Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện kế toán nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Dragon Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.19 MB, 103 trang )

Header Page 1 of 258.

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU VÀ TIÊU THỤ
HÀNG NHẬP KHẨU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU

1.1. Sự cần thiết của hoàn thiện kế toán nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập
khẩu trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Hạch toán hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu là việc ghi chép,
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khâu mua hàng, trả tiền cho nhà cung cấp
nƣớc ngoài đến khi chuyển hàng về, thực hiện nguyên tắc hạch toán ngoại tệ của các
khoản mục có gốc ngoại tệ; chuyển bán, thu tiền bán hàng đồng thời phản ánh và xử lý
các trƣờng hợp thiếu, thừa, tổn thất hàng hoá nhập khẩu theo đúng chế độ quy định.
Để phát huy đƣợc các chức năng trên, cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán
nhập khẩu một cách khoa học và hợp lý.

1.2. Khái niệm và vai trò của nhập khẩu hàng hóa
1.2.1. Khái niệm
Nhập khẩu là hoạt động của một doanh nghiệp trong nƣớc mua hàng hóa, dịch vụ
từ quốc gia khác, để bán và tiêu dùng trong nƣớc thông qua các hợp đồng ngoại
thƣơng đƣợc kí kết giữa hai hay nhiểu tổ chức buôn bán của hai nƣớc.
1.2.2. Vai trò
Nhập khẩu là hoạt động quan trọng của ngoại thƣơng, tác động trực tiếp và quyết
định đến sản xuất và đời sống trong nƣớc:
- Bổ sung kịp thời sự thiếu hụt trong thị trƣờng nội địa, tạo đƣợc sự cân đối
cung cầu trong tiêu dùng cũng nhƣ trong sản xuất, xóa bỏ thế độc quyền trên
thế giới, góp phần cải thiện và nâng cao cuộc sống của ngƣời dân.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc chuyển dịch kinh tế quốc gia, tạo cơ hội
hƣớng ra thế giới bên ngoài, mở rộng qui mô, tăng cƣờng tiềm lực phát triển
kinh tế đất nƣớc.
Tuy nhiên, nhập khẩu cũng có những hạn chế nhất định nhƣ làm giảm sức cạnh


tranh của hàng hóa trong nƣớc với nƣớc ngoài, biến đất nƣớc trở thành “bãi rác” công
nghệ của các nƣớc phát triển trên thế giới.

1.3. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh nội
thƣơng. Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:
- Chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật nhƣ điều ƣớc quốc tế và Ngoại thƣơng,
luật quốc gia của các nƣớc hữu quan, tập quán Thƣơng mại quốc tế.

1
Footer Page 1 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 2 of 258.

- Các phƣơng thức giao dịch mua bán trên thị trƣờng quốc tế rất phong phú:
Giao dịch trực tiếp, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm.
- Các phƣơng thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C...
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thƣờng là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao
nhƣ: USD, bảng Anh...
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhƣng phổ biến là nhập khẩu
theo điều kiện CIF...
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng,
thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý,
trình độ nghiệp vụ Ngoại thƣơng, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để
đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tƣơng ứng.

Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau hợp
tác lâu dài. Thƣơng mại quốc tế có ảnh hƣởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị
của các nƣớc XNK, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
1.3.1. Các điều kiện giao dịch cơ bản
Việc kinh doanh nhập khẩu đƣợc diễn ra giữa ngƣời mua và ngƣời bán thuộc 2
nƣớc khác nhau, những rào cản ngôn ngữ, văn hóa và chính sách ngoại thƣơng khác
nhau buộc doanh nghiệp phải tìm hiểu kĩ các điều kiện thƣơng mại quốc tế để tránh
đƣợc những rủi ro và lựa chọn những phƣơng án tốt nhất cho hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp.
Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản thƣơng
mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thƣơng mại quốc tế đƣợc công nhận và sử dụng
rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và
trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thƣơng mại quốc
tế.
Incoterm 2000 là phiên bản mới nhất của Incoterm, đƣợc Phòng thƣơng mại
Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp chỉnh lý và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000.
Incoterms 2000 bao gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E,
F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS,
FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện
(DAF, DES, DEQ, DDU, DDP). Bao gồm:
- EXW: Giao hàng tại xƣởng.
- CFR: Tiền hàng và cƣớc phí
- FCA: Giao hàng cho ngƣời vận
- CIF: Tiền hàng, phí bảo hiểm và
chuyển.
phí vận chuyển.
2
Footer Page 2 of 258.



Header Page 3 of 258.

- FAS: Giao dọc mạn tàu.
- FOB: Giao hàng lên tàu.

- DAF: Giao hàng tại biên giới.
- DES: Giao tại tàu.
- DEQ: Giao hàng tại cầu cảng.

Ứng với mỗi điều điện giao hàng là một điều kiện về giá, tuy nhiên do sự hạn chế
trong giao tiếp ngoại thƣơng và sợ tâm lý rủi ro thích chắn chắn nêm các doanh nghiệp
Việt Nam thƣờng chọn xuất khẩu theo giá FOB và nhập khẩu theo giá CIF. Xuất FOB,
nhập CIF dễ dàng thực hiện và tính an toàn cao nhƣng lại đem lại tính kinh tế thấp.
1.3.2. Các phương thức nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu thƣờng đƣợc đƣợc thự hiện theo hai phƣơng thức:
Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp kinh doanh
hàng NK trực tiếp thực hiện từ khâu tìm kiếm đối tác, đàm phán (đàm phán về giá cả,
điều kiện và thời điểm giao hàng), ký kết hợp đồng thƣơng mại, tiếp nhận hàng hóa
cho tới khâu tiêu thụ hàng hóa trên cơ sở chính sách XNK của Nhà nƣớc.
Nhập khẩu ủy thác (NKUT): Theo hình thức này, những doanh nghiệp hay cơ
quan có nhu cầu mua hàng hóa, máy móc thiết bị đặc biệt nhƣng không có khả năng
NK trực tiếp hoặc không đƣợc Nhà nƣớc cấp phép cho XNK trực tiếp thì sẽ phải nhờ
các doanh nghiệp khác NK hộ. Chính vì vậy phƣơng thức NKUT luôn có hai bên
tham gia là bên giao ủy thác và bên nhận ủy thác.
Bên giao UTNK: Là bên có nhu cầu sử dụng hoặc có điều kiện kinh doanh hàng
NK, có trách nhiệm ký kết hợp đồng UTNK với bên nhận UTNK, có trách nhiệm
thanh toán tiền hàng, chi phí mua hàng và hoa hồng ủy thác một cách đầy đủ.
Bên nhận UTNK: Là bên trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán tiền
hàng với phía đối tác nƣớc ngoài và trực tiếp làm thủ tục hải quan, thực hiện kê khai
và nộp thuế cho Nhà nƣớc. Sau đó giao hàng NK cho bên giao UTNK và hƣởng hoa

hồng UTNK do bên giao ủy thác chi trả.
1.3.3. Các phương thức thanh toán
1.3.3.1.

Phương thức chuyển tiền (Remitance)

Phƣơng thức chuyển tiền: Là phƣơng thức mà trong đó đơn vị NK yêu cầu ngân
hàng cho chuyển một số tiền nhất định cho đơn vị XK ở một địa điểm nhất định bằng
phƣơng tiện chuyển tiền cho khách hàng yêu cầu.
Hình thức chuyển tiền bao gồm hình thức điện báo (Telegraphic Transfer) và thƣ
chuyển tiền (Mail Transfer). Trong đó:
Hình thức thƣ chuyển tiền (Mail Transfer – M/T): Ngân hàng đại lý của đơn vị
NK thực hiện việc chuyển tiền theo cách ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nƣớc
ngoài trả tiền cho đơn vị XK.

3
Footer Page 3 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 4 of 258.

Hình thức điện báo (Telegraphic Transfer – T/T): Ngân hàng của đơn vị NK
thực hiện việc chuyển tiền theo cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý của mình
ở nƣớc ngoài trả tiền cho đơn vị XK. Hình thức chuyển tiền bằng điện có lợi cho đơn
vị TXK vì nhận tiền nhanh, ít chịu ảnh hƣởng của biến động tỷ giá nhƣng điện phí cao.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán hợp đồng NK theo phương thức chuyển tiền.
Ngân hàng của đơn vị NK


(3)

Ngân hàng đại lý của ngân
hàng đơn vị NK

(2)
Đơn vị NK

(4)
(1)

Đơn vị XK

Trong đó:
(1) Giao dịch thƣơng mại.
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thƣ hoặc bằng điện) cùng với ủy nhiệm
chi (nếu có TK tại ngân hàng).
(3) Chuyển tiền ra nƣớc ngoài qua ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho đơn vị XK.
Thanh toán tiền hàng đƣợc quy định trong hợp đồng thƣơng mại theo phƣơng
thức chuyển tiền bao gồm: Chuyển tiền trả trƣớc, chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả
ngay.
Trong phƣơng thức chuyển tiền: Đơn vị NK là ngƣời có lợi hơn vì rất dễ chiếm
dụng vốn của đơn vị XK nên phƣơng thức chuyển tiền này thƣờng ít đƣợc các đơn vị
XK đồng ý lựa chọn.
1.3.3.2.

Phương thức ghi sổ / phương thức mở tài khoản (Open account)

Phƣơng thức ghi sổ: Là phƣơng thức mà đơn vị NK mở một tài khoản (hoặc

chuyển sổ) để ghi nợ cho đơn vị NK sau khi đơn vị XK đã hoàn thành giao hàng hay
dịch vụ. Định kỳ (tháng, quý, nửa năm) đơn vị NK sẽ trả tiền cho nhà XK. Phƣơng
thức này thực chất là hình thức tín dụng thƣơng mại mà đơn vị XK cấp cho đơn vị NK:
đơn vị XK cho đơn vị NK vay 1 số tiền trả chậm (có tính lãi trên số trả chậm), hàng
hóa sau khi giao cho đơn vị NK thì đơn vị XK mới nhận đƣợc 1 phần tiền hàng.
Trong phƣơng thức này đơn vị NK là ngƣời đƣợc lợi vì dễ chiếm dụng vốn của
đơn vị XK, vì vậy đơn vị XK rất ít khi lựa chọn phƣơng thức này nếu không có sự tin
cậy đơn vị NK và giá bán của hàng hóa, dịch vụ phải cao hơn giá bán trả tiền ngay.
1.3.3.3.

Phương thức nhờ thu (Collection of payment)

Phƣơng thức nhờ thu: Là phƣơng thức trong đó đơn vị XK hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị NK sẽ ủy thác cho ngân hàng của mình
thu hộ số tiền hàng ở đơn vị NK trên cơ sở của hối phiếu do đơn vị NK lập ra. Phƣơng
thức nhờ thu bao gồm có nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
4
Footer Page 4 of 258.


Header Page 5 of 258.

Nhờ thu trơn: Là phƣơng thức thanh toán trong đó đơn vị XK ủy thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở đơn vị NK căn cứ vào hối phiếu do đơn vị NK lập ra, còn chứng từ
gửi hàng thì gửi thẳng cho đơn vị NK không qua ngân hàng. Phƣơng thức này không
đƣợc áp dụng nhiều trong thanh toán XNK vì nó không đảm bảo quyền lợi cho cả đơn
vị XK và đơn vị NK
Nhờ thu kèm chứng từ: Là phƣơng thức trong đó đơn vị XK ủy thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở đơn vị NK, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ
vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là ngƣời NK trả tiền hoặc chấp

nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận
hàng. Phƣơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ có 02 loại:
- Nhờ thu trả ngay D/P: (Documents against payment): Bên NK phải thanh toán
ngay khi nhận chứng từ.
- Nhờ thu trả chậm D/A: (Documents against acceptance): Phƣơng thức này cho
phép ngƣời mua không phải thanh toán ngay nhƣng phải ký chấp nhận thanh toán trên
hối phiếu có kỳ hạn, đƣợc ký phát bởi ngƣời bán (ngƣời XK). Thông thƣờng hối phiếu
đã chấp nhận sẽ đƣợc giữ tại nơi an toàn của ngân hàng nhờ thu (ngân hàng ngƣời NK)
cho đến ngày đáo hạn. Tới ngày này, ngƣời mua phải thực hiện thanh toán nhƣ đã chấp
nhận.
Trong phƣơng thức này, đơn vị NK chắc chắn sẽ thanh toán tiền cho đơn vị XK
nhƣng vấn đề ở đây là việc đơn vị NK có thể kéo dài thời gian trả tiền tới cả năm bằng
cách chƣa nhận chứng từ khi tình hình thị trƣờng bất lợi với họ.
1.3.3.4.

Phương thức tín dụng chứng từ (L/C – Letter of credit)

Phƣơng thức tín dụng chứng từ: Là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng
mở tín dụng theo yêu cầu đơn vị NK sẽ trả một số tiền nhất định cho đơn vị XK hoặc
chấp nhận hối phiếu do đơn vị XK ký phát trong phạm vi số tiền đó khi đơn vị XK
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong
thƣ tín dụng.
Trong quá trình thanh toán hàng hoá xuất NK, nếu ngƣời XK yêu cầu thanh toán
hàng hoá theo phƣơng thức tín dụng chứng từ thì trong hợp đồng thƣơng mại phải có
điều khoản thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ thanh toán tín dụng chứng từ.
Ngân hàng phát hành

(2)


Ngân hàng thông báo

(5)
(1)

(7)
Đơn vị NK

(6)
(8)

Hợp đồng thƣơng mại

(6)

(5)

(3)

Đơn vị XK

(4)

5
Footer Page 5 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 6 of 258.


Trong đó:
(1) Sau khi ký hợp đồng thƣơng mại, đơn vị NK chủ động viết đơn và gửi các
giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (Ngân
hàng phát hành L/C), yêu cầu ngân hàng mở 1 L/C với 1 số tiền nhất định và
theo đúng những điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho đơn vị XK.
(2) Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem đơn mở thƣ tín dụng đó đã hợp lệ hay
chƣa. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua ngân
hàng đại lý của mình ở nƣớc ngƣời XK về việc mở L/C và chuyển 1 bản gốc
cho ngƣời XK.
(3) Khi nhận đƣợc thông báo về việc mở L/C và 1 bản gốc L/C, ngân hàng thông
báo phải xác thực L/C đã nhận đƣợc và gửi bản chính L/C cho nhà XK.
(4) Đơn vị XK khi nhận đƣợc 1 bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C thì sẽ
tiến hành giao hàng theo đúng quy định đã ký kết trong hợp đồng. Nếu không
họ sẽ yêu cầu ngân hàng chỉnh sửa theo đúng yêu cầu của mình rồi mới tiến
hành giao hàng.
(5) Sau khi chuyển giao hàng hoá, đơn vị XK tiến hành lập bộ chứng từ thanh
toán theo quy định của L/C và gửi đến ngân hàng phát hành thông qua ngân
hàng thông báo để yêu cầu đƣợc thanh toán. Ngoài ra, đơn vị XK cũng có thể
xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng đƣợc chỉ định thanh toán
đƣợc xác định trong L/C.
(6) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với
quy định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu
ngân hàng thấy không phù hợp thì sẽ từ chối thanh toán và trả hồ sơ cho đơn
vị XK.
(7) Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho đơn vị NK và yêu
cầu thanh toán.
(8) Đơn vị NK hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C.
Tính chặt chẽ trong quy trình thanh toán khiến phƣơng thức thanh toán bằng L/C
có độ tin cậy rất cao. Tuy nhiên phƣơng thức này cũng có một số hạn chế đó là độ

phức tạp và mức chi phí phải trả cho ngân hàng phục vụ. Mặt khác khi mở L/C, nhà
nhập khẩu phải kí quỹ một khoản tiền từ 10 đến 100% giá trị hợp đồng tùy mức độ tín
nhiệm của ngân hàng với ngƣời xin mở L/C. Đây là khoản vốn mà nhà NK bị ngân
hàng chiếm dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK.
1.3.4. Các phương tiện thanh toán
1.3.4.1.

Hối phiếu (Bill of exchange/Draft)

Hối phiếu: Là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngƣời kí phát cho một
ngƣời khác, yêu cầu ngƣời này khi nhận đƣợc nó phải trả ngay hoặc phải trả vào một
thời gian xác định trong tƣơng lai một số tiền nhất định cho một ngƣời nào đó có tên
6
Footer Page 6 of 258.


Header Page 7 of 258.

trên hối phiếu hoặc theo lệnh của ngƣời này trả cho một ngƣời khác hoặc trả cho ngƣời
cầm hối phiếu.
1.3.4.2.

Séc (Cheque)

Séc: Là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng kí phát ra lệnh cho
ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngƣời có tên trên séc hoặc trả theo
lệnh của ngƣời đó hoặc trả cho ngƣời cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản.
1.3.4.3.


Kỳ phiếu (Bill of exchange)

Kỳ phiếu: Là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do ngƣời lập phiếu
phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho ngƣời hƣởng lợi hoặc theo lệnh của ngƣời
này trả cho ngƣời khác quy định trong kỳ phiếu đó.

1.4. Những vấn đề chung về nhập khẩu hàng hoá
1.4.1. Phạm vi nhập khẩu
Theo quy định những hàng hóa sau đây đƣợc xem là hàng hóa nhập khẩu:
- Hàng hóa mua của nƣớc ngoài trên cơ sở các hợp đồng NK mà các doanh
nghiệp XNK nƣớc ta đã kí kết với nƣớc ngoài.
- Hàng tại khu chế xuất (khu phi thuế quan - phần chia thu nhập bên đối tác
không mang về nƣớc) bán tại thị trƣờng Việt Nam, mua ngoại tệ.
-

Hàng hóa mua ở nƣớc ngoài để XK cho nƣớc thứ ba theo hợp đồng kí kết
giữa hai bên.
Hàng hóa nƣớc ngoài tham gia hội chợ, triển lãm ở nƣớc ta, sau đó, doanh
nghiệp XNK Việt Nam mua lại bằng ngoại tệ.
Hàng hóa nƣớc ngoài viện trợ cho nƣớc ta trên cơ sở các hiệp định, nghị
định thƣ kí kết giữa Chính phủ nƣớc ta và Chính phủ nƣớc ngoài đƣợc thực
hiện thông qua các doanh nghiệp XNK.

1.4.2. Thời điểm xác định hàng nhập khẩu
Thông thƣờng hàng hóa đƣợc xem là hàng hóa nhập khẩu khi bên XK mất quyền
sở hữu hàng hóa và bên NK đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Xác định thời
điểm hàng hóa NK đóng vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán tại các
doanh nghiệp NK hàng hóa theo giá CIF và theo quy định của cơ quan hải quan thì
hàng đƣợc xem là hàng hóa NK khi:
- Nếu hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng sắt hoặc đƣờng bộ thì hàng NK đƣợc

tính từ ngày hàng hóa đến ga, trạm biên giới nƣớc NK theo xác nhận của hải
quan.

7
Footer Page 7 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 8 of 258.

Nếu hàng NK vận chuyển bằng đƣờng biển thì hàng NK đƣợc tính từ ngày
hàng hóa đến hải phận nƣớc nhập, hải quan cảng biển đã kí xác nhận vào tờ

-

khai hàng NK. Thông thƣờng các hàng hóa NK vào nƣớc chủ yếu đƣợc vận
chuyển nhanh hơn đƣờng bộ và đƣờng sắt. Điều này giúp doanh nghiệp hạ
đƣợc giá thành và rút ngắn chu kì kinh doanh hàng NK.
Nếu hàng NK vận chuyển bằng đƣờng hàng không thì hàng NK đƣợc tính từ
ngày hàng hóa đến sân bay đầu tiên của nƣớc nhập theo xác nhận của hải

-

quan sân bay đã hoàn thành thủ tục hải quan.
1.4.3. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu
Trị giá thực tế hàng nhập khẩu đƣợc xác định theo công thức sau:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ:
Giá trị
thực tế

hàng NK
-

Giá mua

Chi phí

Thuế NK,

Giảm giá, chiết

khấu thương mại,
hàng mua bị trả lại
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp:

=

hàng NK

+

+

thu mua

TTĐB (nếu có)

Thuế NK,
Giá trị thực
Giá mua

Chi phí
+ TTĐB
tế hàng NK = hàng NK + thu mua
(nếu có)

Thuế
+ GTGT
hàng NK

-

-

Giảm giá, chiết
khấu thương
mại, hàng mua
bị trả lại

Trong đó:
Giá mua
Giá trị ghi trên hóa
=
x Tỷ giá thực tế ngoại tệ
hàng NK
đơn thương mại
Hàng hóa khi về đến cửa khẩu doanh nghiệp phải làm thủ tục hải quan và nộp
các loại thuế. Thuế NK đƣợc thực hiện theo luật thuế NK và có biểu thuế, thuế suất
quy định cho từng mặt hàng và từng ngành hàng, trị giá thuế đƣợc đổi ra tiền Việt
Nam theo tỷ giá thực tế trên cơ sở giá CIF “Trên cơ sở giá CIF” nghĩa là các lô hàng
NK dùng giá trị khác nhau nhƣ giá FOB, DAF,… phải quy đổi sang giá CIF để tính

thuế.
Giá tính thuế

= Giá trị ghi trên hóa đơn thương mại x Tỷ giá thực tế ngoại tệ
hàng NK
Tỷ giá tính thuế thƣờng do cơ quan hải quan quy định, thƣờng là tỷ giá do ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm đăng kí tờ khai hàng hóa.
Thuế NK phải nộp
Thuế TTĐB

=

=

Giá tính thuế hàng NK

(Giá tính thuế NK+Thuế NK)

8
Footer Page 8 of 258.

x Thuế suất thuế NK
x Thuế suất thuế TTĐB


Header Page 9 of 258.

Thuế GTGT
của hàng NK


=

(Giá tính thuế NK + Thuế NK+
Thuế TTĐB)

x

Thuế suất thuế GTGT
của hàng NK

Trong trƣờng hợp hàng NK đƣợc miễn giảm thuế NK thì giá tính thuế GTGT là
giá hàng hóa NK cộng với thuế NK đƣợc xác định theo mức phải nộp sau khi đƣợc
miễn giảm.
Chi phí thu mua bao gồm lệ phí thanh toán, lệ phí giải ngân, lệ phí sửa đổi L/C,
lệ phí thuê kho bãi, lƣu kho, phí kiểm định, bốc xếp. Đối với hàng hóa NKUT thì hoa
hồng ủy thác đƣợc tính vào chi phí phát sinh trong quá trình NK.
1.4.4. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Nguyên tắc này đòi hỏi các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải đƣợc quy đổi
thành tiền Việt Nam theo tỷ giá hợp lý để ghi sổ. Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để
theo dõi từng nguyên tệ.
Bảng 1: Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
Tỷ giá thực
tế

Đối tƣợng
TK 511, 512, 151, 152, 153, 156, 211, 213, 621,
627,641, 642…

X


Bên nợ TK 111, 112

X

Bên có TK 111, 112

TG ghi sổ
Tỷ giá xuất

Tỷ giá nhận nợ

X

Bên nợ TK 331, 311, 315, 341, 342, 338…

X

Bên có TK 331, 311, 315, 341, 342, 338…

X

Bên nợ TK 131, 136, 138

X

Bên có TK 131, 136, 138

X

Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ:

- Đối với các TK thuộc loại doanh thu, chi phí, tài sản và bên nợ các TK vốn
bằng tiền khi ghi nhận sẽ ghi theo tỷ giá thực tế (tỷ giá giao dịch thực tế).
- Đối với bên có TK vốn bằng tiền khi ghi nhận sẽ ghi theo tỷ giá xuất ngoại
tệ (bình quân, đích danh, FIFO, LIFO).
- Đối với bên nợ của TK phải thu và bên có của TK phải trả khi ghi nhận sẽ
ghi theo tỷ giá thực tế.
Đối với bên có của các TK phải thu và bên nợ của các TK phải trả khi nghi
nhận sẽ ghi theo tỷ giá ghi nợ (tỷ giá ghi trên sổ kế toán)
Trong đó:
- Tỷ giá thực tế: Là tỷ giá hối đoái tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
- Tỷ giá xuất ngoại tệ: Là tỷ giá bán ngoại tệ để đổi ra tiền VNĐ hay tỷ giá
khi trả tiền cho ngƣời XK (trƣờng hợp mua hàng NK). Khi đó, tỷ giá xuất
-

9
Footer Page 9 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 10 of 258.

ngoại tệ sẽ đƣợc tính theo các phƣơng pháp: LIFO, FIFO, bình quân gia
quyền, thực tế đích danh.
-

Tỷ giá nhận nợ: Là tỷ giá thực tế ngày phát sinh công nợ.

Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái áp dụng đối với các doanh nghiệp đang
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Chênh lệch TGHĐ phát sinh trong các giao dịch các khoản mục có gốc ngoại
tệ sẽ đƣợc hạch toán vào TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính” nếu lãi
TGHĐ và TK 635: “Chi phí tài chính” nếu lỗ TGHĐ.
- Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ ra
“đồng Việt Nam” theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng
CĐKT cuối năm tài chính.
 Khoản chênh lệch TGHĐ do việc đánh giá lại số dƣ cuối kỳ các khoản mục
có gốc ngoại tệ đƣợc phản ánh trên TK 413: “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
(hạch toán Có TK 413 nếu lãi TGHĐ và Nợ TK 413 nếu lỗ TGHĐ).
 Sau khi bù trừ chênh lệch tăng/giảm ngoại tệ, số dƣ cuối kỳ trên tài khoản
413 sẽ đƣợc kết chuyển vào TK 515 nếu lãi TGHĐ và TK 635 nếu lỗ
TGHĐ.

1.5. Kế toán nhập khẩu hàng hóa
1.5.1. Tổ chức chứng từ
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động rất phức tạp vì nó là một giao
dịch ngoại thƣơng và có liên quan đến nhiều đối tƣợng khác nhau. Do vậy, bộ chứng
từ dùng trong hoạt động này đƣợc lập bởi nhiều đối tƣợng khác nhau và có tính chặt
chẽ cao. Thông thƣờng một bộ chứng từ NK bao gồm:
- Sale contract (hợp đồng mua bán quốc tế).
- Vận đơn đƣờng biển (Bill of lading).
- Hóa đơn thƣơng mại (Commercial invoice).
- Phiếu đóng gói (Packing list).
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality).
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of origin).
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate).
- Tờ khai hải quan (Customs Declaration).
Ngoài ra còn có các chứng từ khác nhƣ: phiếu nhập kho, biên lai thu thuế, các
chứng từ thanh toán (phiếu chi, giấy báo nợ,…),…


10
Footer Page 10 of 258.


Header Page 11 of 258.

1.5.2. Tổ chức các tài khoản sử dụng
Số lƣợng tài khoản đƣợc sử dụng phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và
những thông tin mà doanh nghiệp muốn có từ các sổ sách kế toán. Sau đây là các TK
cơ bản thƣờng đƣợc dùng trong quá trình nhập khẩu hàng hóa:
- TK 007: “Ngoại tệ các loại”.
TK này phản ánh tình hình thu, chi, còn lại theo nguyên tệ của từng loại ngoại tệ
ở doanh nghiệp. Thông thƣờng, TK này có 2 loại chính: TK 007_111, TK 007_112.
Kế toán chi tiết TK 007 theo từng loại ngoại tệ.
TK 007
- Số ngoại tệ thu vào

- Số ngoại tệ xuất ra

- Số dƣ bên Nợ: số ngoại tệ còn lại
tại doanh nghiệp
Hệ thống TK theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC không có TK 144: “Cầm cố,
ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn” nên trƣờng hợp phát sinh nghiệp vụ cầm cố, ký quỹ ký
cƣợc ngắn hạn kế toán sử dụng TK 138 (1388): “Phải thu khác”.
- TK 156: “Hàng hóa”.
TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng
hoá BĐS.
TK 156

-

Trị giá thực tế của hàng hóa nhập
khẩu nhập kho trong kỳ.
Trị giá hàng hóa thừa chờ xử lý.
Chi phí thu mua hàng hóa.
Trị giá bán hàng hóa bị ngƣời
mua trả lại.
K/C giá trị hàng hóa tồn kho cuối
kỳ (KKĐK).

-

Trị giá vốn hàng hóa xuất kho.
Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng bán cho ngƣời mua.
Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời
bán.
Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu
khi kiểm kê.
K/C trị giá hàng hóa tồn kho đầu
kỳ (theo phƣơng pháp KKĐK).

- Số dƣ Nợ: Trị giá mua của hàng
hóa tồn kho.
- Tài khoản 157: “Hàng gửi bán”.
TK này phản ánh giá trị hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã đƣợc gửi đến hoặc
chuyển giao cho khách hàng nhƣng chƣa đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán.

11

Footer Page 11 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 12 of 258.

TK 157
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi
đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho

đại lý.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho

khách hàng đƣợc xác định là đã
bán.

khách hàng nhƣng chƣa đƣợc xác
định là đã bán.
- Cuối kỳ K/C trị giá hàng hóa thành

- Trị giá hàng hóa dịch vụ gửi bán bị
khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ K/C giá trị hàng hóa, thành

phẩm đem đi bán nhƣng chƣa đƣợc
xác định là đã bán ở cuối kỳ


phẩm đã gửi bán nhƣng chƣa đƣợc
xác định là đã bán đầu kỳ

(KKĐK).

(KKĐK).

- Số dƣ Nợ: Trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi bán cuối kỳ.
- TK 331: “Phải trả ngƣời bán”.
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho ngƣời bán vật tƣ, hàng hoá, ngƣời cung cấp dịch vụ theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết; các khoản nợ phải trả cho ngƣời nhận thầu xây lắp chính, phụ.
TK 331
- Số nợ phải trả ngƣời bán đã trả.

- Số dƣ Nợ phải trả ngƣời bán phát

- Số nợ đƣợc giảm do ngƣời bán
chấp nhận giảm giá, chiết khấu.
- Số nợ giảm do trả lại hàng cho
ngƣời bán.
- Lãi chênh lệch TGHĐ cuối năm.
- Số dƣ Nợ: số tiền đã ứng trƣớc cho
ngƣời bán hoặc số tiền đã trả thừa
cho ngƣời bán.

sinh trong kỳ do mua hàng.
- Trị giá hàng nhận của ngƣời bán

khi có tiền ứng trƣớc.
- Lỗ chênh lệch TGHĐ cuối năm.
-

Số dƣ Có: số tiền còn phải trả
cho ngƣời bán.

- Tài khoản 333: “Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc”.
TK này đƣợc dùng để phản ánh tình hình nộp thuế và các khoản phải nộp ngân
sách Nhà nƣớc của doanh nghiệp. TK này có 9 tiểu khoản, nhƣng nghiệp vụ NK thì
chỉ sử dung các TK sau: TK 33312: “Thuế giá trị gia tăng hàng NK”, TK 3332: “Thuế
tiêu thụ đặc biệt”, TK 3333: “Thuế NK”.

12
Footer Page 12 of 258.


Header Page 13 of 258.

TK 33312, 3332, 3333
- Số thuế GTGT đã đƣợc khấu trừ
trong kỳ.
- Số thuế, lệ phí và các khoản đã
nộp vào ngân sách Nhà nƣớc.
- Số thuế đƣợc giảm trừ vào số thuế

- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế
GTGT hàng NK phải nộp.
- Số thuế, lệ phí và các khoản phải
nộp vào ngân sách Nhà nƣớc


phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại, bị giảm giá.
- Số dƣ Có: số thuế, lệ phí và các
khoản khác còn phải nộp vào ngân
sách Nhà nƣớc
- TK 611: “Mua hàng”.
TK này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng
hoá mua vào, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong kỳ. TK này chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp hạch toán HTK theo phƣơng pháp KKĐK. Doanh nghiệp tổ chức kiểm
kê HTK vào cuối kỳ kế toán để xác định số lƣợng và giá trị của từng nguyên liệu, vật
liệu, hàng hoá, công cụ, dụng cụ tồn kho đến cuối kỳ kế toán để xác định giá trị HTK
xuất vào sử dụng và xuất bán trong kỳ.
TK 611
- K/C giá gốc hàng hóa, nguyên liệu
tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm

- K/C giá gốc hàng hóa, nguyên liệu
tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm

kê).
- Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu mua
vào trong kỳ, hàng hóa bị trả lại

kê).
- Giá gốc hàng hóa hoặc nguyên liệu
xuất sử dụng hoặc XK.
- Giá gốc hàng hóa hoặc nguyên liệu
mua vào trả lại cho ngƣời bán hoặc

đƣợc giảm giá.

Ngoài những TK trên - liên quan đến nghiệp vụ NK hàng hóa, doanh nghiệp còn
sử dụng các tài khoản thông dụng sau: TK 111: “Tiền mặt”, TK 112: “Tiền gửi ngân
hàng, TK 1381: “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 515: “Thu nhập từ hoạt động tài chính”,
TK 635: “Chi phí hoạt động tài chính”.

13
Footer Page 13 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 14 of 258.

1.5.3. Kế toán nhập khẩu trực tiếp
Thông thƣờng kế toán NK trực tiếp hàng hóa, vật tƣ sẽ bắt đầu bằng nghiệp vụ
mở thƣ tín dụng (L/C) theo hợp đồng thƣơng mại đã kí kết.Để mở L/C theo hợp đồng
ký kết, doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng:
- Giấy đăng ký kinh doanh.
- TK ngoại tệ tại Ngân hàng (muốn mở TK phải đóng ít nhất 500 USD vào TK
chuẩn bị mở cùng với các giấy tờ sau:
 Quyết định thành lập Công ty.
 Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trƣởng.
Hiện nay các ngân hàng quy định tỷ lệ ký quỹ (100%; dƣới 100% hoặc không
cần ký quỹ) đối với doanh nghiệp NK căn cứ vào:
-

Uy tín thanh toán của doanh nghiệp.
Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng.

Số dƣ ngoại tệ trên TK của doanh nghiệp.

Công nợ của doanh nghiệp NK.
Tính khả thi trong phƣơng án kinh doanh hàng NK của đơn vị NK.
Cách thức ký quỹ:
- Nếu số dƣ TK tiền gửi của khách hàng lớn hơn số tiền ký quỹ, ngân hành sẽ
trích từ TK tiền gửi chuyển sang TK ký quỹ. Phòng nhập khẩu trực tiếp làm
phiếu chuyển khoản nội dung ký quỹ mở L/C sau đó sẽ chuyển sang Phòng Kế
toán để thực hiện.
- Nếu số dƣ TK tiền gửi nhỏ hơn số tiền ký quỹ, giải quyết bằng hai cách sau:
 Mua ngoại tệ để ký quỹ.
 Vay ngoại tệ để ký quỹ.
Phí mở L/C tùy theo mức nhà NK thực hiện ký quỹ và tùy theo mức quy định của
ngân hàng mà doanh nghiệp thực hiện mở L/C. Khi mở L/C trả chậm: Phải có sự bảo
lãnh của ngân hàng nên nhà NK phải trả thêm 0,2% - 0,5% cho mỗi quý tùy vào từng
mặt hàng NK.
1.5.3.1.

Kế toán nhập khẩu trực tiếp theo phương pháp KKTX

Kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên
tục và có hệ thống theo dõi tình hình nhập, xuất tồn hàng hóa vật tƣ trên hệ thống sổ
kế toán. Sau đây là trình tự hạch toán nghiệp vụ NK trực tiếp hàng hóa trong các
doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho.

14
Footer Page 14 of 258.


Header Page 15 of 258.


Sơ đồ 1.3: Kế toán NK trực tiếp hàng hóa theo phương pháp KKTX.
TK 111, 112

TK 156
(6a)

(7a)

(1a)
TK 515

TK 331

TK 1388

TK 635

TK 515

TK 1381
(6b)

TK 635

Có TK 007
(1b)

TK 157
(6c)


TK 311
(1c)

TK 632
(6d)

Có TK 007
(7b)
TK 3332, 3333

(2)

(4)
TK 33312

TK 133
(3)
(5b)

(5a)

Trong đó:
- Khi ký quỹ để mở L/C:
(1a): Ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn bằng ngoại tệ có sẵn.
(1b): Doanh nghiệp mua ngoại tệ để ký quỹ mở L/C.
(1c): Doanh nghiệp vay ngoại tệ của ngân hàng để mở L/C.
Đồng thời ghi Có TK 007.
- Phản ánh thuế NK, TTĐB, thuế GTGT của hàng NK:
(2): Thuế NK, TTĐB của hàng NK.

(3): Thuế GTGT của hàng NK đƣợc khấu trừ.
(4): Nộp các khoản thuế của hàng NK.
- Phản ánh chi phí thu mua hàng NK:
(5a): Chi phí thu mua hàng NK chƣa bao gồm thuế GTGT.
(5b): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
- Phản ánh giá trị thực tế hàng NK:
(6a): Trị giá hàng nhập kho.
(6b): Hàng thiếu chờ xử lý.
(6c): Hàng gửi bán.
(6c): Hàng tiêu thụ trực tiếp (bán giao tay ba).
- Thanh toán tiền hàng:
(7a): Nếu thanh toán tiền hàng cho ngƣời NK bằng tiền ký quỹ.

15
Footer Page 15 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 16 of 258.

(7b): Nếu thanh toán tiền hàng còn thiếu cho nhà XK bằng ngoại tệ (đồng thời
ghi có TK 007).
Kế toán nhập khẩu trực tiếp theo phương pháp KKĐK

1.5.3.2.

Kiểm kê định kỳ: Là phƣơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản
ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hóa, vật tƣ trên sổ kế toán tổng hợp và tính ra giá
trị hàng hóa, vật tƣ xuất dùng, xuất bán trong kỳ. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp

dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, mẫu mã khác nhau với giá
trị thấp và đƣợc xuất thƣờng xuyên.
Sơ đồ 1.4: Kế toán NK trực tiếp hàng hóa theo phương pháp KKĐK.
TK 111, 112

K/C giá trị
HTK đầu kỳ
TK 331

(7a)

Có TK 007
(1b)

TK 611

TK156, 157

TK 1388
(1a)
TK 635
TK 515

TK 515

K/C giá trị HTK
cuối kỳ
TK 632
K/C giá vốn hàng bán
trong kỳ


TK 635

TK 311
(1c)

(5)

(2)

Có TK 007
(7b)
TK 3332, 3333
TK 33312
(6a)

(3)
TK 133

(4)
(6b)

Trong đó:
- Khi ký quỹ để mở L/C:
(1a): Ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn bằng ngoại tệ có sẵn.
(1b): Doanh nghiệp mua ngoại tệ để ký quỹ mở L/C.
(1c): Doanh nghiệp vay ngoại tệ của ngân hàng để mở L/C.
Đồng thời ghi có TK 007.
- Khi hàng về biên giới tiếp nhận theo quy định:
(2): Tiếp nhận hàng.

- Phản ánh thuế NK, TTĐB, thuế GTGT của hàng NK:
(3): Thuế NK, TTĐB của hàng NK.
(4): Thuế GTGT của hàng NK đƣợc khấu trừ.
(5): Nộp các khoản thuế của hàng NK.
- Phản ánh chi phí thu mua hàng NK:
(6a): Chi phí thu mua hàng NK chƣa bao gồm thuế GTGT.
16
Footer Page 16 of 258.

TK 156, 157


Header Page 17 of 258.

(6b): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
- Phản ánh giá trị thực tế hàng NK: Chú thích trên sơ đồ.
- Thanh toán tiền hàng:
(7a): Nếu thanh toán tiền hàng cho ngƣời NK bằng tiền ký quỹ.
(7b): Nếu thanh toán tiền hàng còn thiếu cho nhà XK bằng ngọai tệ (đồng thời
ghi có TK 007).
1.5.4. Kế toán nhập khẩu ủy thác
1.5.4.1.

Tại đơn vị nhận ủy thác

Đơn vị nhận UTNK có vai trò là bên bán dịch vụ và kế toán tại đơn vị này có
nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các chỉ tiêu và quan hệ thanh toán tài chính từ phía đơn
vị giao ủy thác và từ phía nhà cung cấp nƣớc ngoài (nhà XK). Là đơn vị cung cấp dịch
vụ NKUT nên đơn vị nhận ủy thác sử dụng TK 131 và mở chi tiết thƣơng vụ nhận
UTNK để phản ánh thanh toán giữa 2 bên nhận và giao UTNK, phản ánh các khoản

chi hộ bên giao UTNK.
Sơ đồ 1.5: Kế toán NKUT tại đơn vị NKUT.
TK156

TK 331

TK 111, 112, 1388

(4)

(11)

TK 515

TK 635

TK 515

(1)

TK 1388
(2)

TK 635
Nợ TK 007

TK 515

TK 635


(3)

Có TK 007
TK 3332, 3333, 33312
(6)

TK 111, 112

TK 131

(7)

(10)

Có TK 007

(5)
(8)
TK 511

TK 3331

(9a)

(9b)

Trong đó:
(1): Nhận ngoại tệ ứng trƣớc của bên giao ủy thác.
(2): Chuyển tiền cho ngân hàng ký quỹ mở L/C.
(3): Nhận tiền VNĐ của bên giao UTNK để nộp hộ thuế.

(4): Tiếp nhận hàng UTNK.
(5): Thuế TTĐB, NK, GTGT của hàng NK phải nộp hộ bên giao UTNK.
(6): Nộp hộ các loại thuế của hàng UTNK.
(7): Trả hàng cho bên giao UTNK.
(8): Các khoản chi hộ bên giao UTNK.
(9a): Hoa hồng UTNK đƣợc hƣởng.
(9b): Thuế GTGT đầu ra.
(10): Hoa hồng UTNK và các khoản chi hộ đã thu về từ bên giao UTNK.
17
Footer Page 17 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 18 of 258.

(11): Thanh toán toàn bộ tiền hàng với nhà XK.
1.5.4.2.

Tại đơn vị giao ủy thác

Đơn vị giao UTNK là đơn vị chủ hàng yêu cầu NK hàng hóa. Khi chuyển giao
quyền NK cho bên nhận UTNK, đơn vị phải chuyển tiền để doanh nghiệp nhận ủy thác
mở L/C, tiền thuế NK nhờ nộp hộ và chịu trách nhiệm chi trả phí dịch vụ gồm hoa
hồng ủy thác, các phí tổn giao dịch ngân hàng và phí nhận hàng tại cửa khẩu. Bên giao
UTNK là bên sử dụng dịch vụ ủy thác vì vậy kế toán sử dụng TK 331 mở chi tiết theo
từng đơn hàng UTNK để theo dõi tình hình thanh toán.
Sơ đồ 1.6: Kế toán NKUT tại đơn vị giao UTNK.
TK 111, 112


TK 331
(1)

TK 515

TK 156,157, 632

(3a)
TK 515

TK 635

TK 635

Có TK 007
(2)
(5)

TK133

(3b)
(4b)
(4a)

Trong đó:
(1) : Chuyển tiền cho bên nhận UTNK.
(2) : Chuyển tiền cho bên nhận UTNK nhờ nộp hộ thuế NK, TTĐB, GTGT.
(3a): Nhận hàng do bên giao ủy thác giao trả (Trị giá hàng hóa bao gồm giá NK,
thuế NK, thuế TTĐB).
(3b): Thuế GTGT hàng NK.

(4a): Các khoản chi hộ, hoa hồng ủy thác UTNK phải trả cho bên nhận UTNK.
(4b): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
(5): Thanh toán các khoản phải trả còn lại với đơn vị nhận UTNK.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì
phƣơng pháp hạch toán nghiệp vụ xác định doanh thu từ hoạt động nhận UTNK tƣơng
tự nhƣ doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Chỉ khác ở chỗ,
doanh thu từ hoa hồng UTNK bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp:
Nợ TK 111, 112, 131: Hoa hồng UTNK (bao gồm cả thuế GTGT).
Có TK 511: Hoa hồng UTNK (bao gồm cả thuế GTGT).
Khi đó, số thuế GTGT phải nộp sẽ là khoản giảm trừ doanh thu, cuối kỳ khi xác
định thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.

18
Footer Page 18 of 258.


Header Page 19 of 258.

1.6. Kế toán tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu
1.6.1. Phương pháp xác định giá vốn tiêu thụ của hàng hóa nhập khẩu
Trƣờng hợp hàng hóa nhập khẩu đƣợc tiêu thụ trực tiếp ngay sau khi thông quan
thì giá vốn hàng bán là trị giá thực tế của lô hàng vừa hoàn thành nhập khẩu.
Trƣờng hợp hàng hóa nhập khẩu nhập kho sau đó xuất để tiêu thụ thì kế toán sử
dụng một trong các phƣơng pháp sau để tính giá vốn xuất kho:
- Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp này tuân theo 1 giả
định là hàng hóa nào nhập kho trƣớc sẽ đƣợc xuất bán trƣớc, hết đơn nhập
trƣớc mới đơn nhập sau. Phƣơng pháp này chỉ áp dụng phù hợp cho các doanh
nghiệp có ít chủng loại hàng hóa với số lần nhập kho không nhiều.

- Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO): Phƣơng pháp này tuân theo 1 giả
định là hàng hóa nào nhập kho sau sẽ xuất bán trƣớc, giá lô hàng nhập sau
đƣợc tính cho lô hàng xuất trƣớc. Phƣơng pháp này giúp chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giả cả thị trƣờng.
- Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Hàng nhập khẩu thƣờng đƣợc tiêu thụ
theo lô riêng biệt nên phƣơng pháp này quy định khi xuất kho lô hang hóa nào
thì tính theo giá nhập kho đích danh của lô hàng hóa đó. Phƣơng pháp này
giúp doanh nghiệp tính giá một cách kịp thời nhƣng cũng đòi hỏi doanh
nghiệp phải biết quản lý từng lô hàng hóa bằng cách đánh số, dán nhãn, bảo
quản riêng,…
- Phƣơng pháp giá bình quân: Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng hóa xuất
kho đƣợc xác định nhƣ sau:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng hàng xuất kho
x Giá đơn vị bình quân
Trong đó đơn giá bình quân đƣợc xác định bằng một trong hai cách sau:
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế hàng hóa tồn kho trước khi xuất kho
Giá đơn vị bình quân sau
=
mỗi lần nhập
Số lượng hàng hóa tồn kho trước khi xuất kho
Do việc tính toán phức tạp và phải tính toán nhiều nên phƣơng pháp này chỉ nên
áp dụng với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa và có số lần nhập trong kỳ ít.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ

=

Giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ


Số lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sử dụng phƣơng pháp này sẽ phải dồn công việc tính giá hàng hóa vào cuối kỳ
hạch toán nên chỉ áp dụng trong các trƣờng hợp giá hàng hóa ít biến động.

19
Footer Page 19 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 20 of 258.

1.6.2. Các phương thức tiêu thụ hàng nhập khẩu
Tiêu thụ hàng hóa trong kỳ là khâu quan trọng trong chu trình kinh doanh hàng
NK. Việc tiêu thụ hàng hóa NK phụ thuộc vào đặc điểm của hàng hóa NK, do vậy
doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một phƣơng thức bán hàng thích hợp trong các
phƣơng thức dƣới đây.
1.6.2.1.

Phương thức bán buôn

Bán buôn là phƣơng thức bán hàng hóa với số lƣợng lớn và giá thấp hơn so với
giá bán để doanh nghiệp có thể tiếp tục quá trình kinh doanh đƣa hàng hóa tới ngƣời
tiêu dùng cuối cùng. Việc lƣu chuyển hàng hóa bán buôn đƣợc thực hiện theo hai
phƣơng thức chính là bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho.
- Bán buôn qua kho: Là hình thức hàng hóa đƣợc vận chuyển thông qua kho của
doanh nghiệp, trong hình thức này hàng hóa đƣợc bán theo 2 hình thức sau:
 Bán buôn trực tiếp: Doanh nghiệp xuất hàng hóa tại kho và bán trực tiếp
cho bên đại diện của bên mua. Hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ khi bên

mua nhận đủ hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh
nghiệp.
 Bán buôn theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp tự vận chuyển hàng hóa
của mình đến cho bên mua ở một địa điểm xác định đã đƣợc thỏa thuận.
Hàng hóa vận chuyển cho bên mua vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, cho
đến khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đƣợc
coi là đã tiêu thụ.
- Bán buôn không qua kho: Là hình thức mà doanh nghiệp sau khi hoàn tất các
thủ tục nhận hàng sẽ không chuyển về kho của doanh nghiệp mà bán trực tiếp
cho khách hàng hoặc vận chuyển thẳng đến kho của khách hàng.
1.6.4.2. Phương thức bán lẻ
Đặc điểm của phƣơng thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi quá trình lƣu thông đi
vào tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đƣợc thực hiện. Đối tƣợng bán lẻ thƣờng là các
cá nhân, tổ chức mua với số lƣợng nhỏ và mục đích chỉ để tiêu dùng. Bán lẻ đƣợc thực
hiện dƣới một trong các hình thức sau:
- Hình thức bán bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này thì ngƣời bán vừa
thực hiện chức năng bán hàng vừa thực hiện chức năng thu ngân. Cuối ca bán
hàng, ngƣời bán sẽ kiểm kê lại hàng, tiền và lập báo cáo bán hàng nộp cho kế
toán bán lẻ để tiến hành ghi sổ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này thì nhân viên bán hàng
và nhân viên thu ngân thực hiện chức năng độc lập nhau. Cuối ca bán hàng,
nhân viên bán hàng sẽ kiểm tra hàng hóa tại quầy và lập báo cáo doanh thu
20
Footer Page 20 of 258.


Header Page 21 of 258.

nộp trong ca, còn nhân viên thu ngân sẽ kiểm tiền và nộp lại cho thủ quỹ. Kế
toán bán hàng nhận chứng từ tại quầy bán làm căn cứ để ghi nghiệp vụ bán

hàng trong ngày và trong kỳ kế toán.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, giá của khách hàng phải trả
sẽ bao gồm giá bán hàng và lãi trả chậm, đồng thời ngƣời mua đƣợc phép trả
tiền làm nhiều lần. Doanh nghiệp chỉ thực sự hết quyền sở hữu hàng hóa, khi
ngƣời mua thanh toán hết toàn bộ khoản tiền trả góp, nhƣng về mặt kế toán thì
khi giao hàng cho ngƣời mua và ngƣời mua chấp nhận thanh toán thì hàng hóa
đã đƣợc xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Ngƣời mua hàng tự lựa chọn hàng hóa rồi mang
đến quầy thu ngân để thanh toán, nhân viên thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập
hóa đơn bán hàng, thu tiền và giao hàng cho khách.
- Hình thức bán lẻ tự động: Là hình thức mà doanh nghiệp đặt những máy bán
hàng tự động tại các nơi công cộng. Ngƣời mua sẽ cho tiền vào máy, tự chọn
loại hàng hóa mình cần máy bán cho để máy tự động đẩy hàng ra cho ngƣời
mua.
1.6.4.3. Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Là hình thức mà doanh nghiệp sẽ giao hàng cho đại lý, ký gửi, các đơn vị là đại
lý, ký gửi sẽ tiếp nhận hàng hóa, bán hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý. Hàng hóa ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có một số phƣơng thức tiêu thụ khác nhƣ tiêu dùng nội bộ, trả
lƣơng thƣởng, quảng cáo chào hàng,…
1.6.3. Tổ chức các tài khoản sử dụng
Để phản ánh các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa kế toán thƣờng sử dụng các TK
sau: TK 156, TK 157, TK 131, TK 511, TK 632,…
- TK 131: “Phải thu khách hàng”.
TK này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ…(chi tiết cho từng đối tƣợng).


21
Footer Page 21 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 22 of 258.

TK 131
- Số tiền phải thu của khách hàng về

- Số tiền khách hàng đã trả nợ.

sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tƣ,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp
và đƣợc xác định là đã bán trong

- Số tiền đã nhận ứng trƣớc của
khách hàng.
- Khoản giảm giảm trừ doanh thu.

kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

- Số tiền chiết khấu thanh toán cho
ngƣời mua.

- Số dƣ Nợ: Số tiền còn phải thu từ

- Số dƣ Có: Số tiền đã nhận ứng


khách hàng.

trƣớc của khách hàng, số tiền thu
nhiều hơn số phải thu của khách
hàng

- TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
TK 511 đƣợc dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. TK này có 4
TK cấp 2: TK 5111: “Doanh thu bán hàng hóa”, TK 5112: “Doanh thu các thành
phẩm”, TK 5113: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”, TK 5118: “Doanh thu khác”.
TK 511
- Số thuế TTĐB, thuế XK, thuế
GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp
phải nộp tính theo doanh thu bán

- Tổng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thực tế trong kỳ

hàng và cung cấp dịch vụ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu kết
chuyển cuối kỳ.
- K/C doanh thu thuần vào TK 911
- TK 521: “Các tài khoản giảm trừ doanh thu”.
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. TK này có 3 TK cấp 2: TK 5211:
“Chiết khấu thƣơng mại”, TK 5212: “Hàng bán bị trả lại”, TK 5213: “Giảm giá hàng
bán”.
TK 521

- Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán

22
Footer Page 22 of 258.

- Các khoản giảm trừ doanh thu:
chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán đƣợc kết
chuyển cuối kỳ vào TK 511


Header Page 23 of 258.

- TK 632: “Giá vốn hàng bán”.
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ, chi tiết theo từng mặt hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
TK 632
- Giá vốn sản phẩm đƣợc xác định là
tiêu thụ.
- Khoản chênh lệch giữa số dự

- Giá vốn hàng bán bị ngƣời mua trả
lại.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm

phòng giảm giá HTK phải lập năm
nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập


giá HTK cuối năm tài chính.
- Kế chuyển trị giá vốn của sản

năm trƣớc.
- Khoản hao hụt mất mát của HTK

phẩm vào TK 911.

tính vào giá vốn.
- TK 642: “chi phí quản lý kinh doanh”.
TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này có 2 TK cấp 2 là: TK 6421: “Chi
phí bán hàng”, TK 6422: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tùy theo đặc điểm kinh
doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị, TK 642 có thể mở chi tiết theo từng loại chi
phí và theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí.
TK 642
- Các chi phí liên quan đến quá trình

- Các khoản ghi giảm chi phí bán

bán sản phẩm, chi phí liên quan để
quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ.

hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh
doanh vào TK 911.

- TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”.

TK 911
- Trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ

- Tổng doanh thu thuần về số hàng

đã bán.
- Chi phí tài chính, chi phí quản lý
kinh doanh, chi phí khác, chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- K/C lợi nhuận sau thuế.

hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và
các khoản ghi giảm trừ chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ.

23
Footer Page 23 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 24 of 258.

TK 911 dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh của trong nghiệp cuối
kỳ kế toán.
1.6.4. Kế toán tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu
1.6.4.1.


Kế toán tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu theo phương pháp KKTX

Trên thực tế có rất nhiều phƣơng thức tiêu thụ hàng hóa, tƣơng đƣơng với mỗi
phƣơng thức lại có một trình tự hạch toán riêng.
Sơ đồ 1.7: Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho.
TK 157

TK 156
Trị giá
vốn
hàng
bán bị
trả lại

Trị giá
vốn HGB
đã tiêu thụ

Trị giá
vốn hàng
gửi bán

TK 511

TK 632

Trị giá vốn hàng
hóa đã tiêu thụ

TK 911

K/C
K/C
giá
doanh
vốn
thu
hàng
thuần
bán

TK 111, 112, 131
Doanh thu
bán hàng hóa
TK 3331

TK1388

Các khoản chi
hộ ngƣời mua

Thuế GTGT
đầu ra

TK 521
Các khoản giảm
trừ doanh thu

K/C các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 1.8: Kế toán bán buôn hàng hóa nhập khẩu trực tiếp không qua kho.

TK 111, 112, 331, 333

TK 111, 112, 131
TK 911
TK 511
TK 521
K/C doanh
Doanh thu
K/C giá
Các khoản giảm
thu
thuần
bán hàng
vốn hàng
trừ doanh thu

TK632

Giá vốn hàng bán
TK 157
Trị giá
Trị giá vốn
vốn
HGB đã tiêu
HGB
thụ

bán

TK 3331


TK 3331

Thuế GTGT
đầu ra
K/C các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 1.9: Kế toán bán lẻ hàng hóa.
TK 156

TK 632

Trị giá vốn
hàng hóa tiêu
thụ

K/C giá vốn
hàng bán

TK 911

K/C doanh thu thuần

Doanh thu bán
hàng

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

24

Footer Page 24 of 258.

TK 111, 112

TK 511


Header Page 25 of 258.

Sơ đồ 1.10: Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp.
TK 156

TK 632

Trị giá vốn hàng
hóa đã tiêu thụ

TK 911
K/C giá
vốn hàng
bán

K/C doanh thu
hoạt động tài
chính

TK 111, 112

TK 511


K/C doanh
thu thuần
TK 3331

Doanh thu
theo giá
niêm yết

Thuế GTGT
đầu ra
TK 515
TK 3387
Phân bổ lãi
Lãi trả góp

Số tiền thanh
toán lần đầu
TK 131
Số tiền còn
phải thu

Sơ đồ 1.11: Kế toán bán hàng đại lý, ký gửi (tại đơn vị nhận đại lý).
TK 511

TK 111, 112, 131

TK 331

Doanh thu hoa hồng đại lý
TK 3331

Thuế GTGT đầu ra

Tiền bán hàng đại lý phải
trả cho chủ hàng

TK 003
- Nhận hàng

Số tiền bán hàng sau khi trừ đi hoa hồng

- Bán hàng
- Trả lại hàng

Sơ đồ 1.12: Kế toán bán hàng đại lý, ký gửi (tại đơn vị giao đại lý).
TK 642
TK 632
TK 111, 112, 131
TK 911
TK 511
TK 156
TK 157
K/C
K/C giá
Hoa hồng
Doanh thu
Trị giá
HGB
doanh
vốn hàng
cho đại lý

bán hàng
vốn HGB
không
Trị giá
thu
bán
hóa
TK 133
đƣợc
vốn HGB
thuần
Thuế GTGT
chấp
đã tiêu thụ
TK 3331
đầu vào
nhận
Thuế GTGT
đầu ra
K/C chi phí

1.6.4.2.

Kế toán tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu theo phương pháp KKĐK

Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ cho các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp
KKĐK về cơ bản giống nhƣ các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKTX chỉ tiêu
giá vốn hàng bán đƣợc xác định vào thời điểm kiểm kê cuối kỳ. Theo phƣơng pháp
KKĐK, kế toán sử dụng TK 611 để phản ánh giá trị hàng hoá mua vào và xuất bán
trong kỳ, các TK hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh giá trị HTK đầu kỳ và cuối kỳ.


25
Footer Page 25 of 258.

Thang Long University Library


×