẻ em có tác dụng giáo dục cộng đồng đã đƣợc thực
hiện. Trong các chƣơng trình này có rất nhiều nhà giáo dục, nhà nghiên cứu đã quan
tâm đƣa ra các vấn đề về Q&BP của trẻ em, bàn luận và khởi thảo các công trình
phổ biến kiến thức, nâng cao hiểu biết cho cộng đồng về các quyền của trẻ em cũng
nhƣ những bổn phận mà trẻ phải thực hiện.
Vũ Ngọc Bình là tác giả tiên phong trong những nghiên cứu về quyền trẻ em
và giáo dục các Q&BP trẻ em. Với rất nhiều cuốn sách viết về nội dung này nhƣ:
Footer Page 19 of 258.
Header Page 20 of 258.
9
“Những điều cần biết về quyền trẻ em” của NXB Chính trị Quốc gia năm 1997,
[12]; “Giới thiệu Công ƣớc của Liên hợp quốc về quyền trẻ em” của NXB Chính trị
Quốc gia năm 2002, [13]. Ngoài các vấn đề bàn luận về nội dung Công ƣớc, tình
hình thực hiện quyền trẻ em trên thế giới, tác giả Vũ Ngọc Bình còn đề cập đến vấn
đề giáo dục quyền trẻ em. Theo tác giả để có hiệu quả thiết thực, giáo dục Q&BP
trẻ em phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, giáo dục phải toàn diện tất cả các quyền trong Công ƣớc.
Thứ hai, giáo dục phải liên tục và hƣớng vào tất cả các nhóm dân cƣ trong xã hội.
Thứ ba, không chỉ phổ biến kiến thức về quyền trẻ em mà còn giúp tạo ra
trong tất cả mọi ngƣời nhận thức là trẻ em có quyền và tất cả các quyền đó không
tách rời nhau.
Tác giả Trịnh Hòa Bình [11] có bài viết “Sự hiểu biết giữa gia đình và trẻ em
về vấn đề quyền trẻ em hiện nay” trong mục xã hội học thực nghiệm của tạp chí Xã
hội học số 4 năm 2005 đã đƣa ra kết quả của cuộc điều tra về kiến thức, thái độ và
hành vi của cộng đồng về quyền trẻ em rất đáng phải lƣu tâm. Để đảm bảo các
quyền của trẻ em và yêu cầu hợp lí về trách nhiệm của trẻ cần bắt đầu từ sự hiểu
biết của cha mẹ đối với con cái trong gia đình. Tuy nhiên dấu gạch nối này cần phải
đƣợc định hƣớng lại cho phù hợp hơn, phần lớn kết quả điều tra thể hiện cha mẹ coi
trọng việc cung cấp cho con cái một đời sống vật chất đảm bảo nhiều hơn việc chăm
sóc cho đời sống tinh thần của đứa trẻ. Nhƣ vậy liệu có đủ để đánh giá việc đảm bảo
các quyền của trẻ em, hay biết cách đòi hỏi trách nhiệm phù với với con mình?
Có rất nhiều tác giả với những bài viết trên các báo, các tạp chí với mục đích tăng
cƣờng nhận thức và hiểu biết của các lực lƣợng trong xã hội về nội dung bảo vệ các
quyền trẻ em, phát huy vai trò của giáo dục cộng đồng để giáo dục Q&BP của trẻ em.
Mỗi tác giả có cách tiếp cận và nghiên cứu khác nhau về vấn đề giáo dục Q&BP trẻ
em phù hợp với lĩnh vực công tác, song nhìn chung các tác giả đều đề cập đến yêu
cầu cần nâng cao hiểu biết của cộng động về vấn đề bảo vệ các quyền của trẻ em và
đặt ra yêu cầu về nghĩa vụ, bổn phận của trẻ em. Tiêu biểu cho nhóm tác giả này
gồm có tác giả Hà Lan [44] - Viện Khoa học Xã hội Việt Nam; Hà Ngọc Lân [45] Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Trần Quang Tiệp [74] -Tổng cục An ninh, Bộ
Công an, tác giả Nguyễn Đức Trung [77]- tạp chí sân khấu tháng 6/ 2004…
Footer Page 20 of 258.
Header Page 21 of 258.
10
Một xu hƣớng cơ bản trong vấn đề giáo dục và thực hiện quyền trẻ em còn
có những bàn luận về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của nhiều tác
giả nhƣ Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Lan [19]. Hai tác giả trên đã xuất bản cuốn
sách “Chăm sóc, giáo dục trẻ em” tại NXB Văn hóa dân tộc. Nội dung cuốn sách
phổ biến đến độc giả những điều cần biết về quyền, bổn phận và nghĩa vụ của trẻ
em, trách nhiệm của gia đình, nhà trƣờng và các tổ chức xã hội trong việc bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ. Trong cuốn sách này, các tác giả cũng đã dành sự quan
tâm bàn về vấn đề hiểu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và vần đề chăm sóc, nuôi
dƣỡng, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Nằm trong xu hƣớng này có tác giả
Nguyễn Trọng An [1] của trƣờng cán bộ phụ nữ TW, đã xuất bản tập bài giảng về
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong thời kì mới - NXB Chính trị Quốc gia năm
2012, đã khái quát nên những vấn đề bảo vệ quyền trẻ em trong xã hội hiện đại nhƣ:
bạo lực, lạm dụng trẻ em, phòng tránh tai nạn thƣơng tích ở trẻ em, vấn đề dinh
dƣỡng trẻ em, sức khỏe tâm trí cho trẻ em, trẻ em bị HIV… đặc biệt tác giả có đề
cập đến nội dung tham vấn trẻ em. Những vấn đề đƣợc trình bày mang tính thời sự,
đảm bảo quyền trẻ em trong xã hội hiện đại cần thiết phải quan tâm đến các nội
dung đƣợc đề cập trong bài giảng trên.
Vấn đề giáo dục Q&BP trẻ em còn nhận đƣợc sự quan tâm của các tổ chức nhƣ:
quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) và một số tổ chức phi chính phủ tại Việt
Nam nhƣ: PLAN, Radda Barner…đã tiến hành các chƣơng trình giáo dục Q&BP trẻ
em cho các đối tƣợng, đặc biệt là trẻ em thông qua các hoạt động xã hội và công tác
tuyên truyền. Một trong những hoạt động nổi bật để tăng cƣờng giáo dục Q&BP trẻ
em phải kể đến đó là việc mở các lớp tập huấn về quyền trẻ em cho giáo viên và cán
bộ quản lí giáo dục đƣợc khởi thảo bởi tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển Radda
Bernen từ năm 2000 đến 2007. Thông qua các đợt tập huấn, giáo viên và những
ngƣời làm công tác quản lí trong các cơ sở giáo dục đƣợc trang bị đầy đủ nhận thức
về các quyền trẻ em đồng thời còn đƣợc rèn luyện các kỹ năng để tổ chức thành
công các hoạt động giáo dục cho học sinh tại trƣờng [21, 94].
Bộ GD&ĐT, trực tiếp là vụ giáo dục trung học cũng đã ban hành tài liệu bồi
dƣỡng thƣờng xuyên dành cho giáo viên THCS giai đoạn 2004-2007 về giáo dục
Footer Page 21 of 258.
Header Page 22 of 258.
11
phòng chống ma túy và quyền trẻ em nhằm tăng cƣờng nhận thức của các lực lƣợng
giáo dục về Q&BP trẻ em [93].
Đối với hoạt động giáo dục Q&BP trẻ em hiện nay, tại hầu hết các trƣờng
tiểu học đều có chƣơng trình tích hợp trong các môn học hoặc hoạt động giáo dục
nhƣ dạy học Đạo đức, hoạt động ngoại khóa, hoạt động NGLL…
Tác giả Lƣu Thu Thủy [71,72] cùng nhóm biên soạn sách giáo khoa Đạo đức
cho cấp tiểu học cũng là một chuyên gia nghiên cứu về nội dung giáo dục Q&BP
của trẻ em. Trong các tài liệu giáo khoa đƣợc biên soạn có chỉ rõ các nội dung
quyền trẻ em đƣợc chuyển tải thông qua mỗi bài học. Nội dung Q&BP trẻ em trong
các tài liệu học tập này khá phong phú, nếu thực hiện có hiệu quả các hoạt động dạy
học của môn học, học sinh sẽ đƣợc trang bị đầy đủ hiểu biết về các Q&BP trẻ em
khi kết thúc bậc tiểu học.
Cũng nằm trong nhóm các tác giả nghiên cứu về quyền trẻ em ở trƣờng tiểu
học còn có tác giả Nguyễn Thị Việt Hà [31]. Công trình nghiên cứu về hoạt động
giáo dục các Q&BP tƣơng ứng cho học sinh tiểu học trong môn hoạt động
GDNGLL ở nhà trƣờng. Đây là công trình nghiên cứu có ý nghĩa tạo ra luận cứ
khoa học đi đến khẳng định vai trò của hoạt động giáo dục NGLL với nội dung giáo
Q&BP trẻ em trong nhà trƣờng tiểu học.
Giáo dục Q&BP trẻ em ở không chỉ diễn ra trong các nhà trƣờng tiểu học mà
đƣợc thực hiện trong giáo dục xã hội thông qua các tổ chức, các chƣơng trình giáo
dục phổ biến kiến thức trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Sự quan tâm của
cộng đồng đƣợc dành cho mọi đối tƣợng trẻ em đƣợc đảm bảo bởi hệ thống các văn
bản pháp lí chặt chẽ. Có nhiều chƣơng trình hành động quốc gia diễn ra với sự hợp
tác của nhiều tổ chức trong nƣớc và quốc tế nhằm thực hiện các quyền của trẻ em
cùng nhƣ tăng cƣờng giáo dục nhận thức của cộng đồng về vấn đề đảm bảo quyền
trẻ em nhƣ hỗ trợ dinh dƣỡng trẻ em, chăm sóc sức khỏe, các chƣơng trình vui chơi,
giải trí, các chƣơng trình gameshow thiếu nhi..
Mặc dù đã có những nghiên cứu về vấn đề quyền trẻ em và hoạt động giáo
dục Q&BP cho trẻ em song có thể thấy hiện chƣa có công trình nào đề cập đến nội
Footer Page 22 of 258.
Header Page 23 of 258.
12
dung giáo dục các Q&BP trẻ em dành cho nhóm học sinh ngƣời DTTS cƣ trú tại các
tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa. Trong khi nhóm học sinh này cũng đƣợc coi là
nhóm có nguy cơ cao bị vi phạm hoặc lạm dụng các quyền trẻ em cũng nhƣ thiếu
hiểu biết về trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân. Yêu cầu đặt ra khi giáo dục nội
dung Q&BP cho nhóm học sinh tiểu học ngƣời Tày - Nùng là cần nghiên cứu kĩ về
đặc điểm tâm lí, đặc điểm nhận thức của các em để tiến hành theo những cách thức
thuận lợi nhất cho các em đồng thời góp phần tăng cƣờng hiểu biết cho cộng đồng
dân cƣ mà các em đang sống.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về sử dụng tri thức địa phương trong giáo
dục học sinh
Mỗi dân tộc trong cộng đồng 54 dân tộc anh em của đất nƣớc Việt Nam đều
mang những đặc trƣng văn hóa riêng biệt tạo nên nền văn hóa Việt Nam đa sắc
màu. Vấn đề giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc đã đƣợc thể hiện trong quan điểm
giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc khi chúng ta bƣớc vào xu thế hội nhập. Trong sự
trộn lẫn của nhiều nền văn hóa, bản sắc dân tộc chính là sự neo chốt để khẳng định
tinh thần và cái riêng có không thể hòa lẫn của một dân tộc.
Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc từ lâu đƣợc tiếp cận là nội dung của quá
trình giáo dục, là những gì ngƣời học cần lĩnh hội sau một quá trình học tập. Tuy
nhiên khai thác các loại hình văn hóa của các dân tộc với tƣ cách là phƣơng tiện
giáo dục chƣa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu.
Tác giả Hoàng Kim Dung (1992), [27] đã khai thác nghệ thuật múa rối với
vấn đề giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. Trong 65 trang của tài liệu tác giả đã đề cập
đến nghệ thuật rối nƣớc, một nét văn hóa đặc sắc của ngƣời Việt. Bàn về cái hay,
cái đẹp của nghệ thuật rối nƣớc chính là phƣơng tiện để giáo dục năng lực thẩm mĩ
cho ngƣời học. Bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ, công trình trên
giúp cho bộ môn nghệ thuật này đến gần hơn với thế hệ trẻ, tiếp tục lƣu giữ và bảo
tồn bộ môn nghệ thuật dân gian đặc sắc.
Tác giả Trần Ngọc Chi, H’Nâu (2009), [18] đã khai thác vấn đề dạy học
truyền thống của ngƣời Jrai để giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em gái của dân tộc.
Footer Page 23 of 258.
Header Page 24 of 258.
13
Mặc dù nghiên cứu chỉ đề cập đến giáo dục nhóm trẻ em gái thuộc một trƣờng tiểu
học ở tỉnh Gia Lai song điều đó cho thấy, tác giả đã đề cập đến việc khai thác những
tri thức văn hóa địa phƣơng để giáo dục cho học sinh.
Bàn về vấn đề khai thác các loại hình văn hóa trong giáo dục học sinh tiểu
học, tác giả Hà Thị Kim Linh (2012), [47] đã khai thác ƣu thế của các trò chơi dân
gian trong giáo dục đạo đức học sinh. Công trình nghiên cứu chỉ ra rằng trò chơi
dân gian đặc biệt có ƣu thế trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Thực tiễn nghiên
cứu trên học sinh tiểu học một số tỉnh miền núi phía Bắc, tác giả đã chứng minh
đƣợc khi tham gia các hoạt động chơi trong trò chơi dân gian, học sinh có cơ hội
trải nghiệm và thể nghiệm nhiều phẩm chất đạo đức tốt đẹp nhƣ tinh thần đoàn kết,
ý thức tập thể, biết nhƣờng nhịn, tôn trong bạn chơi và các quy định chơi…
Mặc dù chƣa có công trình nào nghiên cứu về sử dụng tri thức của các dân
tộc vào giáo dục nội dung Q&BP trẻ em cùng nhƣ việc sử dụng tri thức địa phƣơng
của ngƣời Tày - Nùng để giáo dục các Q&BP cho học sinh. Song vấn đề lí luận
đƣợc khái quát từ những nghiên cứu trên cho phép chúng tôi khẳng định rằng, văn
hóa đặc trƣng của mỗi dân tộc đều có thể chọn lọc, khai thác và sử dụng có hiệu quả
trong giáo dục toàn diện cho học sinh. Đây là một trong những cơ sở khoa học giúp
chúng tôi định hƣớng nghiên cứu những đặc trƣng văn hóa của dân tộc Tày - Nùng,
khai thác và chọn lọc từ những tri thức đó để sử dụng trong giáo duc các quyền và
bổn phận trẻ em cho con em của chính cƣ dân bản địa.
1.1.3. Những nghiên cứu về văn hóa Tày - Nùng và ý nghĩa giáo dục quyền và
bổn phận trẻ em
Thực tiễn đƣợc công tác, học tập và sinh sống tại khu vực, chúng tôi nhận thấy
cộng đồng dân tộc Tày - Nùng khu vực Việt Bắc sở hữu kho tàng tri thức văn hóa đƣợc
xây dựng từ chính cuộc sống và đã đƣợc kiểm nghiệm qua nhiều thế hệ có ý nghĩa to lớn
trong giáo dục học sinh đặc biệt là những tri thức có ƣu thế để giáo dục Q&BP cho con
em của cộng đồng đó. Các tri thức này đƣợc ghi chép lại trong các tài liệu nghiên cứu
văn hóa và tồn tại với các dạng thức phong phú nhƣ phong tục, tập quán, nghi lễ; quy
ƣớc, luật lệ; những lễ hội truyền thống; văn học nghệ thuật, ca dao tục ngữ hay đơn thuần
đó là những nét văn hóa trong sinh hoạt; kinh nghiệm sống …
Footer Page 24 of 258.
Header Page 25 of 258.
14
Đã có rất nhiều nhà khoa học thực hiện các công trình nghiên cứu văn hóa
Tày - Nùng, họ có thể thực hiện nghiên cứu với mục đích khác nhau song đều có
điểm chung là sự say mê với tri thức trong văn hóa dân gian Tày - Nùng. Các
nghiên cứu tập trung vào một số hƣớng sau:
Xu hƣớng thứ nhất, các tác giả phác họa văn hóa Tày - Nùng dƣới góc nhìn
khái quát nhƣ Hà Đình Thành với “Văn hoá dân gian Tày - Nùng ở Việt Nam” [68];
Lã Văn Lô - Hà Văn Thƣ với “Văn hoá Tày Nùng” [49]; Tập thể tác giả Viện Dân
tộc học với “Các dân tộc Tày - Nùng ở Việt Nam” [89]; Hoàng Nam, “Các dân tộc
Nùng ở Việt Nam” [52]… Các tác giả trên đã dành rất nhiều tâm sức để khái quát
nên toàn bộ những nét cơ bản của văn hóa ngƣời Tày, ngƣời Nùng. Hầu hết những
nghiên cứu này tập trung vào các nội dung lớn nhƣ: khái quát về đặc điểm và nguồn
gốc tộc ngƣời; văn học dân gian; các loại hình nghệ thuật; tri thức dân gian; tín
ngƣỡng tôn giáo và các lễ hội; phong tục, tập quán… Các dạng thức tồn tại của văn
hóa địa phƣơng vô cùng phong phú đó ẩn chứa những nội dung và ý nghĩa nhân văn
có thể khai thác trong giáo dục học sinh tiểu học ngƣời Tày - Nùng.
Xu hƣớng nghiên cứu thứ hai mà phần lớn những công trình nghiên cứu về văn
hóa Tày, Nùng mà các tác giả thƣờng làm là tập trung về một mảng văn hóa khác biệt và
khắc họa đậm nét những giá trị văn hóa đó. Chẳng hạn các tác giả Hoàng Quyết [60],
Tuấn Dũng [61], Vàng Thung Chúng [22] nghiên cứu về phong tục tập quán của ngƣời
dân tộc Tày ở Việt Bắc. Các tác giả đã khái quát và chỉ rõ sự ràng buộc trong cộng đồng
ngƣời này là bởi các phong tục, tuy không mang tính bắt buộc nhƣ pháp luật của nhà
nƣớc nhƣng họ tự giác tuân theo. Các nghiên cứu của các tác giả cũng trình bày về một
số hủ tục, tuy nhiên theo cơ chế đào thải tự nhiện, khi không phù hợp, các tục đó sẽ dần
tiêu biến. Những phong tục đẹp, giàu tính nhân văn vẫn tiếp tục đƣợc truyền lại cho các
thế hệ con cháu, ngày càng phát triển tốt đẹp và phù hợp hơn. Một số nội dung quyền trẻ
em trong nhóm quyền đƣợc sống còn, quyền đƣợc phát triển đặc biệt có ƣu thế khi khai
thác các phong tục, tập quán nhân văn của cƣ dân bản địa.
Để giáo dục nội dung quyền đƣợc sống cùng ông bà, cha mẹ và bổn phận
yêu quý kính trọng ông bà, cha mẹ cho học sinh tiểu học Tày - Nùng, có thể khai
Footer Page 25 of 258.