Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

dự thảo Luận án Tiến sĩ Khoa học đất Quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 27 trang )

Header Page 1 of 258.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------------------

Nguyễn Quốc Việt

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUY HOẠCH VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
MÃ SỐ:
62 62 15 05

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHOA HỌC ĐẤT (DỰ THẢO)

Hà nội, 2014
Footer Page 1 of 258.

1


Header Page 2 of 258.

Cơng trình được hồn thành tại: Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Lê Văn Khoa
TS. Nguyễn Xuân Thành


Phản biện 1: .............................................................................................
.............................................................................................
Phản biện 2: .............................................................................................
.............................................................................................
Phản biện 3: .............................................................................................
.............................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Nhà Nước chấm Luận án tiến sĩ họp tại:
...........................................................................................................................................
Vào hồi ......... giờ............. ngày ............. tháng .......... năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

Footer Page 2 of 258.

2


Header Page 3 of 258.

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Quốc Việt, Sử dụng bền vững đất gị đồi vùng Đơng Bắc, Tạp chí
Nghiên cứu phát triển bền vững, 2007
2. Nguyễn Quốc Việt, Một số tính chất lý hóa học cơ bản của các loại đất chính tỉnh Quảng
Ninh, Tạp chí Khoa học đất, 2009.
3. Nguyễn Quốc Việt, Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ xói mịn đất tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí

Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 27, số 5S, 2011
4. Nguyễn Quốc Việt, Ứng dụng công nghệ Web-GIS xây dựng bản đồ đất tương tác trực tuyến
tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 27, số 5S, 2011.
5. Nguyen Xuan Hai, Pham Thi Ha Nhung, Nguyen Quoc Viet. Standardized database of land
evaluation for agricultural production. ARPN Journal of Agricultural and Biological Science.
ISSN 1990-6145. Vol. 9, No. 7, July 2014. p. 219-225.

Footer Page 3 of 258.

3


Header Page 4 of 258.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực
và nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh.
Nghị quyết lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa IX tiếp tục đổi mới chính sách, pháp
luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã khẳng định:
"Khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực
về đất; đầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước"
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển với các thế mạnh về du lịch, khai thác khoáng sản, giao
thơng... đồng thời cũng có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển nền nơng
lâm nghiệp, với sản phẩm hàng hố cao. Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế thị trường
hình thành và phát triển đã kích thích mạnh mẽ đến sự phát triển của sản xuất nơng nghiệp. Diện
tích và sản lượng một số loại cây trồng không ngừng tăng trên cơ sở tối ưu hoá về sử dụng đất.

Bên cạnh những hiệu quả kinh tế trước mắt đã đạt được, thì những quá trình sử dụng đất chưa
hợp lý đã ảnh hưởng xấu đến việc sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất là một hợp phần trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội, là một khâu không thể thiếu được trước khi đưa ra các chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội. Để quản lý, sử dụng tài nguyên đất cho các ngành kinh tế trong thời gian trước mắt và
lâu dài có hiệu quả và bền vững, việc nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông
lâm nghiệp bền vững là việc làm rất cần thiết nhằm sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, tiết kiệm,
có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển không gian đô thị, nhằm thúc đẩy kinh tế phát
triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển tổng thể phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững
tỉnh Quảng Ninh. Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế,
xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân lực,
vật lực, đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ tiêu về đất đai, lao động, giá
trị sản phẩm, sản phẩm hàng hoá trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
- Bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng đất hiệu quả vào phát triển kinh tế
- xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Quy hoạch sử dụng đất là mang tính chất dự báo và thể hiện những mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh, các ngành, các lĩnh vực theo các mục đích sử dụng đất đai
hợp lý và có hiệu quả. Do đó quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền
vững tỉnh Quảng Ninh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của
cả tỉnh, của cả vùng; cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho xây dựng quy
hoạch sử dụng lâu dài. Quy hoạch sử dụng đất sẽ trở thành công cụ quản lý Nhà nước về đất đai
để các cấp, các ngành quản lý, điều chỉnh việc khai thác sử dụng đất đai phù hợp với yêu cầu của
từng giai đoạn; xử lý các vấn đề còn bất cập và các vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai.
- Quy hoạch sử dụng phục vụ phát triển bền vững nông lâm nghiệp là cơ sở quan trọng
đảm bảo tính thống nhất trong quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất, Nhà nước vừa thực hiện quyền định đoạt về đất đai, vừa tạo điều kiện phát huy quyền

làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất nhằm đạt được mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng văn minh. Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất lâu dài của
tỉnh Quảng Ninh.
Footer Page 4 of 258.

4


Header Page 5 of 258.

- Quy hoạch sử dụng đất của vùng là công cụ để thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an ninh lương thực và nhiệm vụ cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa, phân cơng lại lao động, khắc phục hiện tượng mất đất nông nghiệp có năng suất
cao.
- Xây dựng quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững tỉnh
Quảng Ninh đã tính tốn đưa ra một khung chung có tính nguyên tắc để tiến tới xây dựng chiến
lược khai thác sử dụng đất toàn vùng bao gồm cả đất bãi bồi ven sông, ven biển; đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng đất để
phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng mơ hình cơ sở dữ liệu GIS phục vụ cơng tác lập quy hoạch sử dụng đất, xây
dựng cơ sở dữ liệu GIS với các lớp thông tin khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
tương tác trực tuyến phục vụ quy hoạch sử dụng đất một cách linh hoạt theo các tiêu chí khác
nhau.
- Xem xét quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trong mối
quan hệ tương hỗ mang tính liên vùng. Quảng ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
với các ưu thế là cửa ngõ giao thơng quan trọng đường thủy, đường bộ, có tiềm năng lớn về du
lịch, khai thác khoáng sản.
- Quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh
đã gắn kết với các vấn đề mơi trường, lồng ghép tác động của biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử

dụng đất. Điều này hết sức có ý nghĩa với một tỉnh ven biển như Quảng Ninh, chịu nhiều tác
động, ảnh hưởng của mực nước biển dâng.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1.1. Quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù. Đây là hoạt
động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật,
kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, có những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng lãnh
thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống để hình thành các phương án tổ chức lại việc sử dụng đất
đai theo pháp luật của Nhà nước.Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ
thuật, kinh tế vừa mang tính pháp chế. Biểu hiện của tính kỹ thuật ở chỗ, đất đai được đo
đạc, vẽ thành bản đồ, tính tốn và thống kê diện tích, thiết kế phân chia khoảnh thửa để
giao cho các mục đích sử dụng khác nhau. Về mặt pháp lý, đất đai được Nhà nước giao
cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Nhà nước
ban hành các văn bản pháp quy để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Các đối tượng sử
dụng đất có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Nhà nước.
1.1.1.3. Vị trí và vai trị của quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất ln giữ vị trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân. ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu nhà nước, việc sử dụng đất đai hợ p lý, có hiệu
quả cao và bền vững với lợi ích chung của cộng đồng sẽ là mục tiêu xuyên suốt. Quy
hoạch sử dụng đất cũng có thể giải quyết vấn đề di chuyển dân cư, khai hoang xây dựng
vùng kinh tế mới…vv.
1.1.1.4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Sự phát triển kinh tế quốc dân đòi hỏi phải tổ chức phân bố hợp lý lực lượng sản
xuất trong từng vùng và phạm vi cả nước. Đó chính là nhiệm vụ quan trọng nhất của quy
Footer Page 5 of 258.


5


Header Page 6 of 258.

hoạch sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 2003 quy định hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo cấ p lãnh thổ
hành chính của cả nước ta gồm 4 cấp :
- Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và cấp vùng, tỉnh, huyện, x ã.
- Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2003 quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất theo
ngành bao gồm:An ninh, quốc phịng, nơng, lâm nghiệp...
1.1.1.7. Ngun tắc lập quy hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
3. Quy hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới.
4. Sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả.
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
6. Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng cảnh.
7. Dân chủ, công khai.
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm
cuối của kỳ trước đó.
1.1.1.8. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất
Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xó hội, quốc phũng, an ninh của cả
nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
3. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường.
4. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất.
5. Định mức sử dụng đất.
6. Tiến bộ khoa học và cơng nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
1.1.2. Phát triển bền vững
1.1.2.1. Định nghĩa và nguyên tắc phát triển bền vững
Ủy ban Thế giới về môi trường và phát triển đưa ra định nghĩa về PTBV là: "sự phát
triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng làm
thỏa mãn nhu cầu của chính các thế hệ mai sau"
1.1.3. Lồng ghép quy hoạch sử dụng đất và phát triển bền vững
Có ba điều kiện cần thiết phải có để đạt được tính hữu dụng của quy hoạch sử dụng đất đai
là:
- Cần thiết phải thay đổi cách sử dụng đất đai, hay những tác động ngăn cản một vài sự
thay đổi không nên đổi, và phải được chấp nhận bởi con người trong cộng đồng xã hội nơi
đó.
- Phải phù hợp với mong ước của chế độ chính trị và
- Có khả năng đưa vào thực hiện có hiệu quả.
1.1.3.2. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất và phát triển bền vững
Mục tiêu của quy hoạch được định nghĩa như là làm thế nào để sử dụng đất đai được tốt
nhất. Có thể phân chia ra tính chuyên biệt riêng của từng đề án. Mục tiêu của quy hoạch có thể
được gom lại trong 3 tiêu đề: hiệu quả, bình đảng - có tính khả thi, và bền vững.
1.1.4. Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép các yếu tố mơi trường và biến đổi khí hậu
Quy hoạch sử dụng đất được hiểu là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức,
quản lý nhằm sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất trong mối tương quan với các nguồn tài

Footer Page 6 of 258.

6



Header Page 7 of 258.

nguyên thiên nhiên khác và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ đất
vào các mục đích phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng theo các đơn vị hành chính các
cấp, các vùng và cả nước. Quy hoạch sử dụng đất mang tính chất dự báo và yêu cầu phải thể hiện
được những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ, của các ngành,
các lĩnh vực trên từng địa bàn cụ thể theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả.
Sau khi được phê duyệt, quy hoạch sử dụng đất sẽ trở thành công cụ quản lý Nhà nước về đất đai
để các cấp, các ngành quản lý, điều chỉnh việc khai thác sử dụng đất đai phù hợp với yêu cầu của
từng giai đoạn phát triển; xử lý các vấn đề còn bất cập và các vi phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai.
1.1.4.1. Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép các yếu tố môi trường.
Việc lồng ghép các yếu tố môi trường vào quy hoạch sử dụng đất bao gồm một số nội
dung sau:
Về quản lý:
Cần thành lập một tổ công tác bao gồm các chuyên gia về môi trường, chuyên gia về quy
hoạch sử dụng đất và phải xây dựng một kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh phí chung.
Về kỹ thuật:
Đây là mảng chính trong nội dung lồng ghép, tức là cách thức thực hiện lồng ghép; bao
gồm các nội dung như: cần áp dụng tiêu chuẩn môi trường nào, xác định dữ liệu hiện trạng, xác
định các yêu cầu bảo vệ môi trường, đánh giá tác động như thế nào, v.v… Nội dung lồng ghép về
mặt kỹ thuật được bàn kỹ hơn ở phần sau.
Các tiêu chí và chỉ số mơi trường
Xây dựng bộ tiêu chí mơi trường phù hợp sử dụng trong lồng ghép. Bộ tiêu chí này được
sử dụng nhằm hỗ trợ cho đánh giá môi trường của QHSDĐ.
Bảng 1.1. Danh mục các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường
Các vấn đề


Chất lượng khơng khí và khí
hậu
- Phát thải ơ nhiễm khơng
khí
- Khí nhà kính
- Bụi
- Các chất bốc mùi hơi
- Ơ nhiễm giao thơng, tiếng
ồn
- Giao thơng cơng cộng
- Hạ tầng dành cho xe đạp,
người đi bộ…
Nước
- Mực nước ngầm
- Nước bề mặt, sông
- Bờ biển/ vùng bờ biển
- Nước thải
- Mất nước
- Xói mịn bờ biển
- Tác động đến khu vực ni
trồng
- Ơ nhiễm bề mặt
Tự nhiên - Đa dạng sinh học
- Cấu trúc cây xanh
- Tiếp cận khu vực giải trí
- Hệ động vật và thực vật
Footer Page 7 of 258.

Biện pháp nào, danh mục


Ví dụ về các Chỉ số

Việc triển khai QHSDĐ có làm tăng ơ nhiễm - Nhiệt độ
khơng khí hay khơng?
- Lượng bụi
QHSDĐ có làm tăng lượng khói bụi, mùi… - Lượng CO2, v.v…
hay khơng?
QHSDĐ có tác động làm tăng mật độ giao
thơng và tiếng ồn?
Có kế hoạch cho giao thơng cơng cộng
khơng?

QHSDĐ có ảnh hưởng đến các vấn đề được
liệt kê không?

- Mực nước sơng
- Vấn đề xói mịn
- ảnh hưởng của nước
gây ô nhiễm ở khu dân
cư, khu vực nuôi trồng
thủy sản và trang trại,


QHSDĐ có tác động đến đa dạng sinh học,
ví dụ phân bố các lồi hay khơng?
Triển khai QHSDĐ có cản trở vùng đệm
sinh thái tự nhiên khơng?

- Số lượng lồi
- Phân bổ các lồi...

- Mơi trường sống
- Quy mô hành lang và

7


Header Page 8 of 258.
Các vấn đề

Biện pháp nào, danh mục

Ví dụ về các Chỉ số

(phân bố, mơi trường sống,
hành lang…)
- Đa dạng sinh học
- Hệ sinh thái
- Đất ngập nước
- Độ che phủ rừng

QHSDĐ có tác động đến khu vực sinh sống,
quy mơ và hành lang khơng?
QHSDĐ có tác động đến vườn quốc gia có
giá trị bảo tồn, quy mơ, hành lang…?
QHSDĐ có tác động đến phạm vi, quy mơ
và mực nước của vùng đất ngập nước hay
khơng?

vị trí
- Kích thước và vị trí

khu vực bảo vệ
- Độ che phủ rừng và
cấu trúc cây đứng
- Kích thước và vị trí
của đất ngập nước
- Lượng nước

Cảnh quan
- Thẩm mĩ cảnh quan đô thị
- Những yếu tố mới phù hợp
với thiết kế đơ thị
- Khu di tích và văn hóa
- Mật độ đơ thị

Việc triển khai QHSDĐ có ảnh hưởng đến
vẻ đẹp của cảnh quan khơng?
QHSDĐ có ảnh hưởng đến các khu di tích
lịc sử và văn hóa khơng? ảnh hưởng như thế
nào?
QHSDĐ có làm tăng các khu đơ thị khơng?

Tài ngun
- Rừng
- Nơng nghiệp
- Khống sản và xói lở đất

QHSDĐ ảnh hưởng đến sạt lở đất vùng cao, - Sản lượng nông nghiệp
ven biển và cửa sông?
- Loại và quy mô rừng
QHSDĐ tác động như thế nào đến tiềm năng

sản xuất nông nghiệp?
QHSDĐ tác động như thế nào đến tiềm năng
trồng rừng, khả năng bảo vệ rừng…?

1.1.4.2 Biến đổi khí hậu và Quy hoạch sử dụng đất
Mối liên hệ giữa biến đổi khí hậu và quy hoạch sử dụng đất là khơng thể tách rời và có thể
được xác định thơng qua hai vấn đề sau:

- Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến các kiểu sử dụng đất thông qua những hệ quả của nó;
ví dụ như mực nước biển dâng, sa mạc hóa, thiếu nguồn nước, lụt lội, bão, sự xâm nhập
mặn, … Vì vậy việc lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào quy hoạch sử dụng đất nhằm
thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết.
- QHSDĐ có khả năng làm giảm nhẹ hậu quả của biến đổi khí hậu bằng cách đưa ra biện pháp
để giảm hiệu ứng khí nhà kính, ví dụ như hạn chế tối đa diện tích rừng bị mất, trồng và
khoanh ni rừng, khuyến khích sản xuất sạch, …
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
Yếu tố
Mực nước
biển dâng
Bão

Bão sóng
Lưu lượng
mưa
Nhiệt độ

Ảnh hưởng
Có thể gây lụt lội cho những vùng địa hình thấp/khu dân cư.
Dự trữ các dịng sơng và ngăn cản thoát nước
Xâm nhập mặn những vùng bờ biển và hạ lưu sơng.

Thường xun có bão với cường độ mạnh xảy ra liên tục gây thiệt hại về nhà cửa
và cơ sở hạ tầng.
Tăng xói mịn vùng bờ biển và lở đất.
Tăng khả năng lụt lội.
Mất cơ sở hạ tầng du lịch như bến tàu.
Thiệt hại / mất của cải.
Mùa mưa kéo dài/tăng cường độ mưa có thể dẫn đến nạn lụt lội nặng nề hơn.
Những thay đổi sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp.
Tăng nhiệt độ khơng khí bề mặt trái đất có thể làm tăng nguy cơ cháy ở một số
nơi.
ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Tăng nhiệt độ bề mặt nước biển có thể dẫn đến thay đổi cơ cấu các lồi cá, san
hơ trắng hoặc sự tuyệt chủng.

Footer Page 8 of 258.

8


Header Page 9 of 258.

Các cơng cụ có thể được sử dụng trong lồng ghép quy hoạch sử dụng đất/quản lý đất với
vấn đề biến đổi khí hậu bao gồm:
Lập bản đồ vùng dễ tổn thương ở khu vực ven biển và tiến hành phân tích rủi ro liên quan đến
biến đổi khí hậu.
Xác định vùng đất dành cho khu vực đệm sinh thái và khu vực ven biển bị ảnh hưởng.
Bảo tồn và khôi phục vùng đệm sinh thái ví dụ như rừng ngập mặn
Lập kế hoạch truyền thơng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng.
Bảng 1.3. Tác động của các yếu tố quy hoạch đến môi trường
TT

Nguồn gây tác động
Yếu tố tác động
1 Các nguồn đang hoạt động: - Khí thải cơng nghiệp, giao thơng
KCN, đơ thị, làng nghề, hoạt - Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp (tưới tiêu, nuôi
động nông nghiệp, lâm nghiệp, trồng thuỷ sản)
thủy sản
- Chất thải rắn công nghiệp, bệnh viện, sinh hoạt, chất thải nơng
nghiệp (bao bì phân bón hố học, thuốc BVTV, chất kích thích
tăng trưởng,…)
- Bệnh tật
2 Phát triển cơng nghiệp, kể cả - Khí thải cơng nghiệp, giao thông, bụi xây dựng
phát triển các làng nghề
- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt
- Chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm ở địa phương
- Bệnh tật
3 Phát triển đô thị, bao gồm phát - Khí thải giao thơng, bụi xây dựng
triển hạ tầng kỹ thuật (giao - Nước thải sinh hoạt, dịch vụ
thơng, điện, nước, bưu chính - Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện
viễn thông, xử lý chất thải)
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm, văn hoá, giáo dục ở địa
phương
- Bệnh tật
4 Phát triển du lịch

- Khí thải giao thông
- Nước thải sinh hoạt, dịch vụ
- Chất thải rắn sinh hoạt
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm, văn hố, giáo dục ở địa
phương
5 Phát triển nơng thơn, bao gồm - Khí thải đun nấu
phát triển nơng nghiệp, lâm - Nước thải sinh hoạt, bệnh viện
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và - Chất thải rắn nông nghiệp, sinh hoạt
khu dân cư
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật
6 Khai thác tài nguyên, bao gồm - Phá vỡ cảnh quan
tài nguyên nước, khống sản, - Phá huỷ hệ sinh thái
biển
- Khí thải, nước thải và chất thải từ các hoạt động khai thác
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm ở địa phương
- Bệnh tật
7 Chuyển đổi mục đích sử dụng - Phá vỡ cảnh quan
đất
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu

Footer Page 9 of 258.

9


Header Page 10 of 258.

TT
Nguồn gây tác động

Yếu tố tác động
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hố, lối sống

8

Tác động tích luỹ

- Khí thải
- Nước thải
- Chất thải rắn
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm
- Thay đổi nền tảng văn hoá, giáo dục, nếp sống
- Thay đổi cơ cấu bệnh tật

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Do tác động đồng thời của nhiều yếu tố cho nên để tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có
hiệu quả cao kết hợp với việc bảo vệ đất và bảo vệ môi trường phát triển bền vững, cần đề ra
những nguyên tắc chung và riêng về chế độ sử dụng đất, căn cứ vào những quy luật đó được phát
hiện. Như vậy, đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất chính là
- Nghiên cứu các quy luật về chức năng của đất như là một tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả cao kết hợp với
việc bảo vệ đất và bảo vệ môi trường trong tất cả các ngành căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh

tế, xã hội cụ thể của tỉnh Quảng Ninh.
Do việc quy hoạch sử dụng đất chịu sự tác động của các nhân tố điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội và nhân tố không gian nên khi tiến quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp tỉnh Quảng
Ninh cần xem xét các đối tượng sau:
- Đặc điểm khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng.
- Đặc điểm thủy văn, địa chất
- Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên,
- Mật độ, cơ cấu và đặc điểm phân bố dân cư
- Tình trạng và sự phân bố cơ sở hạ tầng
- Tình trạng phát triển các ngành sản xuất
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nằm trong mối liên hệ liên vùng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất
2.2.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu
Cơ sở của phương pháp luận trong nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất dựa trên phép biện
chứng duy vật về mặt nhận thức, thể hiện ở các điểm sau:
- Nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, phạm trù xã hội trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau ở trạng thái vận động (phát triển).
- Nhìn nhận sự phát triển như là sự chuyển hoá từ lượng thành chất.
- Xem xét các sự kiện và hiện tượng trên quan điểm thống nhất của các mặt đối lập nhau.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề cụ thể
- Phương pháp điều tra khảo sát:
Phương pháp này được ứng dụng để điều tra thu thập các số liệu, sự kiện, thông tin cần
thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Trong thực tiễn có thể thực hiện phương pháp điều tra
ngoại nghiệp, nội nghiệp, điều tra nơng thơn có sự tham gia của người dân.
- Phương pháp sử dụng công nghệ GIS và minh hoạ trên bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của quy hoạch sử dụng đất. Mọi thông tin cần thiết được biểu
diễn trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp, tạo thành tập bản đồ gồm bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản
đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ địa hình, bản đồ đơn vị đất, chế độ nước...vv.

Footer Page 10 of 258.


10


Header Page 11 of 258.

- Phương pháp nghiên cứu điểm
Đây là phương pháp áp dụng nhằm bổ sung cho phương pháp thống kê, nó nghiên cứu
từng sự kiện và hiện tượng mang tính điển hình.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép phân tích cụ thể tình trạng qúa khứ và hiện tại
của các sự kiện và hiện tượng, song cũng có nhược điểm là xuất hiện các điều kiện và các mối
quan hệ mới thấy kết quả nghiên cứu cũ của nó khơng thể áp dụng cho tương lai.
- Phương pháp phương án
Đây là phương pháp áp dụng nhiều trong quy hoạch sử dụng đất để dự đoán và tạo ra các
hình thức tổ chức lãnh thổ mới dựa vào định mức tính tốn về thời gian, chi phí vật chất, lao
động, thức ăn, nhiên liệu...
Phương pháp này đòi hỏi xây dựng hệ thống định mức trên cơ sở khoa học và ảnh hưởng
quyết định đến kết quả, phải xây dựng được các phương án quy hoạch sử dụng đất sơ bộ theo
định mức, phải phân tích, so sánh, đánh giá và lựa chọn phương án hợp lý và kinh tế nhất theo
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Ngoài ra cần phải kết hợp phương pháp này với phương pháp tư duy
trừu tựơng.
- Các phương pháp dự báo:
Dựa vào việc ứng dụng chuỗi biến động, phép ngoại suy toán học, phương pháp chuyên
gia để đưa ra các dự báo trong tương lai về năng suất cây trồng, năng suất gia súc, khả năng phát
triển các ngành, dự báo về dân số, lao động vv...
2.2.3. Phương pháp lồng ghép
- Lồng ghép các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường
Quy hoạch sử dụng đất được hiểu là hệ thống các biện pháp tổ chức, quản lý nhằm mục
đích sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất trong mối tương quan với các nguồn tài nguyên thiên
nhiên khác và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ đất vào các mục

đích phát triển kinh tế xó hội. Mục đích, u cầu của quy hoạch sử dụng đất là mang tính chất dự
báo và thể hiện những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, các lĩnh vực
theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý và cú hiệu quả.
- Lồng ghép các vấn đề về biến đổi khí hậu trong QHSD đất
Mối liên hệ giữa biến đổi khí hậu và quy hoạch sử dụng đất là khơng thể tách rời và có thể
được xác định thơng qua hai vấn đề:
- Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến các kiểu sử dụng đất thông qua những hệ quả của nó;
ví dụ như mực nước biển dâng, sa mạc hóa, thiếu nguồn nước, lụt lội, bão, sự xâm nhập mặn, …
Vì vậy việc lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào quy hoạch sử dụng đất nhằm thích ứng với
các tác động của biến đổi khí hậu là cần thiết.
- QHSDĐ có khả năng làm giảm nhẹ hậu quả của biến đổi khí hậu bằng cách đưa ra biện
pháp để giảm hiệu ứng khí nhà kính, ví dụ như hạn chế tối đa diện tích rừng bị mất, trồng và
khoanh ni rừng, khuyến khích sản xuất sạch.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT NƠNG
NGHIỆP
Theo kết quả thống kê tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 tổng diện tích tự nhiên của tỉnh
là 610.235,31 ha được phân chia thành 14 đơn vị hành chính (huyện, thị xã, thành phố), huyện có
diện tích tự nhiên lớn nhất là huyện Hoành Bồ 84.463.22 ha, chiếm 13.84% diện tích tồn tỉnh;
đơn vị có diện tích nhỏ nhất là huyện Cô Tô 4.750,75 ha, chiếm 0,78% diện tích tồn tỉnh.

Footer Page 11 of 258.

11


Header Page 12 of 258.

Bảng 3.1 Cơ cấu sử dụng đất tồn tỉnh:
Loại đất

Diện tích (ha)
% diện tích
Tổng diện tích tự nhiờn
610.235,31
100,00
Diện tích đất nơng nghiệp
460.119,34
75,40
Diện tích đất phi nơng nghiệp
83.794,82
13,73
Diện tích đất chưa sử dụng
66.321,15
10,87

Hỡnh 3.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất:
3.1.1.1 Hiện trạng sử dụng nhóm đất nơng nghiệp:
Diện tích nhóm đất nơng nghiệp tồn tỉnh hiện có 460.119,34 ha, chiếm 75,40% diện tích tự
nhiên. Bình qn diện tích đất nơng nghiệp cho một khẩu nơng nghiệp là 7.480,0 m2, trong đó đất
sản xuất nơng nghiệp cho 1 khẩu nông nghiệp là 827,0 m2.
Hiện trạng sử dụng nhóm đất nơng nghiệp được thể hiện theo mục đích sử dụng cụ thể như
sau:
Loại đất
Diện tích đất nơng nghiệp:
Trong đó:
- Đất trồng lúa:
- Đất trồng cây lâu năm :
- Đất rừng phòng hộ:
- Đất rừng đặc dụng:

- Đất rừng sản xuất:
- Đất ni trồng thuỷ sản:

Diện tích (ha)
460.119,34
28.530,51
15.227,27
122.064,39
25.258,10
241.071,15
20.806,61

Footer Page 12 of 258.

12

Tỷ lệ (%)
100,0
6,20
3,31
26,53
5,49
52,39
4,52


Header Page 13 of 258.

- Đất làm muối:
3,00

0,001
- Đất nông nghiệp còn lại:
7.158,31
1,56
3.1.2.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất:
- Qua số liệu thống kê đất đai năm 2013, toàn tỉnh đã khai thác 89,13% diện tích tự nhiên để
đưa vào sử dụng cho các mục đích, đây là tỷ lệ sử dụng đất cao.
- Sản xuất nơng, lâm nghiệp đó có chính sách hợp lý, đất có rừng tăng lên, bao gồm cả việc
trồng mới rừng trên đất trống đồi núi trọc và khoanh ni tái sinh rừng tự nhiên, góp phần giải
quyết đời sống cho một bộ phận dân cư, cải thiện môi trường, đưa tỷ lệ che phủ rừng tăng lên
50%, góp phần bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn gien động thực vật, cân bằng môi
trường sinh thái....
+ Việc khai thác các loại tài nguyên khơng có kiểm sốt, đã đưa đến ơ nhiễm bởi các chất
độc hại, cũng như khai thác rừng đó làm xói mịn đất và tích tụ các loại khí độc, ô nhiễm không
khí ở nhiều nơi vượt mức cho phép, nhất là ở các khu xây dựng, các cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng, chế biến lương thực, thực phẩm…
+ Ơ nhiễm mơi trường gây ra do các hoạt động nơng nghiệp, đặc biệt là do q trình sử
dụng các chất hóa học trong nơng nghiệp đã và đang là nguyên nhân làm giảm số lượng của
nhiều loại vi sinh vật có ích, làm giảm đa dạng sinh học…
3.1.2.3. Những tồn tại trong việc sử dụng đất
Việc mất đất sản xuất nông nghiệp nhất là đất trồng lúa cho mục đích phát triển cơng nghiệp,
xây dựng kết cấu hạ tầng và đơ thị hố cịn là vấn đề gay cấn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hố đất nước từ nay đến năm 2020.
Trong quỏ trình sử dụng đất, một số tổ chức, doanh nghiệp còn coi nhẹ việc bảo vệ cảnh
quan mụi trường dẫn đến ô nhiễm đất, huỷ hoại đất.
3.1.4. Đánh giá tiềm năng đất nông lâm nghiệp
Để đánh giá tiềm năng đất phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi đã tiến
hành xây dựng bản đồ đơn vị đất toàn tỉnh theo FAO.
Yêu cầu về phân cấp, chỉ tiêu
Để có được các đơn vị đất đai, theo hướng dẫn của FAO cần tuân theo các yêu cầu sau:

- Các đơn vị đất đai càng đồng nhất càng tốt.
- Việc tập hợp thành nhóm phải có ý nghĩa thực tế quan hệ với sử dụng đất dự kiến.
- Nên vẽ các đơn vị đất đai một cách nhất quán.
- Các đơn vị đất đai được xác định nhờ một bộ đặc tính của đất mà các đặc tính này là các
thuộc tính đơn giản của đất có thể đo được hay ước lượng được.
- Các đơn vị đất đai cần xác định theo các tính chất bền vững tương đối của bề mặt đất,
chúng khơng có triển vọng làm thay đổi nhanh chóng theo các biện pháp quản lý.
3.1.4.1. Kết quả phân cấp và lựa chọn chỉ tiêu
Từ những căn cứ và yêu cầu lựa chọn do FAO hướng dẫn, căn cứ vào đặc điểm tự nhiên
của tỉnh, các chỉ tiêu được chọn và phân cấp được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Các yếu tố, chỉ tiêu xây dựng bản đồ đất đai
Chỉ tiêu
Loại đất

Phân cấp
Đất cát bằng ven biển, ven sông
Cồn cát ven biển
Cồn cát trắng
Đất cát glây

Footer Page 13 of 258.

13

Ký hiệu
G1
G2
G3
G4



Header Page 14 of 258.

Chỉ tiêu

Phân cấp

Đất thung lũng
Đất xói mịn trơ sỏi đá
Đất vàng đỏ trên đá mắcma axít
Đất nâu tím trên đá sét màu tím
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Đất vàng nhạt trên đá cát
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Đất mùn vàng đỏ trên đá mắcma axít
Đất mùn vàng nhạt trên cát
Đất mùn đỏ vàng trên đá sét biến chất
Đất mặn ít và trung bình
Đất mặn sú vẹt đước
Đất mặn nhiều
Núi đá
Đất phù sa được bồi chua
Đất phù sa không được bồi chua
Đất phù sa không được bồi, trung tính., ít chua
Đất phù sa cổ có tầng loang lổ đỏ vàng
Đất phù sa glây
Đất phèn hoạt động sâu
Đất phèn hoạt động mặn
Đất phèn tiềm tàng sâu

Đất phèn tiềm tàng sâu mặn
Đất thổ cư
Sông, suối
Đất xám trên phù sa cổ
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ
Đất xám glây
Độ dày tầng đất

Độ dốc

Thành phần cơ
giới

Ký hiệu
G5
G6
G7
G8
G9
G10
G11
G12
G13
G14
G15
G16
G17
G18
G19
G20

G21
G22
G23
G24
G25
G26
G27
G28
G29
G30
G31
G32
G33

< 30 cm
>100 cm
100 – 70 cm
70 – 50 cm
< 3 độ
3 – 8 độ
8 – 15 độ
15 – 20 độ
20 – 25 độ
25 – 30 độ
30 – 35 độ
> 35 độ

D1
D2
D3

D4
Sl1
Sl2
Sl3
Sl4
Sl5
Sl6
Sl7
Sl8

Cát
Cát pha
Thịt nhẹ
Thịt trung bình
Thịt nặng

C1
C2
C3
C4
C5

Footer Page 14 of 258.

14


Header Page 15 of 258.

Chỉ tiêu


Đá lẫn,kết von
Glây

Phân cấp

Khơng có

Glây yếu ở độ sâu 70 – 100cm
Glây TB ở độ sâu 0 – 30cm
Glây TB ở độ sâu 30 – 70cm
Glây TB ở độ sâu 70 – 100cm
Glây mạnh ở độ sâu 0 – 30 cm

Ký hiệu
K1
K2
Gl1
Gl2
Gl3
Gl4
Gl5

Hình 3.2. Bản đồ đất tỉnh Quảng Ninh
3.1.4.2 Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai tỉnh Quảng Ninh
Kết quả tổng hợp đó xác định được tỉnh Quảng Ninh có 220 đơn vị đất. Quy mơ diện tích
các đơn vị đất đai khơng đồng đều. Có 150 ĐVĐĐ có diện tích <1.000ha, chiếm 68,2% (trong đó
có 47 ĐVĐĐ <100ha, chiếm 21,3%).
+ Về thổ nhưỡng gồm các nhóm đất chính là:
- Nhóm đất cát (G1, G2, G3, G4) chiếm 17 đơn vị và 52637,62 ha (chiếm 9,1 %). Đặc

trưng loại đất này là hàm lượng cát chiếm trên 70%, đất nghèo dinh dưỡng trừ một số diện tích
đất cát, cồn cát đỏ được sử dụng trồng hoa màu, lúa.
- Nhóm đất xói mịn trơ sỏi đá (G7) gồm 4 đơn vị đất chiếm diện tích 24501,62 ha (4,16
%) thuộc địa phận thị xã Cẩm Phả và thành phố Hạ Long, đã được sử dụng lâu đời, bị xói mịn và
rửa trơi mạnh.
- Nhóm đất thung lũng dốc tụ (G8) gồm 1 đơn vị đất đai chiếm diện tích rất nhỏ 14.443,64
ha (2,73 %). Đây là loại đất giàu dinh dưỡng.

Footer Page 15 of 258.

15


Header Page 16 of 258.

Hỡnh 3.5 : Bản đồ đơn vị đất tỉnh Quảng Ninh
- Nhóm đất đỏ vàng và đất mùn trên núi (từ G11 đến G17) bao gồm 65 đơn vị đất, chiếm
diện tích 92385,79 ha (17,51 %) phân bố chủ yếu ở huyện Bình Liêu, Quảng Hà, Tiên Yên. Đặc
điểm của nhóm đất này là thường có độ dốc lớn, phân bố trên núi cao.
- Nhóm đất mặn (từ G18 đến G20) bao gồm 21 đơn vị đất chiếm 74931,2 ha (15,3
%).Nhóm đất này đang gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng, chỉ một phần nhỏ nhóm đất này
được sử dụng vào mục đích nơng nghiệp. Nhóm đát này phân bố ở huyện n Viên, Hồnh Bồ,
Vân Đồn.
- Nhóm đất phù sa (từ G22 đến G26) bao gồm 41 đơn vị đất chiếm 106248,14 ha (19,87
%).Nhóm đất này chủ yếu được sử dụng vào mục đích nơng nghiệp (trồng lúa, hoa màu). Nhóm
đất này chủ yếu nằm trên dải đồng bằng phù sa kéo dài từ Tiên Yên đến Móng Cái.
- Nhóm đất phèn (từ G27 đến G30) bao gồm 15 đơn vị đất chiếm 56.162,76 ha (12,23 %)
phân bố chủ yếu ở các huyện ven biển, Vân Đồn, Quảng Hà, Hải Ninh. Đất phèn được hnh thành
do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn (xác sinh vật chứa lưu huỳnh : Pyrite) phát triển
mạnh ở mơi trường đầm mặn khó thốt nước qua hoạt động của vi sinh vật. Trong đất phèn, một

số độc tố có hàm lượng rất cao, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cây.
- Nhóm đất xám (từ G31 đến G33) bao gồm 17 đơn vị đất 69.144,86 (chiếm 14,18 %).
Quá trình hình thành cơ bản của nhóm đất này là q trình rửa trơi, xói mịn bề mặt, các qúa trình
xảy ra trong tự nhiên và được thúc đẩy do quá trình sử dụng đất chưa hợp lý. Đất nghèo dinh
dưỡng, chua, đất khơng có cấu trúc, cứng chặt. Phân bố chủ yếu ở Quảng Hà, Bình Liêu.
- Cịn các nhóm đất khác bao gồm đất thổ cư, núi đá chiếm 67.138,16 ha (13,6 %) diện
tích. Các đất này khơng thuộc loại hình đất canh tác.
3.1.4.3. Đánh giá tiềm năng đất đai
Tiềm năng để mở rộng đất sản xuất nông, lâm nghiệp ở Quảng Ninh chủ yếu phát triển
trên đất chưa sử dụng trong đó đất đồi núi chưa sử dụng sẽ phát triển trồng rừng, đất bằng chưa
sử dụng sẽ phát triển sản xuất cây hàng năm và nuôi trồng thuỷ sản.
Trên cơ sở bản đồ đánh giá thích nghi đất đai cho thấy khả năng sử dụng đất vào mục đích
nơng nghiệp khoảng 84% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất trồng lúa khoảng 7 %, đất cây
lâu năm khoảng 7% ha, đất lâm nghiệp khoảng 60% ha, đất thuỷ sản khoảng 10%.
Footer Page 16 of 258.

16


Header Page 17 of 258.

- Đất sản xuất nông nghiệp: Đặc điểm của loại đất này là có độ phì từ trung bình đến khá, có
điều kiện tự nhiên phù hợp với sự phát triển ngành nông nghiệp và hiện trạng cũng là sử dụng vào
mục đích nơng nghiệp. Kết quả đánh giá thích nghi đất đai và hiện trạng đang sử dụng; đất trồng
lúa nước có tiềm năng mở rộng có ở các huyện, thị xã, thành phố: Đơng Triều, Quảng n, Móng
Cái, Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, Hồnh Bồ, Tiên n, ng Bí, Vân Đồn, Ba Chẽ...
+ Đất chun trồng lúa có khả năng thích nghi tối đa là 50.491,25 ha, trong đó rất thích nghi
3.425,46 ha, thích nghi trung bình 33.336,9 ha, ít thích nghi 13.728,81 ha.
+ Đất lúa màu (đất lúa cịn lại): có khả năng thích nghi tối đa là 42.994,48 ha, trong đó rất
thích nghi là 3.049,65 ha, thích nghi trung bình 32.876,68 ha.

+ Đất chuyên rau màu và cây công nghiệp hàng năm: Có khả năng thích nghi tối đa
82.991,86 ha, trong đó rất thích nghi 304.965 ha, thích nghi trung bình 29.474,17 ha.
+ Lúa cá: Có khả năng thích nghi tối đa 9.427,04 ha, thích nghi trung bình 468,4 ha.
+ Đất chè: Có khả năng thích nghi tối đa 89.620,24 ha, trong đó rất thích nghi 1.053,48 ha.
+ Đất trồng cây ăn quả lâu năm : Có khả năng thích nghi tối đa 184.631 ha, trong đó rất
thích nghi 10.226,27 ha, thích nghi trung bình 31.878,93 ha.
+ Cây dược liệu: Có khả năng thích nghi tối đa 90.700,73 ha, trong đó rất thích nghi 1.245,7
ha, thích nghi trung bình 18.317,12 ha.
+ Nơng - lâm kết hợp có khả năng thích nghi tối đa 169.703,29 ha, trong đó rất thích nghi
8.800,16 ha, thích nghi trung bình 52.605,24 ha.
+ Đất cỏ dùng vào chăn ni: Có khả năng thích nghi tối đa 82.750,35 ha, trong đó rất thích
nghi 3.049,65 ha, thích nghi trung bình 29.690,48 ha.
- Đất lâm nghiệp (trồng rừng):
Tiềm năng đất để phát triển rừng của tỉnh là khá lớn, có thể đầu tư khoanh nuôi hoặc trồng
mới cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp bột giấy (bao gồm rừng sản xuất, rừng phịng hộ và
rừng đặc dụng). Diện tích đất lâm nghiệp có rừng trên địa bàn tỉnh có khoảng là 388.350,0 ha
được phân bố ở các đơn vị hành chính trong tỉnh. Trong khi đó diện tích đất chưa sử dụng của
tỉnh cịn nhiều 66.017,44 ha), khả năng thích nghi để trồng rừng của các loại đất này khoảng
25.000 ha. Vì vậy nếu được đầu tư vốn, lao động thì trong tương lai đất lâm nghiệp có rừng của
tỉnh lên tới 400.000,0 ha
- Đất nuôi trồng thuỷ sản:
+ Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt: Có khả năng thích nghi ở mức thấp nhất là 3.596,76 ha.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ: Có khả năng thích nghi tối đa 53.212,93 ha, phân bố ở
các đơn vị đất mặn, phèn ven biển.
Các địa phương có tiềm năng diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn chủ yếu nằm ở ven biển như:
thị xó Quảng Yên 8.200,0 ha, huyện Vân Đồn 4.300,0 ha, thành phố Móng Cái 3.800,0 ha, huyện
Đầm Hà 2.800,0 ha, huyện Hải Hà 2.400,0 ha, huyện Tiên Yên 2.000,0 ha, thành phố ng Bí
1.500,0 ha, huyện Đơng Triều 1.000,0 ha. Các địa phương khác cịn lại có từ 100,0- 1000,0 ha.
Với kết quả trên, Quảng Ninh có đủ tiềm năng đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp,
trồng rừng và nuôi trồng thuỷ hải sản.

3.2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ XĨI MỊN ĐẤT
3.2.1. Biến đổi khí hậu
Quảng Ninh là một trong những tỉnh nằm ở dải ven biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của hiện
tượng biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Rừng ngập mặn, bình thường khi đạt độ thành thục đó
vươn lên khỏi mặt nước lúc triều cường, do ngâm lâu trong nước biển, trong khi sinh khối của các
loài cây ngập mặn ở khu vực chỉ là hữu hạn; vì vậy, các khu vực ven biển ở Móng Cái, Hải Hà,
Đầm Hà, Tiên Yên, Vân Đồn, Cẩm Phả, Hạ Long, Quảng Yên, khả năng các loài cây ngập mặn
đại trà như sú, vẹt có chiều cao hạn chế sẽ khó thích ứng được, các chức năng ưu việt như phịng
hộ đê biển, cung cấp mơi sinh an lành đang suy giảm đáng kể.

Footer Page 17 of 258.

17


Header Page 18 of 258.

Theo công bố của Bộ Tài ngun & Mơi trường, kết quả xác định vùng có nguy cơ bị ngập
theo các mực nước biển dâng cho thấy: Nếu nước biển dâng 1m, khoảng trên 10% diện tích đồng
bằng sơng Hồng và Quảng Ninh có nguy cơ bị ngập.
Kết quả xây dựng bản đồ các kịch bản nước biển dâng ảnh hưởng đến Quảng Ninh như
sau:

Hình 3.6: Bản đồ các vùng bị ngập (nước biển dâng 50 cm)

Hình 3.11 : Bản đồ các vựng bị ngập (nước biển dâng 100 cm)
3.2.2. Nghiên cứu xói mịn đất tỉnh Quảng Ninh
Phương pháp Nghiên cứu sử dụng phương trình mất đất phổ dụng (Universal Soil Loss
Equation - USLE) của Wischmeier và Smith đưa ra vào năm 1978. Phương trình này được lập
dựa theo sự ảnh hưởng của các yếu tố chính đến xói mịn là các yếu tố xói mịn của: đất, mưa,

chiều dài sườn dốc, độ dốc, lớp phủ thực vật và phương thức canh tác của con người.
Phương trình mất đất phổ dụng của Wischmeier và Smith:
A=R*K*L*S*C*P
Trong đó:
A: là lượng đất mất do xói mịn (tấn/ha/năm).
R: hệ số xói mịn đất do mưa.

Footer Page 18 of 258.

18


Header Page 19 of 258.

K: hệ số xói mịn đất do yếu tố đất.
L: hệ số xói mịn đất do yếu tố chiều dài sườn dốc.
S: hệ số xói mịn đất do yếu tố độ dốc.
C: hệ số xói mịn đất do yếu tố lớp phủ thực vật.
P: hệ số xói mịn đất do các biệt pháp canh tác.

Bản đồ địa hình

Bản đồ đất

Bản đồ mưa

Bản đồ thực vật

DEM
Bản đồ hệ số (S)

và (L)

Bản đồ hệ số (K) Bản đồ hệ số (R)

Bản đồ hệ số (C)

A = S*L*K*R*C
Bản đồ xói mịn đất

Hình 3.16. Bản đồ xói mịn đất tỉnh Quảng Ninh
Kết quả xây dựng bản đồ xói mịn đất tỉnh Quảng Ninh bằng phương pháp GIS cho thấy,
đất tỉnh Quảng Ninh có mức độ xói mịn thuộc loại trung bình và trung bình khá: Lượng xói mịn
<5 tấn/ha/năm có 296.600 ha chiếm 62,27% diện tích và chỉ có 8,7% diện tích (41.452ha) có
lượng xói mịn > 50 tấn/ha/năm (khá cao), cịn lại 29,02% diện tích có lượng xói mịn trong
khoảng 5-50 tấn/ha/năm.
3.3. Định hướng sử dụng đất Nông lâm nghiệp
3.3.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xó hội
Theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo là
phát triển có trọng tâm trọng điểm, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả để thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2011-2020 khoảng 13% - 15%,
thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 5.000 - 6.000 USD. Phát triển theo hướng công
Footer Page 19 of 258.

19


Header Page 20 of 258.

nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu. Nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là các ngành kinh

tế giữ vai trò chủ đạo của tỉnh. Phát huy tối đa thế mạnh về du lịch, giải quyết hài hoà giữa phát
triển du lịch với các lĩnh vực khác, chú trọng giữ gìn cảnh quan, bảo vệ mơi trường. Coi trọng
hàng đầu việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tích cực chuẩn bị tốt tiền đề để
phát triển nhanh và bền vững hơn sau năm 2020.
Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường bảo đảm phát triển bền
vững, phát triển kinh tế phải bảo đảm tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đặc biệt giữ
vững chủ quyền vùng biển đảo và thềm lục địa về quyền lợi kinh tế, giữ vững chủ quyền quốc
gia.
Như vậy, để đạt được mục tiêu trên việc sử dụng đất phải đi trước một bước và bám sát
theo các mục đích phát triển của các ngành từ Trung ương đến địa phương và của các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
3.3.2. Các quan điểm khai thác sử dụng đất.
Xuất phát từ những quan điểm và mục tiêu về phát triển kinh tế có những định hướng khai
thác sử dụng đất trong những năm tới với các quan điểm sau:
Để phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần ưu tiên đất đai
cho xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và các khu dân cư đô thị, khu dân cư
nơng thơn, các cơng trình văn hố thể thao. Có kế hoạch sử dụng đất hợp lý trong q trình
chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nơng nghiệp sang đất cơng nghiệp và các mục đích chun
dùng khác. Trong sử dụng đất nông nghiệp phải coi trọng yếu tố bền vững với sự kết hợp đồng bộ
các biện pháp bảo vệ và cải tạo, hạn chế một cách hiệu quả nhất tình trạng xói mịn, rửa trơi thóai
hóa đất, từng bước nâng cao độ phì của đất, tránh ô nhiễm môi trường đất. Sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên canh, thâm canh, tạo ra sản phẩm nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và sản xuất hàng hố.
- Khơng ngừng nâng cao ý thức vừa sử dụng vừa bảo vệ đất, phủ xanh đất trống đồi trọc,
bảo vệ tài nguyên rừng, đặc biệt là các khu vực rừng phịng hộ đầu nguồn, để khơng ngừng nâng
cao chất lượng mơi trường sống, giữ gìn cân bằng sinh thái, làm giàu và bảo vệ môi trường đất để
sử dụng lâu dài và bền vững.
- Dành một số quỹ đất thoả đáng cho xây dựng cơ sở hạ tầng văn hố phúc lợi và các khu
cơng nghiệp, khu dân cư theo định hướng phát triển của tỉnh.
3.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp:

Định hướng phát triển đất nơng nghiệp là tập trung phát triển nơng nghiệp tồn diện,
chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu giống cây trồng vật ni theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng cao, bền vững. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển đổi theo xu thế
giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi, giữ vững an ninh lương
thực, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tại chỗ.
Trong giai đoạn 20 năm tới khi các ngành kinh tế công nghiệp, xây dựng du lịch thương
mại đang trên đà phát triển, quỹ đất chưa sử dụng chưa khai thác hết nên sản xuất nơng nghiệp
vẫn là ngành có nhu cầu sử dụng đất cao để mở rộng diện tích sản xuất, đặc biệt là sản xuất cây
lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản và trồng rừng phủ xanh đất
trống đồi núi trọc…
3.3.3.3. Định hướng sử dụng đất lâm nghiệp:
Phát triển lâm nghiệp theo hướng toàn diện, khôi phục và phát triển vốn rừng trên quan điểm
kết hợp chặt chẽ giữa các mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội, cải thiện môi trường sinh thái và
tham gia hoạt động du lịch, tỷ lệ che phủ của rừng đạt 60-65%. Gắn tăng trưởng kinh tế lâm
nghiệp với xố đói giảm nghèo, xây dựng nghành lâm nghiệp với nhiều thành phần tham gia,
khuyến khích hỗ trợ phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trạng. Sản xuất lâm nghiệp theo sản xuất
hàng hóa, hình thành 2 vùng sản xuất lâm nghiệp chính: Vùng nguyên liệu gỗ khoảng 200.000 ha,

Footer Page 20 of 258.

20


Header Page 21 of 258.

cung cấp gỗ trụ mỏ, gỗ xây dựng, gỗ dân dụng, vùng nguyên liệu giấy và vùng đặc sản (quế, hồi,
thông nhựa) 30.000 ha cung cấp lâm đặc sản xuất khẩu. Chú trọng bảo vệ và phát triển 3 loại
rừng (rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng sản xuất), rừng ngập mặn ven biển, rừng du lịch trên đất
liền và hải đảo. Đầu tư xây dựng các khu phịng hộ và quy mơ từ 10.000 -20.000 ha cho các hồ
nước quan trọng như hồ Yên Lập, hồ Diễn Vọng, hồ Tràng Vinh, hồ Đầm Hà Động...Phát triển

trồng rừng quanh các khu đô thị và khu công nghiệp. Định hướng giai đoạn 20 năm tới đất lâm
nghiệp có rừng cú 388.000- 400.000 ha.
3.4. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG LÂM NGHIỆP
3.4.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và 2020
Bảng 3.9. Dự báo chỉ tiêu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Nội dung
a.Tăng trưởng kinh tế:
- Tăng trưởng GDP bình qn
- GTSX cơng nghiệp tăng bình qn
- GTSX nơng, lâm, ngư tăng bình quân
- GTTT các ngành dịch vụ bình qn
b. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế:
- Cơng nghiệp và xây dựng
- Nông, lâm, ngư nghiệp
- Các ngành dịch vụ
c. GDP bình quân đầu người

ĐVT
%/năm
%/năm
%/năm
%/năm
%
%
%
USD

Năm 2006
đến 2010

12,7
15,8
6,7
18,2
Năm 2010
54,6
5,6
39,8
1330

Năm 2011
đến 2015

Năm 2016
đến 2020

13
18
5,5 - 6
14,4
Năm 2015
53
4
43
3000 -3050

15
14
5,5 - 6
17 -18

Năm 2020
48,5
1,4
50,1
5000 - 6000

3.4.1.2 Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2020 là "Dịch vụ - Cơng nghiệp - Nơng nghiệp". Trong cơ
cấu đó, sự đóng góp của giá trị gia tăng GDP dịch vụ, cơng nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng cao,
ngành nông - lâm - ngư nghiệp có tỷ trọng khơng lớn nhưng vẫn có vai trị quan trọng trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020:
- Dịch vụ: 50,1%
- Công nghiệp - xây dựng: 48,5%
- Nông - lâm nghiệp: 1,4%
3.4.1.3. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp:
Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 5 - 5,5%/năm, giai
đoạn 2016-2020 tăng bình quân 5,5 - 6%/năm.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm và đa
dạng hoá cơ cấu kinh tế nơng thơn. Từng bước hình thành khu nông nghiệp công nghệ cao để tạo
ra sản phẩm chất lượng và có sức cạnh tranh. Cây lương thực vẫn giữ vị trí đặc biệt quan trọng
đối với an ninh lương thực, tập trung thâm canh, chuyển đổi cơ cấu diện tích cây trồng hợp lý.
Phát triển chăn ni theo hướng cơng nghiệp hố, từng bước trở thành ngành sản xuất chính,
chiếm tỷ trọng cao trong nơng nghiệp.
- Phát triển lâm nghiệp toàn diện, chú trọng phát triển 3 loại rừng, hình thành 2 vùng sản xuất
lâm nghiệp là vùng cây nguyên liệu gỗ cho sản xuất, xây dựng và vùng cây lâm nghiệp đặc sản
cho xuất khẩu. Đẩy mạnh sản xuất lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
- Phát triển thuỷ hải sản trên quan điểm kết hợp hợp lý giữa khai thác, nuôi trồng và chế biến,
chuyển từ xuất khẩu nguyờn liệu sang chế biến xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao, tạo ra khối
lượng hàng hoá lớn, đưa thuỷ, hải sản thành ngành kinh tế có vị trí xứng đáng trong kinh tế của

tỉnh.
Footer Page 21 of 258.

21


Header Page 22 of 258.

3.4.1.4. Chỉ tiêu dân số và lao động
Nội dung

- Tổng dân số

Bảng 3.10. Dự báo dân số tỉnh Quảng Ninh
ĐVT
Năm
Năm
2010
2015
Nghìn người
1162
1218

Năm
2020
1278

- Dân số thành thị

Nghìn người


584

691

802

- Dân số trong độ tuổi lao động

Nghìn người

775

812

852

Trong thời kỳ 2010 - 2020 tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hố gia đình nhằm
giảm tỷ lệ tăng tự nhiên, nâng cao chất lượng dân số, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, giảm tỷ lệ
sinh bình qn 0,02%/năm.
3.4.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất:
3.4.2.1 Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất
Nhóm đất nơng nghiệp:
Với mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, đa dạng hoá
sản phẩm và đa dạng hố cơ cấu kinh tế nơng thơn. Từng bước hình thành khu nơng nghiệp cơng
nghệ cao để tạo ra sản phẩm chất lượng và có sức cạnh tranh. Cây lương thực vẫn giữ vị trí đặc
biệt quan trọng đối với an ninh lương thực, tập trung thâm canh, chuyển đổi cơ cấu diện tích cây
trồng hợp lý. Phát triển chăn ni theo hướng cơng nghiệp hố, từng bước trở thành ngành sản
xuất chính, chiếm tỷ trọng cao trong nông nghiệp. Nhu cầu sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp
đến năm 2020 khoảng 41.000 đến 42.000 ha trong đó đất trồng lúa 25.000 ha, đất trồng cây hàng

năm cn lại khoảng 4.500 đến 5.000 ha, đất trồng cây lâu năm khoảng 11.500 đến 12.000 ha.
Nhóm đất phi nơng nghiệp:
Dự báo nhu cầu sử dụng đất của nhóm đất phi nơng nghiệp khoảng 130.510 ha, trong đó:
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp khoảng 235 ha, đất quốc phòng 7.237 ha, đất
an ninh 1.596 ha, đất khu, cụm công nghiệp khoảng 9.300 ha, đất cho hoạt động khống sản
khoảng 9.700 ha, đất di tích danh thắng khoảng 6.000 ha, đất băi thải, xử lý chất thải (trong đó có
đất để xử lý chất thải nguy hại) khoảng 510 ha, đất tơn giáo tín ngưỡng khoảng 155 ha, đất nghĩa
trang, nghĩa địa khoảng 1.230 ha, đất phát triển hạ tầng khoảng 22.000 ha, đất ở tại đô thị 8.000
ha, đất phi nông nghiệp cũn lại khoảng 64.400 ha.
Nhóm đất chưa sử dụng:
Năm 2010, nhóm đất chưa sử dụng của tỉnh có 66.321,15 ha, dựa trên đánh giá độ thích
nghi của đất đai cho các nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, đến năm 2020 diện
tích đất chưa sử dụng có khả năng đưa vào sử dụng khoảng 31.800 ha, trong đó sử dụng cho mục
đích nơng nghiệp 23.000 ha, cho mục đích phi nông nghiệp 8.800 ha.
Xác định chỉ tiêu quy hoạch đất đai (đến năm 2020)
Tổng diện tích tự nhiên: 610.235,31 ha = 100%
- Đất nơng nghiệp 445.226,0 ha, khoảng 72,95%
Trong đó:
+ Đất trồng lúa: 25.000,0 ha (đất chuyên trồng lúa nước: 19.000,0 ha).
+ Đất trồng cây lâu năm: 11.568,0 ha.
+ Đất rừng phòng hộ: 129.000,0 ha.
+ Đất rừng đặc dụng: 26.000,0 ha.
+ Đất rừng sản xuất: 232.709,0 ha.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: 23.772,0 ha (trong đó ni TS trên biển 7389,0 ha)
+ Đất làm muối: 2,0 ha.
+ Đất nông nghiệp cịn lại: 4.564,0 ha.
- Đất phi nơng nghiệp: 130.510,0 ha = 21,39%
- Đất phi nơng nghiệp cịn lại: 64.532,08 ha.
Footer Page 22 of 258.


22


Header Page 23 of 258.

- Đất chưa sử dụng còn lại: 34.499,31 ha = 5,66%.
- Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng : 31.821,84 ha.
- Đất đô thị : 131.636,0 ha.
- Đất khu bảo tồn thiên nhiên: 36.732,0 ha.
- Đất khu du lịch: 14.939,3 ha.
3.4.2.2 Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất:
Căn cứ vào quỹ đất hiện có, tiềm năng và sự thích nghi, sự phù hợp ở từng vị trí tỉnh Quảng
Ninh có đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất cho các đối tượng, các mục đích khác
nhau.

Hỡnh 3.17 : Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh
3.4.2.3. Diện tích các loại đất quy hoạch theo mục đích sử dụng.
- Đất nơng nghiệp:
Diện tích đất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện có 460.119,34 ha, năm 2020 diện tích đất
nơng nghiệp 445.226 ha.
Trong kỳ quy hoạch diện tích đất nơng nghiệp khơng thay đổi mục đích sử dụng so với hiện
trạng sử dụng đất là 420.342,87 ha.
Đồng thời diện tích đất nơng nghiệp tăng 24.883,13 ha từ các loại đất:
- Đất phi nơng nghiệp 1.901,79 ha, bao gồm: Đất quốc phịng 29,94 ha, đất cho hoạt động
khoáng sản 1.527,66 ha, đất phát triển hạ tầng 0,06 ha, đất băi thải, xử lý chất thải 135,1 ha, đất
phi nơng nghiệp cịn lại 209,03 ha.
- Đất chưa sử dụng: 22.981,34 ha.
Như vậy, năm 2020 diện tích nhóm đất nơng nghiệp tồn tỉnh có 445.226,0 ha chiếm
72,95% diện tích tự nhiên, được phân bố ở các huyện, thị xã, thành phố như sau: Hạ Long
7.281,82 ha, Móng Cái 36.892,75 ha, ng Bí 16.500,95 ha, Cẩm Phả 17193,35 ha, Đông Triều

27116,5 ha, Quảng Yên 14.833,0 ha, Hoành Bồ 67.563,94 ha, Tiên Yên 54.703,98 ha, Hải Hà
38.480,35 ha, Đầm Hà 25.342,35 ha, Bình Liêu 42.493,72 ha, Ba Chẽ 56.793,61 ha, Vân Đồn
37.414,01 ha, Cô Tô 2.615,67 ha.
3.4.3. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch đến KT-XH
Footer Page 23 of 258.

23


Header Page 24 of 258.

Phương án quy hoạch sử dụng đất đó có nhiều tác động đến q trình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Ninh cụ thể:
3.4.3.1. Đánh giá tác động về kinh tế:
Tác động tích cực:
- Đáp ứng được cơ cấu kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã xây dựng,
phấn đấu về tăng trưởng kinh tế, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế vùng trọng điểm Bắc
Bộ, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hoá
đất. Theo phương án này tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân cả thời kỳ đạt 14 - 15%/năm.
Hạn chế:
- Phương án quy hoạch sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển nông nghiệp, nông thôn khi phải
chuyển mục đích đất trồng lúa 3.375,05 ha, đất trồng cây hàng năm cịn lại 2.726,03 ha, đất ni
trồng thủy sản 6.419,07 ha, đất trồng cây lâu năm 2.659,16 ha sang mục đích phi nơng nghiệp,
làm ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người sử dụng đất bị thu hồi.
3.4.3.2 Đánh giá tác động về xã hội:
Tác động tích cực:
- Phương án quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy mô phát triển và đặc thù của từng vùng
trong tỉnh, hình thành các trung tâm kinh tế, văn hoá của cụm xã và từng vùng, thúc đẩy kinh tế,
văn hố phát triển (Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn v.v.)
- Đất sản xuất kinh doanh, đất di tích danh thắng, đất du lịch... được điều chỉnh bổ sung phù

hợp với quá trình đơ thị hố để nâng cao hiệu quả sản xuất và đời sống.
Hạn chế:
Khi thu hồi đất để thực hiện các dự án (Trong đó đất sản xuất nơng nghiệp 8760,24 ha) sẽ
làm gia tăng tỷ lệ lao động khơng có việc làm ở nơng thơn, gây áp lực cho xã hội, cần có giải
pháp đào tạo nghề cho lực lượng lao động này.
3.4.4. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Giải pháp về chính sách:
Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư:
Giải pháp về khoa học - công nghệ:
Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường:
3.5. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TƯƠNG TÁC TRỰC TUYẾN PHỤC
VỤ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
3.5.1. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm
Nghiên cứu được xây dựng trên phần mềm ArcIMS (Internet Map Server) của hãng ESRI
(www.esri.com) với sự hỗ trợ của ngôn ngữ Java và tương tác với người sử dụng thông qua
mạng Internet hoặc mạng nội bộ (LAN) với các trình duyệt thơng dụng: Internet Explore,
FireFox.
Dữ liệu sau khi được thu thập, tổng hợp đã được cập nhật, đồng bộ theo chuẩn dữ liệu
ESRI file. Dữ liệu bản đồ phục vụ nghiên cứu bao gồm: bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh
(ranh giới huyện, giao thơng, sông hồ), bản đồ sử dụng đất, đơn vị đất, bản đồ đất tỉnh Quảng
Ninh. Tất cả bản đồ trên sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000 với tỷ lệ 1:100.000.
Các bước chính để xây dựng bản đồ tương tác trực truyến bằng phần mềm ArcIMS gồm:
- Xác lập quyền đăng nhập vào ArcIMS và đưa dữ liệu dạng shapefile đã được chuẩn hóa
vào ArcIMS Author để xây dựng mapfile cho ArcIMS Administrator (được dùng để tạo mới một
Map Server). Mapfile sẽ có định dạng ".axl".
- Tạo Map Server từ mapfile đã có để tạo ứng dụng "Web Server" nhờ ArcIMS
Administrator.

Footer Page 24 of 258.


24


Header Page 25 of 258.

- Thiết kế trang Web với các thông tin về bản đồ, công cụ trong giao diện Web (với sự hỗ
trợ của ngôn ngữ Java) từ ứng dụng "Web Server" vừa tạo ở trên.
3.5.2.2 Các chức năng chính của bản đồ tương tác trực tuyến
Bản đồ đất tương tác trực tuyến tỉnh Quảng Ninh với cơ sở dữ liệu được lưu trữ dưới dạng
shp file (dữ liệu gốc) và dữ liệu tương tác dạng .axl có khả năng phân tích thơng tin khơng
gian, thuộc tính với các chức năng chính:
 Hiển thị bản đồ theo các lớp thông tin và thao tác điều khiển các lớp thông tin
 Hiển thị thông tin của các đối tượng (cơng cụ Identify và Maptip) và thay đổi khung
nhìn (phóng to, thu nhỏ, di chuyển….).
 Xây dựng bản đồ chuyên đề theo thuộc tính của đối tượng và thay đổi cách hiển thị
của đối tượng không gian (thay đổi Legend).
 Truy vấn, tìm kiếm và phân tích thống kê dữ liệu.
 Đo đạc khoảng cách, lựa chọn đơn vị đo và lựa chọn các đối tượng không gian.
 Thêm các lớp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, tạo các đối tượng khơng gian
mới, lưu trữ, trích xuất và in ấn.
3.5.2.5 Xây dựng bản đồ chuyên đề theo thuộc tính của đối tượng và thay đổi cách hiển
thị của đối tượng không gian (thay đổi Legend)
Với chức năng xây dựng bản đồ chuyên đề trực tuyến, ta có thể thay đổi tên đối tượng cần
hiển thị, thay đổi bảng chú giải, và thay đổi màu sắc của từng đối tượng trong bảng thuộc tính. Ví
dụ như ta có thể thay đổi màu sắc của từng nhóm đất giúp người xem hiểu được nội dung với các
đặc trưng về số lượng, chất lượng, cấu trúc, các mối tương quan không gian và biến đổi theo thời
gian

Hình 3.21. Xây dựng bản đồ chun đề
3.5.2.6. Truy vấn, tìm kiếm và phân tích thống kê dữ liệu

Chức năng truy vấn: Truy vấn dữ liệu dựa vào bảng thuộc tính của chúng, có thể truy vấn
theo một tiêu chí hoặc hai tiêu chí.
Truy vấn theo một tiêu chí ví dụ như ta tìm kiếm tên loại đất là đất "nâu tím" thì kết quả
hiển thị lên trên bản đồ những vùng có đất "nâu tím" và bảng thuộc tính liên quan đến đất nâu tím
như thành phần cơ giới, độ dốc, độ dày tầng đất…
Truy vấn theo hai tiêu chí thì ta tìm tên loại đất là đất vàng đỏ nhưng chỉ thuộc thành phố
Hạ Long. Hệ thống sẽ truy cấp cơ sở dữ liệu lấy ra phần thông tin cần truy vấn và hiện ra cho
người dùng dưới dạng bản đồ và dạng bảng thuộc tính
Kết quả truy vấn có thể được lưu trữ dưới định dạng .txt hoặc.xls .

Footer Page 25 of 258.

25


×