Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH b BRAUN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.48 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là bước quan trọng không thể thiếu với sinh viên, nhất là
sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Thực tập tốt nghiệp tạo điều kiện cho
sinh viên không chỉ dừng lại ở việc học tập lý thuyết mà sẽ đi sâu vào thực hành, từ lý
luận trên sách vở mà so sánh với thực tiễn, chuyển từ việc chỉ học tập ở nhà trường ra
phục vụ xã hội. Sinh viên vừa trau dồi thêm kiến thức trên nền tảng những kiến thức
đã học trong nhà trường vừa trải nghiệm thực tế.
Việc tiếp xúc trực tiếp khi đi thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên vận dụng tổng
hợp các kiến thức đã được trang bị vào giải quyết một vấn đề thực tiễn ở cơ sở thực
tập, nhằm củng cố kiến thức lý luận và nâng cao năng lực thực hiện công việc quản trị
kinh doanh.
Thông qua việc tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên tại các cơ sở kinh doanh sinh
viên có thể rèn luyện kỹ năng , phương pháp làm việc của nhà quản trị kinh doanh, vận
dụng các công cụ, phương pháp, phân tích, đánh giá, nghiên cứu kinh doanh để phục
vụ thực tiễn theo yêu cầu của cơ sở thực tế.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH B.Braun Việt Nam, dưới sự
hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn trực
tiếp PGS.TS Trần Việt Lâm, cùng sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi từ công ty thực
tập trong việc cung cấp thông tin, tài liệu, em đã hoàn thành việc khảo sát tổng hợp về
công ty. Em xin trình bày báo cáo tổng hợp về công ty TNHH B.Braun Việt Nam
trong những năm gần đây.
Bản báo cáo tổng hợp của em vẫn còn những hạn chế và sai sót, em kính mong
nhận được sự giúp đỡ từ thầy,cô để em có thể hoàn thiện bản báo cáo tốt hơn.

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp

SV: Nguyễn Thuỷ Vân




Báo cáo thực tập tổng hợp
NỘI DUNG
Phần 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY TNHH B. BRAUN VIỆT NAM
1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI
1.1.1. Thông tin chung về công ty
-

Tên công ty:
CÔNG TY TNHH B. BRAUN VIỆT NAM
Tên giao dịch: B. BRAUN VIETNAM CO., LTD.
Tên viết tắt:
B. BRAUN VIỆT NAM
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên.
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất các loại dịch truyền, dung dịch lọc
thận, lọc máu và chất diệt khuẩn; sản xuất các thiết bị y tế bằng nhựa dùng

-

trong truyền dịch và lọc máu, lọc thận...
Địa chỉ trụ sở chính: Cụm Công nghiệp Thanh Oai, huyện Thanh Oai, thành

-

phố Hà Nội.
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Tầng 2&3, số 13+13 Bis, đường

-


Kỳ Đồng, phường 9, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng đại diện tại Huế: Số 15 Chu Văn An, phường Phú Hội, thành phố

-

Huế, tỉnh Thừa Thiên- Huế.
Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: Số 326 Hoàng Diệu, thành phố Đà Nẵng.
Văn phòng đại diện tại Cần Thơ: S16 khu A, phố Mậu Thân, phường

-

Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Vốn điều lệ: 33.479.000 USD (ba mươi ba triệu, bốn trăm bảy mươi mốt ngàn

-

đôla Mỹ).
Mã số thuế: 0100114064
Điện thoại: (+84)435 110088
Fax: (+84)435 110098
E-mail:
Website: www.bbraun.com
Tổng Giám đốc/ Giám đốc: Ông Jonathan Panahon Catahan.
Nhãn mác sản phẩm: B.Braun.

1.1.2. Lịch sử ra đời
Công ty được thành lập vào ngày 22/3/1996, theo Giấy Chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp đồng thời là Giấy phép đầu tư số 1519/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp:
số 01104000085 (chứng nhận lần đầu: ngày 01/02/2007 và chứng nhận lần thứ 12:

ngày 31/8/2011).
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.1. Thâm nhập, mở văn phòng đại diện, mở các đại lý từ năm 1992 – 2006
Tại Việt Nam, công ty B.Braun bắt đầu thâm nhập đầu những năm 1990, văn
phòng đại diện đầu tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1992 và
tại Hà Nội vào năm 1993, mở đại lý tại Đà Nẵng vào năm 1995. Năm 1998 mở đại lý
tại Cần Thơ, năm 2004 mở đại lý ở Huế đầu tiên, sau đó năm 2006 mở thêm đại lý mới
tại Cần Thơ và mở đại lý mới tại Đà Nẵng năm 2006.
1.2.2. Xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm và trang thiết bị y tế từ năm 19962007
Từ ngày 22/03/1996, công ty bắt đầu xây dựng nhà máy sản xuất được phẩm và
trang thiết bị y tế tại số 170 đường La Thành, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa,
Hà Nội.
Phía Xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội mà đối tác chủ quản là Sở Y Tế Hà Nội đưa
ra mặt bằng đất đai và một số máy móc trang thiết bị. Còn phía công ty B.Braun đầu tư
về máy đóng chai và một số máy móc trong việc kiểm nghiệm.
Công ty dược phẩm B. Braun Việt Nam được thành lập cùng thởi điểm đó vào
ngày 22/03/1996 là liên doanh với tập đoàn công nghiệp dược phẩm Sdn., Bhn.,
Malaysia
Dược phẩm

(trụ sở chính của B.Braun tại Châu Á Thái Bình Dương) và Xí nghiệp
Hà Nội.

Đến năm 1997, nhà máy sản xuất tại La Thành - Hà Nội được khánh thành .
Công ty dược phẩm B. Braun trực tiếp đi vào hoạt động với một máy đóng chai với

công xuất trên 3 triệu chai một năm.
1.2.3. Xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị y tế từ năm 2007
Ngày 27/4/2007, công ty bắt đầu được phê duyệt xây dựng nhà máy sản xuất
thiết bị y tế tại Thanh Oai - Hà Nội. Tại các cơ sở này công ty B.Braun quan hệ với các
nhà nhập khẩu tại địa phương để cung cấp các sản phẩm của mình đến các bệnh viện
mà chủ yếu là dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch. Đây là nhà máy sản xuất thiết bị y tế
lớn nhất Việt Nam và đến tháng 10/2011, nhà máy được chính thức đưa vào hoạt
động.

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp

1.3. NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH
Công ty đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp các ngành kinh
doanh:
Bảng 1.1. Ngành, nghề kinh doanh đăng kýcủa
Công ty TNHH B. Braun Việt Nam
(Nguồn: Giấy phép đầu tư số 1519/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp:
số01104000085 )
Stt
1

Mã ngành

Tên ngành
Sản xuất các loại dịch truyền, dung dịch lọc thận, lọc máu

2


và chất diệt khuẩn;
Sản xuất các thiết bị y tế bằng nhựa dùng trong truyền dịch

3

và lọc thận, lọc máu;
Sản xuất các bộ truyền tĩnh mạch, bộ thở ôxy, các bộ dây,

4
5

dụng cụ dùng trong chạy thận và các phụ kiện;
Cho thuê các thiết bị lọc thận nhân tạo;
Thực hiện quyền nhập khẩu: trang thiết bị y tế,dụng cụ phẫu
thuật, linh phụ kiện, dụng cụ tiêu hao, dược phẩm, thực
phẩm dinh dưỡng và chế phẩm diệt khuẩn (thuộc mã HS
3808), chế phẩm tẩy rửa (thuộc mã HS 3402201900), chế
phẩm dưỡng da (thuộc mã HS 3304999000);
Thực hiện quyền bán buôn, bán lẻ không gắn với thành lập

6

cơ sở bán buôn, lẻ trang thiết bị y tế, dụng cụ phẫu thuật,
linh phụ kiện, dụng cụ tiêu hao và thực phẩm dinh dưỡng ,
các chế phẩm diệt khuẩn (thuộc mã HS 3808), chế phẩm tẩy
rửa (thuộc mã HS 3402201900), chế phẩm dưỡng da (thuộc
mã HS 3304999000);
Trên thực tế, lĩnh vực kinh doanh chia thành 4 phân ngành chính :


SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Hospital care: chuyên bán bơm tiêm điện, các loại dịch truyền và một số loại thuốc
viên.
- Aseculap: chuyên bán dụng cụ phẫu thuật dùng cho phẫu thuật thông thường và phẫu
thuật nội soi cho tất cả các phân ngành phẫu thuật.
- OPM: chuyên bán các máy móc bệnh nhân có thể dung ở nhà để tự theo dõi tình
trạng sức khỏe.
- Avitum: chuyên bán máy chạy thận nhân tạo.
Phần 2: ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY B.BRAUN VIỆT NAM TRONG
SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Bộ máy quản lí của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có quan
hệ chặt chẽ với nhau, được phân thành các khâu, các cấp quản lí với những chức năng và
quyền hạn nhất định nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh đề ra.
Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo mô hình quản lí trực tiếp tập
trung nên ban giám đốc của công ty có thể nắm được tình hình sản xuất kinh doanh
một các kịp thời, tạo điều kiện giúp Tổng Giám đốc công ty thấy rõ được thực trạng
của công ty.
Sơ đồ tổng quan cơ cấu tổ chức của công ty TNHH B.Braun Việt Nam:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty B. Braun Việt Nam
(Nguồn: Phòng nhân sự của công ty B.Braun Việt Nam)
Giám đốc

Khối sản xuất

Khối văn phòng


Khối kỹ thuật

Xưởng
thuốc
viên

Xưởng
dịch
truyền

SV: Nguyễn Thuỷ Vân

Xưởng
hóa chất

Phòng
kiểm
nghiệm

Phòng kế toán

Phòng
kinh
doanh

Phòng
XNK

Phòng nhân sự


Ban bảo
vệ


Báo cáo thực tập tổng hợp

Ghi chú:

Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ cung

2.1.2. Đặc điểm và chức năng của từng phòng ban
Nhằm tạo ra sự năng động trong sản xuất kinh doanh, công ty đã không ngừng
tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban sao cho phù hợp với giai đoạn mới như sau:
2.1.2.1. Bộ phận kỹ thuật
Là bộ phận có chức năng đảm bảo về mặt kĩ thuật cho tất cả các hoạt động sản
xuất của công ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm, bao bì, đóng gói. Đây cũng là bộ phận
tiếp nhận các công nghệ kỹ thuật mới nhất từ nước ngoài, để sản xuất ra các sản phẩm
theo bản quyền cho phép của tập đoàn B. Braun.
Bộ phận kỹ thuật thực hiện bố trí các dây truyền sản xuất sản phẩm bao gồm:
bố trí máy móc, thiết bị, bố trí công nhân vào các dây chuyền, điều độ quá trình sản
xuất, theo dõi quá trình vận hành của các dây truyền sản xuất và thực hiện các biện
pháp an toàn kỹ thuật đối với máy móc thiết bị và công nhân.
Hơn thế nữa, phòng kỹ thuật phải đảm nhiệm việc quản lý và điều hành hệ
thống điện, nước sinh hoạt và hệ thống xử lý nước thải. Nhân viên phòng kỹ thuật
phải thực hiện các hạng mục sửa chữa, cải tạo xây dựng mới. Phòng cũng phải theo
dõi và thực hiện các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực kỹ thuật đầu tư.
2.1.2.2. Phòng kiểm nghiệm


SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng kiểm nghiệm có vai trò đảm bảo chất lượng của các nguyên phụ liệu đầu
vào cũng như thành phẩm đầu ra. Đây cũng là bộ phận nghiên cứu để đưa ra các sản
phẩm mới cũng như cải tiến chất lượng sản phẩm.
2.1.2.3. Các phân xưởng sản xuất
Với hơn 100 công nhân tham gia vào quá trình sản xuất, các phân xưởng được
đầu tư các dây truyền dịch hiện đại để đảm bảo sản xuất ra các thành phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lượng của tập đoàn B. Braun, tức là đạt tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng
tương đương với tiêu chuẩn thế giới.
2.1.2.4. Phòng kinh doanh
Là phòng có chức năng tham gia trực tiếp vào hoạt động bán hàng thông qua
các kênh phân phối khác nhau để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Hoạt động
của phòng này kiêm luôn với hoạt động marketing để đảm bảo đạt được các mục tiêu
kinh doanh của công ty.
Các nhân viên phòng kinh doanh phải chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển,
mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Phòng kinh
doanh thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm chủ lực
và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại tới các
bệnh viện, cơ sở y tế, tham gia hội thảo, hội chợ tìm kiếm đối tác, thực hiện liên
doanh, liên kết mở rộng mạng lưới kinh doanh xuyên các tỉnh trong cả nước và phát
triển đến nhiều nước trên thế giới.
Phòng kinh doanh phải chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết các đơn chào
hàng, trao đổi thông tin với khách hàng trong quá trình giao dịch cho đến khi đi đến ký
kết hợp đồng kinh doanh với công ty.
Ngoài ra, phòng này còn chuyên soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện đúng quy định các hợp đồng

kinh doanh đã được ký kết.
2.1.2.5. Phòng xuất nhập khẩu
Phòng có vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu thị trường trong nước và quốc
tế để xây dựng và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất, nhập khẩu, kế hoạch
chiến lược và kế hoạch có liên quan của công ty. Phòng nghiên cứu, đánh giá khả năng
tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài. Các nhân viên phòng

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
xuất nhập khẩu liên tục khảo sát thị trường, cải tiến mẫu mã, giá cả hàng hóa, đảm bảo
được giá cả tốt.
Ngoài ra, phòng quản lý việc giao nhận, quản lý kho hàng và phân phối hàng tới
các bệnh viện, các cơ sở y tế. Phòng quản lý chặt chẽ việc nhập nguyên vật liệu từ
nước ngoài về cho sản xuất cũng như xuất bán các mặt hàng của công ty ra nước
ngoài. Vì thế, phòng cần phải thực hiện các công tác mở tờ khai, làm việc với văn
phòng hải quan để hoàn thành công việc xuất, nhập từ nước ngoài.
Thêm vào đó, phòng xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc lên kế
hoạch sản xuất cho công ty theo từng tháng sao cho phù hợp với tiêu chuẩn, mục đích
đề ra. Trưởng phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo kinh doanh xuất
khẩu lên cấp trên, đồng thời tư vấn, và tham mưu cho ban giám đốc trong quan hệ đối
ngoại, chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam, pháp luật quốc tế về hoạt
động kinh doanh của mặt hàng dịch truyền sang các nước trên thế giới.
2.1.2.6. Phòng ban bảo vệ
Phòng chuyên quản lý và điều hành công tác an ninh, trật tự, phòng cháy chữa
cháy cho công ty. Phòng chỉ đạo hệ thống dọc về mặt nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ
chuyên nghiệp, kiểm tra tổ quản lý trật tự trong các nhà xưởng. Phòng bảo vệ có
nhiệm vụ rất quan trọng là tập huấn nghiệp vụ cho các nhân viên bảo vệ để đảm bảo
việc phòng cháy chữa cháy khi có sự cố xảy ra.

Thêm vào đó, phòng phải phối hợp với các cơ quan, ban ngành chức năng
phường xã, quận huyện và thành phố có liên quan đến công tác an ninh trật tự và
phòng cháy chữa cháy của công ty.
2.1.2.7. Phòng tài chính kế toán
Là bộ phận có chức năng điều hành, giám sát các hoạt động tài chính trong
công ty, lập các quỹ cho sản xuất, kinh doanh và thực hiện công tác hạch toán, thống
kê,

so sánh kế toán, xác định lỗ lãi cho từng thời kỳ kế toán chi phí đầu vào, và

xác dịnh giá thành sản phẩm của công ty.
Kế toán thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước như đóng thuế, lệ
phí và thanh toán các khoản tiền liên quan đến hợp đồng của công ty như: trả phí ủy
thác nhập khẩu, thanh toán các hóa đơn nhập nguyên liệu, thanh toán hóa đơn vận tải.

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2.8. Phòng nhân sự
Có chức năng tuyển chọn, đào tạo các cán bộ quản lý và nguồn nhân lực cho
công ty, ký kết hợp đồng lao động và các thỏa ước lao động tập thể, sắp xếp, sa thải
lao động. Phòng nhân sự có nhiệm vụ chấm công cho toàn thể cán bộ công nhân viên
công ty, đồng thời thanh toán tiền lương và tiền công lao động cho nhân viên, thực
hiện và đảm bảo các quyền lợi về chế độ bảo hiểm, nghỉ phép, y tế và sức khỏe đối với
người lao động.
2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG
2.2.1. Sự thay đổi về số lượng lao động, cơ cấu lao động
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty B.Braun Việt Nam
năm 2008-2012

(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty B. Braun Việt Nam)
TT

Giới
tính

Năm 2008
Số
Tỷ lệ

Năm 2009
Số
Tỷ lệ

Năm 2010
Số
Tỷ lệ

Năm 2011
Số
Tỷ lệ

Năm 2012
Số
Tỷ lệ

lượng

lượng


lượng

lượng

lượng

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

Tỷ lệ
tăng
năm
2012

so với
năm
2008

1

Nam

975

82,63

1017

82,55

1029

82,45

1538

82,51

1635

82,62

(lần)
1,68


2

Nữ

205

17,37

215

17,45

219

17,55

326

17,49

344

17,38

1,69

Tổng số:

1180


100

1232

100

1248

100

1864

100

1979

100

1,68

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động của công ty B. Braun Việt Nam năm 2012

Số lượng lao động của công ty B. Braun Việt Nam có xu hướng tăng qua các
năm:
- Từ năm 2008 tới năm 2010: số lượng lao động có tăng, nhưng tương đối ít.

Năm 2008, số lượng lao động là 1180 người, năm 2009 tăng lên 1232 người, năm
2010 tăng lên 1248 người. Số lượng lao động thay đổi không nhiều, do công ty vẫn giữ
mức sản xuất đều đặn.
Từ năm 2011 tới năm 2012: số lượng lao động tăng nhanh chóng. Năm 2011,
lượng lao động tăng lên tới 1864 người, tăng thêm hơn 600 lao động, do nhà máy sản
xuất thiết bị y tế tại Thanh Oai - Hà Nội, được đưa vào hoạt động từ tháng 10/2011.
Năm 2012, để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất từ năm 2011, công ty tiếp tục tuyển
dụng, và số lượng lao động tăng theo hơn 100 người, lên mức 1979 lao động.
Cơ cấu giới tính của công ty cũng không có sự thay đổi nhiều từ năm 20082009: - Số lượng lao động năm chiếm khoảng 82,4- 82,6% tổng số lao động, số lao
động nữ chiếm khoảng 17,4 -17,6% tổng số lao động. Số lượng lao động nam gấp
khoảng 4,8 lần số lao động nữ do tính chất của công ty là đơn vị sản xuất công nghiệp,
cơ cấu trên là hợp lý. Việc vận hành dây chuyền sản xuất theo ca, kíp không phù hợp
với sức khỏe của lao động nữ, lao động nữ chủ yếu làm việc thuộc khối hỗ trợ - gián
tiếp.
Trong 5 năm, từ 2008-2012, số lượng lao động của công ty tăng lên gần 1,7 lần,
nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực để mở rộng sản xuất, khi nhà máy xây dựng thiết bị
y tế tại Cụm công nghiệp Thanh Oai hoàn thành và đưa vào vận hành.

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.2. Sự thay đổi về chất lượng lao động
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty B. Braun Việt Nam
năm 2008- 2012
(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty B. Braun Việt Nam)
TT

Trình độ


Năm 2008
Số
Tỷ lệ

Năm 2009
Số
Tỷ lệ

Năm 2010
Số
Tỷ lệ

Năm 2011
Số
Tỷ lệ

Năm 2012
Số
Tỷ lệ

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng


(%)

(người

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

Tỷ lệ
tăng
năm
2012

)

so với
năm
2008

8

0,68

9

0,73

13

1,04

18

0,97

21

1,06

(lần)
2,63

248

21,02

271

22,99


284

22,76

485

26,02

550

27,79

2,22

72

6,10

76

6,17

84

6,73

112

6,01


117

5,91

1,63

782

66,30

826

67,04

851

68,19

1222

65,45

1256

63,47

1,61

CNKT

Lao động

70

5,93

50

3,07

16

1,28

27

1,55

35

1,77

0,50

phổ thông
Tổng số:

1180

100


1232

100

1248

100

1864

100

1979

100

1,68

1

Trên đại học

2

Đại học

3

Cao đẳng


4

Trung cấp,
sơ cấp,

5

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty B. Braun Việt Nam
năm 2008- 2012

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong 5 năm, từ năm 2008 tới năm 2012, quy mô lao động của B. Braun đã
tăng đáng kể với khoảng 97% lao động đã qua đào tạo.
-Số lượng lao động có trình độ trên đại học có xu hướng tăng mạnh trong 5 năm, năm
2012 tăng gấp gẩn 2.6 lần so với năm 2008, chiếm khoảng 0,7-1,0%. Cùng với đó
lượng lao động có trình độ đại học chiếm khoảng 23- 27% tổng số lao động, cũng tăng
mạnh vào năm 2011 và 2012, nhằm đáp ứng nhu cầu về lao động trình độ cao để quản
lý các dây chuyền phức tạp và hiện đại mới đưa vào hoạt động năm 2011.
- Số lượng lao động trình độ cao đẳng ít, chỉ chiếm khoảng 6% tổng số lao động, và
thay đổi không đáng kể qua các năm với xu hướng giảm, công ty có kế hoạch không
tuyển dụng thêm lao động trình độ cao đẳng, chỉ duy trì, sử dụng những lao động đã
tuyển dụng trước đây, và tạo điều kiện cho lao động nâng cao trình độ lên trình độ đại
học.
- Số lượng lao động trình độ trung cấp, sơ cấp, công nhân kỹ thuật chiếm số lượng
nhiều nhất khoảng 64-68% tổng số lao động và có xu hướng giảm dần, do công ty yêu
cầu chất lượng lao động ngày càng động ngày một cao.

- Số lượng lao động phổ thông chiếm khoảng 2 % và có xu hướng giảm nhanh chóng,
vì hoạt động chủ yếu chỉ ở những bộ phận hỗ trợ.
Sự tăng trưởng về quy mô lao động hoàn toàn tương xứng với sự mở rộng quy
mô hoạt động của công ty từ 1 nhà máy lên 2 nhà máy với công suất 150 triệu sản
phẩm/năm.
2.3. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.3.1. Sự thay đổi về quy mô, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Tổng số vốn đầu tư: 54.026.500 USD (năm mươi tư triệu, hai mươi sáu ngàn,
năm trăm đô la Mỹ chẵn).
Công ty tăng vốn điều lệ từ 30.171.000 USD (ba mươi triệu một trăm bảy mốt
ngàn đô la Mỹ) lên 33.479.000 USD (ba mươi ba triệu bốn trăm bảy mươi mốt ngàn
đôla Mỹ).
Trong đó:
- Công ty B. Braun Medical Industries Sdn.Bhd (Malaysia) góp tiền mặt và thiết bị
4.876.000USD (bốn triệu tám trăm bảy mươi sáu ngàn đô la Mỹ) xong trước tháng
11/2006.

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Số vốn 16.000.000 USD (mười sáu triệu đô la Mỹ) được góp bằng máy móc thiết bị
và tiền mặt để thực hiện dự án tại Cụm công nghiệp Thanh Oai trong vòng 36 tháng kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (do UBND tỉnh Hà Tây cũ cấp) ngày
27/4/2007.
- Số vốn 9.295.000 USD (chín triệu hai trăm chín mươi lăm ngàn đô la Mỹ) được góp
bằng máy móc thiết bị trước ngày 15/8/2011.
- Số vốn tăng thêm 3.300.000 USD (ba triệu ba trăm năm ngàn đô la Mỹ) được góp
bằng tiền mặt và máy móc thiết bị trước ngày 31/7/2014.
Bảng 2.3. Tổng giá trị tài sản công ty B. Braun Việt Nam năm 2008- 2012

(Nguồn: Báo cáo tài chính B. Braun Việt Namnăm 2012)
Đơn vị: USD (đô la Mỹ)
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Vốn chủ sở 23.381.000 24.080.000

24.956.000

35.471.000

36.645.000

hữu

Biểu đồ 2.3. Vốn chủ sở hữu của công ty B. Braun Việt Nam năm 2008-2012
(Đơn vị: Nghìn USD)

Vốn chủ sở hữu của B. Braun Việt Nam có xu hướng tăng trong 5 năm, từ
2008-2012.
Từ năm 2008-2010, vốn chủ sở hữu của công ty tăng đều đặn, do việc kinh

doanh của công ty liên tục phát triển, doanh thu tăng đều.
SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong đó, tăng mạnh nhất vào năm 2011, khi nhà máy sản xuất thiết bị y tế
được lắp đặt hàng loạt máy móc trang thiết bị hiện đại.
2.3.2. Đánh giá tình trạng tài chính
Doanh lợi doanh thu là một chỉ số lợi nhuận dùng để theo dõi tình hình sinh lợi
của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và
doanh thu của công ty.
Bảng 2.4. Doanh lợi doanh thu bán hàng công ty B. Braun Việt Nam năm 2012
(Nguồn: Báo cáo tài chính B. Braun Việt Nam năm 2012)
Chỉ tiêu

Lợi nhuận ròng( )

Doanh thu bán hàng

Doanh lợi doanh thu

(TR)

bán hàng (DDT)

(USD)

(%)

(2)


(3)= (1)/(2)

(USD)
(1)
Năm 2010

542.000

5.274.000

10,28

Năm 2011

688.000

6.756.000

10,18

Năm 2012

721.000

7.057.000

10,22

Chỉ số doanh lợi doanh thu bán hàng của công ty B.Braun Việt Nam từ năm

2010- 2012 trong khoảng 10,18- 10,28 % chứng tỏ công ty đang kinh doanh liên tục có
lãi.
Chỉ số doanh lợi doanh thu của công ty cao hơn so với chỉ số của ngành
dược phẩm- y tế hiện nay là 7,77%, chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp tốt,
tình hình bán hàng và các khoản chi phí của công ty không có vấn đề gì lớn.
2.4. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
2.4.1. Công nghệ sản xuất
Nhà máy sản xuất chất diệt khuẩn trên dây chuyền riêng biệt, không tổ chức sản
xuất các sản phẩm chất diệt khuẩn trên dây chuyền sản xuất dịch truyền.Việc vận hành
dây chuyền tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất dịch truyền và sản xuất chất diệt
khuẩn.

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
Kho hàng chỉ được sử dụng để lưu kho, cất giữ sản phẩm do công ty nhập khẩu
trực tiếp, kho không dùng cho chức năng bán lẻ hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng. Hoạt động lưu kho, cất giữ tuân thủ đúng các quy định hiện hành về vấn đề
vệ sinh môi trường, chế độ bảo quản.
Công ty TNHH B. Braun Việt Nam là công ty đầu tiên có nhà máy sản xuất
dịch truyền tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc - GMP ( Good
Manufactuing Practice)-của ASIAN do bộ Y tế Việt Nam cấp. Đây có thể coi là một
điểm mạnh trong hoạt động xuất khẩu dây truyền dịch sang thị trường Đức so với các
doanh nghiệp trong nước khác khó cạnh tranh được.

2.4.2. Tình hình hiện nay của cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của công ty hiện còn khá mới, và hiện đại.
Nhà máy sử dụng công nghệ sản xuất dây chuyền và đóng chai hiện đại nhất
hiện nay.Hệ thống dây chuyền hoạt động hết công xuất và chưa có hư hỏng gì lớn.

Công ty có kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa sự cố hỏng hóc máy móc
nhanh chóng.
Nhà xưởng có hệ thống cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy và bào cháy,
chiếu sáng, chống sét… đều hoạt động tốt và được kiểm tra dảo dưỡng thường xuyên.
Hệ thống kho cũng thường xuyên được kiểm tra, sửa chữa nâng cấp, hệ thống
điện, đèn chiếu sáng, thiết bị làm lạnh, thiết bị chống cháy nổ đều trong trạng thái hoạt
động tốt.
2.5. ĐẶC ĐIỂM VỀ KHÁCH HÀNG, THỊ TRƯỜNG, ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
2.5.1. Đặc điểm về khách hàng
Công ty phân loại khách hàng thành 3 loại chính:
-

Các bệnh viện lớn, các trung tâm y tế, các phòng mạch tư trên cả nước.
Trong đó, bệnh viện là khách hàng tiềm năng nhất, mang lại nhiều doanh thu

cho công ty. Những khách hàng này có kiến thức về chuyên môn, thường mua với số
lượng lớn và thường xuyên, họ ít khi thay đổi nhà cung cấp vì phải tìm hiểu, đánh giá
lại từ đầu trong khi nguồn kinh phí cho việc thay đổi nhà cung cấp là hạn hẹp.
- Các công ty dược phẩm trong và ngoài nước.

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhóm khách hàng là các công ty được phẩm thường mua với số lượng lớn, ít
chủng loại, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho công ty. Nhóm khách hàng này thường
xuyên thay đổi nhà cung cấp, vì vậy công ty phải thường xuyên đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt từ các công ty dược phẩm khác cả trong và ngoài nước.
- Các nhà thuốc bán buôn và bán lẻ:
Nhóm khách hàng này thường mua với số lượng ít, nhưng với nhiều chủng loại

sản phẩm, đóng góp ít vào doanh thu của công ty.
2.5.2. Thị trường
2.5.2.1. Thị trường trong nước:
Các sản phẩm dịch truyền cũng như các thiết bị y tế chủ yếu được phân phối tới
các bệnh viện lớn của cả nước như: bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Xanh-Pon, bệnh
viện Thanh Nhàn, bệnh viện Tim Hà Nội, bệnh viện Việt Đức…
Ngoài ra, các sản phẩm của B. Braun không chỉ được phân phối trong nội thành
mà còn được phân phối trong miền nam cũng như về bệnh viện các tỉnh như: Bắc
Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hưng Yên, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An…

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
2.5.2.2.Thị trường nước ngoài:
Trong năm 2012, công ty TNHH B. Braun đã mở rộng thị trường kinh doanh
xuất khẩu cũng như tăng sản lượng xuất khẩu sang các nước trên thế giới đều đã có sự
tăng trưởng đáng kể về tỷ trọng xuất khẩu so với năm 2011.
Nếu như năm 2011 chỉ xuất khẩu tập trung chủ yếu ở Đức, và Malaysia, thì
năm 2012 công ty không những tăng lượng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức và
Malaysia lớn mạnh hơn mà còn mở rộng được sang thị trường các nước Trung Quốc,
Ấn Độ, Singapore, Kuwait, Philipines, Australia, Thái Lan, và Indonesia.
Trong đó, thị trường Đức vẫn là thị trường đứng đầu trong danh sách các thị
trường nhập khẩu sản phẩm dây truyền dịch của B.Braun. Tiếp đến là Malaysia giữ
vững là thị trường lớn thứ hai, mặc dù trong năm qua nền kinh tế của nước này cũng
gặp nhiều khó khăn nhưng đơn đặt hàng vẫn có xu hướng tăng.
Ngoài ra thị trường Trung Quốc và Kuwait cũng đang được đánh giá là hai thị
trường tiềm năng và đầy triển vọng của B.Braun trong tương lai. Còn lại Indonesia,
Philipines, Australia, Thái Lan, cũng đang được công ty xúc tiến mở rộng thị trường.
2.5.3. Đối thủ cạnh tranh

Công ty có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất trong nước như: Xí
nghiệp Dược phẩm 24 (Mecopha), Công ty Dược phẩm Bình Định(BDpha), Xí nghiệp
Dược phẩm Trung Ương 2 và một số nhà sản xuất lẻ trong nước.
Đặc biệt, công ty B. Braun Việt Nam còn phải cạnh tranh với sản phẩm nhập
khẩu từ các nước như Ấn Độ, Hàn Quốc, Philipin. Những sản phẩm nhập khẩu này
không được đảm bảo về chất lượng nên giá rất thấp so với trên thực tế.

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.1. SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
3.1.1. Cơ cấu hàng hóa
Quy mô: sản xuất thiết bị y tế: 150 triệu sản phẩm/ năm.
Sản phẩm của Công ty TNHH B. Braun được chia thành 4 nhóm chính:
-

Nhóm sản phẩm thứ nhất: dịch truyền cơ bản
+ Thành phẩm Glucose các nồng độ 5%, 10%, 20%, 30%...
+ Các dung dịch điện giải như: Ringer Lactate, muối và các dung dịch hỗn hợp

giữa: R/ L và G5%, Nacl 0.9% + G5%, Nacl 0.18% + G4.3%, Nacl 0.18% + G10%...
- Nhóm sản phẩm thứ 2: nhóm dung dịch thẩm phân phúc mạc và dung dịch lọc
thận nhân tạo (Hemodialysis – HD ) từ 4 đến 13: HD 1A, HD 1B, HD M4, HD M6,
HD M8, HD M13…
- Nhóm sản phẩm thứ 3:nhóm dung dịch thẩm phân phúc mạc CAPD
(Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis): CAPD GLU 1.5, CAPD GLU 2.5,
CAPD GLU 4.2…
- Nhóm sản phẩm thứ 4: dây truyền dịch (IV SET)

3.2. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
3.3.1. Kết quả phát triển thị trường trong nước
Không chỉ dừng lại việc phân phối sản phẩm tại các bệnh viện lớn trên Hà
Nội,và khu vực niềm nam trong năm 2012, sản phẩm của công ty còn được phân phối
tới nhiều bệnh viện của các tỉnh thành chủ yếu ở miền bắc như: Bắc Giang, Bắc Ninh,
Quảng Ninh, Hưng Yên, Ninh Bình…Ngoài ra, công ty cũng phân phối tới một vài
bệnh viện tại miền trung như: Nghệ An…
Công ty cũng cung cấp sản phẩm tới thêm nhiều nhà thuốc đạt tiêu chuẩn quy
định của Bộ Y tế.

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
3.3.2. Kết quả phát triển thị trường nước ngoài
Bảng 3.1. Kim ngạch và thị trường xuất khẩu dây truyền dịch
sang thị trường nước ngoài năm 2012
( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty B. Braun Việt Nam)
Thị trường

Đức

Tháng 12

Tăng so

Tăng so với

Năm 2012


Tăng so với

năm2011

với

tháng12

(nghìn

năm2011(%)

(nghìn

tháng11

năm2011(%)

USD)

USD)

năm2011

38.356

(%)
6,96

-4,93


388.274
4,95

Malaysia

30.756

-9,91

0,14

362.231
23,32

Trung

16.597

31,56

14,34

168.368

Quốc

28,94

Kuwait


13.507

5,66

54,15

107.699

Indonesia

5.393

4,13

45,25

72.185

31,93

30,85
Philippine

3.072

-28,47

19,25


38.162
0,92

Australia

2.931

-14,50

-14,45

31.578
2,25

Thái Lan

2.870

-7,03

-52,00

55.707

Singapore

1.970

-16,49


-2,38

24.079

37,44

36,82

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hoạt động xuất khẩu sản phẩm dây truyền dịch sang thị trường thế giới của
công ty TNHH B. Braun Việt Nam trong các tháng của năm 2012 liên tục tăng trưởng
khả quan so với cùng kỳ năm 2011.
Tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này trong cả năm 2012 đạt khá cao
xấp xỉ 1.6 triệu USD, tăng 16,8% so với năm 2011. Xuất khẩu sang một số thị trường
lớn như: Đức, Malaysia, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Philipines, Kuwait và Ấn
Độ…. đều đã có sự tăng trưởng đáng kể về tỷ trọng xuất khẩu của sản phẩm y tế nói
chung của Việt Nam. Trong năm 2012, mặc dù xuất khẩu của nhiều ngành bị sụt giảm,
nhưng xuất khẩu hàng y tế nói chung và xuất khẩu hàng dây truyền dịch của B.Braun
nói riêng tăng hơn rất nhiều so với năm 2011. Tổng kim ngạch xuất khẩu của cả công
ty B.Braun năm 2012 đạt 1,98 triệu USD, tăng trên 42.2 % so với năm 2012. Trong đó,
kim ngạch xuât khẩu của mặt hàng dây truyền dịch đạt xấp xỉ 1.6 triệu USD so với
2011.
3.3. KẾT QUẢ DOANH THU, LỢI NHUẬN
Bảng 3.2. Tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty B. Braun Việt Nam
năm 2010-2012
(Nguồn: Báo cáo tài chính B. Braun Việt Nam năm 2012)

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu (USD)
Lợi nhuận trước

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

5.274.000

6.756.000

7.057.000

542.000

688.000

721.000

thuế(USD)

Biểu đồ 3.1. Tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty B. Braun Việt Nam
năm 2010-2012
(Đơn vị: Nghìn USD)

SV: Nguyễn Thuỷ Vân



Báo cáo thực tập tổng hợp

Tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty B. Braun trong 3 năm từ 2010-2012
liên tục tăng nhanh, đặc biệt trong năm 2011 và 2012, do công ty đã xây dựng hoàn
thành nhà máy sản xuất, tăng mạnh số lượng sản phẩm sản xuất ra và xuất khẩu thu
ngoại tệ.
3.4. KẾT QUẢ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ THU NHẬP BÌNH QUÂN
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
3.4.1. Kết quả nộp Ngân sách Nhà nước
Bảng 3.3. Lợi nhuận của công ty B. Braun Việt Nam năm 2010-2012
(Nguồn: Báo cáo tài chính B. Braun Việt Namnăm 2012)
Chỉ tiêu

Năm

Năm 2011

Năm 2012

Lợi nhuận trước

2010
542.000

688.000

721.000

58.000


65.000

76.000

484.000

623.000

645.000

thuế(USD)
Các khoản trừ thuế (USD)
Lợi nhận ròng (USD)

Trong năm 2010 công ty kinh doanh có lãi, nộp Ngân sách Nhà nước khoảng
1,1 tỷ VNĐ. Tới năm 2011 và 2012, hoạt động xuất khẩu của công ty được đẩy mạnh,
doanh thu lớn hơn, nộp Ngân sách Nhà nước khoảng 1, 3- 1,5 tỷ VNĐ.

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
3.4.2. Thu nhập bình quân của người lao động
Biểu đồ 3.2. Thu nhập bình quân của người lao động tại công ty B.Braun Việt
Nam năm 2008-2010
(Nguồn: Báo cáo tài chính B. Braun Việt Nam năm 2012)

(Đơn vị: triệu đồng/người/tháng)


SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 4: MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN TRỊ CÔNG TY
4.1. QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
4.1.1. Tạo động lực cho người lao động
- Từ năm 2008, công ty đã xây dựng và đưa vào hoạt động nhà trẻ miễn phí cho con,
em CBCNV trong công ty với tổng mức đầu tư gần 1 tỷ đồng. Chi phí duy trì hoạt
động hàng năm bình quân trên 500 triệu đồng.
-Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho CBNV yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài, công ty
đang khẩn trương hoàn thành các thủ tục cần thiết để có thể sớm khởi công xây dựng
dự án nhà ở cho CBCNV với điều kiện mua và thanh toán ưu đãi nhất có thể.
-Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động thông qua các hoạt động
thăm hỏi và động viên kịp thời CBCNV vào dịp sinh nhật hoặc khi có việc hiếu, hỷ,
ốm đau... Phối hợp cùng Ban chấp hành Công đoàn thành lập “Quỹ từ thiện” bằng sự
tự nguyện đóng góp của mọi người để giúp đỡ những CBCNV không may gặp hoạn
nạn, bệnh tật hiểm nghèo hoặc có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
4.1.2. Thù lao và phúc lợi
- Xây dựng quy chế trả lương thưởng phù hợp với thực tiễn giai đoạn mới nhằm nâng
cao nhân lực.
-Luôn đảm bảo trả đầy đủ lương cho người lao động, ngay cả khi nền kinh tế rơi vào
khủng hoảng và suy thoái từ cuối năm 2008;
- Luôn thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động, trong một số
trường hợp còn cao hơn mức theo quy định của Nhà nước, thực hiện đóng BHXH,
BHYT, BHTN đầy đủ, kịp thời cho 100% CBCNV và nằm trong số không nhiều
doanh nghiệp không nợ đọng tiền bảo hiểm.
4.2. QUẢN TRỊ MARKETING
Marketing - mix cũng là phương thức marketing mà công ty sử dụng nhằm đạt
được mục tiêu marketing của mình. B. Braun Việt Nam thực hiện marketing - mix

bằng cách phối hợp 4 yếu tố chủ yếu đó để tác động làm thay đổi sức cầu thị trường về
sản phẩm của mình theo hướng có lợi cho kinh doanh.
-

Sản phẩm

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


Báo cáo thực tập tổng hợp
Sản phẩm của công ty là dược phẩm sử dụng trong điều trị và bảo vệ sức khỏe
con người. Vì vậy, ngoài những đặc điểm như hàng hóa nói chung, sản phẩm của công
ty còn mang các đặc điểm riêng biệt.
Sản phẩm của công ty phải đảm bảo chất lượng và đươcj Bộ Y tế cấp phép cho
lưu hành trên thị trường. Người tiêu dùng sản phẩm cũng gói gọn trong một nhóm
khách hàng nhất định là các bệnh nhân, bệnh viện cần sử dụng các loại dược phẩm.
-

Giá

Công ty thực hiện việc đăng kí giá, kê khai giá theo quy định tại Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 và Thông tư số 122/2011/TT-BTC của Bộ Tài
Chính.
-

Phân phối
Các sản phẩm của công ty được phân phối

toàn bộ thị trường Việt Na


m với các
kênh phân phối khác nhau và ngày càng được mở rộng đến các địa phương, các tỉn
h thành
trong cả nước, nhằm đảm bảo cung ứng được sản phẩm của công ty đến tay người t
iêu dùng, ở mỗi vùng có đặc điểm khác biệt nhau nên cũng có các kênh phân ph
ối sản phẩm khác nhau.
Có những vùng công ty đã có mặt lâu đời và có hệ thống phân phối phát triển
nhưng có những vùng công ty mới bắt đầu thâm nhập vào. Vì vậy, với mỗi vùng khác
nhau cũng áp dụng

chính sách khác nhau về phân phối sản phẩm, chiến lược

sản phẩm và chính sách Marketing.
Thị trường tại Việt Nam: được chia thành 4 vùng
Vùng 1: Miền Nam ( Trụ sở tại TP Hồ Chí Minh và các vùng lân cận )
Vùng 2: Miền Trung ( Các tỉnh miền Trung đại diện là Đà Nẵng )
Vùng 3: Miền Tây ( Các tỉnh miền Tây Nam Bé trung tâm là Cần Thơ )
Vùng 4: Miền Bắc ( Hà nội và các tỉnh phía Bắc )
- Thúc đẩy bán hàng
Các chiến dịch quảng cáo sản phẩm ít được thực hiện trên các phươgn tiện
thông tin đại chúng mà thông qua các nhà chuyên môn, bác sĩ, dược sĩ hướng dẫn và
cho sử dụng.

SV: Nguyễn Thuỷ Vân


×