Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH giao nhận vận tải AA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.99 KB, 28 trang )

r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

LỜI Mỏ ĐẦU
Phân tích hoạt động giao nhận vận tải giúp Công ty AA đánh giá quá trình
hình thành và kết quả kinh doanh của mình , phát triển những khả năng tiềm
tàng thúc đẩy việc đa dạng hoá các loại hình giao nhận vận tải , sử dụng hợp lý
lao động, làm tăng lợi nhuận..
Trong thời đại hiện nay - Thời đại kinh tế thị trường mở cửa. Việc mở rộng
quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới và đặc biệt là các nước trong khu vực
Đông Nam
trongviệc
đó phân
có Việt
kinh tế xuyên
phát triển
Thôngá qua
tíchNam,
hoạt nhằm
động mục
Giao đích
nhậnthúc
vận đẩy


tải thường
còn
đem
lại
lợi
ích
kinh
tế
cho
các
nước
tham
gia
trao
đổi
quan
hệ
kinh
tế
với
nhau.
có tác dụng nâng cao chất lượng dịch vụ , phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến,
giúp cho Công ty thấy được mặt mạnh, yếu, khả cạnh tranh của mình trên thị
trường thực hiện chính sách quản lý doanh nghiẹp một cách có hiệu quả nhất .
Chính vì vậy phận tích hoạt động giao nhận vận tải có vai trò hết sức quan trọng
Do có
trao
kinhđộng
tế giữa
ngành

trong việc
chỉsựđạo
vàđổi,
lãnhhợp
đạotáchoạt
sản các
xuấtnước
kinhnên
doanh
củagiao
côngthông
ty . vận

tải,
dịch
vụ
Cảng
biển
,
Cảng
hàng
không
phát
triển
mạnh
nhằm
phục
vụ
cho
luôn đi song hành với từng bước phát triển của Công ty TNHH Giao nhận vậnviệc

tải
xuất nhập khẩu hàng hóa giữa trong nước với trong nước, giữa trong nước vơí
AA.
nước ngoài. Một trong những Doanh nghiệp làm nhịp cầu cho hoạt động xuất
nhập khẩu hảng hóa đó là Công ty TNHH Giao nhận vận tải AA.
Nhận thức được vấn đề trên em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động giao
nhận vận tải của Công ty TNHH Giao nhận vận tải AA”. Đề tài này được thể hiện
Việc sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Gian nhận vận tải AA là
ở chương:
hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất dịch vụ trung chuyển, dịch vụ vận
tải không có sản xuất dự trữ, không có hoạt động trung gian giữa sản xuất và tiêu
thụ. Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào khi thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh Chương
đều mong
muốn
mang
lợivènhuận
tốiTNHH
đa nhằm
sống cho
I: Giới
thiệu
kháilại
quát
Công ty
Giaonâng
nhậncao
vận đòi
tải AA
CBCNV, đảm bảo quyền lợi và ổn định việc làm cho toàn thể CBCNV trong

doanh nghiệp, thúc đẩy Doanh nghiệp phát triển.
Chương II: Hoạt động giao nhận vận tải tại Công ty TNHH Giao nhận vận
tải AA.
Để thực hiện được mục tiêu đó thì không thẻ thiếu được nhiệm vụ đánh giá
phân tích hoạt động Giao nhận vận tải một cách thường xuyên . Phân tích hoạt
động giao nhận vận tải là một hệ thống liên quan tới việc nghiên cứu các mối
quan hệ phụ thuộc của các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa với hoạt động vận
tải dựa trên các tài liệu nghiên cứu thông tin kinh tế nhằm đánh giá đúng đắn và
khách quan tìm hiểu việc thực hiện các kế hoạch đầu tư , kế hoạch phát triển giao
2


r

J$át) eáú tút nụíiìêp

Qlgưụễn t7rtt’ồ'itạ rOu()tHỊ

NỘI DUNG

CHƯƠNG Ị: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VÂN TẢI AA
I/ QUÁ TRÌNH HỈNH THÀNH VÀ PHÁT TRĨỂN CỦA CỔNG TY TNHH GNVT AA :

Công ty TNHH Giao nhận vận tải AA được thành lập vào năm 1999 theo
Giấy phép kinh doanh số : 412002198 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ
Chí Minh ban hành ngày 12 tháng 09 năm 2000 vói hình kinh doanh : Dịch vụ
giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu , vận chuyển hàng hóa trong và ngoài
nước bằng đường thủy,đường bộ,hàng không ; và số vốn điều lệ là :
2.000.000.000 VND ( hai tỷ đồng )


Trong suốt thời gian kể từ ngày thành lập Công ty cho tới nay , với nỗ lực
của ban Giám đốc cũng như toàn thể Cán bộ công nhân viên , Công ty TNHH
Giao nhận vận tải AA đã và đang trở nên quen thuộc với thị trường và được xem
là một Công ty thành công trong lĩnh vực giao nhận vận tải .Công ty được nằm
trong nhóm năm Công ty lớn nhất về lĩnh vực hàng không ở Việt Nam . Chuỗi
cung ứng hậu cần , dịch vụ kho bãi và khai thuế hải quan là một trong lĩnh vực
mà Công ty AA đã tập trung phát triển và đật được những thành tựu đáng kể
trong những năm nay.Vận tải đường biển cũng là một thế mạnh của công ty .
II/ Cơ CẤU Tổ CHỨC CỦA CỔNG TY TNHH GNVT AA:

Theo Giấy phép kinh doanh số : 412002198 do Sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 12 tháng 09 năm 2000 , Công ty TNHH
Giao nhận vận tải AA được thành lập trên cơ sở số vốn điều lệ : 2.000.000.000
VND (hai tỷ đồng) với bốn thành viên góp vốn :

3


r

J$át) eáú tĩtltt tết nựhiềệt

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

-

Bà Doãn Thị Vân : giá trị góp vốn là 160.000.000 VND (một trăm sáu
mươi triệu đồng).

-


Ông Trần Quý Dương : giá trị góp vốn là 1.240.000.000 VND(một tỷ
hai trăm bốn mươi triệu đồng).

Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc - Ông Trần Quý Dương , người đại
diện pháp lý cũng như người có cổ phần lớn nhất của công ty , chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của Công ty AA.Ông Nick Roney - Giám đốc điều hành chịu
trách nhiệm đưa ra các chính sách phát triển của công ty , quản lý điều hành
chung hoạt động của công ty . Các Trưởng phòng chức năng có trách nhiệm thực
hiện kế hoạch kinh doanh cũng như các công việc liên quan đến nghiệp vụ , chức
năng của từng phòng.

4


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

phó giám đốc chịu trách nhiệm và gnhiệp vụ và thương mại.Sau đó là cá bộ phận
nghiệp theo từng loại hình dịch vụ

Với quân số hơn 100 cán bộ công nhân viên lao dộng và làm việc ở 3 văn
phòng khác nhau tại các thành phố lớn ở phí Bắc và phía Nam , Công ty TNHH
GNVT AA đã và đang cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng
III/ Cơ SỞ VẤT CHẤT CỦA CỔNG TY TNHH GNVT AA:

Công ty có trụ sở chính tại 44 Võ Văn Tần , Phường 6 , Quận 3 , Thành

phố Hồ Chí Minh . Bên cạnh đó , cho đến nay công ty đã xây dựng được hệ thống
đại lý khắp trong và ngoài nước . Tại Việt Nam công ty có chi nhánh tại Hà Nội :
Phòng 505 , Tầng 5 , 25 Bà Triệu , Hà Nội có chức năng tìm kiếm nguồn hàng
cũng nhủ “handle” hàng tại khu vực miền Bắc ( đối với lĩnh vực hàng không ) .
Chi nhánh Hải Phòng điạ chí tại P104 , Khách sạn dầu khí .349 Đà nẵng hía
Phòng có chức năng “handle”các lô hàng đường biển quản lý đội xe miền Bắc

Các đại lý nước ngoài của AA có văn phòng tại rất nhiều nứoc trên thế giới
phù hợp với từng loại mặt hàng và từng loại hình vận chuyển có thể kể đến : các
Đại lý tại Singapore , Hamburg , Los Angeles , Osaca, Taipei....

Trên cơ sở các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Giao nhận vận tải , Ban
giám đốc đã trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính cũng như các phương tiện
chuyên dụng (xe tải nhẹ cũng như xe kéo Container...).Hệ thống máy tính được
nối mạng Internet băng thông rộng có tác dụng rất tốt trong việc liên lạc với các

5


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

LOẠI XE

số LƯỢNG

Qlgugễn trưởng ri)uotnf



r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

Về sở
loạivậthình
tải như
bằngđội
đường
không
chính
lại lý

chấtvận
cũng
ngũ hàng
cán bộ
công, AA
nhânLogistics
viên nhiệt
tìnhlàchuyên
của các đã
hãng
hàng
lớn như
BA, CI,
... Dovàkýnâng
hợp cao

đồngchất
lamg
đại
nghiệp
giúp
ích không
rất nhiều
trong: VN
công, việc
kinhTG
doanh
lượng

của
các
hãng
vận
tải
hàng
không
lớn
,
cho
nên
AA
hàng
năm
chi
ra


tiền
vào
cung cấp dịch vụ của công ty.Với khẩu hiệu luôn tiến về phía trước , Công ty AA
khoảngnăm
500.000
USDtiếp
tiềntụcđặtđàu
cọctưlàm
đạicao
lý. cơ
Bênsởcạnh
đó việc
kho
hàng
vẫn luôn
nâng
vật chất
của liên
cônghệtyvói
, cũng
hàng nội bài cũng như ICD Mỹ Đình để thuê kho bãi cũng như thiết lập tủ lưu
chứng từ hàng nhập được Công ty AA tiến hành trong suốt 5 năm qua.

Vận tải bằng đường biển cũng là thế mạnh của công ty . Với chức năng
NVOCC. AA logistics đã ký hợp đồng đại lý với Honour Lane Shipping Ltd..,Co
có trụ sỏ chính tại Hongkong .Hệ thống đại lý NVOCC có mặt tại 6 nước và vùng
lãnh thổ : Malaysia , Trung Quốc , Việt Nam , Singapore, Hongkong , Đài Loan
với hon 100 vỏ rỗng Container 20 và 40 feet lưu hành , đóng hàng các tuyến nội

76



r

J$tí() cá ữ tìùn tốt nạhiêệt

Năm
Qlạuụễn xĩritònạ rf)uotitỊ

CHƯƠNG M: HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI TẠI CÔNG TY TNHH GNVT AA
I/ KẾT QUẢ CỦA HOAT ĐỔNG GIAO NHÂN VÂN TẢĩ

Với việc đề ra những mục tiêu , những định hướng tốt cho quá trình phát
triển của Công ty , cũng như sự đầu tư có hiệu quả nâng cao cơ sở vật chất ,nâng
cao nghiwpj vụ chất lượng của yếu tố con người. Trong vòng 5 năm qua , nỗ lực
của ban giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên của AA Logistics đã
và đang đạt được những thành công đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh của mình :
1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển xếp dỡ :

1.1 Khối lượng vận chuyển hàng air từ năm 2004-2008:

Ngay từ những bước đi đầu tiên trong ngành giao nhận vận tải , Công ty
TNHH GNVT AA đã xác định cho mình được nền móng phát triển kinh doanh

8


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt


Qlgugễn trưởng ri)uotnf

Trong vòng 5 năm trở lại đây khối lượng hàng hóa vận tải bằng đường hàng
không của công ty đạt mức tăng dần đều xấp xí 20%.

• Năm 2004 : với việc thúc đẩy công tác Marketing , AA Logistics đã đạt
được khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không cao nhất
tính từ ngày thành lập công ty ( năm 1999) đến năm 2004 . Chi nhánh Hà
Nội đạt mức 300 tấn chiếm 10% tổng khối lượng vận chuyển của toàn
toàn miền bắc .Lần đầu tiên Công ty TNHH GNVT AA đứng trong top 5
các doanh nghiệp vận tải hàng không của miền Bắc.

• Năm : 2005 với mức tăng 20 % , Chi nhánh Hà Nội đạt khối lượng hàng
hóa vận chuyển là 450 tấn chiếm 6% tổng lượng hàng vận chuyển bằng
đường hàng không của toàn miền bắc. Và cũng là lần đầu tiên sản lượng
của 2 chi nhánh là ngang bằng nhau.Đấy là một nỗ lực lớn của cán bộ
công nhân viên cả 2 chi nhánh Hà Nội và Hồ Chí Minh.

• Năm : 2006 cũng với mức tăng là 15% cả 2 chi nhánh , cũng như toàn thể
công ty vẫn giữ cho mình vị trí tốt trên thị trưòng miền Bắc cũng như trên
toàn quốc. Tổng khối lượng hàng đạt được là 550 tấn . Trong đó chi nhánh
Hà Nội đạt 5% so với tổng khối lượng vận chuyển của toàn công ty.

• Năm 2007: là năm mà Công ty TNHH GNVT AA- Chi nhánh Hà Nội đạt
được thành công mỹ mãn trong lĩnh vuẹc vận chuyển bằng đường hàng
không . Tổng khối lượng vận chuyển đã đạt tới 600 tấn .Trong đó khối
lượng vận chuyển chí nhánh Hà Nội một lần nữa ngang bằng với chi
nhánh Hồ Chí Minh chiếm 50% tỷ trọng của cả Công ty và 6% thị trường
miền Bắc .


9


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Năm

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

chính , cho nên việc các doanh nghiệp Việt Nam vay vốn cho hoạt động xuất
nhậm khẩu bị hạn chế nhiều . Do vậy lượng hàng hóa vận chuyển bằng đưòng
hàng không của Công ty TNHH GNVT AA cũng sụt giảm theo biến động của thị
trường . Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên , dự kiến khối lượng
hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không của công ty năm nay có thể đạt
được là 500 tấn , giảm 16 % so với năm trước .

1.2 Khối lượng vận chuyển hàng sea từ năm 2004-2008:

Với phương châm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp , mảng dịch
vụ vận tải đường biển cũng được ban giám đốc công ty chú trọng phát triển .
Trong những năm đầu phát triển Công ty TNHH GNVT AA có gắng tạo được
mối quan hệ mật thiết với các hãng tàu lơn . Bằng chứng là AA có 2 bản hợp

10


r


J$át) eáỡ iHÌn tết ngAiêp

Năm

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

• Năm 2004 : Đây năm mà Công ty AA vẫn từng bước xây dựng nền móng
cho dịch vụ vận chuyển đường biển . Khối lượng hàng nguyên công FCL
chỉ đạt 600 TEƯ trong một năm , và đạt 700 CBM (m3) cho dịch vụ hàng
lể LCL . Trong đó chi nhánh Hà Nội chiếm 2% tổng khối lượng vận
chuyển của cả miền bắc tính cả hàng LCL và FCL.

• Năm 2005 : Khối lượng vận chuyển của công ty cũng có bứoc phát triển .
Nhưng sự tăng trưởng trong khối lưọng hàng vận chuyển này cũng đạt
mức trung bình . Tổng khối lượng hàng của chi nhánh Hà Nội FCL đạt
mức 650 TEƯ và khối lượng hàng LCL đạt 750 CBM(m3) tăng 10.5 % so
với năm 2004 có tỷ trọng 2.5% trong tổng lượng hàng vận chuyển của cả
miền bắc.

• Năm 2006 : Là bước khởi động cho sự tăng trưởng đột biến của của lượng
hàng hoá vận chuyển bằng đường biển.Do là đại lý làm chức năng
NVOCC, nên lượng hàng của AA đã tăng mạnh trong năm 2006.Tổng
khối lưọng hàng vận chuyển đạt 900 TEƯ cho hàng FCL và 900 CBM(m3)
cho hàng LCL.Sự tăng trưởng đạt 31% đối với hàng FCL và 20% đối với
hàng LCL.Chí nhánh AA- Hà Nội chiếm tỷ trọng 3.2% tổng khối lượng
11


r


J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Năm

Qlgugễn trưởng ri)uotnf



Năm 2007 : Là bước nhảy vọt trong tổng khối lượng vận chuyển của hàng
sea . Tổng khối lượng vận chuyển tăng 36% đạt 1200 TEƯ cho hàng FCL
và 19% đạt 1100 CBM(m3) cho hàng LCL.Các nguồn hàng từ các đại lý
trong Châu Á về Việt Nam tăng mạnh.Bên cạnh đó bộ phận Marketing
cũng có những đóng góp tích cực làm tăng lượng hàng xuất đi.Chi nhánh
Hà Nội và Hồ Chí Minh đều tăng vượt định mức.Riêng Chi nhánh Hà Nội
cũng đạt 4% tỷ trọng tổng khối lượng của miền bắc.



Năm 2008 : Cũng như tình trạng chung của hàng air , khối lượng hàng vận
chuyển bằng đường biển cũng bị sụt giảm xấp xỉ 30% theo ước tính của
công ty.Về tỷ trọng trong tổng khối lượng của công ty cả 2 chi nhánh đều
ở mức ngang bằng nhau (50%-50%).

1.3 Khối lượng hàng Logistics từ năm 2005-2008:

12


r


J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Qlgugễn trưởng ri)uotnf



Năm 2005 : là năm thành lập của bộ phận Logistics.Với kinh nghiệm còn
non trẻ , bộ phận Logistics mới chít trong giai đoạn từng bước nghên cứu
và thiết lập quy trình làm hàng.Bởi vậy trong giai đoạn này khối lượng
giao nhận của bộ phận Logistics chưa cao.Khối lượng hàng FCL và LCL
chỉ đạt mức trung bình là 250 TEƯ và 100 m3 .



Năm 2006 : là năm khởi điểm cho sự phất triển của bộ phận Logistics.Với
việc hoàn thiện quy trình làm hàng và việc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên,cũng như việc tầu tư về măt co sỏ vật chất ( đội xe vận
chuyển đường bộ được thành lập) khối lượng hàng hóa giao nhận của bộ
phận Logistics đã có bước tăng trưởng tốt. Tổng khối lượng hàng FCL đạt
500 TEU tăng 50 %,khối lượng hàng LCL đạt 300 m3 tăng 200% so với
năm 2005.Bên cạnh sự tăng trưởng của khối lượng hàng hóa,Công ty AAChi nhánh Hà Nội cũng tạo cho mình được mối quan hệ rất tốt với các chi
cục Hải quan có thể kể tới như : Chi cụng Hải quan Nội Bài,Chi cục Hải
quan bắc Thăng Long,Chi cục Hải quan Hải Phòng...



Năm 2007 : Với việc đầu tư thêm môt số phương tiện vận tảỉ,khối lượng

hàng hóa giao nhận của bộ phận Logistics cũng tăng mạnh.Sự tăng trưởng

đạt 25% (700 TEU cho hàng FCLvà 550 cho hàng LCL).Cũng trong năm
nay Công ty đã ký được hợp đồng vận chuyển với một số khách hàng lớn
như : Công ty phân bón Lâm Thao, Cáp điện Thượng Đình..........)



Năm 2008 : Trong khí khối lượng hàng hóa của các bộ phận khác có chiều
hướng sụt giảm,thì bộ phận Logistics vẫn giữ được sự phát triển thăng hoa
của mình.Tính đến quý III năm 2008 tổng khối lượng mà bộ phận
Logistics đã đạt được là 1000 TEU và 750 m3 tăng 40 % so với năm 2007.
Khách hàng lớn truyền thống của AA đã tăng và đa dạng hóa mặt hàng
hơn giúp cho AA thêm nhiều kinh nghiệp,thêm nguồn thu và phát triển đội
ngũ cán bộ công nhân viên thêm chuyên nghiệp.
13


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Năm

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

tải dành cho loại hình này là khá cao.Do vậy ngay từ những bước đi đầu tiên
trên con đường phát triển kinh doanh của mình,Công ty AA đã xác định vận
tải hàng không chính là loại hình dịch vụ mũi nhọn của công ty.Với việc đăt
cọc những khoản tiến lớn cho các hãng vận tải hàng không lớn của Việt Nam
và Quốc tế. Với các khoản đặt cọc đó AA có thể book chỗ thẳng với các Air
Lines và có được giá cước cũng như tải trọng rất cạnh tranh.Doanh thu từ vận

tải đường hàng không luôn ở mức cao và có sự tăng trưởng đều:

• Năm 2004 : Chi nhánh công ty TNHH GNVT AA tại Hà Nội đã đạt mức
doanh thu 450.000 USD cho dịch vụ vận tải hàng không.Doanh thu này
giúp AA đứng top 5 tại thị trường miền bắc chiếm 9% doanh thu của cả
thị trường miền bắc.

• Năm 2005 : Thị trường vận tải hàng không phát triển mạnh mẽ,khối lượng
hàng cũng tăng nhanh.Do vậy doanh thu cảu nganh hàng không nói chung
và doanh thu của AA-Chi nhánh Hà Nội nói riềng tăng mạnh.Chi nhánh
Hà Nội đạt doanh thu 600.000 USD chiếm 10% doanh thu của thị trường
miền bắc.

14


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Năm

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

• Năm 2007 : là năm thị trường nở rộ cho ngành vận tải.Tổng khối lượng
hàng hóa của cả nước tăng vọt.Doanh thu của các hãng vận tải tăng
cao.Không là một ngoại lệ,AA &Logistics cũng đạt đỉnh điểm về doanh
thu hàng Air đạt 850.000 USD tăng 3% so với năm 2007 chiếm 8.3 % thị
trường miền bắc.


• Năm 2008 : la năm kinh tế suy thoái,doanh thu các công ty,doanh nghiệp
giảm đáng kể.Tuy nhiên với sự nỗ lực của cả Chi nhánh,cho nên doanh thu
vẫn đạt mức ổn đinh 750.000 USD,chiếm 0.9% thị trường miền bắc.

2.2Doanh thu hàng Sea :

Vận tải đường biển là loại hình vận tải phổ biến và thông dụng nhất trong
hoạt động xuất nhập khẩu.Với khối lượng hàng hóa vận chuyển đồ sộ giữa các
nước và các Châu lục.Nếu so sánh thì có thể nói vận tải đường biển chiếm phần
lớn trong số các loại hình vận tải -75% thị phần hàng hoá xuất nhập khẩu, gấp
hơn 20 lần khối lượng vận tải bằng đường hàng không.Với mức cước vận chuyển
rẻ nhất trong các loai hình vận tải,vận tải đường biển luôn là phương thức phổ
biến nhất.Trước những đặc thù của từng loại hình vận tải.Công ty AA cũng đưa ra
các hướng phát triển cho bộ phận hàng Sea để hoà chung cùng xu hướng của thế

15


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

• Năm 2004 : Chí là năm bước đầu xây dựng bộ phận hàng Sea,là năm mà
Công ty AA nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đang chậm chững
tìm kiếm thị trường và thiết lập quan hệ với cá hãng tàu. Vì vậy doanh thu
trong năm này là không đáng kể với mức doanh thu: 150.000 USD chiếm
3% thị trường miêng bắc.


• Năm 2005 : Do đã có kinh nghiệp về thị trường cũng như việc ký hợp
đồng dịch vụ với 2 hãng tầu lớn ( APL và EVERGREEN),công việc của
bộ phận hàng Sea trở nên thuận lới hơn nhiều.Các nhân viên Marketing
của Chi nhánh Hà Nội đã được hỗ trợ nhiều hơn trong công việc.Cho nên
tổng kết cuối năm của Chi nhánh Hà Nội về vận tải đường biển đã đạt mức
tăng trưởng đáng khích lệ.Doanh thu năm 2007 đạt 250.000 USD tăng
40% chiếm 5% thị trường miền bắc.

• Năm 2006 : Công ty thiết lập dịch vụ NVOCC.Khối lượng hàng xuất nhập
cũng tăng cao,doanh thu của công ty một lần nữa được cải thiện.Doanh thu
năm 2006 tăng 2 % chiếm 4% thị trường.

• Năm 2007 : Đỉnh điểm của doanh thu từ dịch vụ vận tải đường biển trong
những năm qua là 2007.Doanh thu đạt tới mức 350.000 USD .AA đã đứng
trong top 10 các công ty có doanh thu cao về hàng Sea(trừ các hãng tàu
lớn) tại thị trường miền bắc và chiếm 4% thị trường.Tỷ lệ tăng trưởng đạt
40%.

• Năm 2008 : Cùng sự suy thoái của nền kinh tế thế giới,lượng hàng vận
chuyển của Công ty AA-Chi nhánh Hà Nội cũng bị sụt giảm.Doanh thu
giamr nhưng cán bộ công nhân viên chi nhánh vẫn duy trì được mức
doanh thu ổn định : 250.000 USD chiếm 3% doanh thu của thị trường.

16


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt


Năm

Qlgugễn trưởng ri)uotnf



Năm 2005 : đây là bước đi đầu tiên của phòng Logistics trên thị
trường.Tuy còn bỡ ngỡ,nhưng với nỗ lực của bân giám đốc,bộ phận
Logistics vẫn có được doanh thu trung bình với việc hợp tác với nhà thầu
Obayasi cung cấp dịch vụ vận chuyển cho dự án cầu Thanh Trì.Doanh thu
2005 đạt 200.000 USD chiếm 5% doanh thu thị trường.



Năm 2006 : trước xu thế phát triển của dịch vụ Logistics thế giới và Việt
Nam,ban giám đốc đã quyết định thành lập đội xe đường bộ với số lượng
15 đầu kéo, 15 Rơ Mooc và 9 xe bán tải để nâng cao dịch vụ
Logistics.Doanh thu của chi nhánh Hà Nội là 350.000 USD,tăng 14%
chiếm 7% thị trường miền bắc.



Năm 2007-2008 : trong 2 năm này do nhu cầu về Logistics ngày càng
tăng nên doanh thu của chi nhánh AA Hà Nội vẫn đạt mức tăng trên 10 %
chiếm 6% thị trường miền bắc.

3. Các mặt hàng chủ yếu :

Hàng hóa luôn đa dạng và phong phú.Ở đây các mặt hàng xuất nhập khẩu
17



công với nước ngoài.Mặt hàng này thường nhập theo dạng phụ liệu bán
thàh phẩm và xuất thành phăm ra nước ngoài.



Mặ hàng thủ công mỹ nghệ : đây là mặt hàng nhẹ,cần chuyển gấp để làm
hàng mẫu,hoặc hàng gửi theo hình thức quà tặng quà biếu.Khối lượng
nhỏ,thường la hàng kích thước như : tranh thêu,vải lụa, túi , bàn ghế mây
tre đan.



Mặt hàng thiết bị viến thông, linh kiện máy móc : đây là lọai hàng
nặng.kích cỡ quá khổ và giá trị lô hàng là rất lớn,Không chịu được độ va
đập lớn và và không chịu được đọ an mòn của muối khi vận chuyển bằng
đường biển



Hàng Comestics ( Nước hoa mỹ phăm ) : đây là mặt hàng nhẹ,giá trị hàng
cũng cao, nhưng thuộc loại hàng nguy hiểm.Hiện tại các hãng hàng không
đang từ chối làm mặt hàng này.

3.2 Hàng Sea và Logistics :

Ngoài các mặt hàng cùng chủng loại với các mặt hàng vận chuyển bằng
hàng Air , thì mặt hàng chủ yếu Công ty AA hay vận chuyển đươcj chia ra như
sau :




Hàng nhẹ : đây là mặt hàng mà trọng lưọng đóng trong cont 20 feet là 18
M/T.Các mặt hàng theo chủng loại này có thể kể đến : thực phẩm,phân
đạm,vải vóc,linh kiện điện tử (bàn phím nhựa), các hạt nhựa....w .Các
mặt hàng này thường xuất nhập trong các nước Châu Ã
18


• Zamil Steel : đây là một doanh nghiệp sản xuất thép tiền chế có tiếng của
Arập Xê-ut.Với khối lượng hàng 100 cont / tháng( theo từng đơn hàng) và
5000 tấn hàng rời,phải nói rằng đây là một trong những khách hàng lớn
nhất của Công ty AA.Hiện tại Chi nhánh Hà Nội đang tiến hành làm
Logistics cho Zamil Steel.

• Shell Gas:Shell Gas là đơn vị đang cung cấp Gas cho toàn bộ khu công
nghiệp Thăng Long , Quang Minh, Nội Bài, Nomura.AA là đoen vị đưngd
ra để làm thủ tục hải quan đối ứng cho Shell Gas với số lượng 50 bộ /
tháng.

• Tập đoàn Prime : đây là một tập đoàn lớn sản xuất gạch men và đồ nội thất
phòng tắm . Vói khối lưọng 1 tháng /100 cont vận tải đường bộ và xuât
khẩu sang Yemen.

• Cáp Thượng Đình : Sản lượng 1 tháng 10*40 feet xuất khẩu.AA đang làm
vận tải quốc tế xuất hàng đi Đài Loan cho Công ty Cáp Thượng Đình.

• Công ty phân lân Lâm Thao : đây là công ty lớn về phân bón,với sản lượng
40 cont/tháng xuất khẩu hàng đi Malaysia và Ấn Độ ...


II/ ĐẢNH GIẢ KẾT QUẦ CỦA HOAT ĐỔNG GIAO NHẢN VẤN TẢI:

1. Những thuận lợi :

19


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

• Ban giám đốc là người có thâm niên trong ngành luôn đưa ra các chính
sách phát triển đúng đắn trước sự thay đổi của thị trường,cũng như sự thay
đổi của tình hình tài chính trong nước và thế giới.

• Các cán bộ trưởng các phòng ban có kinh nghiệp chuyên môn giỏi xử lý
các tình huống sảy ra trong qua trình vận chuyển,đua ra những phương
thức vận chuyển tốt nhất tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.

• Các nhân viên hiện trường và nhân viên nghiệp vụ : có tinh thần trấch
nhiệm cao,tận tình với công việc,và có quan hệ tốt với cán bộ hải quan,
các nhân viên hãng tầu và hãng hàng không.Điều đó giúp công ty gặp
nhiều thuận lợi cho công biệc.

• Các nhân viên Marketing : nhanh nhẹn, năng động nắm vững tình hình thị
trưòng, có mối quan hệ tốt và khả năng đám phán giỏi.Điều đó tạo cho
Công ty những nguồn hàng bền vững cho dù thị trưòng hàng hoá có di

xuống.

1.2Thuận lợi về cơ sở trang thiết bị

• Đội xe chuyên dụng : với đội xe lên tới 15 đầu kéo và 15 Rơ Mooc và 9
xa bán tải,Công ty AA và Chi nhánh Hà Nội đã rất chủ động trong việc
điều động xe làm hàng cho những khách hàng lớn và nâng cao chất lượng
dịch vụ.Ngoài ra đội xe đường bộ đóng góp một nguồn thu đáng kể cho
doanh thu hàng năm của công ty.
20


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Qlgugễn trưởng ri)uotnf



Về mặt tài chính : Ngoài số vốn pháp định 2 tỷ VND,công ty luôn nguồn
vốn lun động dồi dào.Công ty luôn giữ vững được các khoản tiền đặt cọc
cho các hãng hàng không,nên việc xin giá và tải trọng là rất thuận
lợi.Nguồn tài chính dồi dào giúp Công ty luôn cải thiện được chất lượng
dịch vụ của mình cũng như hạn chế đến mức tối thiểu những thiệt hại do
biến đổi tiền tệ gây ra. Quỹ luơng phong phú nên đời sống cán bộ công
nhân viên được cải thiện nhiều.




Về mặt thương mại :Ban giám đốc công ty cũng nhủ chi nhánh Hà Nội
luôn tham gia các buổi meeting,hội thảo do các hiệp hội vận tải tổ chức để
đưa hình ảnh của công ty sâu rộng trong các doanh nghiệp GNVT.Cử cá
cán bộ đi công tác các tỉnh thành phố trong cả nước để xác định nguồn
hàng cũng như xúc tiến mảng thương mại cho công ty.

2. Những khó khăn đang tồn tại

2.1 Khó khân về nhân sự :



Cho dù đội ngũ cán bộ công nhân viên là khá đông đao nhưng đôi khi vẫn
thiếu nhân viên khi luợng hàng hóa vận chuyển trong một ngày tăng đột
ngột.Các nhân viên hiện trường tại các sân bay hay cảng còn thiếu.Đôi khi
rơi vào tình trạng thiếu người hỗ trợ vẫn sảy ra.



Các cán bộ nghiệp vụ tuy đã được tào tạo nghiệp vụ khá tốt nhưng tính
thực tiễn chua cao.Nhiều lúc chưa nắm bắt được tính chất của một số mặt
hàng và cách thức đóng hàng.Trong quá trình đóng hang còn luống quống
chua tìm ra cách đóng hàn nhanh nhất,an toàn nhất

21




Đó là chưa có được kho bãi riêng để khai thác và hoàn thiện hơn loại hình

dịch vụ của mình

2.3 Khó khăn về tài chính và thương mại :



Khó khăn về tài chính : Tuy đồng lương của cán bộ công nhân viên đã
được đảm bảo nhưng vẫn chưa đủ để hạn chế sự trượt giá hiện nay.Công ty
cũng chua có được nguồn vốn dự phòng để phục vụ làm hàng siêu trường
siêu trọng .



Khó khăn về thương mại : Đó là thương hiệu của AA chưa được quốc tế
biết đến nhiều.

3. Những mặt đã đạt được :

3.1 Về mặt nhân sự :



Cán bộ công nhân viên đã được đào tạo và chau dồi nghiệp vụ thường
xuyên.Kinh nghiệm thực tiễn,nghiệp vụ của nhân viên được cải thiện từng
bước.Đời sống của anh chị em được cải thiện đáng kể.

3.2 Về mặt cơ sở trang thiết bị :




Thiết lập được đội xe đường bộ : với 15 đầu kéo, ĩ 5 Rơ Mooc,9 xe bán tải
phục vụ tốt chô công việc kinh doanh của công ty,đem lại nguồn thu lớn .
22


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

-

Nhà thầu Obayasi

-

Tập đoàn Zamil Steel

-

Tập đoàn Prime

-

Shell Gas

-

Cáp Thượng Đình


-

Công ty phân bón Lâm Thao

4. Những mặt chưa đạt được:

4.1Về nhân sự :

• Chưa đào tạo nhân sự một cách tổng quan.Ví dụ : nhân viên bộ phận nào
chỉ biết nghiệp vụ của bộ phận đó mà không hỗ trợ được các bộ phận khác.
Ý thức tham gia dào tạo của nhân viên chua cao.Kỹ năng về Marketing của
23


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Qlgugễn trưởng ri)uotnf

24


r

J$át) eáú tĩtltt tốt nạhiỂặt

Qlgugễn trưởng ri)uotnf


CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAO NHẬN VẬN TẢI
TẠI CÔNG
I/ GIẢI PHÁP VỂ NHÂN Sư:

• Cần phải thường xuyên mở các buổi tập huấn đào tạo về nghiệp vụ chuyên
nghành cho các nhân viên.

• Cử nhân viên tham gia các lóp về Marketing ngắn ngày

• Có chế độ ưu đãi tốt hơn nhằm hạn chế tình trạng thay đổi nhân sự
II/ GIẢI PHÁP VỂ Cơ SỞ VẬT CHẤT:

• Cần đầu tư kho bãi, hệ thống xe nâng

25


×