Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Định hướng phát triển của sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.46 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

1


Phần 1: Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Sở giao dịch Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

2


1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam.
Năm 1991, Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Trung Ương được thành lập, ban
đầu là đơn vị phụ thuộc Ngân hàng Ngoại thương Trung Ương Hội sở chính. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cùng với quá trình cổ phần hóa
của Ngân hàng Ngoại thương Trung Ương trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam, để xác định chiến lược kinh doanh hiệu quả đồng thời đẩy
nhanh quá trình cổ phần hóa đi đôi với việc phát triển chuyên môn hóa nghiệp vụ các
phòng ban, ngày 28/12/2005, theo Quyết định số 1215/QĐ-NHNT.TCCB&ĐT của
Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và tới ngày 01/01/2006, Sở
giao dịch được chính thức tách khỏi Hội sở chính, hoạt động như một chi nhánh, có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản. Từ đó, toàn bộ giao dịch của các Tổng công
ty sẽ do Hội sở chính quản lý, còn giao dịch của tất cả các đối tượng khách hàng khác:
doanh nghiệp, cá nhân sẽ do Sở giao dịch thực hiện.
Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam đã được chính thức khai trương trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ 31-33 Ngô
Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Trải qua hơn 7 năm hoạt động độc lập và trưởng thành, Sở giao dịch đã nhanh chóng


khẳng định được vị thế đi đầu trong Vietcombank, bên cạnh việc hoạt động như một
chi nhánh với thị phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, Sở giao dịch còn là nơi
tiên phong thực hiện các chủ trương chính sách trong Vietcombank, đi đầu trong việc
thử nghiệm và triển khai các sản phẩm mới cũng như thực hiện một số nghiệp vụ đặc
thù khác, là một trong hai đơn vị có đóng góp lớn nhất cho lợi nhuận của
Vietcombank.

3


Với mạng lưới 17 phòng giao dich và trên 150 máy ATM trực thuộc, Sở giao dịch đã
và đang giữ vai trò của một ngân hàng nòng cốt luôn đi đầu trong hệ thống, nghiêm
túc thực hiện các chủ trương của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, góp phần
thực hiện nhiệm vụ chung là kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá – lãi suất, đảm bảo an
toàn thanh khoản của hệ thống, nâng dự trữ ngoại tệ, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm
bảo an sinh xã hội. Tại quyết định số 21/QĐ-VCB.BTĐ ngày 09/01/2014 vừa qua,
Tổng giám đốc Vietcombank đã kí quyết định tặng danh hiệu Chi nhánh dẫn đầu công
tác huy động vốn cho Sở giao dịch với những thành tích mà Sở giao dịch đã đạt được
trong suốt năm 2013.
1.2.

Mô hình tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc: Ông Nguyễn Mĩ Hào
Bên cạnh đó ban lãnh đạo còn 4 Phó giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ. Hiện
nay Sở giao dịch có khoảng hơn 700 cán bộ công nhân viên, với tổng số 20 phòng ban
chuyên môn và nghiệp vụ
Mô hình tổ chức của Sở giao dịch được thể hiện qua sơ đồ sau:

4



TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

SGD

Nhóm hỗ
trợ

Nhóm tín
dụng

Nhóm thanh
toán

Nhóm kinh
doanh dịch vụ

Phòng Quản
lý nhân sự

Phòng Khách
hàng

Phòng Thanh
toán quốc tế

Phòng Thanh
toán thẻ


Phòng Kế
toán tài chính

Phòng Quản
lý nợ

Phòng Bảo
lãnh

Phòng Kinh
doanh dịch vụ

Phòng Kiểm
tra GSTT

Phòng Khách
hàng thể nhân

Phòng Ngân
quỹ

Phòng Hành
chính quản trị

Phòng Đầu tư
dự án

Phòng Vốn và
KDNT


Phòng Tin học

Phòng TD DN
nhỏ và vừa

Phòng Khách
hàng đặc biệt

17 PGD

Phòng Kế
toán giao dịch
Phòng Quản
lý quỹ ATM

5


(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Sở giao dịch ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam)
Cơ cấu chức năng các phòng ban bao gồm 5 nhóm: nhóm hỗ trợ, nhóm tín dụng,
nhóm kinh doanh dịch vụ, nhóm thanh toán và các phòng giao dịch.
1.2.1. Nhóm hỗ trợ
-

Phòng quản lý nhân sự: thực hiện công tác tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ
tại Sở giao dịch.

-


Phòng kế toán tài chính: triển khai thực hiện chế độ kế toán tài chính, chế độ
báo cáo kế toán và hạch toán tại Sở giao dịch.

-

Phòng kiểm tra nội bộ: thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện các văn bản
pháp luật, quy chế, quy định của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro của hoạt động kinh doanh giúp bảo vệ quyền lợi
của các chủ thể tham gia.

-

Phòng hành chính quản trị: phụ trách công tác hành chính, quản trị tại Sở giao
dịch. Nghiên cứu, xây dựng, phát triển mạng lưới của Sở giao dịch trên khu
vực Hà Nội và các vùng lân cận theo chỉ đạo của ban lãnh đạo đã đề ra trong
từng giai đoạn.

-

Phòng tin học: quản lý hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin giúp duy trì
ổn định hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch

1.2.2. Nhóm tín dụng
-

Phòng quan hệ khách hàng: thực hiện mở rộng quan hệ với các khách hàng có
quan hệ tín dụng ngắn hạn với Sở giao dịch là doanh nghiệp. Dựa trên thông
tin thu thập được và do khách hàng cung cấp mà phòng sẽ làm công tác đánh
giá thẩm định mức độ rủi ro để đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay không, từ

đó xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng, chính sách quản lý danh mục
đầu tư,…

-

Phòng quản lý nợ: theo dõi để phát hiện những dấu hiệu bất thường của các
món vay, xử lý các dấu hiệu đó.
6


-

Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng: triển khai các khoản vay trả góp, cho vay
tiêu dùng với khách hàng là thể nhân (trừ các nghiệp vụ tín dụng thanh toán
qua thẻ).

-

Phòng đầu tư dự án: thực hiện cấp tín dụng trung và dài hạn cho các khách
hàng tại Sở giao dịch.

-

Phòng tín dụng cho doanh nghiệp nhở và vừa: thực hiện triển khai nghiệp vụ
cho vay đối với những phương án kinh doanh của đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.2.3. Nhóm thanh toán
-


Phòng thanh toán nhập khẩu: tổ chức thanh toán quốc tế hàng hóa nhập khẩu
mậu dịch và các dịch vụ đối ngoại liên quan đến nhập khẩu tại ngân hàng.

-

Phòng thanh toán xuất khẩu: có nhiệm vụ thanh toán hàng hóa xuất khẩu và
dịch vụ đối ngoại của các đơn vị trong nước với quốc tế thông qua Sở giao
dịch.

-

Phòng bảo lãnh: làm nhiệm vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh của ngân hàng cho
khách hàng.

-

Phòng cho vay nợ viện trợ: thực hiện quản lý và làm các nghiệp vụ thanh toán
đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay viện trợ ODA.

1.2.4. Nhóm kinh doanh dịch vụ
-

Phòng thanh toán thẻ: có chức năng phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc
tế, thẻ Vietcombank … tại ngân hàng.

-

Phòng hối đoái: thực hiện nhiệm vụ phục vụ các khách hàng là cá nhân bao
gồm các công tác: Quản lý hồ sơ thông tin tài khoản, thông tin cá nhân của
khách hàng; Quản lý và thực hiện nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản tiền gửi

hoặc vay của khách hàng cá nhân; Các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ, thanh
toán quốc tế của khách hàng cá nhân; Kiểm soát các giấy tờ có giá phục vụ cho
nghiệp vụ của phòng,…

-

Phòng tiết kiệm: có chức năng huy động vốn bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại
tệ cho ngân hàng.
7


-

Phòng ngân quỹ: có nhiệm vụ triển khai quản lý giấy tờ có giá tại ngân hàng,
thu chi tiền mặt bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ.

-

Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: quản lý và điều hành chính sách về tỷ giá,
lãi suất, các loại phí, huy động và kinh doanh vốn bằng Việt Nam đồng hoặc
ngoại tệ.

-

Phòng khách hàng đặc biệt: làm nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc trong
việc xây dựng các chính sách đối với đối tượng khách hàng là thể nhân và cung
cấp các dịch vụ tài chính cho các khách hàng đặc biệt của ngân hàng.

-


Phòng kế toán giao dịch: phục vụ đối tượng khách hàng là các tổ chức có quan
hệ với ngân hàng.

-

Tổ quản lý quỹ ATM: làm nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ, làm đầu mối xử lý
các sự cố đảm bảo hoạt động đều đặn của các máy ATM.

-

Tổ phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ: nghiên cứu cho ra các sản phẩm,
dịch vụ góp phần mở rộng, phát triển mạng lưới bán lẻ.

1.2.5. Các phòng giao dịch
-

Đây là các đơn vị hạch toán báo sổ trực tiếp trực thuộc Sở giao dịch, hoạt động
tại thành phố Hà Nội, theo sự giám sát trực tiếp của lãnh đạo Sở giao dịch,
thực hiện chức năng huy động vốn tiết kiệm, cho vay cá nhân, thực hiện thanh
toán dịch vụ vãng lai và các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản tiền gửi của
các pháp nhân.

-

Giữa các phòng ban hoạt động trong Sở giao dịch có mỗi quan hệ chặt chẽ với
nhau: phòng tham mưu giúp các phòng khác hoạt động liền mạch, phòng
nghiệp vụ hoạt phối hợp với phòng tham mưu cho công tác diễn ra trôi chảy.
Mặc dù hoạt động độc lập với nhau nhưng các phòng nghiệp vụ cũng cộng tác
với nhau giống như các mắt xích trong một dây chuyền. Các phòng giao dịch
tuy được đặt ở các địa điểm khác nhau, không tập trung cùng với Sở giao dịch

nhưng vẫn liên quan mật thiết với phòng Ngân quỹ và Hành chính quản trị của
Sở giao dịch.

8


1.3.

Lĩnh vực kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam.
Với hoạt động kinh doanh đa dạng, Sở giao dịch Vietcombank hiện đang cung ứng tất
cả các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, ngân hàng và nhiều hoạt động khác theo quy định
của Luật các Tổ chức tín dụng, cụ thể là:
Huy động vốn:

-

+ Nhận tiền gửi
+ Phát hành giấy tờ có giá
+ Vay vốn của các Tổ chức tín dụng khác và của Tổ chức tín dụng nước ngoài
+ Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
Hoạt động tín dụng:

-

+ Cho vay
+ Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
+ Bảo lãnh
+ Cấp tín dụng theo hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:


-

+ Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
+ Mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước.
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+

Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà

nước.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Tổ chức thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước.
+ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo sự cho phép của Ngân hàng Nhà
nước.
-

Các hoạt động và dịch vụ khác theo quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt
động và theo quy định của pháp luật.

9


2.

Phần 2: Tình hình hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam.
2.1.


Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch.

2.1.1. Về huy động vốn

Huy động vốn luôn là một hoạt động thường xuyên và cơ bản của một ngân hàng
thương mại. Vốn huy động được không chỉ đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh tạo lợi
nhuận mà còn thể hiện được quy mô, chất lượng hoạt động, uy tín, tiềm năng phát
triển của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng luôn chú trọng vào công tác huy động vốn
của mình, Sở giao dịch Vietcombank cũng không là ngoại lệ. Tình hình nguồn vốn
huy động qua các năm gần đây của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
được thể hiện qua bảng sau
Bảng 2.1 Kết quả nguồn vốn huy độngSở giao dịch Vietcombank.
(Đơn vị: Tỷ đồng,%)
Chỉ tiêu

I.Tổng nguồn vốn huy động

Năm 2011
Số tiền
So

Năm 2012
với Số tiền
So

Năm 2013
Số tiền
So với

năm


với

năm

2010

năm

2012

42.728,64 0,53

2011
6,71

47.900

5,11

45.569,8
6

II.Phân loại theo thời gian
1.Tiền gửi có kỳ hạn

32.901,06 9,67

36.455,8


10,80

38.799

6,42

2.Tiền gửi không kỳ hạn

9.827,58

6
9.114

-7,26

9.101

-0,1

III.Phân loại theo khách hàng
1.Tiền gửi dân cư
2.Tiền gửi tổ chức kinh tế

23.928,04 17.35
18.800,60 7.09

27.342
18.227,8

14.43

-3,87

28.261
19.639

3,35
8,67

8,13

43349,5

6,01

-8,02

6
IV.Phân loại theo loại tiền
1.Nội tệ

37.814,85 9,05

40.890,6

10


2.Ngoại tệ

4.913,79


1,02

2
4.679,24

-4,77

4.550,5

-2,8

0

11


Năm 2011 mức huy động vốn chỉ tăng 0,53% so với năm 2011 nhưng đến năm 2012
thì mức tăng huy động so với năm 2011 đã đạt 6,71%, cuối năm 2013, mức tăng huy
động có giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức 5,11% so với năm 2013.
Để xem xét sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động được nâng lên nhờ sự gia tăng
chủ yếu của nguồn vốn nào, ta đi vào nghiên cứu cơ cấu huy động vốn của Sở giao
dich qua các tiêu chí: kì hạn, đối tượng và loại tiền huy động.
2.1.1.1.

Cơ cấu huy động theo kì hạn

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu Huy động vốn theo kì hạn.

Năm 2011, thanh khoản của hệ thống Ngân hàng thương mại gặp khó khăn, lãi suất

huy động của Sở giao dịch cũng phải liên tục tăng đặc biệt là vào đầu năm cho các
khoản tiền gửi và Giấy tờ có giá có kì hạn dưới 1 năm để đáp ứng nhu cầu vốn của
mình làm cho chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi có kì hạn và tiền gửi không kì hạn càng
lớn, trong khi chênh lệch giữa tiền gửi kì hạn ngắn và kì hạn dài trên 12 tháng là
không cao; thêm vào đó, giá vàng lên xuống thất thường làm đầu cơ vàng tăng lên,
lạm phát cao khiến người dân lo ngại, đa phần chuyển sang gửi tiền có kì hạn, đặc biệt
là kì hạn ngắn cho an toàn.

12


Sang năm 2012 và 2013, lạm phát đã dần được kiềm chế, chỉ còn dao động ở mức
7%, Ngân hàng Nhà nước cũng liên tục điều hành để giảm lãi suất huy động, trần lãi
suất huy động đã giảm mạnh từ 14% xuống chỉ còn 8%, lãi suất huy động các nguồn
ngắn hạn đặc biệt giảm mạnh nhất làm tỉ trọng của nó bị suy giảm hơn, tuy nhiên
người dân lại chuyển sang gửi tiền dài hạn vào ngân hàng làm cho cơ cấu nguồn vốn
có kì hạn vẫn tăng so với cơ cấu nguồn vốn không kì hạn. Trong khoảng thời gian
này, các doanh nghiệp, đối tượng chủ yếu gửi tiền gửi không kì hạn nhằm mục đích
thanh toán đang gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh nên nhu cầu sử
dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng cũng bị giảm sút.
Cơ cấu huy động này làm cho hoạt động của Sở giao dịch ngày càng có tính chất lâu
bền và ổn định, tuy nhiên chi phí nguồn vốn sẽ tăng cao hơn, ngân hàng cần có những
biện pháp cắt giảm các loại chi phí để hoạt động kinh doanh có lãi.
2.1.1.2.

Cơ cấu huy động theo đối tượng khách hàng

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu Huy động vốn theo đối tượng khách hàng

13



Trước đây vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thường chiếm tỉ trọng 70% - 80%, nay
đã giảm xuống chỉ còn dưới 50% đây là dấu hiệu đáng mừng cho thấy niềm tin của
người dân vào ngân hàng đã tốt hơn, mang lại cơ cấu ổn định hơn bởi nếu vốn từ các
tổ chức kinh tế thì dễ dân tới sự thiếu bền vững do tính linh hoạt của các doanh
nghiệp cao hơn.
Mặt khác, trong những năm gần đây, do Ngân hàng Nhà nước áp dụng chính sách tiền
tệ thắt chặt, nền kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi, việc quản lý huy động vốn còn
nhiều lộn xộn, nhiều doanh nghiệp có dư vốn thường đòi hỏi lãi suất quá cao trong
khi nhiều doanh nghiệp còn khó khăn nên phải tận dụng hết nguồn vốn của mình vào
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nên tỉ trọng giảm mạnh trong cơ cấu nguồn
vốn huy động của ngân hàng.
2.1.1.3.

Cơ cấu huy động theo loại tiền

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu Huy động vốn theo loại tiền

14


Trong cơ cấu huy động theo loại tiền, huy động bằng VNĐ vẫn là chủ yếu, thường
xuyên chiếm tới 90% tổng nguồn vốn huy động. Với một ngân hàng ngoại thương
như Vietcombank, tỉ lệ huy động vốn bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD, EUR, JPY)
cũng cao hơn so với các ngân hàng thương mai khác, nhưng cũng đang có dấu hiệu
giảm tỉ trọng trong thời gian gần đây. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu khiến cho việc huy động ngoại tệ trở nên khó khăn hơn, lãi
suất của các nguồn này thường cao hơn huy động trong nước, nhất là đồng USD,
chính vì thế Sở giao dich thay bằng việc tích cực tìm kiếm nguồn huy động của quốc

tế chuyển sang đưa ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn, chương trình bốc thăm
may mắn trúng thưởng để thu hút khách hàng thị trường trong nước.
2.1.2. Về hoạt động tín dụng:

Tình hình hoạt động tín dụng của Sở giao dich Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng Sở giao dịch Vietcombank.
(Đơn vị: tỉ đồng, %)
Năm 2011
Chỉ tiêu

Năm 2012
So

Số tiền

với

So
Số tiền

2010
Tổng dư nợ

10.141

24,9

Năm 2013


với

So
Số tiền

2012

10.502

-6.75

với

2011
11.263

11,06

1. Phân theo thời gian
- Ngắn hạn

6.084,60 3.91

6.986,8 14,8

6.923,5

-0,9

- Trung và dài hạn


4056,40

4.276,2 5,41

3.578,5

-16,31

4,15

2. Phân theo đối tượng
-Doanh nghiệp

7.605,75 4.05

8.672,5 14,02

8.402

-3,11

-Cá nhân

2.535,25 -3,8

2.590,4 2,18

2.100


-18,93
15


3.Phân theo loại tiền
-Nội tệ

6.411.48 9.05

7.757,9 21,00

7.351,4

-5,23

-Ngoại tệ quy đổi

3.729,52 1,56

3.505,1 -6,01

3.150,6

-10,11

16


Năm 2011, tín dụng tăng 24,9% so với 2010, đến năm 2012 mức tăng trưởng tín dụng
chỉ còn là 11,06% và cho đến năm 2013 thì tăng trưởng tín dụng âm, giảm 6,75% so

với năm 2012. Trong thời điểm kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, chi phí đầu vào ra tăng,
hàng hóa tồn kho nhiều làm ảnh hưởng đền tài chính của doanh nghiệp như hiện nay,
thậm chí còn khiến nhiều doanh nghiệp phá sản, hoạt động tín dụng đã bị hạn chế
đáng kể. Tuy nhiên trước tình hình cả hệ thống Vietcombank vượt mức tăng trưởng
tín dụng của kế hoạch thì những con số này của Sở giao dịch là khá đáng báo động.
Tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu những sự thay đổi của dư nợ của Sở giao dịch trong
thời gian qua bằng cách xem xét cơ cấu dư nợ của Sơ giao dịch thông qua các tiêu
chí: kì hạn vay, đối tượng vay và loại tiền vay.
2.1.2.1.

Cơ cấu dư nợ theo kì hạn

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ theo kì hạn

Dựa vào biểu đồ trên, có thể nhận thấy cơ cấu dư nợ phân theo kì hạn của ngân hàng
có sự chuyển dịch theo hướng tỉ trọng dư nợ ngắn hạn tăng dần, tỉ trọng của dư nợ
trung và dài hạn giảm dần: Tỉ trọng của tín dụng ngắn hạn đã tăng từ chiếm 60% năm
2011 đến 66% trong tổng dư nợ.
17


Mặt khác, dư nợ ngắn hạn cũng luôn chiếm tỉ trọng cao hơn so với dư nợ trung và dài
hạn. Điều này đã chứng tỏ định hướng của ngân hàng là hướng tới các khoản cho vay
với kì hạn ngắn, việc thu hồi vốn nhanh chóng, nhất là trong thời điểm kinh tế gặp
nhiều khó khăn, nợ xấu cao như hiện nay. Tuy nhiên, so với các ngân hàng khác trong
cùng thời điểm, tỉ trọng dư nợ trung và dài hạn của Sở giao dịch vẫn ở mức cao (các
ngân hàng thương mai còn lại hầu hết đều có cơ cấu dư nợ ngắn hạn chiếm đến 80%),
đây là kết quả của việc Sở giao dịch đã tích cực chủ động tìm đến với những khách
hàng tiềm năng, những dự án lớn, lành mạnh, tính khả thi cao để tài trợ.
2.1.2.2.


Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng

Tín dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp của Sở giao dịch trong năm 2013
đều có dấu hiệu giảm, đặc biệt là tín dụng cho cá nhân giảm hơn 18% so với năm
2012 còn tín dụng cho phía doanh nghiệp cũng giảm 3,11% so với năm 2012.

18


Tỷ trọng dư nợ cho vay theo đối tương khách hàng có sự thay đổi theo chiều hướng
tăng tỉ trọng các khoản vay cho phía doanh nghiệp và giảm tỉ trọng cho vay cá nhân,
mặt khác dư nợ cho doanh nghiệp cũng luôn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với
cho khách hàng là cá nhân (xấp xỉ 80% tổng dư nợ ). Kết quả này là do quy mô các
khoản vay của khách hàng là doanh nghiệp thường cao hơn nhiều so với khách hàng
là cá nhân, bên cạnh đó, trong giai đoạn sản xuât kinh doanh khó khăn như hiện nay,
để thúc đẩy mở rộng quy mô sản xuất, Chính phủ cũng tổ chức nhiều các chương
trình tạo điều kiện doanh nghiệp vay vốn cũng như khuyến khích ngân hàng Ngoại
thương Vietcombank cho vay hỗ trợ xuất khẩu làm tăng tỉ trọng dư nợ của đối tượng
này lên.
2.1.2.3.

Cơ cấu dư nợ theo loại tiền

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền.

19



Cơ cấu dư nợ theo loại tiền của ngân hàng có chiều hướng giảm tỉ trọng của dư nợ
ngoại tệ và tăng dần tỷ lệ dư nợ bằng nội tệ, tuy nhiên dư nợ bằng ngoại tệ của Sở
giao dịch vẫn ở mức rất cao so với các ngân hàng thương mại khác (thường dư nợ
ngoại tệ chỉ chiếm dưới 10% trong cơ cấu tổng dư nợ) vì Vietcombank với chức năng
của một ngân hàng đối ngoại thường xuyên phải tài trợ cho các dự án xuất nhập khẩu.
Sự giảm về cả số lượng và cơ cấu dư nợ bằng đồng ngoại tệ của ngân hàng cho thấy
nhu cầu chi tiêu bằng ngoại tệ đang có xu hướng giảm trong thời gian gần đây, đặt ra
thách thức cho ngân hàng cần có những biện pháp thu hút để đẩy mạnh hơn nữa tăng
trưởng tín dụng ở đối tượng này để hoàn thành tốt vai trò của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
2.1.3. Các hoạt động khác
2.1.3.1.

Hoạt động thẻ

Thu nhập từ dich vụ thẻ là một nguồn thu nhập tiềm năng luôn được ngân hàng chú
trọng mở rộng và phát triển. Tình hình về số lượng thẻ phát hành mới và doanh số sử
dụng thẻ của Sở giao dịch Vietcombank được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động thẻ của Sở giao dịch Vietcombank
(Đơn vị: thẻ,%)
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Số lượng So

Năm 2013


với Số lượng So

với Số lượng So

năm

năm

năm

2010

2011

2012

với

Phát hành thẻ

Thẻ ATM
Thẻ tín dụng

50.158

6,62

51.100


1,87

51.205

2,05

21.506

17,2

22.550

4,82

23.147

2,64

26,85

265,38

31,72

310,72

17,08

Doanh số sử dụng thẻ
201,49


20


DS thanh toán thẻ
tín dụng quốc tế
(triệu USD)
89,59

125,3

185,10

106,61

306,85

65,77

DS sử dụng thẻ
ATM tại POS
(tỷ VNĐ)

21


Số lượng thẻ phát hành mới mỗi năm đều tăng: với thẻ ATM năm 2011 tăng 6,62%,
năm 2012 tăng 1,87%, năm 2013 tăng 2,05%; thẻ tín dụng năm 2011 tăng 17,2%, năm
2012 tăng 4,82%, năm 2013 tăng 2,64%. Tuy tốc độ tăng của số thẻ phát hành là
không cao, trong thời gian gần đây có dấu hiệu chững lại, tăng chậm hơn là do thị

phần đã lớn sẵn nên việc mở rộng thêm sẽ chậm lại, nhưng mặt khác khách hàng sử
dụng dịch vụ thẻ của Vietcombank đều là những khách hàng tiềm năng, có uy tín và
tiềm lực. Sở giao dịch cũng như ngân hàng Vietcomabank đang không ngừng mở rộng
mạng lưới Đơn vị chấp nhận thẻ cũng như mạng lưới máy ATM trên khắp địa bàn.
Đến nay, Sở giao dịch đã có trên 150 máy ATM trực thuộc, đảm bảo phục vụ các chủ
thẻ một các tiện lợi và an toàn nhất, đồng thời tìm kiếm thêm nhiều tiện ích và liên kết
với nhiều cơ quan, đoàn thể và các chương trình khuyến mại, tăng thêm các loại hình
thẻ với các đặc điểm phù hợp với từng đối tượng khác nhau để thu hút thêm đông đảo
các đối tượng khách hàng mới.
Trong thời gian qua, Sở giao dịch cũng luôn đi đầu và hoàn thành các kể hoạch được
ngân hàng cấp trên đề ra về doanh số sử dụng các loại thẻ. Năm 2011 và 2012 doanh
số sử dụng thẻ có sự tăng một cách mạnh mẽ với tốc độ tăng cực cao, tuy nhiên, đến
năm 2013, do bối cảnh kinh tế khó khăn chung, thu nhập dân cư có dấu hiệu giảm,
nhu cầu thanh toán qua thẻ bị hạn chế nên tốc độ tăng có giảm đi nhưng vẫn ở mức
cao, riêng chỉ tiêu doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Sở giao dich vẫn tăng so
với năm 2012, tuy nhiên chỉ xấp xỉ hoàn thành kế hoạch là 98,08%.
2.1.3.2.

Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu

Là một ngân hàng Ngoại thương với chức năng chuyên biệt quan trọng trong các công
tác đối ngoại, hoạt động về thanh toán xuất nhập khẩu là hoạt động thường xuyên,
phổ biến và cũng là nguồn thu quan trọng của Vietcombank nói chung là Sở giao dịch
nói riêng. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Sở giao dịch Vietcombank trong
những năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau:

22


Bảng 2.4. Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Sở giao dịch

Vietcombank
(Đơn vị:triệu USD,%)
2011
Chỉ tiêu

Số tiền

DS thanh toán NK
L/C & nhờ thu NK
Chuyển tiền
DS thanh toán XK
L/C & nhờ thu XK
Chuyển tiền
DS thanh toán XNK

2.317,42
1.028,21
1.289,21
1.528,09
150,11
1.377,98
3.845,51

2013

2012
So

với


năm 2010
-7,98
19,28
-0,28
-29,23
-19,83
13,76
1,49

Số tiền
2.129,62
1.003,86
1.125,76
1.484,34
76,10
1.408,24
3.613,96

So

vớiSố tiền

năm 2011
-8,10
-2,36
-12,67
-2,86
-49,30
2,19
-6,02


2.053,48
1.000,23
1.053,25
1.356,52
89,45
1267,07
3.410

So với năm
2012
-3,57
-0,36
-6,4
-8,6
17,5
-10,02
-5,63

Dựa vào bảng số liệu có thể nhận thấy Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu những
năm gần đây của Sở giao dịch có dấu hiệu không khả quan. Năm 2011 doanh sô chỉ
tăng 1,49% so với năm 2011, đến năm 2012 và năm 2013 thậm chí doanh số này còn
giảm lần lượt 6,02% và 5,63%, chỉ hoàn thành 80% kế hoạch đề ra trong năm. Mặc dù
chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực của việc nền kinh tế trì trệ, hoạt động của doanh nghiệp
khó khăn, thu nhập dân cư giảm nhưng với bối cảnh là một ngân hàng Ngoại thương,
Việt Nam lại là nước đang chú trọng ưu tiên cho công tác xuất nhập khẩu thì những
con số này là đáng báo động đối với Sở giao dịch Vietcombank, là một thách thức để
trong năm 2014, ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa để tăng thêm doanh thu và hoàn thành
các kế hoạch được giao.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh


Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Vietcombank
(Đơn vị:tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tổng thu

5.284

4640

5058

- Thu từ lãi
- Thu khác

4227
1057

3944
696

3793,5
1264,5

23


Tổng chi phí

4435

3397

4664

-Chi phí trả lãi
-Chi phí khác

3770
665

2718
697

3264
1400

Lợi nhuận trước thuế

849

1243

395


24


Bảng số liệu đã phản ánh kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam qua các năm 2011, 2012 và 2013. Nhìn vào bảng số liệu cho thấy,
năm 2013 là năm ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế thấp nhất trong thời gian
gần đây, lợi nhuận chỉ đạt 395 tỷ đồng, chỉ bằng 46,5% mức lợi nhuận của năm 2011
và 31,8% mức lợi nhuận của năm 2012.
-

Năm 2011, tỷ giá USD/VNĐ được điều chỉnh tăng nhưng vẫn xảy ra tình trạng
mất cân đối cung cầu ngoại tệ. Cũng trong năm này lãi suát huy động và cho
vay tăng mạnh cho đến khi Ngân hàng Nhà nước đưa ra quy định về mức trần
lãi suất 14%/năm. Kéo theo thu từ lãi và chi phí trả lãi tăng mạnh, đạt mức cao
nhất trong 3 năm.

-

Năm 2012, tỷ giá USD/VNĐ bình quân trên thị trường liên ngân hàng luôn
được giữ ổn định ở mức 20.828, quan hệ cung cầu ngoại tệ trong hệ thống
ngân hàng được cải thiện đáng kể. Do Ngân hàng Nhà nước liên tiếp giảm trần
lãi suất huy động và cho vay, khiến cho thu và chi phí từ lãi đều giảm, các chi
phí khác cũng không có nhiều biến động lớn, nâng lợi nhuận trước thuế của
ngân hàng lên tới 1243 tỷ đồng, đạt mức lớn nhất trong 3 năm, gấp 1,5 lần so
với năm 2011.

25



×