Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

báo cáo kiến tập phòng tài chính kế toán công ty cổ phần LILAMA 3 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.44 KB, 99 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

MỤC LỤC

1


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua thực hiện chính sách mở cửa, diện mạo nước ta ngày càng
được khởi sắc đặc biệt là nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra một
bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của nền kinh tế phát triển. Đứng trước
ngưỡng cửa của nền kinh tế rộng mở và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với xu hướng toàn cầu nền kinh tế.
Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các nhà kinh doanh. Muốn tạo được cho mình
một chỗ đứng vững chắc để có thể phát triển một cách nhanh chóng và bền vững, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển
mở rộng thị trường và kết hợp với việc phát huy hiệu quả công tác tổ chức quản lý trong
doanh nghiệp, đặc biệt trong đó có bộ phận kế toán- bộ phận quan trọng trong phục vụ
quản lý, là công cụ đắc lực giúp cho việc quản lý kinh tế. Chính vì vậy công tác kế toán
luôn được coi là công tác trọng tâm của trong tổ chức điều hành hoạt động của doanh
nghiệp, vì nó cung cấp thông tin chính xác về những chi phí bỏ ra, những kết quả đạt
được,… trong quá trình sản xuất đồng thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn
thiện để nâng cao vai trò quản lý của doanh nghiệp, thực hiện tốt các chức năng “là công
cụ phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế”. Sự tồn tại của doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc
vào nhiều nhân tố: phải biết ứng xử giá cả một cách linh hoạt, biết tính toán chi phí bỏ ra,


biết khai thác khả năng của mình giảm chi phí đến mức thấp nhất, biết tìm hiểu, khai thác
thị trường để sau một chu kỳ kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận tối đa,... Muốn vậy, doanh
nghiệp phải chú trọng vào công tác tổ chức hạch toán kế toán thật tinh tế, đầy đủ, chính
xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả hoàn thiện bộ máy tổ chức quản

2


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

lý, tổ chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp
kịp thời đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nâng cao chất lượng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập đi đôi với tiếp cận thực tế, BGH và
các giảng viên trường Đại Học Kinh tế Quốc dân đã hết sức tạo điều kiện cho sinh viên
học tập rèn luyện và trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ, ngoài ra nhà trường còn tổ chức
cho sinh viên đi kiến tập giáo trình và thực tập nghiệp vụ tại các doanh nghiệp, từ đó giúp
cho sinh viên tiếp cận được nhiều với thực tế để vận dụng những kiến thức đã học.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phí Văn Trọng - người chỉ bảo, hướng dẫn
giúp đỡ em trong quá trình thực tập thực tập cùng các thầy cô giáo trong Viện Kế toánKiểm toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã truyền đạt kiến thức chuyên ngành để
em có thể vận dụng kiến thức em đã được học vào trong quá trình kiến tập cũng như sau
này.
Em xin trân thành cảm ơn các anh, chị trong Phòng Tài chính-Kế toán Công ty cổ
phần LILAMA 3.3 đã tạo điều kiện để em kiến tập tại công ty, được tiếp xúc với thực tế
và hoàn thiện báo cáo kiến tập của mình.
Vì thời gian kiến tập có hạn cũng như về kinh nghiệm và kiến thức, mặc dù đã có rất
nhiều cố gắng song báo cáo kiến tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô cùng các anh chị trong Phòng
Tài chính-Kế toán để em hoàn thành báo cáo kiến tập này.

Em xin chân thành cảm ơn!

3


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

4


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 3.3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Lilama 3.3
1.1.1 Thông tin chung
Tên Công ty: Công ty Cổ phần LILAMA 3.3
Tên tiếng Anh: LILAMA 3.3 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: LILAMA 3.3., JSC
Địa chỉ trụ sở: Tầng 3 tòa nhà văn phòng Lô 24/25 khu công nghiệp Quang Minh, xã
Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội
Điện thoại: (043).5250802

Fax: (043).818.2550

Mã số thuế: 0104489681
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần LILAMA 3.3 được thành lập theo Quyết định số 34/TCT-HĐQT về
việc góp vốn thành lập Công ty Cổ phần LILAMA 3.3 của Công ty Cổ phần LILAMA 3
ngày 02 tháng 02 năm 2010 và được Sở Kế hoạch – Đầu tư thành phố Hà Nội cấp chứng
nhận đăng kí kinh doanh số 0104489681 ngày 12 tháng 02 năm 2010. Ngày 24 tháng 3
năm 2010 tại Lô 24/25 khu công nghiệp Quang Minh, xã Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội
đã diễn ra lễ ra mắt Công ty Cổ phần LILAMA 3.3.
1.2

Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty CP Lilama 3

Hình thức sở hữu vốn: Công ty CP LILAMA 3.3 được thành lập theo Quyết định số
41/QĐ-HĐQT ngày 31/12/2009 của Chủ tịch HĐQT Công ty CP LILAMA 3 và được Sở
Kế hoạch- Đầu tư TP Hà Nội cấp giấy chứng nhận số 0104489681 ngày 12/02/2010 với
số vốn điều lệ là: 9.500.000.000 đồng; trong đó vốn do Công ty CP LILAMA 3 góp
4.845.000.000 đồng tương đương 51% số cổ phần chi phối, Công ty CP Ngọc Việt Linh

5


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

góp 950.000.000 đồng tương đương 10% số cổ phần chi phối, các cổ đông khác góp
3.705.000.000 đồng chiếm 39% số cổ phần chi phối.
1.2.1 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
1.2.2.1.

Lĩnh vực kinh doanh: chế tạo, xây dựng, lắp đặt, các công trình công nghiệp,


dân dụng; kinh doanh thương mại, xuất- nhập khẩu,…
1.2.2.2.
-

Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất, gia công chế tạo các cấu kiện kim loại, kết cấu thép dân dụng và công

nghiệp.
- Gia công chế tạo chi tiết kết cấu, vận chuyển và lắp đặt các dây chuyền công nghệ:
Nhà máy nhiệt điện, thủy điện, xi măng, khai thác mỏ, hóa chất,…
- Lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy móc, thiết bị.
- Lắp đặt các hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, các công trình đường sắt và
đường bộ.
- Gia công gầm cầu trục, cổng trục tải trọng 30 tấn, thiết bị nồi hơi, đường ống áp lực,

- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, hệ thống truyền tải điện, trạm biến
áp, …
- Kinh doanh, cung cấp vật liệu, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ gia công chế tạo, xây
dựng dân dụng và công nghiệp.
1.2.2
Chức năng, nhiệm vụ
- Chế tạo kết cấu thép, thiết bị cơ khí tiêu chuẩn, phi tiêu chuẩn cho các công trình dân
dụng, công nghiệp và xuất khẩu.
- Đảm bảo công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động trong công ty.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật của nhà nước và quyền lợi cho
người lao động.
- Thực hiện các chế độ về tiền lương, nghỉ ngơi, các chính sách về bảo hiểm cho người
lao động.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho công nhân viên.

6


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

1.2.2.3.

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

Đặc điểm về quy trình công nghệ

Công ty CP LILAMA 3.3 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, do đó công
ty đã xây dựng một quy trình công nghệ sản xuất hợp lý hoàn toàn phù hợp với đặc điểm
kinh doanh. Đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp có ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức
bộ máy quản lý cũng như tổ chức bộ máy kế toán. Công nghệ thi công xây lắp của công
ty kết hợp giữa thủ công, cơ giới và sản xuất giản đơn.
Sơ đồ 1.1:Quy trình công nghệ xây dựng công trình

Thép, sắt
Vật liệu khác

Xi măng, cát ,
sỏi

Gia công

Máy trộn
Sắt, thép đã gia
công


Đúc bê tông

Thi công xây dựng

Công trình hoàn thành

Phế liệu

7


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

1.2.1 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào, để hoàn thành đưa vào sử dụng phải trải qua
ba giai đoạn: khảo sát, thiết kế, thi công. Công ty CP Lilama 3.3 là đơn vị xây lắp, quy
trình công nghệ được thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Thực chất, quá trình liên
quan đến hạch toán chi phí của công ty lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký hợp đồng hay
tham gia đấu thầu xây lắp công trình bằng các hình thức: quảng cáo, chào hàng, tuyên
truyền giới thiệu sản phẩm, giới thiệu năng lực sản xuất,…Sau khi ký kết hợp đồng xây
dựng, công ty tiến hành lập kế hoạch, tổ chức thi công, bao gồm kế hoạch về máy móc,
thiết bị, nhân lực, tài chính,…Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính trong
giai đoạn này: nhân lực, máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu,…được đưa đến địa
điểm xây dựng để hoàn thành công trình theo tiến độ. Cuối cùng là công tác bàn giao
nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ đầu tư. Tùy theo từng hợp đồng mà công tác
nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn
thành.
Tóm lại, quá trình tổ chức sản xuất được thể hiện như sau:

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quá trình tổ chức sản xuất thi công
Tiếp thị

Ký kết

Tổ chức

Lập kế hoạch

đấu thầu

hợp đồng

thi công

sản xuất

Thu hồi vốn

1.2

Bàn giao nghiệm

Tổ chức

thu công trình

xây lắp

Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty CP Lilama 3.3


1.3.1 Mô hình quản trị
Mô hình quản trị của công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông; Ban Kiểm soát, Hội đồng
Quản trị; Ban Điều hành đứng đầu là Giám đốc và các Phó giám đốc. Cơ cấu tổ chức của
8


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

công ty được xây dựng trên nguyên tắc phân công, quản lý theo các khối chức năng công
việc, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giám đốc công ty quản lý, điều hành thông qua
việc phân cấp, phân quyền để trực tiếp giải quyết câc công việc cụ thể của khối thông qua
các Phó giám đốc phụ trách khối.
1.3.2 Cơ cấu bộ máy quản lý
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Tất cả các cổ
đông có quyền bỏ phiếu và người được cổ đông ủy quyền đều được tham dự ĐHCĐ
thường niên được tổ chức mỗi năm một lần.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về
Đại hội đồng cổ đông, giám sát mọi hoạt động điều hành của Giám đốc.
- Giám đốc: là người đứng đầu, giữ vai trò lãnh đạo chung của công ty.
- Các Phó giám đốc: được Giám đốc phân công phụ trách từng mảng công việc riêng,
có nhiệm vụ hướng dẫn và chỉ đạo các phòng ban, cấp dưới thông qua chức năng phòng
ban dưới đây
- Phòng Công đoàn và Văn phòng Đảng uỷ: tuyên truyền đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; kiểm tra giám sát thi hành chế độ chính sách, pháp luật.
- Đoàn thanh niên: đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của cán bộ, đoàn viên.
- Phòng Tài chính - kế toán: hoàn tất thủ tục hồ sơ, lập theo dõi kiểm tra và lên BCTC;

cung cấp kịp thời các thông tin về kinh tế, tài chính kế toán theo quy định Nhà nước về
chuẩn mực, giúp lãnh đạo Công ty có quyết định kịp thời đúng đắn.
- Phòng Kinh tế - kỹ thuật: quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng công trình và sản
phẩm sản xuất; làm hồ sơ dự thầu, thanh toán thu hồi vốn, quyết toán công trình.
- Phòng Quản lý cơ giới: quản lý máy móc, thiết bị thi công an toàn lao động.
- Phòng Vật tư: mua sắm vật tư, trang thiết bị máy móc.
- Phòng Kế hoạch - đầu tư: quản lý, điều hành công việc thuộc lĩnh vực kế hoạch, định
hướng về chiến lược đầu tư, phát triển Công ty.
- Phòng Thị trường: nghiên cứu đánh giá thị trường, maketing.
9


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

-

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

Phòng Tổ chức: thực hiện và quản lý văn bản đi - đến, lưu trữ hồ sơ - văn bản, chăm

sóc sức khoẻ CBCNV; quản lý lao động, hồ sơ nhân lực, tổ chức sản xuất, lập phương án
tiền lương, chế độ chính sách CBCNV, xây dựng nội qui quản lý lao động.
- Các đội, công ty tham gia trực tiếp sản xuất, đảm bảo tiến độ thi công.
1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP LILAMA 3.3
trong 3 năm (2010-2012)
Đơn vị tính: 1000đ
STT


Chỉ tiêu

2010

2011

2012

11.096.747

56.121.333

43.757.117

1

Tổng tài sản

2

Vốn chủ sở hữu

9.593.000

9.726.000

9.610.000

3


Tổng doanh thu

29.417.170

70.690.327

42.173.422

4

Tổng chi phí

27.693.290

69.891.239

41.677.211

5

Tổng lợi nhuận

1.453.880

799.088

496.211

6


Tổng các khoản phát sinh phải nộp NS

423.268

225.809

192.873

a) Thuế các loại

421.158

223.699

190.763

359.720

199.772

124.053

2.110

2.110

2.110

1.030.612


573.279

303.338

813.219

941.621

806.072

153

156

141

4.500

4.765

4.820

b) Thuế đất
7

Lợi nhuận sau thuế

8

Tổng quỹ lương


9

Tổng số lao động ( người)

10

Lương bình quân
10


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

11

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%)

12

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

10,74

5,89

3,16

3,50


0,81

0,72

Nhận xét: Phân tích, đánh giá bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3
năm gần đây:
Tổng tài sản năm 2010 là 11.096.747.000 đồng, đến năm 2012 là 43.757.117.000 đồng,
tăng 32.990.370.000 đồng, tương ứng tăng 294,32%.
Vốn chủ sở hữu năm 2010 là 9.593.000.000 đồng, đến năm 2012 là 9.610.000.000 đồng,
tăng 17.000.000 đồng, tương ứng tăng 0,18%
Tổng doanh thu năm 2010 là 29.417.170.000 đồng, đến năm 2012 là 42.173.422.000
đồng, tăng 12.756.252 đồng, tương ứng tăng 43,36%.
Tổng chi phí năm 2010 là 27.963.290.000 đồng, đến năm 2012 là 41.677.211.000 đồng,
tăng 13.983.921.000 đồng, tương ứng tăng 50,5%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 là 359.720.000 , đến năm 2012 là 124.053 đồng,
giảm 230.395.000 đồng, tương ứng giảm 54,43%.
Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 1.030.612.000 đồng, đến năm 2012 là 303.338.000
đồng, giảm 727.274.000 đồng, tương ứng giảm 70,57%.
Thu nhập BQ/LĐ năm 2010 là 4.500.000 đồng/người/tháng, đến năm 2012 là 4.820.000
đồng/người/tháng tăng 320.000 đồng/người/tháng.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm 2010 là 10,85%, đến năm 2012 là 3,19%, giảm 7,66%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010 là 3,5%, đến năm 2012 là 0,72%, giảm
2,78%.
Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty (từ năm 2010 đến năm
2012): Nhìn chung trong 3 năm, do công ty mới đi vào hoạt động, tình hình sản xuất kinh
doanh vẫn chưa ổn định, đồng thời lại chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, lạm phát,
11



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

…kết quả kinh doanh của công ty bị giảm sút rõ rệt; vấn đề quản lý chi phí còn nhiều yếu
kém; tỷ suất sinh lời trên vốn đầu từ và tỷ suất sinh lời trên doanh thu đều giảm. Tuy
nhiên, có thể thấy rằng mức sống của CBCNV đã được cải thiện.
Thuận lợi
-

Được sự quan tâm hỗ trợ của Tỉnh uỷ, Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh và các ban ngành

trong Tỉnh.
Công ty cổ phần LILAMA 3.3 tiền thân là Xí nghiệp 3.3 bước đầu đi vào hoạt
động với bộ máy hoạt động sẵn có, đội ngũ cán bộ công nhân viên, công nhân kỹ thuật
lành nghề được trang bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến
nhất hiện nay, đồng thời Công ty cổ phần LILAMA 3.3 đã có phòng kế toán – tài chính
hạch toán kế toán độc lập.
Khó khăn
-

Do mới thành lập nên quan hệ với khách hàng còn hạn chế, khách hàng chủ yếu

là công ty mẹ.
Cạnh tranh với các công ty bạn thông qua đấu thầu để tìm kiếm công việc diễn
ra vô cùng gay gắt, việc giải quyết đủ việc làm cho số lao động của công ty là vấn đề nan
giải.
-

Thủ tục nghiệm thu, quyết toán công trình còn phức tạp, kéo dài nên ảnh hưởng


tới việc thanh toán, thu hồi vốn chậm.
Chi phí lãi vay lớn chiếm tỷ trọng cao trong chi phí kinh doanh nên ảnh hưởng
lớn đến kết quả kinh doanh của công ty.

12


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LILAMA 3.3
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hình thức kế toán

Sổ kế toán
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
PNK, PXK

PHẦN MỀM KẾ
TOÁN

NKC, Sổ cái TK
152,
Sổ chi tiết


BẢNG TỔNG

VL,CCDC
- Báo cáo tài chính

HỢP CHỨNG TỪ

- Báo cáo kết quả

KẾ TOÁN CÙNG

MÁY VI TÍNH

LOẠI

13

quản trị


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán
TP KẾ TOÁN (Phụ trách chung)
Kế toán tổng hợp (Phó phòng kế toán)
- Tổng hợp tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính tháng, quý, năm
- Quản lý theo dõi trực tiếp nghiệp vụ của các bộ phận kế toán


Thủ
quỹ

KT
vốn
bằng
tiền

KT
lương


các
khoản

BH

KT
vật
tư,
CC

KT
giao
khoán

nội
bộ


DC

thuế
GTGT

KT
đầu

XD
CB,
TS


Hệ thống kế toán các Công ty, đội công trình trực thuộc
Ghi chú: Quan hệ kiểm tra đối chiếu:
14

KT
theo
dõi
CP

ĐT
TC

KT
theo
dõi
CP


ĐT
TC


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ đối chiếu:
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế toán
- Trưởng phòng kế toán: Giúp Giám đốc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty; kiểm
soát toàn bộ công tác hạch toán kế toán, hoạt động tài chính; lập và thực hiện kế hoạch tài
chính; lập Báo cáo tài chính và các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán): kiểm soát và hướng dẫn nghiệp vụ các bộ
phận kế toán, giúp kế toán trưởng xây dựng quy trình quản lý nghiệp vu; tập hợp chi phí
sản xuất theo từng công trình và hạng mục công trình; tính giá thành sản phẩm, xác định
kết quả hoạt động kinh doanh; lập báo cáo kế toán quản trị.
- Kế toán vốn bằng tiền (Tiền gửi - Tiền mặt - Tiền vay ngân hàng): nhận và kiểm soát,
thanh toán chứng từ thanh toán; mở sổ kế toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, kiểm
soát và xác nhận số dư quỹ tiền mặt cuối ngày; theo dõi các khoản vay, trả, số dư tiền gửi
ngân hàng; lập báo cáo kế toán theo quy định.
- Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm, KPCĐ: nhận chứng từ liên quan đến lương
phải thanh toán cho CBCNV và kiểm tra; tính lương và các khoản bảo hiểm phải trả, phải
nộp, các khoản khấu trừ của người lao động rồi vào sổ lương; tổng hợp và phân bổ chi
phí nhân công cho các công trình; đối chiếu số liệu với các bộ phận.
- Kế toán vật tư công cụ, dụng cụ, thuế GTGT:
+ Kế toán công cụ, dụng cụ: kiểm tra chứng từ nhập - xuất vật tư, phân loại xuất theo
từng công trình, lập bảng kê tổng hợp hạch toán chi phí, đối chiếu trên thẻ kho, mở sổ
theo dõi chi tiết từng danh mục tồn kho, tham gia và lập báo cáo kiểm kê.

+ Kế toán thuế GTGT: phân loại chứng từ thuế, lập bảng kê khai thuế đầu vào và đầu
ra, lập tờ kê khai tổng hợp và mở sổ hạch toán thuế, làm việc với cơ quan thuế.
- Kế toán giao khoán nội bộ, kế toán tạm ứng: theo dõi chi phí từng công trình theo
khoán; mở sổ kế toán chi tiết công nợ, tạm ứng của cá nhân, từng đội công trình; cuối kỳ
lập báo cáo công nợ phải thu và đối chiếu công nợ.
15


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

- Kế toán đầu tư XDCB, tài sản cố định:
+ Đầu tư XDCB: nhận các hồ, dự toán, quyết toán liên quan đến dự án mua sắm trang
thiết bị đầu tư, xây dựng công trình, nâng cấp nhà máy và văn phòng làm việc; mở sổ chi
phí theo dõi từng dự án, kết chuyển tăng TSCĐ sau khi đưa vào sử dụng.
+ TSCĐ: mở sổ theo dõi tăng, giảm; tính và trích khấu hao, kiểm kê định kỳ.
- Kế toán theo dõi CP và các khoản đầu tư tài chính: lập bảng kê chi tiết của từng đối
tượng, theo dõi CP chuyển nhượng và tính số cổ tức phải trả theo định kỳ.
- Kế toán theo dõi công nợ phải thu, phải trả: mở sổ kế toán theo dõi từng khách hàng
và hạch toán các khoản phát sinh nợ phải thu, phải trả của khách; cuối kỳ, lập biên bản
đối chiếu xác nhận công nợ phải thu, phải trả của từng khách hàng.
- Thủ quỹ: nhập, xuất và quản lý tiền mặt tại công ty; hàng ngày ghi chép và lập báo
cáo quỹ và đối chiếu với sổ kế toán tiền mặt.
- Hệ thống kế toán các công ty, đội công trình: các kế toán viên tại đây thu thập chứng
từ, tài liệu phát sinh lập bảng tổng hợp chi phí từng hợp đồng giao khoán nội bộ vào sổ;
sau đó chuyển bảng kê và chứng từ gốc lên phòng kế toán để kế toán giao khoán nội bộ
hạch toán vào chi phí sản xuất của công ty.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán
2.2.1. Chính sách kế toán chung

Chế độ kế toán được doanh nghiệp áp dụng
Công ty cổ phần LILAMA 3.3 sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, mẫu biểu, các
loại báo cáo theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 đã được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ
tài chính.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, số thuế GTGT phải nộp được tính như sau:
16


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Số thuế GTGT
phải nộp trong kỳ
Trong đó:
Số thuế GTGT
đầu ra
Số thuế GTGT
đầu vào

=

Số thuế GTGT
đầu ra

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

-


Số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ

Giá tính thuế
=

của hàng hoá,

Thuế suất thuế
x

GTGT của hàng hoá,

dịch vụ bán ra

dịch vụ bán ra

Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch
=

vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu

hoặc thuế GTGT của các HĐ, chứng từ đặc thù
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số tiền DN đã nộp Ngân sách nhà nước thông qua
người bán khi DN mua hàng hoá, TSCĐ và sẽ được Nhà nước khấu trừ với thuế GTGT
đầu ra hoặc hoàn trả theo Luật Thuế GTGT hiện hành.
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
-Niên độ kế toán: Bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 (năm dương
lịch).
-Kỳ lập báo cáo: Theo các quý trong năm.

-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ). Việc quy đổi
đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam phải căn cứ theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(tỷ giá giao dịch) để ghi sổ và lập báo cáo kế toán.
2.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán mới theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC đã phản ánh đầy
đủ mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế,
phù hợp với yêu cầu quản lý của nền kinh tế nước ta hiện nay.
17


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

Các tài khoản kế toán công ty sử dụng: TK 152, TK 151; TK 111; TK 112; TK 133; TK
141; TK 138; TK 331; TK 338 và các TK liên quan khác...
2.2.3. Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ được sử dụng theo QĐ 15/2006 của BTC:
+ Lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu nghỉ BHXH,...
+ Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, xuất kho, thẻ kho,...
+ Thủ tục thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán,...
+ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý,...
2.2.4. Tổ chức sổ kế toán
Hiện tại Công ty đang sử dụng hình thức Nhật ký chung:

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết

Nhật ký chung

Nhật ký đặc biệt

Sổ cái

Báo cáo cân đối phát sinh

Báo cáo kế toán

Chú ý:

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu

18

Bảng tổng hợp
chi tiết


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

Khi chứng từ gốc các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh, kế toán phản ánh vào: sổ Nhật ký
chung, sổ cái đặc biệt và vào sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, từ số liệu sổ chi
tiết kế toán tổng hợp với số liệu của tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Cuối kỳ, cộng số liệu
trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính.

2.2.5. Tổ chức báo cáo
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định của Nhà nước và
thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm). - Mẫu số B 01 – DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B 02 – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B 03 - DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm). - Mẫu số B 09 – DN
Các báo cáo tài chính trên được gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán và được gửi tới
các cơ quan sau: Cơ quan thống kê; Cơ quan thuế; Cơ quan kiểm toán.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán
2.3.1. Đặc điểm kế toán một số phần hành
2.3.1.1. Đặc điểm kế toán TSCĐ
Đặc điểm: TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Một nguồn lực được coi là TSCĐ của doanh nghiệp thì chúng phải thỏa mãn 4 điều kiện
sau (theo Chuẩn mực kế toán số 03):
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

19


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

Công ty CP Lilama 3.3 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên TSCĐ
của xí nghiệp chủ yếu là TSCĐ hữu hình. TSCĐ trong xí nghiệp được hình thành chủ yếu
là cấp từ các nguồn vốn: vốn tự có, vốn vay…

Các cách phân loại tài sản cố định
- TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Nhà làm việc, nhà kho
+ Máy móc thiết bị: Máy uốn thép, máy cắt, cẩu vận thăng, máy chiếu
+ Dụng cụ quản lý: Hệ thống máy tính để bàn, máy tính xách tay…
- Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất,…
Thủ tục bàn giao và thanh lý TSCĐ
Trong quá trình hoạt động xây lắp, TSCĐ của công ty thường xuyên biến động. Để quản
lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh kịp thời mọi trường hợp biến
động tăng, giảm TSCĐ.
Thủ tục bàn giao TSCĐ
TSCĐ của công ty tăng chủ yếu là do mua mới. Khi mua mới TSCĐ phải có quyết định
tăng TSCĐ và các thủ tục cần thiết như: Thủ tục bàn giao TSCĐ, thủ tục ghi nhận TSCĐ
và đưa TSCĐ vào sử dụng. Khi nhận bàn giao TSCĐ, công ty thành lập Hội đồng giao
nhận TSCĐ, gồm: Giám đốc, kế toán trưởng, chuyên gia kỹ thuật, đại diện bên giao,
thành viên khác (có thể có). Hội đồng nghiệm thu tiến hành kiểm nghiệm lô TSCĐ đó có
đảm bảo đủ số lượng, đạt chất lượng yêu cầu không? Nếu đạt hai bên lập “Biên bản bàn
giao” và “Biên bản thanh lý Hợp đồng kinh tế”. Sau đó gửi cho mỗi đối tượng liên quan
01 bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu
kỹ thuật, hóa đơn GTGT, giấy vận chuyển bốc dỡ. Thực hiện xong thủ tục giao nhận,
TSCĐ sẽ được bàn giao cho Bộ phận sử dụng.
20


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

Thủ tục thanh lý TSCĐ
TSCĐ của công ty giảm chủ yếu do thanh lý. Khi có quyết định thanh lý TSCĐ, công ty

phải làm thủ tục thanh lý. Theo quy định của công ty, TSCĐ đã hết thời gian sử dụng
hoặc đã khấu hao hết và không thể tiếp tục sử dụng thì sẽ thanh lý tài sản đó. Khi thanh lý
TSCĐ, công ty lập hội đồng thanh lý TSCĐ giống như nhận bàn giao TSCĐ. Hội đồng
có trách nhiệm kiểm tra xem xét và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ”. Biên bản thanh lý
được lập làm 02 bản: 01 Bản cho kế toán TSCĐ theo dõi, 01 bản cho bộ phận sử dụng
TSCĐ.
Đánh giá tài sản cố định:
TSCĐ mua ngoài nguyên giá được xác định như sau:
= Giá mua

+ Chi phí mua

+ Chi phí lắp

- Các khoản

ghi trên

TSCĐ, các loại thuế

đặt chạy thử

giảm trừ

hóa đơn
Chứng từ sử dụng

không được khấu trừ

( nếu có)


Nguyên
giá TSCĐ

Kế toán TSCĐ sử dụng những chứng từ sau:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản bàn giao sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành.
+ Một số chứng từ khác có liên quan.
Sơ đồ 2.4: Sơ đổ quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ
Chủ sở hữu

Hội đồng

Kế toán

giao nhận,

TSCĐ

thanh lí

21

(nếu có)



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

Nghiệp vụ

Bảo quản,

TSCĐ

lưu trữ
Quyết
định
tăng,
giảm
TSCĐ

Giao nhận

Lập, hủy thẻ TSCĐ,

và lập biên

sổ chi tiết, sổ tổng

bản

hợp, bảng tính và
phân bổ khấu TSCĐ


Hệ thống sổ sách kế toán
Để ghi chép tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình, tình hình trích và phân bổ khấu hao
TSCĐ hữu hình kế toán sử dụng các sổ kế toán sau:
- Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng.
- Thẻ TSCĐ
- Sổ kế toán chi tiết TK 211, 214
- Bảng tổng hợp chi tiết TK 211, 214
- Sổ cái TK 211, 214
Quy trình hạch toán
Kế toán chi tiết TSCĐ
Để theo dõi và quản lý TSCĐ, công ty tiến hành theo dõi sự tăng giảm TSCĐ tại nơi sử
dụng, nơi bảo quản và tại phòng kế toán của xí nghiệp.
- Tại phòng kế toán: Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở “Thẻ tài sản cố định” để theo
dõi chi tiết TSCĐ của đơn vị. Thẻ này lập cho từng đối tượng trong đó phản ánh các chỉ
tiêu chi tiết về TSCĐ theo dõi (chỉ tiêu chung, nguyên giá, phụ tùng kèm theo). Ngoài ra
để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ tại nơi sử dụng nhằm quản lý TSCĐ đã cấp cho
các Bộ phận sử dụng, làm căn cứ để đối chiếu khi kiểm kê tài sản, kế toán mở sổ “Sổ tài
sản theo đơn vị sử dụng”. Sổ này mở cho từng nơi sử dụng, dùng cho từng năm, mỗi bộ

22


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

phận sử dụng lập thành 2 quyển, 1 quyển lưu tại phòng kế toán, 1 quyển giao cho bộ
phận sử dụng.
Để đăng ký theo dõi và quản lý toàn bộ TSCĐ của công ty từ khi mua sắm, đưa vào sử
dụng đến khi giảm và theo dõi số khấu hao TSCĐ đa trích, kế toán mở sổ “Sổ tài sản cố

định”. Sổ này mở cho toàn công ty.
- Tại bộ phận sử dụng: tại mỗi bộ phận sử dụng khi có TSCĐ biến động, bộ phận này
phải kết hợp với kế toán TSCĐ để ghi các chỉ tiêu liên quan đến tài sản vào sổ “Sổ tài sản
theo đơn vị sử dụng”. Căn cứ để ghi là các chứng từ về biến động tài sản.
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi tiết TSCĐ
Thẻ TSCĐ

Bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp

Sổ chi tiết TK 211,

chi tiết

214

Kế toán tổng hợp TSCĐ
Để theo dõi tình hình biến động TSCĐ ở xí nghiệp kế toán sử dụng TK 211 – Tài sản cố
định và các TK liên quan.

23


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng


Sơ đồ 2.6: Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về TSCĐ
111,112,331,

211

811
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Mua TSCĐ
1332

214

VAT
154,155

Giá trị hao mòn

nếu có
TSCĐ tự sản xuất

241
TSCĐ do xây dựng cơ bản
411

hoàn thành bàn giao
Nhận góp vốn bằng TSCĐ

Kế toán khấu hao TSCĐ

Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện
làm việc cũng như những tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể
hiện dưới hai dạng: Hao mòn hữu hình (là sự hao mòn vật ký trong quá trình sử dụng bị
cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận) và hao mòn vô hình (là sự giảm giá trị của tài
sản cố định do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có
nhiều tính năng và năng suất cao hơn, chi phí thấp hơn).
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao, tức là lựa
chọn phương pháp chuyển dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
24


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: Th.S Phí Văn Trọng

Để đơn giản công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo phương pháp
này mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ được tính theo công thức:

Mức KH phải trích bình
quân năm

Nguyên giá TSCĐ
=

Mức KH phải trích
bình quân tháng

Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Mức KH phải trích bình quân năm


=

12 tháng

Chứng từ kế toán: Để hạch toán hao mòn TSCĐ tại công ty sử dụng chứng từ kế toán
như: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ...
Tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ để theo dõi và
hạch toán hao mòn TSCĐ.
Kế toán khấu hao TSCĐ được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.7: Kế toán khấu hao TSCĐ
TK 214
TK 211
Giảm do thanh nhượng bán,

TK 154, 642
Hàng tháng trích khấu hao ở
các bộ phận

thanh lý
TK 811
Giá trị còn lại

2.3.1.2 Đặc điểm kế toán tiền lương.

25


×