Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần TM DV hành tinh xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.55 KB, 54 trang )

TÓM LƯỢC

1. Tên đề tài:
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ Hành Tinh Xanh”.

2. Giáo viên hướng dẫn:
Giáo viên: Trịnh Đức Duy
Bộ môn: Nguyên Lý Quản trị
Trường: Đại học Thương Mại.
3. Sinh viên thực hiện:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết
Mã sinh viên: 09D100052
Lớp: K45A1
Khoa: Quản trị doanh nghiệp
4. Nội dung:
Khóa luận bao gồm:
Phần 1: Phần mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền của các doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị về công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh.

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường,
em đã được đi thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh.
Trong thời gian thực tập tại đây, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế và
cũng đã hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Có được thành công ấy ngoài
sự nỗ lực của bản thân em, còn nhờ có sự giúp đỡ từ phía nhà trường, của các thầy cô



1


giáo cùng ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ Hành Tinh Xanh.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban giám Hiệu Trường Đại học Thương
Mại, Khoa Quản trị doanh nghiệp cùng các thầy cô giáo thuộc Bộ môn Nguyên lý
quản trị.
Em xin cảm ơn thầy Trịnh Đức Duy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành tốt khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
thời gian thực tập và làm bài khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân luôn bên cạnh động
viên và giúp đỡ em để hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Bài khóa luận tốt nghiệp của em đã hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong các thầy cô giáo và các bạn góp ý kiến, bổ sung cho bài
khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tuyết

MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
1
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm
2010, 2011, 2012
2
Bảng 2.2: Số lượng lao động các phòng ban
3
Bảng 2.3: Bảng phân tích cơ cấu lao đông của công ty

3

Trang


4
5
6

Bảng 4.1: Bảng số lượng lao động của phòng điều hành
Bảng 4.2: Bảng số lượng lao động của phòng kinh doanh
Bảng 4.3: Bảng số lượng lao động của phòng marketing

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5

6
7

Sơ đồ, hình vẽ
Hình 1.1: Mô hình cấu trúc tổ chức trực tuyến
Hình 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
Hình 1.3: Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Hình 1.4: mô hình tổ chức sản phẩm theo địa lý
Hình 1.5: Mô hình tổ chức theo khách hàng
Hình 1.6: Mô hình cơ cấu tổ chức theo ma trận
Hình 1.7: Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp

4

Trang


8
9

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 4.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty sau khi hoàn thiện

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10

TỪ VIẾT TẮT
TM & DV

CBCNV

LĐPT
TCCN
PGS.TS
GS.TS
TS
DN

NGHĨA
Thương mại và dịch vụ
Lao động
Cán bộ công nhân viên
Cao đẳng
Lao động phổ thông
Trung cấp chuyên nghiệp
Phó giáo sư, tiến sĩ
Giáo sư, tiến sĩ
Tiến sĩ
Doanh nghiệp


5


11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

DV
BH
LN
TNDN
HĐKD
CP
LĐTT
LĐGT
PTC
MS
vnđ
DT
HASTC


Dịch vụ
Bán hàng
Lợi nhuận
Thu nhập doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Chi phí
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Phòng tổ chức
Mã số
Việt Nam đồng
Doanh thu
Trung tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa kinh tế ngày nay đã trở thành xu thế chung của thời đại mà các
quốc gia, dân tộc không thể nào bỏ qua được. Quá trình toàn cầu hóa tác động mạnh
mẽ tới nền kinh tế các nước, đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi nước ta
ngày càng tham gia sâu rộng vào hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ hội thị trường quốc tế
sẽ ngày càng rộng mở cho các doanh nghiệp cùng với tiến trình Việt Nam hội nhập
kinh tế quốc tế. Bên cạnh những cơ hội thì cũng không ít những thách thức đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phấn đấu vượt qua để tồn tại và phát triển. Vấn đề lớn đặt ra là
các doanh nghiệp Việt Nam phải biết làm thế nào vượt qua thách thức, tận dụng
những cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam mang lại.
Để giải quyết vấn đề trên mỗi doanh nghiệp Việt Nam cần phải xây dựng cho
mình một cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, gọn nhẹ, để có thể điều hành tốt được hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đặc biệt doanh nghiệp phải có sự phận

quyền hợp lý để cơ cấu tổ chức có thể vận hành tốt, thực hiện tốt các yêu cầu nhiệm
vụ được đặt ra. Giúp doanh nghiệp chủ động ứng phó với sự thay đổi của môi trường

6


kinh doanh, né tránh những thách thức, tận dụng những cơ hội kinh doanh tốt, góp
phần tạo ra lợi thế cạnh tranh, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa chú trọng nhiều đến công tác
hoàn thiện một cơ cấu tổ chức và phân quyền của doanh nghiệp, do đó hoạt động của
doanh nghiệp không được hiệu quả và bỏ lỡ nhiều cơ hội. Do đó, nâng cao hiệu quả
cũng như hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền hợp lý là một vấn đề cấp thiết và
quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp của Việt Nam.
Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần TM & DV Hành Tinh Xanh đã
không ngừng phấn đấu và phát triển, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần
vào sự nghiệp phát triển đất nước. Công ty đã có sự thay đổi nhiều trong cơ cấu tổ
chức và phân quyền. Tuy nhiên, bộ máy quản trị vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế,
chưa mang tính khoa học và tính chiến lược lâu dài. Trong thời gian thực tập tại công
ty, em nhận thấy cơ cấu phòng ban, bộ phận còn chưa hợp lý, phân công nhiệm vụ
chưa rõ ràng, việc gắn kết các phòng ban, bộ phận còn ở một chừng mực nào đó gây
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Với việc chưa hợp lý của cơ cấu tổ chức và hoạt
động phân quyền đã hạn chế năng lực và khả năng của cán bộ nhân viên trong công
ty, cản trở sự linh hoạt và nhạy bén của công ty trước các thay đổi của môi trường
cũng như các cơ hội kinh doanh. Để đáp ứng với những mục tiêu và nhiệm vụ trong
thời kỳ mới thì việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở công ty cổ phần TM
& DV Hành Tinh Xanh là rât cần thiết. Do đó em quyết định lựa chọn đề tài khóa
luận “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần TM & DV
Hành Tinh Xanh” để nghiên cứu.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đề tài 1: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty cổ phần sách và
thiết bị trường học Hà Nam.” Sinh viên Trần Thị Hải Yến, K5HQ1C năm 2011, khoa
quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
Nội dung: Luận văn đã nêu được những lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân
quyền trong doanh nghiệp; nêu thực trạng những ưu điểm, tồn tại trong cơ cấu tổ
chức và phân quyền tại công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Hà Nam. Từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty
trong thời gian tới.
Đề tài 2: “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và trang trí nội thất Hưng Long.” Sinh viên thực hiện Phạm Thùy Dương lớp
K5HQD. Khoa quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
Nội dung: Luận văn đưa ra một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức; thực trạng
cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội
thất Hưng Long, đề tài rút ra những kết luận chung về thành công, tồn tại và những

7


nguyên nhân tồn tại, trên cơ sở dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Hưng
Long, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị tại công ty trong
thời gian tới.
Đề tài 3: “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị của công ty cổ phần công nghệ và
thương mại Phú Sỹ Việt Nam.” Sinh viên thực hiện Trần Thu Thủy, lớp K5HQ1C,
khoa quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
Nội dung: Luận văn nêu lên một số lý luận cơ bản về tổ chức bộ máy quản trị
trong doanh nghiệp; các phương pháp nghiên cứu; thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị tại công ty cổ phần công nghệ và thương mại Phú Sỹ Việt Nam; đưa ra
những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ
phần công nghệ và thương mại Phú Sỹ Việt Nam.

Kể từ khi thành lập, tại công ty cổ phần TM & DV Hành Tinh Xanh chưa có
công trình nghiên cứu nào về hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền. Trong quá
trình thực tập tại công ty, tôi cũng nhận thấy việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền của công ty là rất cần thiết. Qua khảo sát nghiên cứu, cũng có 70% đồng tình
ủng hộ. Do đó em quyết định lựa chọn đề tài khóa luận “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và phân quyền của công ty cổ phần TM & DV Hành Tinh Xanh” để nghiên cứu.

3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nghiệp thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty cổ phần
TM & DV Hành Tinh Xanh,
Trên cơ sở những thành công, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
đó, đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty
cổ phần TM & DV Hành Tinh Xanh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: khóa luận nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền
tại công ty cổ phần TM & DV Hành Tinh Xanh trong những năm gần đây (2010,
2011, 1012). Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền
cả công ty cổ phần TM & DV Hành Tinh Xanh đến năm 2015.
Về không gian: Khóa luận nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và phân quyền của công
ty cổ phần TM & DV Hành Tinh Xanh.
Về nội dung: Khóa luận nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở
công ty cổ phần TM & DV Hành Tinh Xanh và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty.

8


5. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu thực trạng tổ chức bộ máy quản trị ở công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ hành tinh xanh, tôi sử dụng chủ yếu hai phương pháp: phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ câp nhưng nhìn chung khi tiến hành
thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu, thường người ta sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp với nhau để đạt được hiệu quả mong muốn. Trong khóa luận, em sử
dụng phương pháp phiếu điều tra khảo sát và phương pháp điều tra phỏng vấn để thu
thập dữ liệu.
Phiếu điều tra khảo sát: Bao gồm những câu hỏi đóng do em thiết kế nhằm thu
thập những thông tin cần thiết về cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty. Đối
tượng hướng đến là nhà quản trị và các nhân viên trong công ty cổ phần TM & DV
Hành Tinh Xanh để họ đánh giá một cách khách quan trên quan điểm cá nhân về vấn
đề được hỏi.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Câu hỏi phỏng vấn là những câu hỏi mở nhằm
tìm hiểu sâu những vấn đề mà phiếu điều tra khảo sát chưa làm rõ được, vấn đề thuộc
phòng ban nào, khía cạnh nào. Thông qua việc phỏng vấn, đã cho thấy những vấn đề
còn bất cập, thuộc bộ phận nào, vấn đề nào cần phát huy, vấn đề nào cần được thay
đổi để hoàn thiện bộ máy …
5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình cơ cấu lao động của
công ty trong năm: 2010, 2011, 2012, các dữ liệu tại công ty.
Tài liệu từ giáo trình như: quản trị học, nghiên cứu kinh doanh marketing, giáo
trình kinh tế doanh nghiệp thương mại.
Thu thập thông tin từ các website.
5.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Với các dữ liệu thu thập được, tôi sử dụng 3 phương pháp phân tích: phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp làm phương
pháp chính để phân tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích thống kê: Phân tích các số liệu về tình hình kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012, từ đó đưa ra kết
luận về kết quả cơ cấu tổ chức bộ máy.
Phương pháp so sánh: So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3
năm, lập bảng thống kê số liệu và so sánh các chỉ tiêu về số tương đối, số tuyệt đối
giữa các năm với nhau.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích kết quả điều tra, phỏng vấn. Qua các
số liệu tiến hành thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, từ đó rút ra kết luận.

9


6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, phần mở
đầu, nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền của các doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị về công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
PHÂN QUYỀN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
HÀNH TINH XANH.
1.1 Các khái niệm cơ bản.
1.1.1 Khái niệm về cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là một tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác
nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, được chuyên môn hóa theo những
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các mục

tiêu chung đã được xác định .
Cơ cấu tổ chức là vấn đề được rất nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Chính vì
vậy, quan điểm về cơ cấu tổ chức rất phong phú với nhiều hướng tiếp cận khác nhau.
Sau đây là một số quan điểm điển hình về cơ cấu tổ chức trong tổ chức.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp: Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận,
các đơn vị trong một tổ chức thành một thể thống nhất với quan hệ về nhiệm vụ và
quyền hành rõ ràng, nhằm tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho sự làm việc
của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận hướng tới hoàn thành môi trường chung của tổ chức.
Theo TS. Đỗ Ngọc Mỹ: Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức
thành những bộ phận theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó
thực hiện những chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Theo PGS.TS Lê Văn Tâm và PGS.TS Ngô Kim Thanh: Cơ cấu tổ chức là tổng
hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được
chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm quyền hạn nhất định và bố trí theo

10


từng cấp, từng khâu khác nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ
mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Theo Nguyễn Hải Sản: Cơ cấu tổ chức là một hệ thống các mối quan hệ hoạt
động chính thức bao gồm nhiều công việc riêng rẽ, cũng như công việc tập thể. Sự
phân chia công việc thành những phần việc cụ thể nhằm xác định ai sẽ làm việc gì và
sự kết hợp nhiều công việc cụ thể nhằm chỉ rõ cho mọi người thấy họ phải cùng nhau
làm việc như thế nào.
Theo Jame H. Donnelly Jr, Jame L. Gibson & Jone M. Ivancench: Cơ cấu tổ
chức, tương tự như các bộ phận của một cơ thể sống tạo ra một khuôn khổ trong đó
sẽ diễn ra các hoạt động sôi nổi và các quá trình làm việc của con người.Ý tưởng xem
cơ cấu như một khuôn khổ “tập trung vào việc phân định các chức danh, xây dựng

các quy tắc, thủ tục và xác định quyền hạn.”

1.1.2 Khái niệm về phân quyền
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho những người
(bộ phận hay cá nhân) có trách nhiệm hoàn thiện nhiệm vụ đó.
Theo TS Đoàn Thị Thu Hà và TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền: Phân quyền là xu
hướng phân tán quyền lực ra quyết định cho những cấp quản trị thấp hơn trong hệ
thống thứ bậc. Phân quyền là hiện tượng tất yếu khi tổ chức đạt tới quy mô và trình
độ phát triển nhất định làm cho một người (hay một cấp quản trị) không thể đảm
đương mọi công việc quản trị.
Theo GS.TS. Nguyễn Thành Độ và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền: Quyền hạn
được hiểu là sự được phép của một cá nhân (tập thể) khi thực hiện nhiệm vụ được
giao. Như thế, quyền hạn đề cập đến khả năng mà cá nhân (tập thể) được sử dụng các
nguồn lực nhất định để tiến hành một công việc nào đó.
Cơ sở xác định quyền hạn là nhiệm vụ được phân công thực hiện, nguyên tắc
phân quyền và khả năng chuyên môn của người thực hiện nhiệm vụ.
1.1.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nghiệp
Công tác tổ chức là một hoạt động gắn liền với phân công lao động khoa học,
việc phân quyền và xác định tầm hạn quản trị. Kết quả của công việc tổ chức là xác
lập được một cấu trúc tổ chức phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh, dựa
trên mô hình đã được lựa chọn. Công tác tổ chức có vai trò đặc biệt quan trọng trong
doanh nghiệp, bởi vì:
Nó tạo ra nền móng cho hoạt động của tổ chức nói chung và cho quản trị nói
riêng.

11


Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải cần có sự sắp xếp bố trí công việc gắn

với con người, đối tượng cụ thể nào đó, từ đó thấy được vai trò to lớn của cong tác tổ
chức. Việc xác định đúng nhiệm vụ cần làm, việc nào làm trước, việc nào làm sau đó
là vấn đề quan trọng của công tác tổ chức. Công tác tổ chức tốt đem lại hiệu quả cao
và ngược lại, nếu công tác tổ chức yếu kém thì phải làm đi làm lại nhiều lần một công
việc, thậm chí không hoàn thành, gây lãng phí công sức của người lao động.
Khi công tác tổ chức được tiến hành một cách khoa học và thực tiễn, có hiệu quả
thì sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả thì sẽ giúp cho doanh
nghiệp sử dụng một cách triệt để các nguồn lựccuar tổ chức, nhất là nguồn nhân lực
và cơ sở vật chất kỹ thuật (máy móc, trang thiết bị kỹ thuật…). Đồng thời việc tổ
chức hợp lý sẽ giúp cho người lao động trong doanh nghiệp hiểu rõ vị trí của mình,
quá trình hoạt động và mối quan hệ của họ với những người khác trong tổ chức. Từ
đó tạo điều kiện cho người lao động có thể phát huy tốt nhất năng lực, sở trường của
họ, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Tạo ra văn hóa tổ chức – nền tảng của sự hợp tác giữa các thành viên trong tổ
chức để nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Các cá nhân trong doanh nghiệp
xác định được ý thức trách nhiệm và khả năng của mình để phấn đấu xây dựng doanh
nghiệp vững mạnh, là một yếu tố cấu thành trong văn hóa công ty.
Bên cạnh cơ cấu tổ chức thì việc phân quyền cũng rất quan trọng. Nhờ có phân
quyền mà nhà quản trị cơ sở gắn trực tiếp hơn với các tình huống trên thực tế. việc
giao quyền hạn tương đối lớn khuyến khích phát triển các nhà quản trị chuyên
nghiệp. Khả năng thực hiện quyền hạn tự quản nhiều hơn, công việc sẽ được thực
hiện nhanh hơn. Đào tạo cấp dưới, tạo điều kiện cho họ phát triển, động viên khuyến
khích nhân viên làm việc hiệu quả và tốt hơn. Giảm áp lực công việc với các nhà
quản trị cấp trên, tạo điều kiện cho họ tập trung vào các vấn đề chiến lược.
Do đó, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp là việc
rất cần thiết và quan trọng trong doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp cải thiện, hoàn
chỉnh cơ cấu tổ chức và phân quyền một cách tốt hơn và phù hợp hơn, giúp doanh
nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh.

1.2 Nội dung của cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp

1.2.1 Nội dung của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
1.2.1.1
Đặc điểm của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp có 3 đặc điểm cơ bản sau:

- Tính tập trung: phản ánh mức độ tập trung hay phân tán quyền lực của tổ chức cho
các bộ phận hay cá nhân. Nó chỉ sự phân bổ quyền hạn ra quyết định trong hệ thống
thứ bậc của tổ chức.

12


- Tính phức tạp: phản ánh mức số lượng các cấp. Các khâu trong cơ cấu tổ chức. Nếu

-

có nhiều cấp, nhiều khâu với nhiều mối liên hệ phức tạp thì tính phức tạp càng cao và
ngược lại. Doanh nghiệp nào có cơ cấu tổ chức nhiều tầng nấc trung gian thì càng
phức tạp và ngược lại.
Tính tiêu chuẩn hóa: phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, các hành vi của mỗi

bộ phận, quy chế… Nếu mức độ ràng buộc càng cao và chặt chẽ thì ta nói tín tiêu
chuẩn hóa cao sẽ tạo ra sức mạnh của tổ chức. Tiêu chuẩn hóa là quá trình phát triển
các thủ tục của tổ chức mà theo đó các thành viên có thể hoàn thành công việc của họ
theo một cách thức thống nhất thích hợp.
1.2.1.2
Một số mô hình cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
a. Mô hình cấu trúc tổ chức trực tuyến
Với mô hình cấu trúc trực tuyến thì quyền hành quản trị tập chung chủ yếu vào
một người,mọi thông tin đều được tập trung về cho người quản lý cao nhất xử lý và

mọi quyết định cũng phát ra từ đó, có ít cấp quản trị trung gian, số lượng nhân viên
không nhiều.
Hình 1.1: Mô hình cấu trúc tổ chức trực tuyến
Tổng Giám Đốc

Giám Đốc Tuyến 1

Giám Đốc Tuyến 2

Giám Đốc Tuyến 3

Ưu điểm:
Nhanh chóng, linh hoạt gọn nhẹ và chi phí quản lý thấp. Việc kiểm soát và điều
chỉnh các hoạt động, các bộ phận bên trong doanh nghiệp dễ dàng, tối thiểu đến mức
thấp nhất tình trạng quan liêu giấy tờ.
Nhược điểm:
Mô hình nàychỉ có thể áp dụng ở các doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên khi doanh
nghiệp phát triển, tổ chức lớn lên về quy mô, thì mô hình tổ chức đơn giản này không
còn phù hợp nữa. Sự tập trung quản lý sẽ gây ra tình trạng quá tải ở bộ máy quản lý,
và doanh nghiệp sẽ không hoạt động được.
Ngoài ra mô hình này còn mang tính mạo hiểm cao, vì nếu có một biến cố bất
ngờ nào xảy khiến nhà quản trị không thể tiếp tục làm việc được (như tai nạn) thì cả
doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng.

b. Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
Cơ cấu tổ chức theo chức năng là loại hình cấu trúc tương đối cổ điển, hướng
nội, mà đặc điểm cơ bản là phân chia doanh nghiệp thành các tuyến chức năng. Mỗi
tuyến là một đơn vị bộ phận đảm nhận một hay một số chức năng, nhiệm vụ giống

13



hoặc tương đồng nhau. Mỗi bộ phận được đặt dưới sự quản lý của giám đốc hay
trưởng phòng chức năng.
Hình 1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng.
Tổng Giám Đốc

Giám Đốc
chức năng A

Giám Đốc chức
năng B

Giám Đốc chức
năng C

Ưu điểm.
Có sự chuyên môn hóa sâu sắc hơn, cho phép các thành viên tập trung vào
chuyên môn của họ hơn.
Tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp với từng
bộ phận chức năng.
Nhược điểm.
Công việc của cá nhân hoặc nhóm có thể trở nên nhàm chán, tẻ nhạt nếu cứ thúc
đẩy công việc theo chuyên môn hẹp. Mặt khác khi môi trường kinh doanh thay đổi
nhân viên này cũng khó có khả năng thích ứng kịp.
Mỗi đơn vị chức năng chỉ chăm chú theo đuối mục tiêu chức năng của mình mà
lãng quên mục tiêu chung của doanh nghiệp, do vậy có thể gây mâu thuẫn giữa các
đơn vị chức năng.
Sự hợp tác lỏng lẻo giữa các bộ phận chức năng làm cho tính hệ thống của doanh
nghiệp bị suy giảm. Khi đó tính bao quát, phối hợp của doanh nghiệp bị nhiều hạn

chế, nhất là khi doanh nghiệp phải đối phó với sự thay đổi môi trường kinh doanh bên
ngoài doanh nghiệp.
Về mặt đào tạo các nhà quản trị trong tương lai, mô hình này không tạo được
điều kiện thuận lợi để chuẩn bị cho các nhà quản trị mới có nhãn quan tổng hợp về
toàn bộ tổ chức.

c. Mô hình tổ chức theo sản phẩm
Theo mô hình này thì chia doanh nghiệp thành các nhánh và mỗi nhánh sẽ đảm
nhận kinh doanh theo mỗi ngành hàng hay mặt hàng nhất định. Thực chất là tạo ra
các xí nghiệp con trong doanh nghiệp, các đơn vị xí nghiệp này sẽ hoạt động tương
đối độc lập. Mỗi đơn vị xí nghiệp con sẽ do một giám đốc quản lý.
Hình 1.3: Mô hình tổ chức theo sản phẩm.
Tổng Giám Đốc

14


Giám Đốc
sản phẩm A

Giám Đốc
sản phẩm B

Giám Đốc sản
phẩm C

Giám Đốc
sản phẩm D

Ưu điểm.

Hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm, rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho
các nhà quản trị.
Đảm bảo được sự phối kết hợp và liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, các nhóm
trong doanh nghiệp. Tạo ra được sự bao quát chung trong toàn bộ hoạt động kinh
doanh, kết hợp được các mục tiêu chung của doanh nghiệp với các mục tiêu của mỗi
bộ phận.
Mặt khác cơ cấu tổ chức theo ngành hàng, mặt hàng kinh doanh có thể dễ dàng
đổi mới và thích nghi với sự thay đổi của thị trường.
Cơ cấu tổ chức này tạo điều kiện cho giám đốc bộ phận có thể linh hoạt khi xử lý
các tình huống kinh doanh hoặc có thể phản ứng nhanh chóng khi gặp các khó khăn
trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh do mình phụ trách.
Nhược điểm.
Nhiều hoạt động hay công việc có thể bị trùng lặp trong các bộ phận khác nhau,
đòi hỏi nhiều nhà quản trị tổng hợp, dẫn tới chi phí và giá thành tăng. Và sự lãng phí
sẽ rất lớn nếu phải dùng đến các chuyên gia hay các phương tiện kỹ thuật cao.
Có thể gặp nhiều khó khăn trong công tác quản trị nhân sự như không cung cấp
một nền chung cho các cá nhân có đào tạo chuyên sâu và kinh nghiệm tốt để giải
quyết các vấn đề. Không phát huy hết được năng lực sở trường của nhân viên.
Cơ cấu tổ chức này có thể làm hạn chế khả năng cạnh tranh về chất lượng của
các sản phẩm dịch vụ khi so sánh với các đối thủ có cơ cấu theo chức năng. Nói cách
khác, cơ cấu tổ chức này có thể làm suy giảm vị thế về công nghệ và kỹ thuật – một
yếu tố quyết định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

d. Mô hình tổ chức sản phẩm theo địa lý
Cấu trúc này chia doanh nghiệp thành các nhánh mà mỗi nhánh đảm nhận thực
hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng khu vực địa lý, đứng đầu mỗi
nhánh là giám đốc khu vực.
Hình 1.4: Mô hình tổ chức sản phẩm theo địa lý
Tổng Giám Đốc


15


Giám Đốc khu
vực 1

Giám Đốc
khu vực 2

Giám Đốc khu
vực 3

Ưu điểm.
Về cơ bản cũng giống như cơ cấu tổ chức theo sản phẩm, cơ cấu tổ chức theo
khu vực địa lý cũng tương đối linh hoạt, dễ thống nhất các mục tiêu bộ phận với mục
tiêu chung của doanh nghiệp. Ngoài ra cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý còn có
những ưu điểm riêng sau:
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý làm giảm bớt phạm vi công việc cần phải
điều hành trực tiếp của cấp quản trị cao nhất, giúp cho cấp này có thêm điều kiện để
đầu tư cho hoạt động chiến lược, và các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệm của
mình.
Giúp tiết kiệm chi phí đi lại cho nhân viên, đặc biệt là nhân viên bán hàng.
Tận dụng được các điều kiện thuận lợi do môi trường địa lý tự nhiên tạo ra, nhất
là trong việc tạo ra các yếu tố đầu vào với chi phí thấp và ít rủi ro.
Giúp giảm thiểu các thách thức do môi trường văn hóa – xã hôi đặt ra cho doanh
nghiệp.
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý giúp cho doanh nghiệp gây được thiện cảm
với chính quyền địa phương.
Nhược điểm:
Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý đòi hỏi nhiều nhà quản trị tổng hợp, và sự

phân tán nguồn lực của doanh nghiệp tại các khu vực khác nhau. Dẫn đến việc khó
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý dẫn đến việc các công việc bị trùng
lặp ở các khu vực khác nhau gây hiện tượng lãng phí nguồn lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực.

e. Mô hình tổ chức theo khách hàng
Đặc điểm của cơ cấu tổ chức theo khách hàng là chia doanh nghiệp thành các
nhánh mà mỗi bộ phận (hay đơn vị) đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm
phục vụ một đối tượng khách hàng nào đó.
Hình 2.5: Mô hình tổ chức theo khách hàng
Tổng Giám Đốc

Giám Đốc
khách hàng A

Giám Đốc
16
khách hàng B

Giám Đốc khách
hàng C


Ưu điểm:
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp theo kiểu khách hàng cho phép toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp hướng vào mục tiêu cuối cùng là khách hàng, tạo sự hiểu biết và
phục vụ khách hàng tốt hơn.
Nó đòi hỏi các nhà quản trị phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với từng sản
phẩm và dịch vụ, giúp rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho nhà quản trị

Nhược điểm:
Cơ cấu tổ chức này tạo ra nhiều sự trùng lặp về các hoạt động, chức năng và sử
dụng các nguồn lực. Ví dụ việc nghiên cứu thị trường do nhiều bộ phận cùng tiến
hành (đối với từng loại sản phẩm dịch vụ) sẽ gây lãng phí, tốn kém và làm giảm hiệu
quả.
Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp, khó kiểm soát và dễ xảy ra hiện tượng cạnh
tranh nội bộ về nguồn lực.

f. Mô hình tổ chức theo ma trận
Cấu trúc ma trận được tạo bởi sự kết hợp của hai cơ cấu tổ chức khác nhau, cơ
cấu theo chức năng và theo mặt hàng hoặc theo chức năng và theo cơ cấu khách hàng
hay theo khu vực lãnh thổ.
Hình 1.6: Mô hình tổ chức theo ma trận
Tổng Giám Đốc

Giám Đốc
kinh doanh

Giám Đốc
nhân sự

Giám Đốc
dự án 1

Giám Đốc
dự án 2
Ưu điểm:

17


Giám Đốc
tài chính

Giám Đốc
marketing


Cơ cấu tổ chức ma trận cho phép doanh nghiệp đạt được đồng thời nhiều mục
đích.
Trách nhiệm của từng bộ phận được phân định rõ ràng, có sự phối hợp tốt giữa
các bộ phận.
Giúp rèn luyện các kỹ năng tổng hợp cho nhà quản trị.
Nhược điểm:
Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận tồn tại hai tuyến chỉ đạo trực tuyến, vì vậy dễ nảy
sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh.
Có sự chanh chấp quyền lực giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Sự phức tạp của cơ cấu tổ chức dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát các hoạt
động của doanh nghiệp.

g. Mô hình cấu trúc tổ chức hỗn hợp.
Đặc điểm:
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức đa dạn hỗn hợp là sự kết hợp logic của các
loại cấu trúc tổ chức đơn giản hơn để có thể khai thác hiệu quả nhất mọi nguồn lực
của doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu của thị trường trên cơ sở cân bằng những lợi
thế và bất lợi của những cơ cấu tổ chức đó.
Ví dụ như có thể kết hợp cơ cấu chức năng và cơ cấu trực tuyến thành cơ cấu
trực tuyến chức năng vừa kết hợp được ưu điểm và hạn chế được nhược điểm của hai
loại cơ cấu tổ chức này. Điều đó giải thích vì sao trong các doanh nghiệp quy mô lớn
thường áp dụng cơ cấu tổ chức hỗn hợp.
Hình 1.7: Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp

Chủ Tịch

PTC
Kỹ thuật

PTC
Sản xuất

PTC
Marketing

Tổng Giám Đốc
Sản phẩm nông nghiệp

PTC
Tài chính

PTC
Nhân sự

Tổng Giám Đốc
Sản phẩm tiêu dùng

18


Giám Đốc
khu vực 1

Giám Đốc

khu vực 2

Giám Đốc
khu vực 1

Giám Đốc
khu vực 2

Ưu điểm:
Cơ cấu tổ chức hỗn hợp giúp doanh nghiệp giải quyết được các tình huống phức
tạp.
Cho phép chuyên môn hoá một số cơ cấu tổ chức.
Giúp rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.

Nhược điểm:
Cơ cấu tổ chức hỗn hợp khá phức tạp, khó kiểm soát các hoạt động diễn ra trong
doanh nghiệp.
Quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể bị trùng lặp nhau tạo ra sự
xung đột.
Tóm lại, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là một trong những công cụ để nhà quản trị
hướng những hoạt động của doanh nghiệp mình đạt được mục tiêu chung của doanh
nghiệp. Thực tế mỗi loại hình cơ cấu tổ chức đều có những ưu điểm và nhược điểm
nhất định, vì vậy nhà quản trị phải thực sự phân tích tính toán để lựa chọn loại hình
cơ cấu tổ chức phù hợp với đặc điểm và điều kiện của doanh nghiệp.

1.2.1.3

Các nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Một số nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong doanh nghiệp:


- Tương thích giữa hình thức và chức năng: Khi thiết kế cấu trúc tổ chức, các bộ phận
hay các đơn vị cấu thành đều phải nhằm thực hiện các chức năng, hay xuất phát từ
việc thực hiện các chức năng. “Hình thức phải đi theo chức năng”. Trong tổ chức hoạt
động kinh doanh, mỗi bộ phận (hay đơn vị) và cá nhân đều phải có sự tồn tại khách
quan và cần thiết, do việc tham gia thực hiện các chức năng của tổ chức. Sự lựa chọn
mô hình, sự phân công, phân quyền hay giao trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân…
đều phải xuất phát từ việc thực hiện chức năng, thông qua việc thực hiện các mục tiêu
xác định.

- Thống nhất chỉ huy: Cấu trúc tổ chức được xác lập phải đảm bảo mỗi đơn vị, cá nhân
chịu trách nhiệm báo cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình, đảm bảo sự chỉ huy
mang tính thống nhất trong toàn tổ chức, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn.

19


- Cân đối: tính cân đối ở đây thể hiện sự cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân
đối về công việc giưuax các đơn vị, cá nhân với nhau. Sự cân đối sẽ tạo ra sự ổn định,
bền vững trong quá trình phát triển của tổ chức.

- Tin cậy: đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng trong tổ chức,
nhờ đó đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp về hoạt động giữa các bộ phận, cá nhân trong
tổ chức cũng như tính chính xác của các quyết định quản trị được ban hành.

- Linh hoạt: cấu trúc tổ chức phải có khả năng thích ứng, đối phó kịp thời với sự thay
đổi của môi trường bên ngoài cũng như bên trong tổ chức.

- Hiệu quả: cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc sử dụng khi chi phí đạt hiệu
quả cao nhất (dựa trên tiêu chuẩn về mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết
quả thu về).


1.2.2 Phân quyền trong doanh nghiệp
1.2.2.1
Các hình thức phân quyền.

-

Phân quyền theo chức năng: là hình thức phân quyền theo chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức, chẳng hạn như sản xuất, cung ứng, marketing, nhân sự, tài chính…
Phân quyền theo chiến lược: là hình thức phân quyền cho các cấp bậc trung gian
phía dưới để thực hiện các chiến lược, chẳng hạn như xác định giá cả, chọn lựa đầu
tư, đa dạnh hóc sản phẩm…
1.2.2.2 Các bước phân quyền
Dựa trên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, các nhà quản trị sẽ tiến hành giao việc
cho các thành viên. Đồng thời với đó thì các nhà quản trị phải giao cho các nhân viên
dưới quyền nhứng quyền hạn cần thiết để họ có thể hàn thành nhiệm vụ được giao.
Để phân quyền hợp lý, đúng người đùng việc thì các nhà quản trị cần thực hiện quá
trình giao quyền theo 4 bước sau:
Bước 1: xác định mục tiêu phân quyền.
Bước 2: tiến hành giao nhiệm vụ.
Bước 3: giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ và chỉ rõ cho người đó thấy

-

được trách nhiệm của mình.
Bước 4: tiến hành kiểm tra theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm.
Trong quá trình phân quyền như trên không thể tách rời các bước, vì điều khó
khăn nhất với các nhà quản trị là làm sao giao quyền cho đúng người, phù hợp với
năng lực đối với người được giao quyền. Các nhà quản trị phải tạo lòng tin đối với
người dưới quyền, rèn luyện khả năng làm việc của họ và để họ tôn trọng và tín

nhiệm mình. Giao quyền cần phải rõ ràng nhằm giúp cho người tiếp nhận quyền hạn
phân biệt được rõ ràng giữa cấp trên với cấp dưới, hay cùng cấp.

20


1.2.2.2

-

Các yêu cầu khi phân quyền
Nhằm giúp quá trình phân quyền được thực hiện có hiệu quả, đồng thời thể hiện
nghệ thuật sử dụng quyền hạn của nhà quản trị thì các nhà quản trị cần quan tâm đến
những yêu cầu sau:
Nhà quản trị cần phải biết rộng rãi với cấp dưới, không nên khắt khe quá với họ. Tuy

-

nhiên, sự rộng rãi này không làm mất đi uy nghiêm của nhà quản trị.
Phải biết tin tưởng ở cấp dưới, có tin tưởng thì nhà quản trị mới tạo điều kiện cho họ

-

làm việc và cấp dưới sẽ làm việc hết mình để đạt hiệu quả cao trong công việc.
Nhà quản trị phải biết sẵn sàng trao cho cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể cả

-

quyền ra quyết định.
Phải biết chấp nhận sự thất bại của cấp dưới, nếu không chấp nhận thất bại của cấp


-

dưới thì nhà quản trị sẽ mất lòng tin ở họ, mặt khác lại gây ức chế cho người dưới
quyền.
Phải biết các tổ chức kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ và sử dụng
quyền hạn của cấp dưới.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh
nghiệp
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Mục đích của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức trong
doanh nghiệp là nhằm tìm ra một mô hình tổ chức quản lý hợp lý nhất góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Không một nhân tố đơn lẻ nào có thể
quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp mà nó chịu tác động của
nhiều nhân tố. Dưới đây là các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức.
1.3.1.1Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn
Cơ cấu tổ chức và chiến lược là hai mặt không thể tách rời nhau trong các giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức được xây dựng nhằm đáp ứng mục
tiêu của tổ chức, là công cụ thực hiện chiến lược của doanh nghiệp. Vì vậy khi chiến
lược, mục tiêu của tổ chức thay đổi thì cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi theo cho
phù hợp. Tuy nhiên, sự thay đổi về chiến lược không phải bao giờ cũng bắt buộc phải
có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, mà lúc này lại dựa vào tài năng quản trị và sự nhanh
nhạy linh hoạt của cơ cấu đã hình thành.

1.3.1.2

Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Cũng như mục tiêu hay chiến lược thì chức năng và nhiệm vụ của tổ chức cũng
ảnh hưởng mạnh đến việc thiết lập cơ cấu tổ chức. Vì đây là cơ sở pháp lý, là căn cứ

quan trọng để từng doanh nghiệp thiết kế cấu trúc phù hợp. Một doanh nghiệp đi vào
hoạt động đều định ra cho mình một lĩnh vực, một nhiệm vụ thực hiện. Để hoàn thành
các nhiệm vụ đó đòi hỏi một cơ cấu phù hợp có điều kiện cho các hoạt động đó triển
khai một cách nhịp nhàng.

21


1.3.1.3 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường bên ngoài tổ chức là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức. Từ đó
ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu tổ chức. Cụ thể như:

- Môi trường kinh tế: Kinh tế phát triển tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho doanh
nghiệp, cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động…. ảnh hưởng
gián tiếp đến cấu trúc tổ chức của công ty.

- Môi trường chính trị- pháp luật ảnh hưởng đến việc xây dựng mục tiêu, chiến lược
kinh doanh cũng như việc lựa chọn loại hình kinh doanh. Chính vì vậy nó ảnh hưởng
đến việc hình thành cơ cấu tổ chức.

- Môi trường văn hóa- xã hội tác động đến nhu cầu, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của
khách hàng, quyết định mặt hàng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ảnh
hưởng gián tiếp đến việc lựa chọn mô hình tổ chức của doanh nghiệp.

- Các nhân tố khác như tiến bộ khoa học kỹ thuật, điều kiện tự nhiên... tác động với
các mức độ khác nhau sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đến cấu trúc tổ chức.
1.3.1.4 Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp quy mô lớn có nhiều cấp bậc, hay

bộ phận chức năng kéo theo đó là sự phức tạp trong quản lý. Chính vì vậy doanh
nghiệp đó cần một cơ cấu khoa học, hợp lý đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của tổ
chức diễn ra nhịp nhàng. Còn đối với các doanh nghiệp nhỏ, ít cấp bậc quản trị, cơ
cấu thường gọn nhẹ nhưng cũng cần sự linh động trong việc mở rộng quy mô kinh
doanh.
1.3.1.5 Công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Kỹ thuật công nghệ của tổ chức là tập hợp các phương tiện cần thiết mà doanh
nghiệp sử dụng để biến các yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra theo ý muốn. Mỗi
doanh nghiệp với đặc trưng sản phẩm, ngành nghề kinh doanh sẽ cần một kỹ thuật
công nghệ với mức tự động hóa khác nhau. Do đó việc sắp xếp bố trí công việc cũng
như sử dụng và quản lý lao động ở các bộ phận chức năng cũng khác nhau. Tất cả các
yếu tố đó đều ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình tổ chức của doanh nghiệp.
1.3.1.6 Con người và trang thiết bị quản trị

- Trình độ quản trị viên và trang thiết bị là yếu tố tác động trực tiếp đến cơ cấu tổ chức.
Khi thiết bị kỹ thuật hoạt động quản lý có đầy đủ, hiện đại; trình độ của cán bộ quản
lý cao có thể đảm nhiệm nhiều công việc, góp phần giảm lượng cán bộ trong công ty.
Do đó bộ máy quản lý của công ty sẽ gọn nhẹ, linh hoạt và đảm bảo tính hiệu quả
trong quản lý.

22


- Con người là yếu tố tác động mạnh mẽ đến cơ cấu tổ chức, không phải chỉ có trình độ
của họ tác động mà có cả thái độ làm việc. Bởi lẽ, những người qua đào tạo có tay
nghề có ý thức, trách nhiệm sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng, khối lượng công
việc nhiều hơn. Do đó sẽ giảm lượng lao động cũng như lượng quản lý, tổ chức bộ
máy dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngược lại với người không có ý thức, ỷ lại, trốn tránh
công việc, lượng công việc hoàn thành ít nên cần nhiều lao động, quản lý chặt chẽ
hơn. Từ đó hình thành một bộ máy cồng kềnh phức tạp, tốn kém chi phí.

Ngoài những yếu tố trên, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác với các mức độ khác nhau. Sự khác nhau đó tùy thuộc vào
lĩnh vực, ngành nghề hay thị trường kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ phân quyền trong doanh nghiệp
1.3.2.1 Giá trị của quyết định
Giá trị của quyết định cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến mức độ phân quyền
trong doanh nghiệp. Giá trị của quyết định càng lớn thì càng đòi hỏi được ban hành ở
cấp cao (giá trị về kinh tế, tài chính, uy tín…).

1.3.2.2

Nhu cầu thống nhất trong chính sách
Nếu không cần thống nhất thì để cấp dươi linh động, tức phân quyền mạnh.
Ngược lại làm phân quyền giảm mà gia tăng tập quyền.
1.3.2.3
Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp càng lớn, quyết định cần bàn ra càng nhiều và các cương
vị phải đặt ra càng nhiều, thì việc phối hợp chúng càng phức tạp, trong các tổ chức có
quy mô lớn, tầm quan trọng của sự nhất trí theo chiều ngang cũng ngang với sự nhất
trí theo chiều dọc. Do đó phải phân quyền cho những bộ phận cần thiết và có thể.
1.3.2.4
Triết lý quản trị lãnh đạo và lịch sử phát triển của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có lịch sử phát triển lâu dài, các nhà quản trị có nhiều kinh
nghiệm, tin tưởng cấp dưới thì ở đây việc phân quyền được thực hiện nhiều hơn.
Ngược lại việc phân quyền sẽ bị hạn chế.
1.3.2.5
Trình độ các nhà quản trị cấp cơ sở
Nếu các nhà quản trị cấp cơ sở có trình độ cao, có năng lực, có thể giải quyết tốt
các công việc theo yêu cầu đặt ra thì các nhà quản trị cấp cao hơn có thể tin tưởng và

phân quyền nhiều hơn. Ngược lại, các nhà quản trị cấp cao sẽ không trao quyền hay
hạn chế việc phân quyền để đảm bảo mọi công việc không xảy ra sự cố gì.

23












CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀNH TINH XANH.
2.1 Khái quát về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh.
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hành Tinh Xanh.
Tên tiếng anh: Hanh Tinh Xanh trading and service joint stock company.
Tên giao dịch: Hành Tinh Xanh; JSC
Trụ sở chính: Tầng 5, số 297 Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tel: +844.22425448; +844.36275955
Fax: +844.6275956
Website: Hanhtinhxanh.com.vn; greenplanet.com.vn
Email:
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng).

Công ty cổ phần TM & DV Hành Tinh Xanh được thành lập 21/1/2008, với 03
thành viên sáng lập là:
Giám đốc: Ông Nguyễn Đức Nghĩa
Phó giám đốc: Bà Nguyễn Thị Mai Vân
Phó giám đốc tài chính: Ông Nguyễn Xuân Bằng
Công ty được thành lập với sự hỗ trợ của các thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực
vệ sinh công nghiệp trên thế giới như: Klenco (Singapore), Typhoon, Kleanway
(Italia)... với mong muốn đem lại cho mọi người một môi trường sạch sẽ trong lành
hơn. Để thực hiện mục tiêu đó, công ty đã nhận thức đúng đắn khi gửi nhân viên
trong công ty đi đào tạo về vệ sinh tại các nước phát triển như Singapore, Italia, Đức
đồng thời trang bị hệ thống máy móc, dụng cụ hiện đại nhất trong công tác vệ sinh
công nghiệp nhằm chuyên nghiệp hóa đội ngũ nhân viên làm vệ sinh. Trải qua 4 năm
hình thành và phát triển, công ty cổ phần TM & DV Hành Tinh Xanh đã có những
bước phát triển không ngừng trong việc nâng cao chât lượng sản phẩm, đa dạng hóa
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Những nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
công ty đã được đền bù một cách xứng đáng khi tốc độ phát triển của doanh nghiệp
luôn tăng trưởng ở mức 150% - 200% và chiếm được lòng tin của khách hàng khi
giao công trình cho công ty.
Với đội ngũ quản lý, nhân viên đầy sáng tạo và năng động, chịu khó và ham học
hỏi. Cùng sự góp sức của các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong và ngoài nước,

24


công ty luôn tự hào mang đến cho khách hàng sự hài lòng về chất lượng hàng hoá,
công trình cũng như thái độ phục vụ của toàn thể cán bộ trong công ty.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012
Dựa vào bảng báo cáo tài chính của công ty được lấy từ phòng Kế toán – Tài
chính của công ty, em thu được bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần TM & DV Hành Tinh Xanh trong 3 năm 2010, 2011, 2012 như sau:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị tính: (1.000 vnđ)
Chỉ tiêu

MS

Năm 2010

Năm 2011 Năm 2012

1
1.DT BH và cung cấp DV
2.Các khoản giảm trừ
3. DT thuần về BH và cung cấp
DV (10=01- 02)
4. Giá Vốn hàng bán
5. LN gộp về bán hàng và cung
cấp DV ( 20= 10- 11)
6. DT hoạt động tài chính
7. Chi Phí tài chính
8. Chi Phí bán hàng
9. CP quản lý doanh nghiệp
10. LN từ HĐKD (30=20+(2122)-(24+25)

2
01
02
10

3

3.320.717
0
3.320.717

4
7.128.583
0
7.128.583

5
6.594.188
2.579
6.591.609

11
20

2.665.816
654.902

5.437.815
1.690.768

5.702.088
889.521

21
22
24
25

30

674
0
307.059
660.632
-312.114

70.304
31.826
125.040
1.740.786
-136.580

23.245
259.471
0
3.388.345
-2.735.050

11.Thu nhập khác
12.Chi phí khá

31
32

0
2.259

0

765

656.401
2.029

13.LN khác 40=(31-32)
14.Tổng LN trước thuế
(50=30+40)
15. CP thuế TNDN hiện hành
16.CP thuế TNDN hoàn lại
17. LN sau thuế TNDN. (60=5051-52)

40
50

-2.259
-314.374

-765
-137.344

654.372
-2.080.678

0
0
-137.344

0
0

-2.080.678

51
52
60

0
0
-314.374

(Nguồn: Phòng kế toán)
Tốc độ tăng trưởng về doanh thu năm 2011 so với năm 2010 là 114,67% (tương
ứng 3807866 nghìn vnđ), tốc độ tăng trưởng về doanh thu năm 2012 so với năm 2011
là giảm 7,50% (tương ứng giảm 534.395 nghìn vnđ).
Tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận năm 2011 so với năm 2010 là 56,31% (tương
ứng 177.030 nghìn vnđ). Tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận năm 2012 so với năm 2011
là giảm 1414,94 % (tương ứng giảm 1.943.334 nghìn vnđ).

25


×