Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH máy nông nghiệp Việt Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 77 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÁY
NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MẠNH TÙNG
MÃ SINH VIÊN
: A16973
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2014
Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:



HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÁY
NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.S Đoàn Thị Hồng Nhung
: Nguyễn Mạnh Tùng
: A16973
: Kế toán

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 2 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 258.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Đoàn Thị Hồng Nhung. Cô không chỉ là người trực tiếp
giảng dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là

chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng long, những người luôn
nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể
có một nền tảng kiến thức về chuyên ngành của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị đặc biệt là phòng kế
toán công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số
liệu để em có thể hoàn thành được khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Mạnh Tùng

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Mạnh Tùng

Footer Page 4 of 258.


Thang Long University Library


Header Page 5 of 258.

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................................................1
1.1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ........1
1.2.Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ...................................1
1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất….. ............................................................................................................................2
1.3.1.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất .................................. 2
1.3.2.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất................................ 3
1.4.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu .....................................................................4
1.4.1.Phân loại nguyên vật liệu ............................................................................................... 4
1.4.1.1. Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu .....................................4
1.4.1.2. Phân loại theo nguồn hình thành nguyên vật liệu ..............................................5
1.4.1.3. Phân loại theo quyền sở hữu nguyên vật liệu.....................................................5
1.4.1.4. Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu ...................................5
1.4.2.Phương pháp tính giá nguyên vật liệu .......................................................................... 5
1.4.2.1. Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho ....................................6
1.4.2.2. Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho .....................................6
1.5.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ............................8
1.5.1.Chứng từ kế toán ............................................................................................................. 9
1.5.2.Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất .......... 10
1.6.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ......................13
1.6.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên .......... 13
1.6.1.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................................13
1.6.1.2. Phương pháp kế toán ........................................................................................14

1.6.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ .................... 16
1.6.2.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................................16
1.6.2.2. Phương pháp kế toán ........................................................................................17
1.7.Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho ...........................................................18
1.7.1.Tài khoản sử dụng ......................................................................................................... 19
1.7.2.Phương pháp kế toán .................................................................................................... 19
1.8.Kế toán nguyên vật liệu theo các hình thức sổ kế toán ......................................19
1.8.1.Hình thức Nhật ký – Sổ cái .......................................................................................... 20
1.8.2.Hình thức Chứng từ ghi sổ........................................................................................... 21
1.8.3.Hình thức Nhật ký chung ............................................................................................. 23

Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG .........................................................25
2.1.Tổng quan về công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ...........................25
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung……………. .................................................................................................................. 25
2.1.2.Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp
Việt Trung............. .................................................................................................................. 26
2.1.3.Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ......................... 26
2.1.4.Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung .......... 28
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung .............................................................................................................................28
2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung .............................................................................................................................30
2.2.Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt

Trung… ........................................................................................................................31
2.2.1.Đặc điểm nguyên vật liệu .............................................................................................. 31
2.2.2.Phân loại nguyên vật liệu ............................................................................................. 32
2.2.3.Quản lý nguyên vật liệu tại công ty .............................................................................. 33
2.2.4.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty.................................................................. 34
2.2.4.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu .....................................................................34
2.2.4.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu ......................................................................42
2.2.4.3. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu ..................................................46
2.2.5.Kiểm kê và lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH Máy Nông
Nghiệp Việt Trung .................................................................................................................. 50
2.2.5.1. Kiểm kê nguyên vật liệu ....................................................................................50
2.2.5.2. Lập dự phòng nguyên vật liệu ..........................................................................52
2.2.6.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung...................... ................................................................................................................. 52
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT
TRUNG............. ............................................................................................................59
3.1.Đánh giá về thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp
Việt Trung ....................................................................................................................59
3.1.1.Ưu điểm……. ................................................................................................................. 59
3.1.2.Nhược điểm…… ............................................................................................................ 61
3.2.Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Máy
Nông Nghiệp Việt Trung .............................................................................................62
Footer Page 6 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 258.


DANH MỤC VIẾT TẮT

Footer Page 7 of 258.

Viết tắt
GTGT
NVL
TNHH

Diễn giải
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

VAT

Thuế giá trị gia tăng


Header Page 8 of 258.

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thẻ Kho .........................................................................................................11
Bảng 1.2. Sổ chi tiết nguyên vật liệu .............................................................................12
Bảng 2.1. Hóa đơn giá trị gia tăng hàng mua trong nước .............................................36

Bảng 2.2. Phiếu nhập kho 02 .........................................................................................37
Bảng 2.3. Phiếu nhập kho 01 .........................................................................................39
Bảng 2.4. Hóa đơn giá trị gia tăng chi phí vận chuyển .................................................40
Bảng 2.5. Phiếu chi ........................................................................................................41
Bảng 2.6. Phiếu sản xuất ...............................................................................................44
Bảng 2.7. Giấy đề nghị xuất kho nguyên vật liệu .........................................................44
Bảng 2.8. Phiếu xuất kho ...............................................................................................45
Bảng 2.9. Thẻ kho..........................................................................................................47
Bảng 2.10. Sổ chi tiết nguyên vật liệu ...........................................................................48
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu ......................................49
Bảng 2.12. Biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa sản phẩm...............................................51
Bảng 2.13. Chứng từ ghi sổ ...........................................................................................53
Bảng 2.14. Chứng từ ghi sổ ...........................................................................................54
Bảng 2.15. Chứng từ ghi sổ ...........................................................................................55
Bảng 2.16. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .........................................................................56
Bảng 2.17. Sổ cái TK 152 .............................................................................................57
Bảng 3.1. Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa sản phẩm ........................................65

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song ..............12
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ) ...............................................................................15
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ .......17
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký – Sổ cái ...20
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ ....22
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung .......23
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ......27
Sơ đồ 2.2 :Tổ chức lao động kế toán và phần hành kế toán ..........................................29
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại

công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung .............................................................31
Sơ đồ 2.5: Quy trình nhập kho nguyên vật liệu .............................................................34
Sơ đồ 2.5: Quy trình xuất kho nguyên vật liệu..............................................................42
Footer Page 8 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 258.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau là điểu
không thể tránh khỏi. Họ cạnh tranh nhau để đứng vững trên thương trường, đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm cao, giá thành thấp. Vậy
làm thế nào để một doanh nghiệp có thể đáp ứng được cả hai điều này.
Doanh nghiệp cần phải quan sát, tìm hiểu, quản lý các hoạt động kinh doanh, sản
xuất của mình. Tổ chức kế toán có thể nói là một công cụ quan trọng, không thể thiếu
để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, việc sử dụng vật tư, tài sản của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Một trong các phần
hành kế toán quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất đó là kế toán nguyên vật liệu.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt không chỉ cung cấp kịp thời nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất mà còn kiểm tra, giám sát được việc tuân thủ mức dự trữ và
tiêu hao nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đề ra, phát hiện kịp thời và ngăn chặn hiện
tượng lãng phí trong sản xuất để từ đó doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Với những kiến thức đã học được ở trường và qua thời gian thực tập tại công ty
TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung, em đã đi tìm hiểu về thực trạng kế toán nguyên
vật liệu tại công ty. Do đó, với sự giúp đỡ của cán bộ kế toán và sự hướng dẫn của cô
giáo – Th.S Đoàn Thị Hồng Nhung em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán

nguyên vật liệu tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung”
2. Đối tƣợng
Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
và kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung.
3. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung.
4. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương chính
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Máy Nông
Nghiệp Việt Trung
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Máy Nông Nghiệp Việt Trung

Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá như: sợi trong
doanh nghiệp dệt may, rau củ trong doanh nghiệp chế biến thực phẩm, cát sỏi trong
doanh nghiệp xây lắp,… Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và bị tiêu hao toàn bộ vào trong quá trình sản xuất, không giữ lại nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của chúng được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản

xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao động
chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu tham gia
thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế, để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh
nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt
số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị.
1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc
tài sản lưu động. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới, là một trong ba
yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Vì vậy, việc cung cấp
nguyên vật liệu có kịp thời hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, chất lượng sản phẩm cao hay thấp
phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguyên vật liệu sử dụng. Qua đó, ta thấy nguyên
vật liệu có vị trí quan trọng như thế nào đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, chúng là đối tượng lao động trực tiếp của quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm. Việc thiếu nguyên vật liệu sẽ làm cho sản xuất bị đình trệ, cũng
như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Giá trị sản phẩm của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động chi phí nguyên vật liệu vì chúng
thường chiếm 60-80% giá thành sản phẩm. Từ đó cho thấy chi phí nguyên vật liệu có
ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
phải chú trọng tới công tác kế toán nguyên vật liệu, để sử dụng nguyên vật liệu một
cách hiệu quả nhất sao cho với cùng một khối lượng vật liệu nhất định có thể làm ra
được nhiều sản phẩm hơn, chất lượng tốt hơn...

1
Footer Page 10 of 258.


Thang Long University Library


Header Page 11 of 258.

Hơn nữa, với việc tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, giá cả nguyên vật liệu ngày
một tăng nên muốn tạo ra ưu thế các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất
cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạn thấp chi phí vật
liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
1.3.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác động của
nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây ra cho doanh
nghiệp không ít những khó khăn, nhưng cũng là động lực để các doanh nghiệp sản
xuất tồn tại và phát triển. Để có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều
kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả. Một
trong những giải pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố
đầu vào mà cụ thể là yếu tố nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo cung cấp
nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng như chủng loại vật liệu do
nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vật liệu ngày càng nhiều để đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh nghiệp
hướng tới. Vì vậy, quản lý tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là
điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Khâu thu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo
đáp ứng theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu,
đáp ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Khâu bảo quản: xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kỹ thuật đầy đủ
trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hoá của từng loại nguyên vật liệu để có biện
pháp bảo quản tốt nhất. Nhìn chung các loại vật liệu thường rất dễ hỏng dưới tác dụng
của môi trường, khí hậu ... và dễ mất mát, hao hụt nên rất khó khăn cho công tác bảo
quản. Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu
quả của chi phí này có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa trị giá vật liệu với chi
phí bảo quản chung.
- Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng trệ,
gián đoạn, doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu theo tình
2
Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

hình sản xuất của doanh nghiệp đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây
ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.
- Khâu xuất nguyên vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao, đúng
chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất lượng sản
phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi
chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính xác vật liệu
cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời
chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ
phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra
những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật
liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Ngoài ra, để công tác quản lý nguyên vật liệu khoa học và chính xác, các doanh

nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh diểm cho NVL. Hệ
thống này phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của NVL.
Doanh nghiệp phải bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ
chuyên môn để quản lý tốt NVL tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ xuất, nhập kho,
tránh bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với kế toán vật tư.
1.3.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai trò của kế
toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất được xác định như sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành)
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính
xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch
toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu từ
đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng
và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ chính xác
nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá
thành được chính xác.
3
Footer Page 12 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 13 of 258.

- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó
đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng
thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá
cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại nhiều thứ
khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác nhau và biến động
liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới có thể tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu.
Tuỳ theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh mà nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại khác
nhau để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán.
1.4.1.1. Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu
Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, đặc trưng
thông dụng nhất để phân loại vật liệu là phân loại theo vai trò, tác dụng của nguyên vật
liệu trong sản xuất và yêu cầu quản lý. Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu được chia
thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm kể
cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra
thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không

cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất. . .
4
Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công
trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài.
-Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu chưa kể đến như bao bì, vật đóng gói,
các loại vật tư đặc trưng.
1.4.1.2. Phân loại theo nguồn hình thành nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu ở trong kho của doanh nghiệp được xem xét nguồn gốc hình
thành và được chia thành 3 loại:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu sản xuất
- Nguyên vật liệu từ các nguồn khác như: nhận cấp phát, góp vốn liên doanh,
biếu, tặng thưởng…

1.4.1.3. Phân loại theo quyền sở hữu nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp chưa hẳn đã là tài sản của doanh
nghiệp, mà được chia thành:
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
1.4.1.4. Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu được phân loại theo mục đích và nơi sử dụng như sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: quản lý phân xưởng sản xuất,
quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm…
Trên cơ sở phân loại nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải chi tiết và hình
thành sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký hiệu, quy
cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng danh điểm nguyên vật liệu.
1.4.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc giá phí, tức
là, phải tính toán đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu
đó. Tuy nhiên, tùy điều kiện cụ thể về giá nguyên vật liệu ở doanh nghiệp biến động
hay ổn định mà có thể lựa chọn một trong các cách tính giá nguyên vật liệu sau:

5
Footer Page 14 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 258.

1.4.2.1. Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho

Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp
phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó. Tuỳ từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên
vật liệu được đánh giá khác nhau.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Trị giá
thực tế
nhập
kho

Trị giá
mua ghi
=

Các loại
thuế không

trên hoá
+
đơn (không

được hoàn
lại

Chi phí
trực tiếp
+

phát sinh

trong

Các khoản
chiết khấu
-

thương mại,
giảm giá

có VAT)
khâu mua
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá
thực tế
nhập
kho

=

Trị giá
mua ghi
trên hoá
đơn

+

Các loại
thuế không
được hoàn +

lại

(có VAT)

Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong

-

Các khoản
chiết khấu
thương mại,
giảm giá

khâu mua

- Đối với nguyên vật liệu xuất gia công, chế biến nhập kho:
Trị giá thực tế
Trị giá thực tế
Chi phí
Chi phí
NVL thuê gia
= NVL xuất gia + gia công + vận chuyển,
công, chế biến
công, chế biến
chế biến
bốc dỡ
nhập kho

- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá
trị NVL do hội đồng liên doanh đánh giá trên nguyên tắc tương đương tiền mặt.
- Đối với nguyên vật liệu nhận cấp, biếu tặng ... thì giá thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được xác định trên cơ sở
giá thị trường của nguyên vật liệu tương đương.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế nếu còn sử
dụng hoặc đánh giá theo giá ước tính.
1.4.2.2. Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau nhằm xác định chi phí hoat động
6
Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính giá thực tế xuất kho có thể áp dụng
theo một số phương pháp sau:
- Phƣơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở
số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng
nguyên vật liệu xuất kho đó.
Phương pháp này sẽ nhận diện được từng loại nguyên vật liệu xuất và tồn kho
theo từng hóa đơn mua vào riêng biệt. Do đó trị giá của nguyên vật liệu xuất và tồn
kho được xác định chính xác, phản ánh đúng thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc
quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật
liệu với giá trị nhỏ. Khi đó, chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không
thể thực hiện được. Chính vì vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá này đối với

những loại vật liệu đặc trưng có giá trị cao.
- Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc (giả định)
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của
từng lô NVL nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực
tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế
= Số lượng NVL
x
Đơn giá thực tế NVL
NVL xuất kho
xuất kho
của lô NVL nhập trước
Khi nào xuất kho hết số lượng của lô NVL nhập trước mới lấy đơn giá thực tế
của lô NVL tiếp sau để tính giá ra giá thực tế xuất kho. Cách xác định này sẽ đơn giản
hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì giá thực tế xuất kho lại
được xác định theo đơn giá của lô NVL nhập trước nên không phản ánh sự biến động
của giá một cách kịp thời, xa rời thực tế. Vì thế nó thích hợp cho áp dụng cho các
doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc (giả định)
Ở phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng
của từng lô NVL nhập kho. Sau đó khi xuất, căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá
thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách :
Trị giá thực tế
= Số lượng NVL
x
Đơn giá thực tế NVL của
NVL xuất kho
xuất kho
lô NVL nhập sau cùng
Khi nào lô NVL nhập sau cùng hết thì sẽ tiếp tục lấy đơn giá thực tế của lô NVL

nhập ngay trước đó nhân với số lượng cần tính rồi cứ tính lần lượt như thế. Như vậy,
giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho của các lần mua đầu kỳ. Ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước,
với phương pháp này mọi sự biến động về giá được chuyển ngay vào chi phí sản xuất
7
Footer Page 16 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 258.

kinh doanh trong kỳ. Do đó phản ánh đúng điều kiện kinh doanh tại thị trường hiện tại
nhưng chi phí hiện hành của nguyên vật liệu tồn kho lại xa rời thực tế.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ
sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu:
Giá thực tế NVL = Số lượng NVL x
xuất kho

xuất kho

Đơn giá thực tế bình quân
của NVL

Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá thực tế
bình quân sau:
Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Đơn giá
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

bình quân
=

cả kỳ dự trữ
Lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu đánh
giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ. Các lần xuất nguyên vật liệu khi phát sinh chỉ phản
ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá trị xuất được phản
ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập. Điều đó làm cho công việc bị dồn lại,
ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song cách tính này đơn giản, tốn ít công nên được
nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại
nguyên vật liệu, thời gian sử dụng ngắn và số lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều.
Đơn giá bình quân liên hoàn (hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập):
Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng loại nguyên vật
liệu như sau:
Đơn giá
Trị giá thực tế NVL tồn sau mỗi lần nhập
bình quân
=

sau mỗi
Số lượng thực tế NVL tồn sau mỗi lần nhập
lần nhập
Phương pháp này thường sử dụng ở các doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu
và số lượng nhập kho không nhiều vì sau mỗi lần nhập một nguyên vật liệu nào đó, kế
toán phải tính đơn giá bình quân cho nguyên vật liệu. Phương pháp này khắc phục
được của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, vừa chính xác, vừa cập nhật. Tuy
nhiên, phương pháp này tốn nhiều công sức, phải tính toán nhiều lần.
1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán chi tiết NVL là việc ghi chép thường xuyên sự biến động nhập, xuất, tồn

của từng loại, nhóm, thứ NVL, cả về mặt giá trị và số lượng tại từng kho trong doanh
nghiệp. Kế toán chi tiết NVL phải tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên
cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức hệ
8
Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.

thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn và sử dụng phương pháp
kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp.
1.5.1. Chứng từ kế toán
Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứng để
chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành, kế toán mới được
ghi chép và phản ánh. Các bằng chứng đó là các loại hoá đơn, chứng từ có thể do
doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập, là chứng từ bắt buộc hay hướng dẫn
nhưng phải đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Trong kế toán nguyên vật liệu, doanh nghiệp
cần sử dụng các chứng từ chủ yếu sau đây:
- Phiếu nhập kho: Phiếu này do bộ phận cung ứng lập trên cơ sở hoá đơn, giấy
báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại chứng từ bắt buộc gồm 2 liên
(nếu NVL mua ngoài) hoặc 3 liên (nếu NVL do gia công chế biến).
Liên 1 : giữ lại ở bộ phận cung ứng
Liên 2 : giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi sổ
Liên 3(nếu có) : người lập giữ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư: doanh nghiệp sẽ tuỳ đặc điểm sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý để lập theo kết cấu phù hợp nhất. Biên bản được lập vào lúc
hàng về đến doanh nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng, doanh nghiệp có trách nhiệm
lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lượng, chất lượng,
quy cách, mẫu mã. Biên bản kiểm nghiệm vật tư gồm 2 bản:
1 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở ghi phiếu lập kho

1 bản giao cho kế toán
- Phiếu xuất kho: sử dụng khi xuất kho vật tư nhưng chủ yếu là xuất kho NVL
không thường xuyên với số lượng sử dụng ít. Gồm 3 liên do bộ phận sử dụng hoặc bộ
phận cung ứng lập
Liên 1: lưu tại nơi lập
Liên 2: giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ rồi chuyển đến bộ phận kế toán
Liên 3: giao cho người nhận vật tư để ghi sổ kế toán nơi sử dụng
- Phiếu xuất kho theo hạn mức: sử dụng trong trường hợp vật tư xuất thường
xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập được định mức tiêu hao vật tư cho sản
phẩm. Gồm 2 liên
Liên 1: lưu tại nơi lập
Liên 2: giao cho thủ kho. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ
kho. Cuối tháng, sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị
lĩnh, kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển 1 liên cho bộ phận cung ứng, liên
còn lại chuyển lên phòng kế toán.
9
Footer Page 18 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 258.

- Thẻ kho: do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Thẻ kho được
lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứ để kế toán kiểm tra, đối chiếu số
liệu đảm bảo tính chính xác.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: do bộ phận cung ứng lập khi doanh
nghiệp xuất kho vật tư cho gia công, chế biến, di chuyển nội bộ sử dụng.
- Biên bản kiểm kê vật tư: Vào cuối kỳ, ở mỗi kho phải tiến hành kiểm kê, đánh
giá, xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biên bản kiểm kê vật tư làm cơ sở đối

chiếu với số liệu ghi chép, phát hiện ra các trường hợp thừa, thiếu vật tư để có biện
pháp xử lý kịp thời. Biên bản này cần lập thành 2 bản
1 bản giao cho phòng kế toán
1 bản giao cho thủ kho
- Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ: trường hợp tại bộ phận sử dụng tiếp mà không
nhập lại kho, bộ phận đó phải lập “ Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ ” từ đó xác định số
nguyên vật liệu đã tính vào chi phí kỳ này được chuyển sang kỳ sau. Phiếu gồm 2 bản
1 bản giao cho phòng cung ứng
1 bản giao cho phòng kế toán
Ngoài ra, để hạch toán nguyên vật liệu kế toán của doanh nghiệp còn căn cứ vào
1 số chứng từ khác: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT...Các chứng từ
phản ánh thanh toán : Phiếu chi, Giấy báo nợ...
1.5.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Để quản lý tốt nguyên vật liệu có trong kho thì doanh nghiệp đó phải tìm tòi vận
dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của đội
ngũ nhân viên kế toán. Theo quy định hiện hành, phương pháp thẻ song song được sử
dụng để kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Phương pháp này yêu cầu ở kho ghi chép về
mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép cụ thể cả về số lượng và giá trị từng NVL.
- Tại kho: Công tác ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy
định cho từng danh điểm vật liệu của từng kho rồi phát cho thủ kho ghi chép hàng
ngày. Thẻ kho được bảo quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ kho
được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ (mặt hàng) của vật tư, hàng hoá đảm bảo dễ tìm
kiếm khi sử dụng.

10
Footer Page 19 of 258.


Header Page 20 of 258.


Bảng 1.1. Thẻ Kho
Đơn vị:………………
Địa chỉ:………………
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:..…….……..
Tờ số:……………………
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:……………………………………………………..
- Đơn vị tính……………………………………………………………………………
- Mã số…………………………………………………………………………………
Số Ngày
TT tháng
A

B

Số hiệu
chứng từ
Nhập

Xuất

C

D

Diễn
giải

Ngày

nhập

E

Ký xác
nhận của

Số lượng

xuất

Nhập

Xuất

Tồn

kế toán

F

1

2

3

G

Tồn đầu kỳ


Cộng phát sinh

x

x

Tồn cuối kỳ
Hàng ngày sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ nhập, xuất
thủ kho tiến hành ghi chép đầy đủ từ cột A đến cột F và các cột 1, 2. Đến cuối ngày
tính ra số liệu tồn kho và ghi vào cột 3. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số lượng
tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu thực tế còn lại trong kho để đảm bảo sổ sách và
số lượng thực tế luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ (khoảng 3-5 ngày), sau khi
ghi thẻ kho xong, thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại về
phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: kế toán NVL sử dụng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết NVL cho
từng danh điểm tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và
giá trị.
Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho của các thủ kho chuyển lên, kế toán
NVL phải kiểm kê từng chứng từ, ghi đơn giá, số lượng và tính thành tiền rồi ghi vào
sổ chi tiết. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết NVL và đối chiếu với thẻ kho. Số
lượng NVL tồn kho trên sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải khớp với số tồn kho
ghi trên thẻ kho.

11
Footer Page 20 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 21 of 258.

Bảng 1.2. Sổ chi tiết nguyên vật liệu
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm:..……
Tài khoản:………………………………Tên kho:…………………………………….
Tên, quy cách nguyên vật liệu:……………………………….………………………..
Đơn vị tính…….
Chứng từ
Số
hiệu

Ngày
tháng

A

B

Diễn giải

C

Tài
khoản
đối ứng
D

Nhập


Đơn

Xuất

Tồn
Ghi

giá

SL

TT

SL

TT

SL

TT

chú

1

2

3

4


5

6

7

8

Tồn đầu kỳ

Cộng phát
sinh

x

Tồn cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết NVL

Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho NVL

Kế toán tổng hợp về
NVL (Bảng kê tính giá)
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
12
Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

Cách phân công ghi chép giữa kho và phòng kế toán theo phương pháp này làm
cho việc ghi chép đơn giản và thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu.
Nhưng số liệu ghi chép bị trùng lặp ở chỉ tiêu số lượng, nếu doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật liệu thì khối lượng các sổ, thẻ sẽ lớn gây khó khăn cho việc lưu trữ, bảo
quản. Việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do đó hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán. Vì thế phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp ít
chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít và trình độ chuyên môn của
cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên là
phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập,
xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất vật liệu. Với phương pháp hạch toán này, kế toán có thể cung cấp
số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào.
1.6.1.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của
doanh nghiệp theo giá thực tế.
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Số dƣ đầu kỳ: Trị giá thực tế của

nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ do mua ngoài, tự
chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận
góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn
khác.
- Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa
khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn
cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).

- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho trong kỳ dùng vào sản xuất, bán,
thuê ngoài gia công, chế biến hoặc đưa
đi góp vốn.
- Khoản giảm giá, chiết khấu thương
mại nguyên vật liệu mua vào, trị giá
NVL mua trả lại bên bán.
- Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm
kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).

Số dƣ cuối kỳ: Trị giá thực tế của NVL
tồn kho cuối kỳ.
13

Footer Page 22 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 258.

Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà tài khoản 152 có thể mở
thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ nguyên vật liệu.
Ngoài ra, kế toán có thể phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trên tài khoản 151 – Hàng
mua đi đường. Tài khoản 151 dùng để phản ánh trị giá của nguyên vật liệu mua ngoài
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường, vận chuyển ở bến cảng,
bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
TK 151 – Hàng mua đi đƣờng
Số dƣ đầu kỳ: Trị giá nguyên vật liệu đã
mua nhưng còn đang đi đường (chưa về
nhập kho đơn vị) đầu kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu đã mua đang đi
đường.

- Trị giá nguyên vật liệu đã mua đang đi
đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
vật liệu mua đang đi đường cuối kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng hoá tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)

xuất thẳng cho sản xuất.

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
vật liệu đã mua đang đi đường đầu kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng hoá tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).

Số dƣ cuối kỳ: Trị giá nguyên vật liệu
đã mua nhưng còn đang đi đường (Chưa
về nhập kho đơn vị) cuối kỳ
Ngoài ra để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu còn sử dụng một số loại tài khoản
khác như: TK 331, TK 621, TK 111, TK 112,...
1.6.1.2. Phương pháp kế toán
- Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

14
Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.

Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 152
TK 621, 627, 641, 642, 241

TK 111, 112,141,…

Giá mua và chi phí mua
NVL nhập kho
TK 151

Hàng mua
Hàng đi đường
đang đi đường
nhập kho

Giá trị NVL xuất kho
sử dụng
TK 154
NVL xuất
thuê ngoài gia công

TK 133

TK 632

Thuế GTGT

Xuất bán NVL

đầu vào
TK 411

TK 411
Nhận vốn góp liên doanh

Xuất NVL trả lại vốn góp

TK 222

TK 222

Nhận lại
vốn góp liên doanh

Xuất NVL
để góp vốn liên doanh
TK 711
Đánh giá tăng

TK 154
Nhập kho NVL
Gia công, chế biến
TK 711
Nhập kho NVL
được biếu, tặng
TK 3381,632
NVL phát hiện thừa
khi mua về kiểm kê
TK 621, 627,…
Nhập kho NVL đã xuất nhưng
không dùng hết
TK 412
Giá đánh giá lại NVL cao hơn
trị giá đã ghi sổ

TK 811
Đánh giá giảm
TK 1381, 632
NVL phát hiện thiếu
khi kiểm kê
TK 111, 112, 331

Chiết khấu thương mại
giảm giá, trả lại hàng mua
TK 133
Thuế GTGT
TK 412
Giá đánh giá lại NVL thấp hơn
trị giá đã ghi sổ

15
Footer Page 24 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 258.

- Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Về cơ bản việc hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng tương tự như doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên, tại các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp không tách riêng thuế ra mà giá thực tế là giá đã
bao gồm cả thuế GTGT.
Nợ TK 152 (Tổng giá thanh toán NVL mua ngoài)
Có TK liên quan
1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ là phương
pháp theo dõi phản ánh không thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất NVL trên
các tài khoản tương ứng. Giá trị của nguyên vật liệu mua vào nhập kho, xuất kho trong
kỳ được theo dõi, phản ánh ở tài khoản 611 - Mua hàng.
Trị giá NVL = Trị giá NVL + Tổng giá NVL - Trị giá NVL

xuất kho
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
tồn cuối kỳ
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức
ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những loại hàng hoá, vật tư
khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
1.6.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611 - Mua hàng: tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị thực tế của
số vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ. Nó chỉ được áp dụng trong doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 611
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu, tồn đầu
kỳ. (Theo kết quả kiểm kê)
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu mua

- Giá trị nguyên vật liệu mua vào trả lại
cho người bán hoặc được giảm giá.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất

vào trong kỳ.
Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho
trong kỳ. (Trong trường hợp hàng bị trả
lại)

kho để sản xuất trong kỳ.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn
cuối kỳ. (Theo kết quả kiểm kê)

16

Footer Page 25 of 258.


×