Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại NHÂN hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186 KB, 15 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương
LỜI MỞ ĐẦU

Với mong muốn được tiếp cận những vấn đề thực tế về chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp,
đồng thời được sự giúp đỡ của nhà trường, giáo viên hướng dẫn Ths. Đỗ Thị Bình và các thầy cô
trong Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại – Trường ĐH Thương Mại, cùng với sự giúp đỡ và
hướng dẫn của các anh chị trong Công ty, qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại Nhân Hòa Hà Nội, em đã có dịp tìm hiểu và có được một cái nhìn khái quát về đặc
điểm, môi trường kinh doanh, mô hình quản lý, cách thức hoạt động của Công ty và hoàn thành bản
báo cáo thực tập.
Do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý
Công ty và các thầy cô trong khoa để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn nữa. Qua đó, em có điều
kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Bình cùng các thầy cô giáo trong khoa, cảm ơn quý
Công ty nói chung cùng toàn thể các anh chị Phòng Kinh doanh Công ty cổ phần đầu tư thương mại
Nhân Hòa Hà Nội nói riêng đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.

1


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.


1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI NHÂN HÒA HÀ NỘI
Tên viết tắt: NHAN HOA HA NOI., JSC

Mã số thuế: 0104281919

Trụ sở chính: Kios 21 Nhà CT2B - KDT Xala - Hà Đông - Hà Nội
ĐT: 04 33115419 - 0915 999968

Fax: 04 33115322

Website: duocnhanhoa.com
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội được thành lập 8/3/2007. Xuất phát là
một doanh nghiệp tư nhân chuyên phân phối dược phẩm, ban Giám đốc đã quyết định thành lập
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội, Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh và
phân phối Dược phẩm, Thực phẩm chức năng và các dụng cụ y tế với tiềm lực mạnh mẽ trên thị
trường.
Cùng với những bước đi nhảy vọt của nền kinh tế Việt Nam, Công ty đã phát triển nhanh
chóng theo thời gian, ngày càng tăng quy mô cả về chất lượng và số lượng. Công ty đã mở rộng
phạm vi hoạt động của mình ra các tỉnh thành trong cả nước với các kênh phân phối chuyên nghiệp,
cung cấp các sản phẩm có uy tín, hiệu quả và độ an toàn cao nhất. Hiện nay, Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại Nhân Hòa Hà Nội đã có hơn 47 nhân viên với đội ngũ nhân lực chất lượng cao và một
văn hóa công ty đặc trưng của Công ty .
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội trực tiếp phân phối và tiếp thị trên 23
sản phẩm dược phẩm, cung cấp cho các nhà bán sỉ và lẻ trên cả nước. Ngoài ra, Công ty có mối
quan hệ thương mại trực tiếp với hầu hết bệnh viện và nhà thuốc lẻ toàn quốc.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa.
- Chức năng của Công ty: Công ty có chức năng chủ yếu là kinh doanh và phân phối Dược phẩm,
Thực phẩm chức năng. Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất một số sản phẩm chức năng và buôn bán
các dụng cụ y tế trên thị trường. Công ty phải chủ động trong việc tiếp cận thị trường, khai thác các

mặt hàng, các dịch vụ nhằm kinh doanh có hiệu quả đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt
nhất.
- Nhiệm vụ của công ty :
2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

+ Thực hiện theo mục đích kinh doanh dịch vụ và hàng hoá đúng như theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của công ty.
+ Kinh doanh những lĩnh vực đã đăng ký, phục vụ nhu cầu của khách hàng nhằm kinh doanh có lãi.
Bảo toàn và phát triển vốn, quản lý tốt lao động trong công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước .
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, từ khi thành lập đến nay Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại Nhân Hòa Hà Nội không ngừng phấn đấu vươn lên trụ vững trong cơ chế thị trường,
khẳng định vai trò chủ đạo của công ty mình về mặt hàng dược phẩm và thiết bị y tế trên thị trường,
góp phần phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của người dân trong vùng cũng như đảm bảo việc làm ổn
định và thu nhập ngày càng tăng cho người lao động và hoạt đông theo phương châm “ Nhân Hòakhơi nguồn sức sống”.
1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng sản

xuất

Phòng kinh
doanh

Phòng
marketing

Phòng tài
chính, kế
toán

Phòng nhân sự

( Nguồn: Phòng Nhân sự)
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa Hà Nội
*Hội đồng quản trị (HĐQT): có 5 thành viên, nhiệm kỳ của hội đồng quản trị và thành viên
hội đồng quản trị là 5 năm, Chủ tịch HĐQT do HĐQT bầu ra. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do
Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
3


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

- Chủ tịch HĐQT: Ô. Lê Quang Tuấn.
- Thành viên HĐQT: + Phạm Anh Quý
+ Vũ Tiến Hiệp

+ Lê Hồng Phúc
+ Trần Thị Lan
* Giám đốc: Ô. Phạm Anh Quý, là người đứng đầu Công ty, giữ vai trò lãnh đạo, điều hành chung
và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty.
* Phó giám đốc: Ô. Vũ Tiến Hiệp, là người cùng giám đốc giữ vai trò lãnh đạo, điều hành chung,
đồng thời thay mặt giám đốc thực hiện vai trò điều hành quản lý trực tiếp các phòng ban, giám sát
và đôn đốc các phòng ban làm việc.
* Phòng kinh doanh: Đây là phòng ban có chức năng thực hiện các công việc kinh doanh của công
ty, thực hiện các chức năng giao dịch, giới thiệu sản phẩm và tung sản phẩm ra thị trường, phân phối
hàng hóa của công ty trên thị trường.
* Phòng tài chính, kế toán: Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo quy định của Nhà nước,
thu thập thông tin, tài liệu, số liệu của Công ty theo chế độ kế toán. Hạch toán về tình hình kinh
doanh của Công ty.
* Phòng sản xuất: đây là phòng có số lượng nhân viên đông nhất, chịu trách nhiệm sản xuất các sản
phẩm chức năng, phục vụ một phần hàng hóa cho Công ty kinh doanh.
* Phòng Maketing: Phối hợp với bộ phận kinh doanh để theo dõi hiện trạng sản phẩm của công ty
và đưa ra chiến lược phát triển kênh phân phối mới.
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội bao
gồm:
-

Kinh Doanh Mỹ Phẩm.
Kinh doanh Thực Phẩm Chức Năng: Vita Zinc, Phaanedol cảm cúm, Chính thang an thần, Linh

-

dược bá bệnh khang,...
Kinh doanh Dụng Cụ Y Tế.
Sản xuất thực phẩm chức năng.

1.2 Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp.
1.2.1 Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Lao động là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay không thành công trong
việc phát triển doanh nghiệp. Về số lượng, khi mới thành lập Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
4


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

Nhân Hòa Hà Nội chỉ có tổng cộng 15 nhân viên. Nhưng cùng với sự phát triển và gia tăng quy mô
của công ty nên số lao động cũng tăng dần theo các năm. Tính đến thời điểm 31/12/2011 thì tổng số
lao động trong công ty là 47 người.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ, năng lực cao và luôn tâm huyết với công ty .
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội xác định con người là nguồn vốn quý nhất để
tạo ra giá trị cho doanh nghiệp và cho xã hội. Vì vậy, công ty luôn chú trọng xây dựng chính sách
chăm sóc và thu hút lao động; trẻ hóa đội ngũ cán bộ và chất lượng lao động công ty đang từng bước
được nâng cao.
Hiện nay, nhân lực công ty có trình độ trên đại học và đại học chiếm 29.79%; Cao Đẳng và
Trung học chiếm 51.06%; Trung học phổ thông chiếm 19.15%. hàng năm công ty vẫn có những
chính sách tuyển dụng nhân viên để phù hợp với tình hình biến động thị trường đang hoạt động cũng
như cả nước.
1.2.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Theo báo cáo tình hình tăng giảm lao động ngày
31/12/2011 thì tổng số lao động có trong danh
sách là 47 người.
Cơ cấu lao động theo trình độ như sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công

ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa
Phân loại
Thạc sĩ dược
Cử nhân, dược sĩ
Cao đẳng, Trung cấp nghề
THPT

Số lượng (người)
3
10
25
9

( Nguồn: Phòng nhân sự)
Công ty sử dụng cả lao động phổ thông và lao
động có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học. Với
lao động phổ thông và lao động trung cấp nghề thì
làm việc trong bộ phận sản xuất, lao động khối cử
nhân kinh tế thì làm việc trong bộ phận kinh
doanh, bộ phận quản lý hành chính, của công ty.
Còn những Dược sĩ và Thạc sĩ Dược thì chuyên
về nghiên cứu sản phẩm và hoạt động ở nhà
5


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương
thuốc. Hiện nay, số nhân lực có trình độ đại học

trở lên có 13 người, trong đó số nhân lực tốt
nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh là 8
người, 5 người tốt nghiệp khối ngành Dược; số
lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng là 25
người chiếm tỉ lệ cao nhất (53,19%) và số lao
động còn lại là lao động phổ thông. Lao động tại
công ty được trang bị cả kiến thức về chuyên môn
và kỹ năng, luôn nỗ lực học tập thêm kiến thức,
kỹ năng trong quá trình làm việc tại công ty để
nâng cao năng suất lao động và có thể phục vụ
khách hàng tốt hơn.
Cơ cấu lao động theo giới tính như sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao đông theo giới tính Công ty
Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa Hà Nội
Giới tính
Lao động nữ
Lao động nam

Số lượng (người)
17
30
( Nguồn: Phòng nhân sự)

Qua bảng trên ta thấy lao động nam trong công ty chiếm số đông hơn (63,83%). Công ty đã
sử dụng đa số các lao động nam trong bộ phận sản xuất và Maketing bán hàng. Lao động nữ chủ yếu
làm ở mảng tư vấn khách hàng, nhân viên nhà thuốc và bộ phận kế toán.
1.3 Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 25.03.000087 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp ngày 08 tháng 03 năm 2007 là 1.2 tỷ đồng.
Các lần tăng vốn của công ty bao gồm:

- Lần 1: tháng 6/2009, Công ty tăng thêm 1 tỷ đồng theo quyết định số 17 CT/HĐQT ngày
05/04/2008. Như vậy, vốn điều lệ của công ty lúc này là 2.2 tỷ đồng.
- Lần 2: Tháng 5/2010, Công ty tăng thêm 1,2 tỷ đồng theo Nghị quyết số 03/ĐHCĐ của Đại hội cổ
đông thường niên năm 2008 ngày 05/05/2008. Như vậy, vốn điều lệ của công ty lúc này là 3,4 tỷ
đồng.
6


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

1.3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa
Hà Nội.
Tổng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa cho đến thời điểm
31/12/2011 là 10,6 tỷ đồng. Cơ cấu vốn kinh doanh được chia như sau:
Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa Hà Nội
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng

Số tiền
2.100
8.500
10.600

Tỷ lệ %

19,8%
80,2%
100%
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Qua bảng trên ta thấy Tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 19,8% tổng vốn kinh doanh của Công
ty. Đây là những đầu tư cho các trang thiết bị máy móc, cửa hàng phục vụ cho sản xuất và kinh
doanh.
1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
Nhân Hòa Hà Nội.
Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội cho
đến thời điểm 31/12/2011 là 10,6 tỷ, bao gồm vốn chủ sở hữu là 4,2 tỷ, vốn vay là 6,4 tỷ.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa Hà Nội
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
A. Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
Tổng

Số tiền
6.400
5.300
1.100
4.200
10.600

Tỷ lệ %
60,4%

39,6%
100%
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Qua bảng trên ta thấy: nợ phải trả của Công ty chiểm 60,4% tổng nguồn vốn. Bao gồm nợ
ngắn hạn chiếm tỉ lệ chủ yếu và nợ dài hạn.
Vốn chủ sở hữu của công ty tính đến thời điểm 31/12/2011 là 4.200 triệu đồng, tăng 20% so
với 2010( 3.500 triệu đồng), năm 2010 tăng 34,6% so với năm 2009( 2.600 triệu đồng). Qua các
năm Vốn chủ sở hữu tăng dần là do công ty đã kinh doanh tốt, đặc biệt là năm 2010, và vốn đã được
bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty theo quyết định của các chủ sở hữu vốn và Hội
đồng quản trị để phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo.
7


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 5: Kết quả hoạt động KD của công ty trong 3 năm 2009– 2011.
( Đơn vị tiền: Triệu đồng )
STT

Chỉ tiêu

Năm

Năm


Năm

2009

2010

2011

So sánh năm
2010/ 2009
Chênh
lệch

1

Tỷ lệ
%

So sánh năm
2011/ 2010
Chênh
lệch

Tỷ lệ
%

Doanh thu bán hàng

2


Giá vốn hàng bán

3

Chi phí bán hàng và

4

quản lý DN
Lợi nhuận trước thuế

5

Thuế thu nhập doanh

6

nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

3.450
2420

5.354
4015

7.125
5710

1.904

1595

55,19
65,91

1771
1695

33,08
42,22

580

670

820

90

15,52

150

22,39

450

669

595


219

48,67

(74)

(11,06)

112,5

167,25

148,25

54,75

48,67

(19)

(11,06)

337,5

501,75

446,75

164,25


48,67

(55)

(11,06)

( Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Qua biểu trên ta thấy:
-

Doanh thu của công ty năm 2009 đến năm 2010 tăng 1.904trđ tức là tăng 55,19%.

-

Doanh thu của công ty năm 2010 đến năm 2011 tăng 1.771trđ tức là tăng 33,08%.

-

Giá vốn của công ty năm 2009 đến năm 2010 tăng 1.595trđ tức là tăng 65,91%.

-

Giá vốn của công ty năm 2010 đến năm 2011 tăng 1.695trđ tức là tăng 42,22%.

-

Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 đến năm 2010 tăng 164,25trđ tức là tăng 48,67%.

-


Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 đến năm 2011 giảm 55trđ tức là giảm 10.96%.
Như vậy, doanh thu bán hàng của Công ty từ năm 2009 đến 2011 đều tăng. Đặc biệt là năm
2010, doanh thu Công ty tăng 55,19%, và lợi nhuận sau thuế tăng lên tới 48,67%. Để có được kết
quả kinh doanh trên công ty đã áp dụng rất nhiều biện pháp như: Kinh doanh đã dạng mặt hàng, chú
trọng mặt hàng chiến lược là thực phẩm chức năng, mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác thị trường
đầu vào hợp lý, cân đối lượng hàng dự trữ thích hợp, sử dụng lao động một cách hiệu quả... Tuy
nhiên, lợi nhuận của năm 2011 lại giảm so với năm 2010. Đó là do quý II năm 2011 Công ty đã mua
sắm thêm trang thiết bị và tuyển thêm nhân viên phục vụ cho chiến lược phát triển thị trường trong
dài hạn. Vì vậy, lợi nhuận trong giai đoạn đầu thực hiện chiến lược có sự giảm sút là điều dễ hiểu.
8


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG
CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
NHÂN HÒA HÀ NỘI.
Để tiến hành phân tích những tồn tại cần giải quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ yếu tại
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa, tác giả đã sử dụng những dữ liệu thứ cấp và những
dữ liệu thứ cấp. Dữ lieuj thứ cấp bao gồm những tài liệu có sẵn trong Công ty như những báo cáo,
tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, báo cáo của các phòng ban trong Công ty... dữ
liệu thứ cấp được tác giả đánh giá tổng hợp dựa trên phiếu điều tra khảo sát( được đính kèm ở phụ
lục của bản báo cáo này). Tác giả đã phát 7 phiếu gửi đến Công ty từ ngày 02/02/2012 và thu về 7
phiếu vào ngày 09/02/2012.
Tác giả đa tiến hành tổng hợp kết quả từ cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp và có những
nhận xét về những tồn tại chính cần giải quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ yeus tại Công ty như

sau:
2.1. Công tác quản trị chiến lược của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa Hà Nội.
Qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của công ty, tác giả nhận thấy Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại Nhân Hòa Hà Nội là công ty mới hoạt động trên thị trường Dược và thiết bị y tế mới
được 4 năm, Chiến lược kinh doanh của Công ty là chiến lược thâm nhập các thị trường hiện tại và
phát triển thêm các thị trường mới trên phạm vị rộng khắp cả nước để tạo sự biết đến và tin dùng sản
phẩm dược phẩm Nhân Hòa một cách sâu rộng của đông đảo người tiêu dùng. Công tác hoạch định
chiến lược được thực hiện khá tốt, tầm nhìn sứ mạng được xác định cụ thể là trở thành thương hiệu
dẫn đầu về sản xuất và phân phối dược phẩm tại Việt Nam và còn có câu khẩu hiệu để khẳng định
mình “ Nhân Hòa- khơi nguồn sức sống”. Tuy chiến lược vạch ra là khá rõ ràng nhưng quá trình
thực hiện chiến lược lại chưa tốt, thể hiện ở việc không hoàn thành mục tiêu tăng trưởng trong năm
2011. Mục tiêu của năm 2011 là tăng trưởng doanh thu phải đạt 40%, tuy nhiên theo báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh năm 2011 thì chỉ đạt 33,08%, và lợi nhuận năm 2011 còn giảm so với 2010.
Qua kết quả điều tra khảo sát về công tác quả trị chiến lược của công ty cho thấy:
+ Có 71,4% ý kiếm cho rằng công tác quản trị chiến lược của Công ty đã được coi trọng.
+ Xét về các giai đoạn của Quản trị chiến lược: trong giai đoạn hoạch định chiến lược có
57,1% ý kiến cho rằng công tác hoạch định tốt, 28,6% khá và 14,3% còn nhiều thiếu sót; trong giai
đoạn thực thi chiến lược chỉ có 14.3% ý kiến cho rằng chiến lược được thực thi tốt, 28,6% khá và
phần lớn là 57,1% cho rằng còn nhiều thiếu sót.
9


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

+ Về các nhiệm vụ trong hoạch định chiến lược của Công ty thì đều được đánh giá tốt tới
57,1% cho các nhiệm vụ.
+ Về các nhiệm vụ trong thực thi chiến lược của Công ty: Xây dựng các mục tiêu hàng năm

được đánh giá với 28,6% tôt, 42,9% khá, và 28,6% còn nhiều thiếu sót; Xây dựng chính sách
marketing và Xây dựng chính sách nhân lực được đánh giá như nhau với 14.3% tốt, 28.6% khá và
có tới 57,1% cho rằng còn nhiều thiếu sót; Phân bổ ngân quỹ chiến lược được đánh giá với 42,9%
tốt, 42,9% khá và chỉ 14,3% thiếu sót; Phát huy văn hóa và lãnh đạo DN là nhiệm vụ được đánh giá
cao nhất với 71,4% tốt và 28,6% khá.
+ Về các nhiệm vụ trong kiểm tra đánh giá chiến lược của Công ty: Xây dựng các tiêu chí
đánh giá chiến lược được thực hiện tốt thông qua 71,4% ý kiến tốt và 28,6% ý kiến khá; Thực hiện
đánh giá chiến lược theo định kỳ được đánh giá với 28,6% tốt, 42,9% khá và 28,6% còn nhiều thiếu
sót; Điều chỉnh chiến lược khi cần thiết được đánh giá với 28,6% tốt, 28,6% ý kiến khá và 42,9%
còn nhiều thiếu sót.
Như vậy, Công ty đã đánh giá được tầm quan trọng của quản trị chiến lược đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Để lập được chiến lược hợp lí cho công ty là một điều hết sức
khó khăn, đòi hỏi nhà quản trị phải có những phân tích sâu sắc ở nhiều khía cạnh liên quan đến lĩnh
vực kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, các nhiệm vụ thực thi chiến lược của công ty lại chưa được
hoàn thành tốt, đặc biệt là ở khâu xây dựng chính sách marketing và chính sách nhân lực. Đối với
một Công ty mới gia nhập ngành không lâu như Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa Hà
Nội thì việc đẩy mạng việc quảng cáo, PR cho sản phẩm là hết sức quan trọng vì nó sẽ mang đến
cho khách hàng những thông tin cần thiết và đáng tin cậy để biết đến sản phẩm của Công ty nhưng
công ty chưa chú trọng đến những hoạt động này. Hiện tại công ty có rất ít hoạt động quảng cáo cho
sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng nên sản phẩm chưa thực sự được người tiêu dùng
biết đến nhiều cho dù đã là sản phẩm quen thuộc đối với các đại lý. Và một vấn đề nữa là mặc dù
công ty đã sử dụng các biện pháp marketing song hiệu quả đạt được chưa cao, một phần là do lực
lượng nhân viên marketing còn hạn chế nhiều về chuyên môn cũng như kinh nghiệm.
Trong quá trình thực tập, tác giả cũng đã có những ghi nhận về tình hình quản trị chiến lược
tại công ty. Những nhà quản trị đã chia sẻ rằng những trở ngại mà công ty gặp phải chủ yếu là do
thương hiệu còn chưa có trên thị trường, rào cản ra nhập ngành là khá lớn. Với số lượng đối thủ
cạnh tranh dày đặc, là công ty mới bước vào ngành không lâu thì việc gặp nhiều khó khăn là điều dễ
hiểu. Hơn nữa đây là thị trường đặc biệt mà sản phẩm sản xuất ra liên quan trực tiếp đến sức khỏe
con người. Vì vậy cũng rất khó khăn để tạo dựng niềm tin cho khách hàng trong khi thị trường đã có
10



Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

những công ty tồn tại rất lâu và có uy tín rất lớn, có thể kể một vài ví dụ như Công ty Cổ phần Dược
Phẩm OPC, TWI, TWII... Tuy sản phẩm thực phẩm chức năng chỉ là một mảng kinh doanh của các
công ty lớn nhưng vì nó được mang thương hiệu lớn nên cũng có lợi thế cạnh tranh rất cao đối với
sản phẩm của Công ty.
Như vậy, những tồn tại chủ yếu của công ty về quản trị chiến lược đó là khâu thực thi chiến
lược với vấn đề nằm ở chính sách marketing và nhân lực và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường là chưa cao. Vì vậy, công ty phải có những điều chỉnh hợp lí để chiến lược được thực hiện
một các hiệu quả nhất.
2.2. Công tác quản trị tác nghiệp của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa Hà Nội.
Qua kết quả điều tra khảo sát về công tác quản trị tác nghiệp của công ty cho thấy:
+ Công tác quản trị mua hàng của công ty khá hiệu quả với 57,1% ý kiến đánh giá tốt, 28,6%
khá và chỉ 14.3% cho rằng còn thiếu sót.
+ Công tác quản trị bán hàng của công ty được đánh giá với 14.3% ý kiến tốt, 28,6% khá và
có tới 57,1% ý kiến cho rằng còn nhiều thiếu sót.
+ Công tác quản trị chuỗi cung ứng của công ty được đánh giá với 42,9% tốt, 42,9% khá và
14.3% ý kiến cho rằng còn nhiều thiếu sót.
+ Công tác quản trị rủi ro của công ty được thực hiện khá tốt với 57,1% ý kiến đánh giá tốt,
28,6% khá và chỉ 14.3% cho rằng còn thiếu sót.
Như vậy ta thấy rằng trong công tác quản trị tác nghiệp, thì công tác quản trị mua hàng và
quản trị rủi ro được đánh giá tốt nhất. Và công tác quản trị bán hàng có nhiều thiếu sót nhất. Khi
được hỏi về vấn đề còn tồn tại trong công tác này thì tác giả đã ghi nhận được rằng vấn đề chủ yếu
nằm ở công tác tổ chức mạng lưới bán hàng của công ty. Quy mô bán hàng đang được mở rộng
nhưng sự biết đến của sản phẩm đối với người tiêu dùng còn thấp, lực lượng bán hàng hoạt động

chưa thực sự hiệu quả.
Qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của công ty, tác giả nhận Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại Nhân Hòa Hà Nội đã có công tác quản trị tác nghiệp cụ thể để thực hiện chiến lược của công ty
một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt là công tác quản trị mua hàng được đánh giá khá cao. Công ty đã
quan hệ tốt với những nhà cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Với việc đánh giá nhà
cung ứng theo những nguyên tắc và chỉ tiêu hợp lý và linh hoạt trong việc lựa chon nên công ty
chưa bao giờ bị rơi vào tình trạng thiếu nguyên vật liệu để sản xuất hay bị các nhà cung ứng lớn ép
giá. Tuy nhiên, công tác quản trị bán hàng lại chưa hiệu quả và còn khá nhiều tồn tại mà chủ yếu là ở
mạng lưới bán hàng. Chiến lược kinh doanh của công ty là chiến lược thâm nhập các thị trường hiện
11


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

tại và phát triển thêm các thị trường mới trên phạm vị rộng khắp cả nước. Với việc chất lượng sản
phẩm của công ty đã được kiểm định bởi các các tổ chức kiểm định chất lượng sản phẩm uy tín và
công khai thông báo trên các phương tiện truyền thông để tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Bên
cạnh đó công ty dần tổ chức được các điểm bán trên phạm vi rộng. Trên thị trường Hà Nội, công ty
căn cứ theo mục tiêu bán hàng tại thị trường và chiến lược kinh doanh của công ty để tổ chức mạng
lưới tương thích, phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra. Việc tổ chức các điểm bán hàng và lực lượng
bán hàng tại thị trường Hà Nội của công ty đang được thực hiện theo chiều hướng là gia tăng các
điểm bán và lực lực bán hàng của công ty để tạo sự cạnh tranh bán mạnh hơn. Nhưng đồng thời kéo
theo là chi phí bán hàng của công ty tại thị trường Hà Nội khá cao do chi phí cố định và chi phí biến
đổi tăng cao. Việc tổ chức mạng lưới bán hàng tại thị trường Hà Nội của công ty được dựa trên ngân
sách bán hàng mà công ty dành cho khu vực thị trường này và các khoản chi phí khác mà công ty có
thể trang trải.
Hiện nay, công ty đang đa dạng hóa các hình thức bán hàng của mình nhưng chủ yếu vẫn là

tổ chức các điểm bán hàng thuộc sỡ hữu của công ty và cung cấp hàng hóa cho các đại lý bán buôn
nên chi phí bán hàng của công ty là các chí phí thuê địa điểm, chi phí cho lực lượng bán hàng, chi
phi để duy trì mối quan hệ với các đại lý, chi phí dành cho xúc tiến bán,… Riêng tại thị trường Hà
Nội, nơi đặt trụ sở kinh doanh,công ty không chọn một nhà phân phối độc quyền nào mà công ty
cung cấp cho nhiều đại lý khác nhau để nhằm mở rộng sự bao phủ của của các điểm bán trên thị
trường Hà Nội, tuy nhiên công tác khuyến mãi và hỗ trợ các đại lý bán hàng cho công ty lại chưa tốt.
Với quy mô vốn điều lệ kinh doanh là 3,4 tỷ đồng, do đặc thù của thị trường Hà Nội nên chi phí
dành cho tổ chức mạng lưới bán hàng tại khu vực thị trường này cũng khá cao so với tổng ngân sách
bán hàng của công ty khiến công ty thực hiện chưa tốt nhiệm vụ này.
Như vậy, qua kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp như trên ta thấy trong công tác
quản trị tác nghiệp còn những vấn đề tồn tại chủ yếu ở công tác quản trị bán hàng mà tập trung là
công tác tổ chức mạng lưới bán hàng. Tại thị trường Hà Nội mạng lưới bán hàng hẹp, mức độ bao
phủ thị trường của các điểm bán chưa cao, sự biết đến của người tiêu dùng đối với sản phẩm dược
phẩm Nhân Hòa còn ít và doanh số tiêu thụ đối với mặt hàng này chưa cao. Ngoài những mặt hạn
chế trên còn có thêm một hạn chế nữa là chi phí bán hàng cao nhưng khả năng cạnh tranh của mạng
lưới bán hàng so với đối thủ còn thấp.
2.3. Công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa Hà Nội.
12


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

Qua nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của công ty tác giả thấy rằng công tác quản trị nhân lực tại
công ty đã được chú trọng. Từ việc tuyển dụng nhân sự đến bố trí hay đào tạo đều được công ty thực
hiện khá hiệu quả. Hiện tại đội ngũ nhân viên của công ty được đánh giá khá cao.
Tuy nhiên, công tác đãi ngộ của Công ty còn khá khiều tồn tại cần được giải quyết. Điều này
thể hiện thông qua những con số thống kê như sau:

Bảng 6: Số nhân viên tăng giảm trong Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Nhân Hòa
(Đv: người)
Năm

2009

2010

2011

12
3
9

13
5
8

13
6
7

Chỉ tiêu
Tuyển dụng
Sa thải
Số nhân viên tăng

( Nguồn: Phòng Nhân sự)
Qua bảng trên cho thấy hằng năm số nhân viên bị sa thải rất cao và còn có xu hướng tăng
dần theo từng năm. Theo tài liệu của phòng nhân sự thì 80% là do các nhân viên tự viết đơn xin nghỉ

việc. Như vậy, nguyên nhân sa thải không phải do họ không đảm bảo được chỉ tiêu bán hàng của
công ty mà do họ tự thôi việc, mà lý do thôi việc là do chính sách đãi ngộ của công ty chưa tốt nên
không giữ chân được nhân viên của mình. Tài liệu của công ty liên quan đến những chính sách đãi
ngộ nhân sự có thống kê rằng công ty rất ít tổ chức những buổi gặp mặt nhân viên, hay các buổi giao
lưu giữa cán bộ với nhân viên cấp dưới. Công ty chỉ chú trọng vào việc đái ngộ tài chính chứ không
chú trọng đến đãi ngộ phi tài chính. Những cá nhân làm việc hiệu quả vượt chỉ tiêu thì đơn giản chỉ
là nhận lương hưởng thêm theo doanh số chứ không có khen thưởng, chứng nhận... mặt khác, công
ty không có lộ trình công danh rõ ràng, cụ thể cho nhân viên phấn đấu. Trong khi đó các công ty
cùng ngành lại có những chính sách đãi ngộ rất tốt. Vì vậy, việc nhân viên nghỉ việc cũng là điều dễ
hiểu.
Qua kết quả điều tra khảo sát về công tác quản trị nhân lực của công ty cho thấy:
+ Có 71,4% ý kiếm cho rằng công tác quản trị nhân lực của Công ty đã được coi trọng.
+ Về các công tác trong quản trị nhân lực của công ty: Chế độ đãi ngộ được đánh giá với
28,6% ý kiến khá và có tới 57,1% ý kiến cho rằng còn nhiều thiếu sót và 14.3% ý kiến cho rằng
chưa thực hiện được. Công tác tuyển dụng với 42,9% ý kiến đánh giá tốt, 57,1% ý kiến đánh giá
khá. Ch ính sách phát triển và bỗi dưỡng nhân viên với 14.3% ý kiến đánh giá tốt, 57,1% ý kiến
đánh giá khá và 28,6% ý kiến cho rằng còn nhiều thiếu sót. Công tác bố trí và sử dụng được đánh
giá với 57,1% ý kiến tốt và 42,9% ý kiến đánh giá khá.
13


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

Kết quả điều tra cho thấy trong các công tác quản trị nhân lực thì công tác bố trí và sử dụng
nhân sự được đánh giá cao nhất. Và thấp nhất là công tác đãi ngộ của công ty.
Như vậy, tổng hợp cả kết quả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có thể thấy rằng những tồn tại của
công tác quản trị nhân lực chủ yếu nằm ở công tác đãi ngộ mà vấn để lớn nhất là đãi ngộ phi tài

chính của công ty chưa tốt. Vì vậy, công ty phải có những điều chỉnh nhất định để tạo động lực cho
nhân viên, để công ty luôn có số nhân viên chất lượng ổn định.
3. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội, tiến hành
thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp và tổng hợp phân tích để làm rõ những vấn đề tồn tại cần giải
quyết trong công ty, tác giả xin đề xuất hướng đề tài tài khóa luận như sau:
3.1. Hoàn thiện việc triển khai chiến lược thâm nhập thị trường hiện tại và phát triển thị
trường mới của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội.
Theo những phân tích như trên, công tác quản trị chiến lược của công ty đã được chú trọng,
đặc biệt công ty đã có sự hoạch định chiến lược rất rõ ràng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện chiến
lược lại gặp nhiều khó khăn và trỏ ngại, và trong công tác thực thi chiến lược còn những tồn tại nhất
định làm cho chiến lược trở nên không hiệu quả và dẫn đến công ty không hoàn thành mục tiêu tăng
trưởng trong năm. Trước thực trạng đó, công ty phải có sự điều chỉnh khắc phục những tồn tại trên
để hoàn thiện công tác thực thi chiến lược nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty và giúp
chiến lược của công ty đạt được hiệu quả cao nhất.
3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
Nhân Hòa Hà Nội.
Với chiến lược thâm nhập các thị trường hiện tại và phát triển thêm các thị trường mới trên
phạm vị rộng khắp cả nước thì công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại công ty đóng vai trò hết sức
quan trọng. Tuy nhiên, công tác này lại thực hiện chưa tốt dẫn đến hiệu quả bán hàng chưa cao và sự
biết đến sản phẩm của công ty với người tiêu dùng còn ít. Vì vậy, công ty phải có những chính sách
nhất định để hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng để đạt hiệu quả nhất.
3.3. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa
Hà Nội.
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Đặc biệt khi đã tuyển dụng họ vào
công ty và có những chương trình đào tạo thích hợp thì công ty cần phải tìm cách để họ là những
nhân viên trung thành với công ty. Tuy nhiên, Công ty cổ phần đầu tư thương mại Nhân Hòa Hà Nội
đã chưa làm được điều này, dẫn đến tình trạng nhân viên thôi việc với xu hướng ngày càng gia tăng.
14



Báo cáo thực tập tổng hợp
Mại

Trường Đại học Thương

Qua kết quả phân tích dữ liệu, tác giả đã nhận thấy nguyên nhân của tình trạng trên là do đãi ngộ của
công ty chưa tốt. Vì vậy, để có được lực lượng nhân viên cống hiến lâu dài vì thành công của công
ty thì phải có những điều chỉnh để hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự hợp lý nhất.

15



×