Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần xây dựng số 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.54 KB, 17 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 12
Công ty Cổ phần Xây dựng số 12 Hải Phòng được cổ phần hoá từ doanh nghiệp
nhà nước theo quyết định số 3270/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng ngày 20 tháng 12 năm 2002.
Kế thừa thành tích và kinh nghiệm của Công ty Xây dựng số 12 Hải Phòng, sau 6
năm cổ phần hoá, với mô hình quản lý của công ty cổ phần và đội ngũ cán bộ lãnh
đạo quản lý năng động, sáng tạo; đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật
lành nghề, Công ty đã có những bước tiến vượt bậc trở thành công ty xây dựng
mạnh và có uy tín của thành phố Hải Phòng.
Không những thành công và khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xây
dựng, Công ty còn mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực như sản xuất kết cấu nhà
khung thép tiền chế, sản xuất đồ gỗ nội thất cao cấp cho thị trường trong và ngoài
nước.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 12 Hải Phòng là doanh nghiệp đi đầu và thành công
nhất trong việc đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, các khu chung cư cao cấp.
Ngoài ra Công ty còn liên doanh với tập đoàn LG xây dựng khu căn hộ tiêu chuẩn
quốc tế cho người nước ngoài tại Hải Phòng.
Với năng lực và kinh nghiệm sẵn có cùng với việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, Công ty Cổ phần Xây dựng số 12
Hải Phòng sẽ mang đến cho khách hàng sự tin tưởng và hài lòng nhất về các sản
phẩm, dịch vụ do Công ty cung cấp.
1.2. Nhiệm vụ, chức năng của công ty
a. Chức năng: Công ty cổ phần xây dựng số 12 là công ty chuyên về lĩnh vực xây
dựng dân dung, công trình Công Nghiệp, tư vấn thiết kế xây dựng và cung cấp


những tòa nhà đáp ứng nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng. Mang đến một phong
1
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

cách khác biệt và độc đáo tới khách hàng.
b. Nhiệm vụ:
Tiêu chí hoạt động của công ty: “Đưa tới tay khách hàng chìa khóa của
những ngôi nhà với phong cách độc đáo, sáng tạo và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng”
Tư vấn, chăm sóc khách hàng một cách chu đáo và nhiệt tình
Hoạch định các chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển một cách có hiệu quả,
phù hợp với doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quy
định và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, xã hội và cán bộ công nhân viên
trong công ty
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm soát
Giám đốc

Phòng Kinh
Doanh

Phòng kế toán


Kho vận

Phòng Kỹ Thuật
và sản xuất

1.4. Ngành nghề đăng ký kinh doanh
-Xây dựng dân dụng
-Xây dựng công nghiệp hạ tầng kỹ thuật
-Phát triển đô thị và kinh doanh bất động sản
-Kinh doanh văn phòng và căn hộ cho thuê
-Tư vấn thiết kế công trình xây dựng
-Chế tạo và lắp dựng kết cấu thép
2. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp
Về số lượng lao động: Đội ngũ nhân viên của công ty cổ phần xây dựng số 12 không
2
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng lao động. Số lao động tăng đều qua các
năm: Năm 2011 tăng 27 người so với năm 2010 tương ứng tăng 19,85%. Năm 2012
tăng 17 người so với năm 2011 tương ứng tăng 10,4 %. Nhìn chung tình hình sử dụng
lao động tại công ty có xu hướng ổn định và tăng đều qua các năm.

Về chất lượng lao động:
+ Trình độ lao động: Công ty sử dụng lao động ở các trình độ: đại học, cao đẳng,
trung cấp và lao động phổ thông. Lao động trình độ đại học tăng 2 người từ năm 2010
đến 2011. Lao động cao đẳng tăng 9 người tương ứng 39,1% từ năm 2010 đến 2011.
Lao động trung cấp tăng đều từ năm 2010 đến 2012. Lao động phổ thông cũng tăng
tương đối nhiều từ năm 2010 đến 2012. Do loại hình kinh doanh đặc thù nên cần sử
dụng một số lượng lớn lao động phổ thông, nên chúng ta có thể thấy lượng lao động
phổ thông tăng lên đáng kể từ năm 2010 đến 2012
+ Thâm niên công tác: Đội hình lao động của công ty tương đối trẻ, ta có thể thấy
lượng lao động có thâm niên dưới 3 năm chiếm khoảng 38%, lượng lao động có thâm
niên từ 3-6 năm khoảng 42% và lao động có thâm niên trên 6 năm khoảng 20%, nhìn
vào những số liệu trên ta có thể thấy công ty có đội hình lao động tương đối trẻ nên
rất nhiệt tình, năng động và sáng tạo.
2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Về giới tính: vì ngành nghề lao động của công ty rất đặc thù, chính vì thế lượng lao
động nam chiếm tỷ lệ cao hơn trong công ty. Tỷ lệ lao động nam nữ đều có xu hướng
gia tăng qua các năm, cụ thể: lao động nam tăng 10,4% từ năm 2010 đến 2011, và
tăng 21 người từ năm 2011 đến 2012. Lao động nữ tăng 15 người trong năm 2011 và
giảm 4 người trong năm 2012
Về độ tuổi: Công ty có đội ngũ lao động trẻ với tuổi đời dưới 25- 35 khá cao, chiếm
60,4% của năm 2010, 42,9% của năm 2011 và 42,7% của năm 2012. Số lao động
dưới 25 tuổi tăng 12 người từ năm 2010 đến 2011 và tăng 11 người tương ứng tăng
18,9 % từ năm 2011 đến 2012. Số lao động trên 35 tuổi của công ty tăng 4 người từ
năm 2010 đến 2011 và giảm 1 người tương ứng giảm 2,9% từ năm 2011 đến 2012.
Như vậy, công ty đang có xu hướng tuyển dụng các lao động trẻ.
Về bộ phận: Ban giám đốc tăng 1 người từ năm 2010 đến 2012, tương ứng tắng
3
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm



Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

33,3%. Bộ phận kho vận tăng 2 người từ năm 2010 đến 2011 và không có sự thay đổi
từ 2011 đến 2012. Bộ phận kế toán giảm 1 người từ năm 2010 đến 2012. Bộ phận
kinh doanh và bộ phận sản xuất là 2 bộ phận chiếm số lượng lao động lớn nhất trong
doanh nghiệp và đều có sự gia tăng. Bộ phận kinh doanh tăng 19,1% từ năm 2010
đến 2011, và tăng 7,6% từ năm 2011 đến 2012. Bộ phận sản xuất tăng 20% từ năm
2010 đến 2011 và tăng 12,5% từ năm 2011 đến 2012
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nhận xét: Tổng vốn và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp có sự biến động qua
Các năm.Từ năm 2010 đến 2011, tổng vốn tăng 6,4% và đến năm 2012 tổng vốn vẫn
tăng 173,499,866 ( VN Đ ).
Vốn lưu động tăng 7.67% trong năm 2011 so với năm 2010 tương ứng tăng
1,692,454,316VN Đ. Tuy nhiên lại giảm 1.59% trong năm 2012 so với 2011 tương
ứng giảm 378,717,103VN Đ. Trong đó:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2011 so với 2010 tăng 10.31 % tương ứng
tăng 837,624,903VN Đ.
+ Hàng tồn kho năm 2011 so với năm 2010 giảm 18,22% tương ứng giảm
106,758,362VN Đ, tuy nhiên năm 2011 so với năm 2010 thì hàng tồn kho lại tăng
33,72% tương ứng tăng 161,595,894VN Đ.
+ Tài sản ngắn hạn khác năm 2011 so với năm 2010 cũng tăng 56,034,775VN Đ
tương ứng giảm 5.68%.
Vốn cố định: Năm 2011 so với năm 2010 tăng 3,58% tương ứng tăng
356,555,767VN Đ. Năm 2012 tổng vốn cố định tăng 552,216,969 VN Đ tương ứng
tăng 5,35% so với năm 2011

3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xây Dựng
số 12
Từ kết quả thu thập qua báo cáo tài chính các năm của công ty ta có bảng phân tích
tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm 2010, 2011
và 2012 như bảng 3.2 phần phụ lục
4
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

Nhận xét: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có sự thay
đổi trong 3 năm gần đây. Tổng nguồn vốn tăng 6,4% từ năm 2010 đến 2011 và tăng
0,51% trong năm 2012, nhưng mức độ tăng trưởng của năm 2012 thấp hơn so với tốc
độ tăng trưởng của năm 2011
Vốn vay: Năm 2011 so với năm 2010 tăng 554,099,572 VN Đ tương ứng tăng
27.22%. và đến năm 2012 so với năm 2011 tăng vốn vay 14,64% tương ứng tăng
379,121,330 VN Đ.
+ Vay ngắn hạn có xu hướng giảm qua các năm, năm 2011 so với năm 2012 giảm
10,42% tương ứng giảm 1,114,017,064 VN Đ
+ Vay dài hạn: Năm 2011 so với năm 2012 tăng 161,535,894 VN Đ tương ứng tăng
33.72%.
Vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên qua các năm. 2011 tăng so với 2010 là 5.68% ,
năm 2012 tăng so với năm 2011 là 5.27%
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Xây Dựng số 12
Qua bảng phân tích kết quả phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần

Xây Dựng số 12 trong 3 năm 2009, 2010 và 2011 ta thấy:
Doanh thu thuần của doanh nghiệp từ năm 2010 đến 2011 đều tăng. Năm 2011 tăng
1,43% so với năm 2010 tương ứng tăng 285,027,808VN Đ; Năm 2011 tăng có 3,77%
so với năm 2011 tương ứng tăng 762,728,157VN Đ.
Giá vốn hàng bán: Năm 2011 tăng 14,23% tương ứng tăng 1,360,397,922VN Đ so
với năm 2010. Năm 2012 so với năm 2011 giảm 918,314,776VN Đ tương ứng tăng
8.41%.
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2011 so với năm 2010 tăng 21.29% nhưng năm
2012 so với năm 2011 lại chỉ tăng 1,17% tương ứng giảm 82,089,308VN Đ.
Chi phí tài chính: Tăng 1,019,041,763 VN Đ tương ứng tăng 32.74% năm 2011 so
với
năm 2010. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 403,200,605VN Đ tương ứng tăng
9.76%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Số tiền doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước có xu
hướng tăng qua các năm. Năm 2011 tăng 25.03% tương ứng tăng 316,946,485VN Đ
5
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

so với năm 2010. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 414,441,954VN Đ tương ứng tăng
26,17%.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm 15,97% trong năm 2011 so với năm 2010
tương ứng giảm 979,160,543VN Đ và tăng 23.26% trong năm 2012 so với năm 2011
tương ứng tăng 1,203,325,861VN Đ.

Nhìn chung thì kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
là có sự biến động. Do chịu nhiều ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu, suy thoái toàn
cầu, nên kinh tế sút giảm, lạm phát nhiều chính vì vậy nên kết quả kinh doanh trong
những năm gần đây thường xuyên có sự biến đổi. Chính vì thế mà các công ty cần
phải có chính sách phù hợp cho quá trình hoạt động kinh doanh để thúc đẩy sự phát
triển của công ty ngày lớn mạnh hơn

6
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN
GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Chức năng hoạch định
2.1.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của doanh nghiệp
- Chức năng hoạch định:
Về thành công:Việc hoạch định chiến lược tổng thể, xây dựng hệ thống các hoạt
động; tổ chức triển khai các kế hoạch đã được công ty chú trọng và lập kế hoạch một
cách chi tiết trong từng giai đoạn.
Vấn đề còn tồn tại:Công tác hoạch định của công ty chủ yếu do Hội đồng quản trị,
Giám đốc và 2 Phó giám đốc thực hiện có sự đóng góp ý kiến của các trưởng phòng,
trưởng bộ phận. Tuy nhiên, công tác hoạch định của công ty vẫn chưa được hoàn
thiện bởi thứ nhất chưa có sự phối hợp ý kiến thực sự của các phòng ban phía dưới

đối với Ban giám đốc, sự phối hợp ý kiến vẫn mang tính hình thức bởi chủ yếu các
chính sách, mục tiêu đều do Ban giám đốc tự quyết định. Thứ hai là công tác hoạch
định vẫn chủ yếu tập trung vào khoảng thời gian ngắn hạn chưa quan tâm tới việc
hoạch định cho một tương lai dài hạn.
- Chức năng tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại bao gồm 5 phòng ban: Kế Toán tài chính, Kho
Vận, Kinh Doanh, Kỹ Thuật Sản xuất và Ban giám đốc.
Về thành công: Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo cơ cấu chức năng
với mỗi bộ phận phụ trách những nhiệm vụ riêng. Mô hình này dễ kiểm soát, tuân
thủ nguyên tắc chuyên môn hóa và tương đối ngọn nhẹ
Vấn đề còn tồn tại:
+ Giám đốc phải ôm đồm quá nhiều việc, đôi khi dẫn đến quá tải.
+ Công ty chưa có bộ phận riêng biệt tìm hiểu, đánh giá sự thay đổi của môi
trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chưa có bộ phận nghiên cứu, thăm
dò thị trường, khách hàng. Phòng kinh doanh hiện tại phải kiêm nhiệm nhiều công
việc ngoài chuyên môn như: marketing, vận chuyển hàng…
+ Các phòng ban còn thiếu và thực hiện các nhiệm vụ chưa hiệu quả, thông tin và sự
7
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

phối hợp giữa các phòng ban còn kém. Các phòng ban còn khá độc lập, việc hỗ trợ
lẫn nhau còn hạn chế dẫn đến thiếu thống nhất trong công việc; xuất hiện tình trạng
mất đoàn kết giữa các cá nhân, bộ phận trong công ty.

+ Phân quyền chưa phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên:
công ty giao nhiệm vụ cho nhân viên thường dựa vào bằng cấp mà chưa chú ý tới sở
trường và phẩm chất của họ do vậy chưa phát huy tối đa năng lực của nhân viên.
Đồng thời khi phân quyền công ty lại thiếu đi cơ chế kiểm tra, giảm sát quá trình thực
hiện ở cấp dưới. Dẫn đến nhiều trường hợp công việc không hoàn thành hoặc hoàn
thành không đúng thời hạn.
+ Các chính sách, thủ tục cần thiết về cơ bản đã được xây dựng nhưng còn chưa
đầyđủ, chưa bám sát được yêu cầu hoạt động quản lý và kinh doanh. Các chính sách
và thủ tục này đều chưa được in thành văn bản và lưu hành rộng rãi ỏ công ty. Hầu
hết chỉ được “truyền miệng” từ thế hệ nhân viên này sang thế hệ nhân viên khác.
- Chức năng lãnh đạo:
Về thành công: Giám đốc công ty là ông Nguyễn Văn Lịch, là người chịu trách
nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các chính sách, kế hoạch
phát triển của công ty. Trong suốt 16 năm qua, ông cùng đội ngũ quản trị của công ty
đã lãnh đạo công ty vượt qua nhiều khó khăn thử thách cũng như luôn động viên,
thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên, hướng dẫn nhân viên trong công việc.
Vấn đề còn tồn tại: Với phong cách lãnh đạo chuyên quyền, độc đoán nên hạn chế
khả năng sáng tạo trong công việc của công nhân viên, khối lượng công việc của
giám đốc ngày càng tăng dẫn đến tình trạng quá tải trong công việc và làm cho chất
lượng của công việc bị giảm sút.
- Chức năng kiểm soát:
Về thành công: Được công ty tiến hành trên cơ sở xác định thành quả so với mục
tiêu đề ra cũng như tìm ra các nguyên nhân sai lệch và biện pháp điều chỉnh. Hàng
tuần công ty đều có các buổi họp nhằm báo cáo tình hình sản xuất và kinh doanh của
công ty. Từ đó đề ra các phương án và kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Vấn đề còn tồn tại: chức năng kiểm soát thực hiện với hiệu quả thấp hơn. Việc đánh
giá, kiểm tra chưa mang lại kết quả tích cực, nhiều lúc những thành quả đạt được
8
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà


SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

không phù hợp với kế hoạch đề ra trước đó, nhưng ở Công ty vẫn chưa có biện pháp
sữa chữa, quá trình giám sát chưa phát hiện được những sai sót trong lúc thực hiện
các hành động. Để khắc phục được tình trạng này, các nhà quản trị nên chú trọng
bám sát các tiêu chuẩn và hệ thống đo lường hiệu quả hơn. Cần giám sát chặt chẽ hơn
nữa các hoạt động trong Công ty, tiến độ hoàn thành công việc của một nhân viên
hay một tổ chức theo thời gian.
- Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị:
Về thành công:Thông tin luôn gắn liền với quá trình quản trị, được xem là “ngôn
ngữ”; Thông tin có vai trò quan trọng đến các quyết định của nhà quản trị. Để có
được các thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ cho các quyết định quản trị thì công
ty Cổ Phần Xây Dựng số 12 đã tiến hành thu thập cả thông tin bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Các thông tin bên trong chủ yếu là tình hình sản xuất, kinh doanh của
công ty, tình hình nhân sự cũng như các thông tin về tài chính, các thông tin này được
các phòng ban trong doanh nghiệp cung cấp. Các thông tin bên ngoài được doanh
nghiệp thu thập chủ yếu là các thông tin về thị trường, các biến động của nền kinh tế,
các thông tin về khách hàng, nhà cung ứng, các chính sách, văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động của công ty... Các thông tin sau khi thu thập sẽ được các bộ phận
liên quan tiến hành xử lý và trình lên giám đốc.
Trên cơ sở các thông tin thu thập và được xử lý, ban giám đốc sẽ tiến hành ra
các quyết định quản trị trực tiếp đến các bộ phận, cá nhân có liên quan hoặc thông
qua các phó giám đốc, trưởng phòng rồi truyền đạt tới nhân viên.
Vấn đề còn tồn tại: việc thu thập thông tin còn phức tạp, đôi khi thông tin thu thập
được còn chưa chính xác

- Kỹ năng của các nhà quản trị:
Ngoài 1 giám đốc thì hiện tại công ty Cổ Phần Xây Dựng số 12 có 2 phó giám đốc
trực tiếp giúp việc cho giám đốc. Ban giám đốc của công ty là những người có kinh
nghiệm, am hiểu công ty, am hiểu thị trường cũng như có đầy đủ các kỹ năng: kỹ
năng chuyên môn, kỹ năng nhân sự, kỹ năng tư duy.
Ngoài ra công ty còn có các trưởng, phó phòng là những người thành thạo trong kỹ
năng chuyên môn, có kỹ năng tư duy, và kỹ năng nhân sự.
9
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

- Tình thế môi trường chiến lược
Môi trường vĩ mô:
+ Môi trường kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2012 đạt khoảng 5,7%, lạm phát
ngày càng tăng nhất là những tháng cuối năm 2012. Năm 2013 mức tăng trưởng kinh
tế ở nước ta được dự đoán là thấp hơn so với năm 2012. Đây là tín hiệu đáng lo ngại
cho nền kinh tế Việt Nam và cho các doanh nghiệp ở Việt Nam, là thách thức cho các
công ty nói chung và công ty Cổ Phần Xây Dựng số 12 nói riêng. Vì với tình hình
nền kinh tế khó khăn như hiện nay, nhà nước cắt giảm chi tiêu khiến cho việc xây
dựng cũng bị giảm mạnh.
+ Môi trường chính trị- pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước có môi
trường chính trị ổn định. Sự ổn định về chính sách, sự nhất quán về đường lối luôn
hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước cũng nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt trong xu thế
mở cửa sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước

ngoài đầu tư kinh doanh. Đây là cơ hội cho công ty Cổ Phần Xây Dựng số 12 có
thêm nhiều nhà đầu tư và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh hơn
+ Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển giúp nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Công ty cũng đang nỗ lực trong việc tiếp thu
và sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh.
Môi trường ngành:
+ Khách hàng: Hiện nay, nhóm khách hàng chính của công ty là các hộ gia đình, các
khu công nghiệp…
+ Nhà cung ứng: Nhà cung ứng nguyên vật liệu chính cho Công Ty Cổ Phần xây
dựng số 12 là nhà máy xi măng Hải Phòng, Thép Việt Úc, cát và đá tại các đại lý tại
khu vực… công ty tạo mối quan hệ làm ăn với các nhà cung ứng trên để thực hiện
làm ăn lâu dài, nhưng do quá phụ thuộc vào các nhà cung ứng đó nên vẫn còn một số
hạn chế gặp phải.Ngoài ra, cũng cần nhắc tới vai trò quan trọng của nhà cung cấp về
vốn của công ty CPXD số 12. Đó là các cổ đông của công ty, các ngân hàng như:
Ngân hàng Công thương Việt Nam (VIETINBANK), ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK)...
+ Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của côn ty Cổ Phần Xây Dựng
10
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

số 12 có thể kể đến như: tông công ty xây dựng Bạch Đằng, công ty xây dựng số 3,
công ty xây dựng Đông Anh…Các công ty này đều có những điểm mạnh và điểm yếu
riêng do vậy Cổ Phần Xây Dựng số 12 cần tập trung nghiên cứu nhằm tận dụng tốt

các lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường
Mục tiêu hàng đầu của công ty Cổ Phần Xây Dựng số 12 giai đoạn 2011-2013
là xây dựng và phát triển thương trên thị trường. Ngoài mục tiêu hàng đầu đó, các
mục tiêu khác của công ty cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng: Mục tiêu tăng
doanh thu, lợi nhuận; mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự và đem lại sự hài
lòng cho khách hàng.
Để đạt được các mục tiêu này doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược cạnh tranh
hiệu quả trên cơ sở tập trung nghiên cứu môi trường ngành và phát huy các điểm
mạnh của mình về chất lượng, phong cách và giá cả sản phẩm cạnh tranh.
Trong thời gian tới, để tăng cường chiến lược cạnh tranh,công ty đang có chiến
lược mở rộng quy mô cũng như tăng số lượng các chi nhánh đại lý của mình ở một số
tỉnh thành như: Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh…cũng như phát triển chiều sâu
của tuyến sản phẩm.
- Lợi thế và năng lực cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của công ty Cổ Phần Xây Dựng số 12 đó là chất lượng sản
phẩm, các sản phẩm của công ty được sản xuất một cách an toàn và phong cách nhất,
đảm bảo sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng được đánh giá cao
bởi sự đa dạng trong cách thức xây dựng, hoàn thành tiến độ, sáng tạp trong cách
thiết kế... Đây là những lợi thế cạnh tranh quan trọng mà công ty cần phát huy nhằm
tăng quy mô và vị thế trên thị trường. Bên cạnh đó công ty có đội ngũ nhân viên trẻ,
nhiệt tình với công việc cũng như am hiểu thị trường và khách hàng; Ngoài ra, công
ty luôn chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào sẽ là những năng lực cạnh
tranh cần thiết giúp công ty có thể đứng vững và phát triển trong thời buổi cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay.
Nhận xét
Về thành công: Sứ mệnh, tầm nhìn chung của công ty được hình thành ngay từ ban
11
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà


SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

đầu một cách rõ ràng, cụ thể, phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành. Doanh
nghiệp luôn đề cao công tác đánh giá tình thế môi trường chiến lược và phát triển các
chiến lược cạnh tranh để giữ vững vị trí mũi nhọn trong lĩnh vực xây dựng.
Vấn đề còn tồn tại: do công ty mới chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công
ty cổ phần nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong khâu hoạch định chiến lược tổng
thể, các đơn vị vẫn đang trong quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
2.1.2. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
- Về công tác mua hàng:
Về thành công:Công ty tiến hành mua nguyên vật liệu về sản xuất, xây dựng cũng
như mua các thành phẩm về để bán.Việc mua hàng được công ty xác định theo kết
quả kinh doanh của kỳ trước cũng như kế hoạch kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở
đánh giá tình hình của môi trường kinh doanh, của khách hàng, nhà cung ứng và các
đối thủ cạnh tranh, công ty đã xây dựng kế hoạch mua hàng về mặt hàng, số lượng,
hình thức mua, giá thành, nhà cung cấp, ngân sách. Sau đó, trên cơ sở kế hoạch đề ra
công ty tiến hành tổ chức công tác mua hàng, giao hàng và tiến hành thanh toán với
đối tác. Phương thức mua hàng của công ty là giao nhận tại kho của công ty, đối tác
cung ứng nguyên vật liệu sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng tới tận kho của công
ty. Sau đó công ty sẽ tiến hành thanh toán qua hình thức chuyển khoản ngân hàng.
Sau mỗi đợt mua hàng công ty đều tiến hành đánh giá lại công tác mua hàng để phát
hiện các vấn đề và khắc phục nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong lần đặt hàng sau, đảm
bảo lợi ích của cả công ty và các đối tác.
Nhìn chung hoạt động mua hàng của công ty đã được tiến hành theo trình tự gồm các
bước: xác định nhu cầu mua hàng, tổ chức mua hàng và đánh giá công tác mua hàng.

Do đó công tác mua hàng của công ty luôn đạt hiệu quả cao. Nhờ có mối quan hệ
được thiết lập với các nhà cung cấp chính nên việc mua nguyên vật liệu được đảm
bảo được nguồn hàng cung ứng với giá cả phải chăng và số lượng ổn định.
Vấn đề còn tồn tại: Công ty thường xuyên mua hàng của một nhà cung ứng, điều
này có thể dẫn tới rủi ro do yếu tố từ nhà cung ứng, gây gián đoạn quá trình xây
dựng, ảnh hưởng đến tiến độ
- Công tác bán hàng của Công ty Cổ Phần Xây Dựng số 12
12
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

Xây dựng kế hoạch bán hàng: do loại hình kinh doanh của công ty rất đặc thù nên
việc bán hàng rất đặc trưng, việc bán hàng chính là bán thành phẩm mà công ty xây
dựng lên cho các hộ gia đình hay các khu Công Nghiệp…việc xây dựng kế hoạch
cung cấp sản phẩm xây dựng của mình tới tay khách hàng được công ty tổ chức một
cách cẩn thẩn, có kế hoạch cụ thể ở từng thời điểm.
Tổ chức triển khai bán hàng: Khi khách hàng có nhu cầu tìm đến công ty sẽ được đội
ngũ bán hàng của công ty tư vấn và lựa chọn mẫu nhà phù hợp, sau đó mẫu thiết kế
sẽ được bộ phận thiết kế và sản xuất tiến hành sản xuất xây dựng ra sản phẩm hoàn
chỉnh, khách hàng kiểm tra sản phẩm hoàn chỉnh và nhận sản phẩm đồng thời thanh
toán tiền.
Lực lượng bán hàng: Ngoài đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp tại doanh nghiệp,
công ty còn bố trí một đội ngũ nhân viên bán hàng nữa tại Sở kế hoạch đầu tư. Đội
ngũ bán hàng của doanh nghiệp là những người được công ty lựa chọn kỹ lưỡng ngay

từ khâu tuyển dụng, tất cả đã được đào tạo chính quy hoặc có kinh nghiệm và đều là
những người có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc cũng như yêu thích
công việc kinh doanh. Ngoài ra, công ty cũng tiến hành đào tạo thêm: huấn luyện tại
lớp học, huấn luyện qua công việc. Để tạo động lực cho nhân viên thực hiện công
việc tốt, công ty đề ra các mức lương, thưởng, cơ hội thăng tiến khá hấp dẫn.
Kiểm soát hoạt động bán hàng: Hoạt động kiểm soát bán hàng được công ty tiến hành
một cách thường xuyên và liên tục trên cơ sở các hợp đồng xây dựng,kết quả bán
hàng của nhân viên nhằm thấy được kết quả cũng như những vấn đề còn tồn tại trong
công tác bán hàng, từ đó đề xuất các biện pháp xử lý một cách kịp thời nhằm đạt
được các mục tiêu bán hàng đề ra.
Về thành công: : Công ty đã làm tốt các nghiệp vụ trong bán sản phẩm xây dựng,
đảm bảo đúng quy trình đã đề ra.
Vấn đề còn tồn tại: Công ty chưa đưa ra chính sách cụ thể cho khách hàng mới để
phân biệt với nhà cung ứng cũ. Chính sách về mức giá, mức chiết khấu, thời gian
thanh toán chưa cụ thể nên chưa khuyến khích khách hàng mới cũng như giữ chân
các nhà cung cấp truyền thống.
- Công tác dự trữ:
13
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

Trên cơ sở tình hình sản xuất xây dựng của công ty cũng như nhu cầu của thị
trường, công ty tiến hành công tác dự trữ nguyên liệu, vật tư...
Về thành công:Nhìn chung thì công tác dự trữ của công ty khá tốt và ổn định. Công

ty tiến hành tổ chức dự trữ vật tư, nguyên vật liệu bao gồm các hoạt động tổ chức hệ
thống kho dự trữ , tổ chức dự trữ về mặt giá trị và hiện vật. Tất cả nguyên vật liệu và
sản phẩm đều được bộ phận kho vận của công ty tiến hành bảo quản cẩn thận theo
đúng các tiêu chuẩn đề ra. Các vật tư, vật liệu trước khi xuất kho đều được công ty
cẩn thận tiến hành kiểm tra lại nhằm đảm bảo cung cấp cho quá trình xây dựng với
chất lượng tốt nhất. Hàng tháng công ty đều tiến thành công tác kiểm kê kho nhằm
phục vụ công tác mua, bán hàng hóa và kịp thời xử lý sản phẩm nếu có sự cố xảy ra.
Bên cạnh công tác mua, bán và dự trữ hàng hóa thì công tác chăm sóc khách
hàng cũng rất được công ty coi trọng, đội ngũ nhân viên bán hàng tiến hành tư vấn và
giải đáp các thắc mắc nhiệt tình cho khách hàng. Khách hàng khi đến với công ty sẽ
được đáp ứng nhu cầu và được tư vấn một cách tốt nhất.
Vấn đề còn tồn tại: Đôi khi còn thiếu nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến quá trình
cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình xây dựng, ảnh hưởng đến tiến độ công trình.
Vì vậy công ty phải có kế hoạch mua và dự trự một cách hợp lý.
- Công tác quản trị nhân lực tại doanh nghiệp
Về thành công :Công ty Cổ Phần Xây Dựng số 12 nhận thức sâu sắc rằng: Con
người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
việc khơi dậy và khai thác mạnh mẽ nguồn lực con người đã được công ty xác định là
nhiệm vụ trọng tâm và cần được ưu tiên đầu tư cao nhất, đặt con người vào vị trí
trung tâm, coi công ty là các phương tiện để các nhân viên của công ty có thể phát
huy tài năng, sáng tạo, tin tưởng vào các cộng sự và xây dựng một đội hình làm việc
hiệu quả nhằm đưa công ty phát triển vững vàng trên thị trường.
Công ty hiện đang có một đội ngũ nhân viên gồm 180 người với trình độ và
chuyên môn cần thiết, đáp ứng yêu cầu công việc, một đội ngũ nhân viên khá trẻ
trung năng động và nhiệt tình. Công ty cũng tạo môi trường và thời gian lao động hợp
lý nhằm đảm bảo sức khỏe và hiệu quả trong lao động cho nhân viên.
- Về công tác tuyển dụng nhân lực :
14
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà


SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

Được công ty xây dựng theo một quy trình cụ thể, đảm bảo tuyển được các lao động
phù hợp nhất với doanh nghiệp. Các nhân viên sau khi trúng tuyển sẽ được công ty
tiến hành đào tạo lại nhằm phù hợp với tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công ty cũng thường xuyên tiến hành đánh giá năng lực làm việc của nhân
viên trên cơ sở công việc của họ từ đó có các quyết định trong bố trí, đào tạo và sử
dụng lao động một cách hợp lý.
Nhìn chung đa số nhân viên trong công ty đều hài lòng với công việc cũng như các
chính sách nhân sự mà công ty đang thực hiện (tiền lương, tiền thưởng, các khoản
phúc lợi, khen thưởng...) hay các chương trình tham quan du lịch, liên hoan, thăm hỏi
gia đình công nhân viên… do đó đã thúc đẩy tinh thần làm việc của họ ngày càng
cao, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cũng như củng cố sự trung thành của
nhân viên với công ty. Công ty đạt được những kết quả như hiện nay cũng chính nhờ
vào sự đóng góp công sức của toàn thể nhân viên, bởi vì dù cho công ty có một chiến
lược đúng đắn nhưng nếu không có những con người làm việc hiệu quả thì không thể
mang lại những hiệu quả thiết thực cho công ty.
Vấn đề còn tồn tại : Công tác tuyển chọn, sàng lọc những cán bộ công nhân viên vừa
hồng vừa chuyên vẫn còn một số bất cập, chưa quyết đoán, dứt điểm. Công tác đào
tạo nhân viên còn chưa chú trọng đào tạo về Văn hóa doanh nghiệp.
- Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Về thành công: Công tác quản trị dự án được công ty rất chú trọng quan tâm, công ty
xây dựng các dự án đầu tư thêm trang thiết bị kỹ thuật, máy móc phục vụ sản xuất và
kinh doanh và dự án mở rộng thêm các chi nhánh ở một vài tỉnh trong các năm tiếp
theo. Gần đây công ty đang có kế hoạch thực hiện một số dự án như: Khu trung cư

An Đồng- Hải Phòng,Khu nhà ở phường Trần Hưng Đạo- Thái Bình, Hệ thống sinh
thái ở Đồ Sơn- Hải Phòng… chính vì thế nên công tác quản trị dự án được công ty rất
quan tâm, xây dựng và lên kế hoạch vì chính những dự án này mang lại doanh thu và
lợi nhuận chính cho công ty.
Kinh doanh trong bối cảnh môi trường có nhiều biến động như hiện nay thì công tác
quản trị rủi ro được các doanh nghiệp coi trọng, công ty Cổ Phần Xây Dựng số 12
cũng vậy, Công ty đã chú trọng công tác nghiên cứu thị trường để đưa ra các kế
15
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

hoạch kinh doanh phù hợp, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh.
Công ty rất chú trọng trong việc tìm hiểu các chính sách pháp luật và quy định của
nhà nước trong quá trình kinh doanh.
Công ty cũng thường xuyên tiến hành công tác phân tích, nhận định các biến động và
nguy cơ có thể gây ra các tổn thất cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Ngoài ra, công ty còn theo sát tình hình sản xuất và kinh doanh của cả khách hàng và
nhà cung cấp nhằm kịp thời xử lý các tình huống bất ngờ, tránh trường hợp rủi ro do
các yếu tố từ nhà cung cấp( thiếu nguyên liệu gây nên gián đoạn quá trình sản xuất,
xây dựng)…
Vấn đề còn tồn tại: quản trị rủi ro do yếu tố con người công ty chưa thực sự chú
trọng lắm, ví dụ như bảo đảm an toàn cho công nhân viên khi tham gia vào xây dựng,
công nhân còn chưa được đào tạo, phổ biến về vấn đề an toàn lao động, còn chưa đầu
tư vào các thiết bị bảo vệ cho công nhân…


16
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm


Trường Đại học Thương Mại

Khoa quản trị doanh nghiệp

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn 4 tuần tại công Cổ Phần Xây Dựng số 12, em
thấy doanh nghiệp vẫn còn một số những vấn đề tồn tại. Em xin đề xuất hướng đề tài
có thể triển khai làm khóa luận tốt nghiệp:
1. Nâng cao chức năng quản trị rủi ro về yếu tố nhân lực của công ty Cổ
Phần Xây Dựng số 12.
2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Cổ Phần Xây Dựng sô 12
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng quản trị mua nguyên vật liệu của
công ty cổ phần xây dựng số 12

17
GVHD : TH.S Trần Thị Hoàng Hà

SVTH : Nguyễn Thị Hồng Thắm



×