Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
………………………………………..............................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LIÊN HỆ THỰC
TẾ
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA...............................4
1. Khái quát về toàn cầu hóa.......................................................................4
a. Khái niệm về toàn cầu hóa………………………………………………….4
b. Lịch sử của toàn cầu hóa……………………………………………………4
2. Bản chất toàn cầu hóa………………………………………………………....5
3. Ý nghĩa của toàn cầu hóa trong xu thế hội nhập hiện nay ……….. ……….....5
II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN…………………………………………………………………………………5
1. Khái niệm ngành CNTT……………………………………………………...5
2. Lịch sử phát triển……………………………………………………………..6
3. Vai trò của CNTT đối với đời sống xã hội hiện nay…………………………7
III. CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA LÊN LĨNH VỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ( CNTT) ............................................................8
1. Tác động tích cực của toàn cầu hóa lên lĩnh vực CNTT……………………...8
2. Tác động tiêu cực của toàn cầu hóa lên lĩnh vực CNTT……………………...9
3. Những tác động , ảnh hưởng của toàn cầu hóa lên lĩnh vực CNTT tại Việt
Nam…………………………………………………………………………..10
CHƯƠNG II : GIẢI PHÁP , HƯỚNG PHÁT TRIỂN
I. CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI
NGHÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM………………11
1. Điểm mạnh, điểm yếu của nghành CNTT tại Việt Nam…………………….12
2. Cơ hội , thách thức của nghành CNTT tại Việt Nam………………………..13
3. Phương hướng, giải pháp phát triển đối với lĩnh vực CNTT tại Việt Nam….14
KẾT LUẬN
1
LỜI MỞ ĐẦU
Từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu
hóa. Đến ngày nay, quá trình toàn cầu hóa đã lan rộng khắp thế giới và trở thành
một xu thế tác động đến mọi lĩnh vực của xã hội như văn hóa, kinh tế, chính trị,…
Có thể nói , toàn cầu hóa đã và đang xóa mờ đi các đường biên giới quốc gia, thu
hẹp khoảng cách không gian trên mọi bình diện của các mặt đời sống như kinh tế,
chính trị , xã hội và văn hóa.
Hòa nhập chung với xu thế toàn cầu hóa của thế giới, Việt Nam đã có những
bước chuyển mình mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực đời sống xã hội. Đó là minh
chứng mạnh mẽ xác đáng nhất cho thấy con đường hội nhập chủ động, tích cực vào
quá trình toàn cầu hóa mà Đảng ta lựa chọn là đúng đắn. Tuy nhiên, chúng ta cũng
phải thực tế nhìn nhận rằng, giống như các quốc gia trên thế giới, chúng ta cũng
chịu những tác động từ những vấn đề toàn cầu hóa. Cho đến ngày nay, những vấn
đề ấy vẫn còn tồn đọng và trở thành bài toán gây nhiều nhức nhối cho mọi mặt của
lĩnh vực xã hội. Nghành Công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực chịu
nhiều ảnh hưởng nhất.Toàn cầu hóa đang làm sự cạnh tranh trên lĩnh vực công
nghệ thông tin trở nên gay gắt hơn bao giờ hết và người lao động trong lĩnh vực
này vừa có nhiều cơ hội nhưng cũng gặp không ít thách thức, khó khăn để có thể
tồn tại và phát triển. Vậy toàn cầu hóa là gì? Và nó đã có tác động , ảnh hưởng như
thế nào đối với nghành công nghệ thông tin trước đây, bây giờ và cả sau này? Đó là
lí do em xin trình bày “ Những tác động , ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa lên
lĩnh vực CNTT tại Việt Nam.” cho bài tiểu luận này.
Trong khoảng thời gian hạn hẹp, bài tiểu luận không tránh những thiếu sót, hạn
chế về nội dung lẫn hình thức rất mong nhận được những góp ý của quý thầy cô
giáo đối với bài tiểu luận này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo!
2
CHƯƠNG I
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA:
1. Khái quát về toàn cầu hóa
a. Khái niệm:
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các
quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế,… trên quy mô
toàn cầu.
Toàn cầu hóa là quá trình hình thành một chỉnh thể thống nhất toàn thế giới, đó
là sự ảnh hưởng tác động , xâm nhập lẫn nhau xuyên biên giới trong các lĩnh vực
khác nhau của đới sống xã hội.
b. Lịch sử của toàn cầu hóa:
Toàn cầu hóa, theo nghĩa cổ điển, đã bắt đầu vào thế kỷ 15, sau khi có những
cuộc thám hiểm hàng hải quy mô lớn. Cuộc thám hiểm lớn đầu tiên vòng quanh thế
giới do Ferdinand Magellan thực hiện vào năm 1522. Cũng như việc xuất hiện các
trục đường trao đổi thương mại giữa châu Âu, châu Á, châu Phi và châu Mỹ không
phải là hiện tượng gần đây. Ngoài những trao đổi về hàng hóa vật chất, một số
giống cây cũng được đem trồng từ vùng khí hậu này sang vùng khí hậu khác. Thời
kỳ bắt đầu dùng vàng làm tiêu chuẩn của hệ thống tiền tệ và tự do hóa trong thế kỷ
thứ 19 thường được gọi là “ thời kỳ đầu của toàn cầu hóa”. “Thời kỳ đầu của toàn
cầu hóa” rơi vào thoái trào khi bắt đầu bước vào Chiến tranh thế giới lần thứ nhất,
và sau đó sụp đổ hẳn khi xảy ra khủng hoảng bản vị vàng vào cuối những năm
1920 và đầu những năm 1930. Kể từ Chiến tranh thế giới lần thứ 2, các vòng đàm
phán thương mại do GATT khởi xướng , đã đặt lại vấn đề toàn cầu hóa và từ đó
dẫn đến một loạt các hiệp định nhằm gỡ bỏ các hạn chế đối với “thương mại tự do”.
Vòng đàm phán Urugoay đã đề ra hiệp ước thành lập Tổ chức thương mại thé giới
hay WTO, nhằm giải quyết các tranh chấp thương mại. Các hiệp ước thương mại
song phương khác, bao gồm một phần của hiệp ước Maastricht của châu Âu và
Hiệp ước mậu dịch tự do Bắc Mỹ( NAFTA) cũng đã được ký kết nhằm mục tiêu
giảm bớt các thuế quan và rào cản thương mại. Từ thập kỷ 1970, các tác động của
thương mại quốc tế ngày càng rõ rệt, cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực.
2. Bản chất của toàn cầu hóa:
Với tính cách là một xu thế lịch sử, toàn cầu hóa được quyết định bởi sự phát
triển mạnh mẽ, mang tính bước ngoặt của lực lượng sản xuất trong thời đại cách
mạng khoa học công nghệ.
Toàn câù hóa vừa mang bản chất khách quan, vừa chứa đựng tính chất tự do tư
bản , vừa tích cực vừa tiêu cực, vừa đem lại thời cơ, thuận lội và nguy cơ , thách
3
thức đối với các quốc gia dân tộc , nhất là các nước kém phát triển và đang phát
triển.
Toàn cầu hóa là một quá trình vừa hợp tác rộng mở, vừa đấu tranh gay gắt, phức
tạp giữa các quốc gia, tập đoàn, cộng đồng cá nhân.. với nhau.
Để bảo vệ lợi ích quốc gia trong quá trình tham gia toàn cầu hóa, các nước trên
thế giới đã và đang triển khai mạnh mẽ quá trình khu vực hóa.
3. Ý nghĩa của toàn cầu hóa trong xu thế hội nhập hiện nay
Thuật ngữ toàn cầu hóa xuất hiện vào những năm 1950, với sự phổ biến các
phương tiện vận tải có động cơ và sự gia tăng các trao đổi thương mại, và được
chính thức sử dụng rộng rãi từ những năm 1990 của thế kỷ XX. “ Toàn cầu hóa” có
ý nghĩa là:
• Góp phần hình thành nên một ngôi làng toàn cầu- dưới tác động của những
tiến bộ trong lĩnh vực tin học và viễn thông, quan hệ giữa các khu vực trên
thế giới ngày càng gần gũi hơn, cộng với sự gia tăng không ngừng về các
trao đổi ở mức độ cá nhân và sự hiểu biết lẫn nhau cũng như tình hữu nghị
giữa các “ công dân thế giới” , dẫn tới một nền văn minh toàn cầu.
• Tác động tiêu cực đến các tập đoàn quốc gia tìm kiếm lợi nhuận – việc sử
dụng các phương tiện luật lệ tài chính mạnh mẽ và tinh vi để vượt qua giới
hạn của các tiêu chuẩn và luật pháp địa phương hòng lợi dụng nhân công và
dịch vụ của các vùng phát triển chưa đồng đều lẫn nhau.
•
Lan rộng chủ nghĩa tư bản từ các quốc gia phát triển sang các quốc gia
đang phát triển.
•
Thúc đẩy mạnh , nhanh sự phát triển đặc biệt là sự xã hội hóa các lực
lượng sản xuất , đưa lại sự tăng trưởng kinh tế cao.
• Thúc đẩy tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự hợp tác giữa các
doanh nghiệp.
• Thúc đẩy sự gia tăng lưu thông quốc tế.
•
Đặc biết là thúc đẩy nghành thông tin nói chung và nghành công nghệ
thông tin nói riêng phát triển một cách chóng mặt.
II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
1. Khái niệm ngành CNTT
Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT , ( tiếng anh: Information Technology hay
IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để
chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong
nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: “ Công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học , các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại – chủ yếu
là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả
4
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con người và xã hội”.
Công nghệ thông tin là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực khác
nhau như phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn ngữ
lập trình nhưng lại không giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ liệu.
Tóm lại, bất cứ thứ gì mà biểu diễn dữ liệu, thông tin hay tri thức trong các định
dạng nhìn thấy được ,thông qua bất kỳ cơ chế phân phối đa phương tiện nào thì đều
được xem là phần con của lĩnh vực công nghệ thông tin.
2. Lịch sử phát triển
Trong lịch sử phát triển nhân loại, cho tới cuối thế kỷ thứ XX , loài người đã trải
qua 5 cuộc cách mạng thông tin.
Tiêu chí để phân biệt các cuộc cách mạng thông tin là những thay đổi căn bản về
các công cụ tiếp nhận, lưu trữ, xử lý, truyền thông tin và về khối lượng thông tin có
thể phổ biến được cho mọi người.
Cuộc cách mạng thông tin thứ nhất được khởi đầu bằng việc con người có được
tiếng nói- đánh dấu điểm ngoặt căn bản trên bước đường phát triển tiến hóa của loài
người. Nhờ có tiếng nói, thông tin tạo ra được thay đổi, truyền bá và lưu trữ , trơ
thành một động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình giao tiếp và phát triển kỹ thuật ở
những giai đoạn phát triển đầu tiên của thời đại nông nghiệp.
Cuộc cách mạng thông tin thứ hai đánh dấu bằng việc phát minh ra chứ viết .
Đây là một công cụ căn bản, làm thay đổi phương thức sinh hoạt của cộng đồng,
dẫn đến mở rộng phạm vi phát triển và tạo lập các hệ thống cộng đồng mới vượt ra
khỏi tầm phạm vi của các quan hệ huyết thống trong thời đại nông nghiệp. Nhờ có
chữ viết, thông tin được lưu trữ, truyền bá nhanh chóng với khối lượng tri thức lớn
để tư duy , phát triển và sáng tạo kỹ thuật cũng như công nghệ mới.
Cuộc cách mạng thông tin thứ ba đánh dấu bằng sự ra đời của kỹ thuật in, tạo
khả năng chưa từng thấy để thông tin và tri thức truyền bá qua thời gian và không
gian, vượt qua các rào cản ngăn cách giữa các nền văn hóa và văn minh , tạo ra quá
trình toàn cầu hóa mới với tốc độ nhanh gấp nhiều lần, góp phần thúc đẩy nhanh
chống diễn biến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
Cuộc cách mạng thông tin thứ tư hình thành trên cơ sở các thiết bị truyền thông
bằng điện và điện tử ( điện thoại, báo, radio..) đã thúc đẩy sự truyền bá rất nhanh
chóng mọi loại hình thông tin và tri thức trên quy mô toàn cầu. Cuộc cách mạng
thông tin này gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai và thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình quốc tế hóa lực lượng sản xuất và phân công lao động trên quy
mô quốc tế.
Cuộc cách mạng lần thứ năm đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn cầu hóa diễn
ra trong tất cả các lĩnh vực kinh tế- xã hội , khoa học công nghệ , chính trị, quân
sự.. , đồng thời tạo ra những thách thức mới đối với các quan niệm truyền thống về
tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người . Mặc dù chưa có thể dự đoán
được hết tất cả các tác động của mạng Internet đối với loài người nhưng trên thực
5
tế , cuộc cách mạng thông tin lần này đang mở ra một kỷ nguyên mới- Kỷ nguyên
số hóa làm đảo lộn tư duy và sinh hoạt của xã hội loài người.
Trên cơ sở các thế hệ máy tính mới, các nước tư bản chủ nghĩa phát triển như
Mỹ đang xây dựng thế hệ mạng thông tin toàn cầu mới- đó là Internet 2 và Internet
thuộc thế hệ tiếp theo ( NGI- Next Generation of Internet) với tốc độ truy cập cao
hơn tốc độ của mạng Internet hiện nay 1000 lần.
3.Vai trò của ngành CNTT đối với đời sống xã hội hiện nay
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của CNTT.
CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả dữ liệu thông tin , luân
chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau. Mọi loại thông tin, số liệu
âm thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất cứ máy tính nào
cũng có thể lưu trử , xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người. Những công cụ và sự
kết nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu nhập, chia sẽ thông
tin và hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới ,
kéo theo sự thay đổi về các quan niệm , các tập tục , các thói quen truyền thống , và
thậm chí cả cách nhìn các giá trị trong cuộc sống. CNTT đến với từng người dân,
từng người quản lý, nhà khoa học, người nông dân, … Không có lĩnh vực nào,
không có nơi nào không có mặt của CNTT.
Công nghệ thông tin là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát
triển… ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải
phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc
đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế , tăng cường năng lực
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng
và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Tác động của CNTT đối với xã hội loài người là vô cùng to lớn, nó không chỉ
thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế , mà còn kéo theo sự biến đổi trong
phương thức sáng tạo của cải , trong lối sống và tư duy của con người. Trong nền
kinh tế tri thức, các quy trình sản xuất đều được tự động hóa. Máy móc không chỉ
thay thế con người những công việc nặng nhọc , mà còn thay thế con người ở
những khâu phức tạp của quản lý và sản xuất, không chỉ thay đổi lao động của con
người mà cả thao tác tư duy.
Công nghệ thông tin là chiếc chìa khóa để mở cánh cổng vào nền kinh tế tri thức.
Mạng thông tin là một môi trường lý tưởng cho sự sáng tạo, là phương tiện quan
trọng để quảng bá và nhân rộng nhanh vốn tri thức, động lực của sự phát triển, thúc
đẩy phát triển dân chủ trong xã hội , phát triển năng lực của con người.
CNTT sẽ nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi có vị
thế lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế xã hội và có ảnh hưởng to lớn đến đời
sống con người. Công nghệ thông tin đang trực tiếp tạo ra sự biến đổi lớn lao trong
tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội loài người. CNTT đã và đang đi vào cuộc sống ,
6
sẽ lan tỏa đến mọi nơi, mọi lĩnh vực , máy tính sẽ có mặt ở khắp mọi nơi, việc kết
nối mạng cũng trở nên dễ dàng và thuận tiện nhất cho tất cả người dân.
Bên cạnh đó, mặt trái của ngành công nghệ thông tin đang đặt ra những thách thức
rất lớn , đó là sự phân biệt giàu nghèo, sự phân hóa giữa một bên là các quốc gia
biết nắm nắm bắt và làm chủ được công nghệ thông tin, hạn chế những tiêu cực mà
nó đem lại với các quốc gia dân tộc không có hoặc chưa phát triển những công
nghệ đó. Vì vậy với sự phát triển như vũ bão của CNTT hiện nay, quốc gia, dân tộc
nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ công nghệ thì sẽ khai thác được nhiều hơn,
nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy sinh một thách thức lớn đối
với các nước đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự
phát triển của xã hội mà không làm mất đi văn hóa truyền thống .
III. CÁC TÁC ĐỘNG TOÀN CẦU HÓA LÊN LĨNH VỰC CNTT
Các đặc trưng của toàn cầu hóa mà chúng ta đã làm rõ ở phần trước đã cho ta thấy
một điều rằng toàn cầu hóa đã và đang phát triển mở rộng mạnh mẽ, nó là một xu
thế khách quan của thời đại, các quốc gia dù muốn dù không thì vẫn phải chạy theo
cuộc chơi có tính hai mặt này. Nhiều quốc gia đã gặt hái được không ít những lợi
ích mà nó mang lại và không ngừng thúc đẩy nó lên một cách mạnh mẽ. Nhưng
điều quan trọng được đặt ra ở đây là làm thế nào để có thể vận dụng một cách triệt
để những lợi ích mà toàn cầu hóa mang lại? Điều không phải là dễ nhưng cũng
không hoàn toàn khó. Một trong những yếu tố và cũng là nguyên nhân quan trọng
cho sự thành công của các quốc gia khi tham gia vào quá trình đó là: Cần phải biết
xác định những tác động tích cực mà nó mang lại để phát huy nó trở thành thế
mạnh của mình và xác định mặt tiêu cực của nó để hạn chế một cách tối thiểu ảnh
hưởng của nó tới lĩnh vực công nghệ thông tin. Vậy đâu là tác động tích cực, đâu là
tác động tiêu cực, điều đó sẽ được làm sáng tỏ ở phần này.
1. Tác động tích cực
Trước hết, thông qua sự tự do hóa thông tin, toàn cầu hóa đã tạo cơ hội cho sự
phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin toàn cầu nói chung và các quốc gia nói
riêng .
Toàn cầu hóa thúc đẩy quá trình cạnh tranh trong việc nắm bắt thông tin và công
nghệ mới nhất nhằm phục vụ cho quá trình khai thác tài nguyên dữ liệu thông tin
của các quốc gia.
Toàn cầu hóa làm thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ thông tin giữa các
nước trên thế giới, thúc đẩy sự xích lại gần nhau giữa các dân tộc. Từ đó mở ra cơ
hội hợp tác, giao lưu giữa các quốc gia trong lĩnh vực CNTT, đặc biệt là cơ hội cho
nước ta giao lưu , học hỏi kinh nghiệm từ các nước tiên tiến.
Toàn cầu hóa làm các quá trình kết nối, lưu trữ, chia sẻ và trao đổi dữ liệu thông
tin trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Toàn cầu hóa truyền bá và chuyển giao trên quy mô ngày càng lớn những thành
quả , những đột phá sáng tạo về khoa học và công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực
công nghệ thông tin.
7
Toàn cầu hóa tạo ra những môi trường mới , những cách thức hoạt động mới
trong việc trao đổi thông tin ( vd như môi trường mạng Internet…). Điều này làm
việc nắm bắt thông tin, tri thức mới , giao lưu văn hóa trên thế giới trở nên dễ
dàng. Trên cơ sở đó buộc các quốc gia phải cải cách hệ thống trang thiết bị , công
cụ,phương tiện kĩ thuật ( đặc biệt là máy tính và thiết bị viễn thông) để nâng cao
năng lực cạnh tranh khai thác thông tin so với thế giới.
Toàn cầu hóa thúc đẩy cho sự ra đời và phát triển của hàng loạt thiết bị công nghệ
mới tối ưu (máy tính bảng, điện thoại, chip diện tử,…) nhằm mục đích khai thác
triệt để nguồn thông tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội
của con người.
2. Tác động tiêu cực
Toàn cầu hóa khiến cho sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng lên,
dễ dẫn tới tình trạng chủ quyền quốc gia từng bị suy giảm không chỉ về lĩnh vực
CNTT mà còn bên lĩnh vực kinh tế, chính trị,.. đặc biệt là đối với những nước chậm
hoặc đang phát triển, đồng thời cũng làm gia tăng tính phụ thuộc về vốn và công
nghệ… với bên ngoài.
Toàn cầu hóa làm nảy sinh các vấn đề tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ, bản
quyền ,.. về các sản phẩm hay dây chuyền công nghệ thông tin giữa các quốc gia
Toàn cầu hóa tạo sự phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc hơn, khoảng cách giàu
nghèo ngày càng một tăng, các tệ nạn mạng, tội phạm công nghệ thông tin và các
cuộc tấn công ăn cắp dữ liệu thông tin có dấu hiệu gia tăng.
Sự phân phối không đều lợi ích thu được từ quá trình toàn cầu hóa tất yếu dẫn
đến mâu thuẫn giữa các quốc gia. Với ưu thế vượt trội hơn hẳn về tiềm lực tài
chính và trình độ khoa học công nghệ so với các nước đang phát triển, các nước tư
bản khống chế cục diện công nghệ thông tin toàn cầu. Điều này phát sinh mâu
thuẫn về việc khai thác nguồn thông tin khổng lồ giữa các nước có nền CNTT cao
so với các quốc gia còn lại.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì cạnh tranh trong lĩnh vực CNTT đang trở
nên gay gắt hơn bao giờ hết, các quốc gia không biết liên tục tiếp thu, nhận thức xu
hướng mới nhất cũng như không chấp nhận thay đổi mình sẽ có nguy cơ bị tụt hậu
về công nghệ so với mặt bằng thế giới.
Toàn cầu hóa thúc đẩy ngành CNTT phát triển với tốc độ quá nhanh dẫn đến việc
tiếp thu các giá trị mới của nền văn hóa thế giới trở nên dễ dàng. Tuy nhiên, điều
này cũng vô tình gây ra những hệ quả tiêu cực như là giá trị văn hóa truyền thống
không được bảo tồn, một số người thay đổi theo lối sống nhanh, sống vội, sông phụ
thuộc vào công nghệ thông tin.
Nhân lực trong lĩnh vực CNTT nếu không biết học hỏi, tiếp thu, tự thay đổi mình
cũng như đáp ứng trình độ yêu cầu của mặt bằng chung thì khó có cơ hội tìm kiếm
việc làm, thậm chí dễ bị đào thải.
3.Những tác động , ảnh hưởng của toàn cầu hóa lên lĩnh vực CNTT tại Việt
Nam.
8
Toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và là một xu thế tất yếu đối với sự phát triển
của thế giới ngày nay. Trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới, công nghệ thông
tin luôn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất. Và hiển nhiên trong bối cảnh toàn cầu hóa, lĩnh vực này cũng chịu nhiều
những ảnh hưởng không nhỏ, nhất là các nước đang phát triển như ở Việt Nam.
Đảng và nhà nước ta đã xác định khoa học và CNTT là quốc sách hàng đầu trong
chính sách phát triển quốc gia. Tuy nhiên sự phát triển này đi đúng lộ trình và xu
thế của thế giới cần phải nhận diện rõ những tác động toàn cầu hóa đối với lĩnh vực
này.
Toàn cầu hóa trước hết đã tác động đến nguồn nhân lực CNTT tại Việt Nam. Toàn
cầu hóa mang lại rất nhiều cơ hội cho sinh viên cũng như người lao động trong lĩnh
vực CNTT. Họ có điều kiện để giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên
tiến. Thậm chí có người còn được làm việc ở môi trường nước ngoài tiên tiến hơn
nếu họ đáp ứng được trình độ yêu cầu của thế giới. Tuy nhiên, toàn cầu hóa cũng
có thể khiến họ trở thành những người thất nghiệp nếu họ không biết thay đổi trong
môi trường cạnh tranh nhân lực toàn cầu .
Trong những năm gần đây , quá trình toàn cầu diễn ra nhanh đã thúc đẩy ngành
CNTT tại Việt Nam phát triển trên mọi phương diện, biến CNTT trở thành một lĩnh
vực mũi nhọn . Toàn cầu hóa đã giúp Việt Nam khai thác được nguồn tài nguyên
thông tin khổng lồ của thế giới, qua đó làm tăng cao trình độ dân trí khi người dân
giờ đây ai cũng có thể tiếp xúc được với nguồn thông tin tri thức khổng lồ thông
qua máy tính. Toàn cầu hóa giúp Việt Nam giao lưu, hội nhập với nền CNTT thông
tin thế giới một cách dễ dàng, mang lại cho Việt Nam những dự án đầu tư hợp tác
phát triển , đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Toàn cầu hóa còn mang đến cho Việt
Nam những trang thiết bị công nghệ thông tin mới và hiện đại. Nếu như trước đây,
khái niệm máy tính bảng , điện thoại thông minh hay chip sao chép dữ liệu là
những khái niệm hoàn toàn xa lạ thì giờ đây nó đã trở nên rất đổi quen thuộc. Toàn
cầu hóa đang biến Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng về công nghệ
thông tin trong khu vực nói riêng và trên quốc tế nói chung. Tóm lại, nền CNTT tại
Việt Nam đã , đang và hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ thêm nhờ các tác động tích
cực mà toàn cầu hóa mang lại.
Bên cạnh những tác động mang tính tích cực, toàn cầu hóa cũng có những tác động
tiêu cực đối với CNTT Việt Nam. Như đã nói, nguồn nhân lực công nghệ thông tin
trong nước nếu không chịu tư duy học hỏi, tiếp thu những khuynh hướng mới của
lĩnh vực này và có sự thay đổi để thích nghi phù hợp thì rất dễ bị đào thải. Tài
nguyên thông tin trên thế giới là rất lớn, tuy nhiên trong đó cũng có không ít một
lượng thông tin xấu, sai sự thật, rất dễ làm sai lệch, thậm chí kích động một bộ
phận người tiếp nhận thông tin, đặc biệt là thông tin về lịch sử, chính trị, đường lối
phát triển của nhà nước.. Toàn cầu hóa còn khiến Việt Nam chịu sự chi phối của
các nền công nghệ thông tin tiên tiến hơn, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin
khổng lồ đến từ người hàng xóm lâu năm của chúng ta- đất nước Trung Quốc.
Ngày nay, virus tin học vẫn là bài toán chưa có lời giải đối với cả thế giới và Việt
9
Nam, nó đang cản trở quá trình khai thác thông tin của đất nước ta. Các cuộc tấn
công , tội phạm mạng ăn cắp dữ liệu ngày càng diễn ra nhiều ở nước ta. Từ những
tác động trên đã cho ta thấy rõ tính tất yếu hai mặt mà toàn cầu hóa đã đem lại cho
nền CNTT Việt Nam.
CHƯƠNG II
I. CÁC GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI
VỚI NGHÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM
1. Điểm mạnh, điểm yếu của nghành CNTT tại Việt Nam.
a. Điểm mạnh
CNTT là một ngành hot và có mức lương cạnh tranh tại Việt Nam.
Hạ tầng viễn thông và dịch vụ viễn thông Việt Nam đã có vị trí trên bản đồ công
nghệ thông tin thế giới. Mức độ triển khai chính phủ điện tử của Việt Nam đã vươn
lên đứng thứ 4 trong các quốc gia khu vực Đông Nam Á. Việt Nam đã đứng trong
nhóm 10 nước hấp dẫn về gia công phần mềm và trở thành đối tác lớn thứ hai của
Nhật Bản.
Chính phủ đã ban hành chương trình hành động về xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa các lĩnh vực hạ tầng
kinh tế xã hội.
Việt Nam đang triển khai nhiều nội dung để biến CNTT trở thành nền tảng của
phương thức mới phát triển như là xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia,
đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu , làm chủ bí quyết, giải pháp công nghệ mới , tăng
cường hợp tác quốc tế.
Việt Nam đang có những xây dựng cơ chế chính sách tạo thuận lợi và hiệu quả
cao nhất nhằm bảo đảm việc ứng dụng công nghệ thông tin trở thành một yêu cầu
tiên quyết trong mọi ngành, mọi lĩnh vực,…
Việt Nam là môi trường công nghệ thông tin mới đã và đang phát triển, thu hút
đầu tư nước ngoài. Có nguồn lao động CNTT dồi dào, chịu khó, ham học hỏi, mày
mò , biết tiếp thu cái mới.
Ở Việt Nam , sự bùng nổ công nghệ thông tin đang diễn ra mạnh mẽ, với các
nền tảng công nghệ di động , điện toán đám mây, dữ liệu lớn đang hình thành nên
xu thế phát triển “ thông minh” trên mọi lĩnh vực từ hạ tầng thông minh, đô thị
thông minh đến chính phủ thông minh, quốc gia thông minh.
b. Điểm yếu
Ngành CNTT Việt Nam tuy đang phát triển nhưng vẫn chịu sự chi phối lớn của
nên CNTT Trung Quốc .
Ngành CNTT Việt Nam còn phát triển chậm là do ngoại ngữ kém. Các nhân lực
công nghệ thông tin kém khả năng ngoại ngữ khiến việc học hỏi chuyên sâu cũng
như thao tác lập trình công nghệ trở nên khó khăn hơn so với các nhân lực quốc tế,
10
đặc biệt là khó bì kịp với nguồn nhân lực Ấn Độ- đất nước mà tiếng anh được coi là
ngôn ngữ thứ hai.
Nguồn nhân lực chưa được đào tạo chuyên sâu bài bản nên chất lượng còn thấp,
không đáp ứng được nhu cầu của các công ty tuyển dụng ngành công nghệ trong
nước chứ chưa nói tới ngoài nước. Nguồn nhân lực dồi dào nhưng trình độ chuyên
môn chưa cao dẫn tới vẫn thiếu hụt lực lượng nhân lực CNTT trình độ cao.
Chúng ta chưa thật sự quen và thích nghi với việc hội nhập ra thế giới, chính vì
vậy kỹ năng thông tin lập trình của người Việt Nam thua xa Trung Quốc, Nhật Bản
hay Singapo.
Hệ thống an ninh ngành còn mỏng, dễ bị tấn công từ các thế lực bên trong và ngoài
nước.
2. Cơ hội , thách thức của nghành CNTT tại Việt Nam
a. Cơ hội
Cơ hội thu hút các dự án đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nước có nền khoa học
công nghệ phát triển cao như Mỹ , Nhật Bản, Hàn quốc, Singapo,…
Sự tham gia liên doanh , liên kết trong hoạt động trao đổi công nghệ thông tin với
các đối tác nước ngoài giúp Việt Nam có cơ hội tiếp cận với nền CNTT cao hơn,
qua đó từng bước thu hẹp khoảng cách về kiến thức , kỹ năng nghiên cứu phát triển
cũng như nâng cao trình độ CNTT trong nước.
Các chương trình hợp tác đào tạo nhân lực CNTT góp phần nâng cao năng lực,
trình độ của đội ngũ nhân lực ngành CNTT.
Thông qua mạng Internet, nhiều cơ sở dử liệu được kết nối, việc chia sẻ và trao đổi
dữ liệu thông tin được trở nên dễ dàng.
Cơ hội để phát triển trang thiết bị CNTT- viễn thông phục vụ cho quá trình khai
thác nguồn tài nguyên thông tin.
b.thách thức
Thách thức trong việc cạnh tranh khai thác thông tin với các nền CNTT đang phát
triển và phát triển khác.
Sự chênh lệch về trình độ phát triển CNTT giữa Việt Nam với các nước có nền
CNTT cao là rất lớn. Trong xu hướng toàn cầu hóa với sự cạnh tranh gay gắt thì
đây là một thua thiệt thiệt và yếu thế đối với chúng ta.
Nảy sinh các vấn đề liên quan tới sở hữu trí tuệ , bản quyền, bí quyết khai thác
CNTT .
Trang thiết bị CNTT tuy được cải tiến nhưng vẫn còn một số vẫn còn lạc hậu, việc
đổi mới công nghệ còn chậm so với mặt bằng của thế giới.
Đầu tư phát triển khoa học CNTT tuy nhiều chuyển biến , tuy nhiên vẫn chỉ đạt
lượng phần thấp trong tổng chi ngân sách nhà nước- một con số quá thấp so với
nhu cầu cua hoạt động công nghệ thông tin. Rõ ràng sự chênh lệch về vốn đầu tư
cho CNTT cũng là một thách thức rất lớn.
Việc nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ nhân lực CNTT không thể thực hiện
trong thời gian ngắn, gấp rút mà đòi hỏi thời gian và tâm sức cũng là thách thức
không nhỏ cho việc phát triển CNTT nước nhà.
11
Thách thức trong việc giữ gìn an ninh mạng và an ninh thông tin.
Thách thức trong việc giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống mà vẫn tiếp thu ,
phát triển văn hóa, thông tin mới trên thế giới.
3.Phương hướng, giải pháp phát triển đối với lĩnh vực CNTT tại Việt Nam:
• Lấy phát triển nguồn nhân lực Công nghệ thông tin có trình độ làm khâu đột
phá.
• Lấy việc nhanh chóng làm chủ thị trường công nghệ thông tin trong nước để
từng bước vững chắc mở rộng sang thị trường khu vực và quốc tế.
• Nâng cao nhận thức về xã hội thông tin, kinh tế trí thức và vai trò của Công
nghệ thông tin trong toàn xã hội thông qua mọi hình thức tuyên truyền , phổ
biến, đặc biệt tận dụng các phương tiện thông tin đại chúng.
• Rà soát và hoàn thiện các văn bản pháp các văn bản quy phạm pháp luật ,
các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về hội nhập toàn cầu hóa.
• Tăng cường bộ máy quản lý nhà nước về CNTT theo mô hình quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực trong xu thế hội nhập. Đổi mới tổ chức , cải tiến quy
trình , nâng cao trình độ quản lý , năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh
và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Công nghệ thông tin.
• Mở rộng và phát triển thị trường Công nghệ thông tin. Tập trung đầu tư phát
triển các sản phẩm và dịch vụ CNTT với hàm lượng sáng tạo ngày càng cao.
• Phát triển mạnh nguồn nhân lực. Đào tạo , nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, cơ sở vật chất và hợp tác quốc tế trong đào tạo công nghệ thông tin ,
đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu về trình độ trong nước và cả ngoài nước.
• Thu hút vốn đầu tư và huy động vốn . Hình thành môi trường nuôi dưỡng ,
phát triển và đón đầu cuộc cách mạng khoa học công nghệ , sẵn sàng về cơ
sở vật chất , hậu cần, nguồn nhân lực để thu hút các tập đoàn CNTT lớn trên
thế giới đầu tư, triển khai hoạt động nghiên cứu và phát triên CNTT. Huy
động vốn đầu tư từ các nguồn vốn trong nước và quốc tế, ưu tien nguồn vốn
tín dụng ngân hàng , cổ phần hóa.. cho phát triển CNTT .
12
• Thực hiện tốt các chiến lược và quy hoạch. Xây dựng và thực hiện chiến
lược , quy hoạch ngành nhằm sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn vốn đầu
tư , nguồn tài nguyên và các nguồn lực quốc gia khác bảo đảm thực hiện
thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, giữ vững chủ
quyền quốc gia. Từng lĩnh vực cụ thể cần xây dựng chiến lược và quy hoạch
bảo đảm phát huy cao độ tính độc lập , tự chủ và sáng tạo.
• Đặc biệt phải nhận biết rõ được tác động ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của
toàn cầu hóa lên lĩnh vực CNTT để khai thác cơ hội, đồng thời tránh và hạn
chế được thách thức.
13
KẾT LUẬN
Toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Mối quan hệ tác
động giữa toàn cầu hóa và lĩnh vực công nghệ thông tin là mối quan hệ hai chiều.
Lĩnh vực công nghệ thông tin là một phần quan trọng trong lịch sử diễn biến toàn
cầu hóa. Còn toàn cầu hóa lại có những tác động, ảnh hưởng vô cùng lớn đối với
lĩnh vực này. Những tác động dù tích cực hay tiêu cực đều ảnh hưởng rất lớn tới sự
sự phát triển của kinh tế , xã hội của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Cũng
như nhiều lĩnh vực khác, trong xu thế hội nhập, ngành CNTT Việt Nam đang đứng
trước nhiều cơ hội và thách thức . Toàn cầu hóa đem lại cho chúng ta khả năng giải
quyết một số vấn đề mà thông tin trong nước không thể xử lí mà cần dữ liệu thông
tin quốc tế, thúc đẩy sự phát triển đến chóng mặt của lĩnh vực CNTT, cung cấp
trang thiết bị công nghệ hiện đại, mở ra cơ hội giao lưu và học hỏi với các nước có
trình độ tiên tiến….Tuy nhiên, toàn cầu hóa luôn có tính hai mặt của nó, chúng ta
không nên chấp nhận một cách quá dễ dàng các vấn đề toàn cầu hóa mang lại, mà
phải nghiên cứu để khai thác và tận dụng những mặt tích cực , hạn chế mặt tiêu cực
của nó.
14
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài tiểu luận của bản thân em. Các nội dung nghiên cứu
có được tham khảo qua một số tài liệu và thu thập từ một số nguồn trên mạng.
Em xin chịu trách nhiệm về bài làm của mình !
15