Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần viglacera hợp thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 118 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết quả nêu
trong báo cáo tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế đơn vị thực tập

Tác giả báo cáo tốt nghiệp

Trần Thị Huyền

SV: Trần Thị Huyền

ii

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG VÀ CÁC SƠ ĐỒ................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................6
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP...................................................................................................8
CHƯƠNG 2:.........................................................................................................................44


THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH.......................................44
SƠ ĐỒ 2.1 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH.........................................47
SƠ ĐỒ 2.2 : BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VILACERA HỢP
THỊNH..................................................................................................................................49
SƠ ĐỒ 2.4 : TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG.54
SƠ ĐỒ 2.5: TỔ CHỨC PHÂN HỆ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU 58
SƠ ĐỒ 2.6 : QUY TRÌNH XỬ LÝ SỐ LIỆU TRONG PHẦN MỀM FAST......................59
MẪU 2.1: PHIẾU THU........................................................................................................63
SƠ ĐỒ 2.7 : QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ...............................................66
BIỂU MẪU 2.1: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5112..........................................................70
BIỂU MẪU 2.2: SỔ CÁI NHẬT KÝ CHUNG ..................................................................72
BIỂU MẪU 2.3 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511......................................................................73
BIỂU MẪU 2.4 : SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ TK 131..........................................................78
BIỂU MẪU 2.5 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131......................................................................79
MẪU SỐ 2.3 : PHIẾU XUẤT KHO....................................................................................83
BIỂU MẪU 2.6 : SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632............................................................86
BIỂU MẪU 2.7 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632......................................................................88
MẪU SỐ 2.4 : PHIẾU CHI..................................................................................................90
BIỂU MẪU 2.8 : SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6418..........................................................95
BIỂU MẪU 2.9 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641......................................................................96
BIỂU MẪU.2.10: BẢNG TÍNH TỶ LỆ HOA HỒNG.......................................................98
BIỂU MẪU 2.11 : HỆ SỐ LƯƠNG LÃNH ĐẠO CÔNG TY..........................................100
BIỂU MẪU 2.12: SỔ CHI TIẾT T ÀI KHOẢN 6428......................................................104
BIỂU MẪU 2.13 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642..................................................................105
BIỂU MẪU 2.14: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911..................................................................107
CHƯƠNG 3 :......................................................................................................................108
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH..................................................108
KẾT LUẬN........................................................................................................................115

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN..................................................................117
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...........................................................................118
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC.................................................119

SV: Trần Thị Huyền

iii

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG VÀ CÁC SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG VÀ CÁC SƠ ĐỒ................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................7
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP...................................................................................................9
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí-doanh thu xác định kết quả................................34
SƠ ĐỒ 1.1 : Quy trình xử lý thông tin trong kế toán máy...................................36
SƠ ĐỒ 1.2: Trình tự xử lí của máy có thể khái quát như sau:.............................37
CHƯƠNG 2:.........................................................................................................................45
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH.......................................45
SƠ ĐỒ 2.1 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH.........................................48
SƠ ĐỒ 2.2 : BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VILACERA HỢP

THỊNH..................................................................................................................................50
SƠ ĐỔ 2.3 : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY........................54
SƠ ĐỒ 2.4 : TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG.55
SƠ ĐỒ 2.5: TỔ CHỨC PHÂN HỆ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU 59
SƠ ĐỒ 2.6 : QUY TRÌNH XỬ LÝ SỐ LIỆU TRONG PHẦN MỀM FAST......................60
MẪU 2.1: PHIẾU THU........................................................................................................64
SƠ ĐỒ 2.7 : QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ...............................................67
BIỂU MẪU 2.1: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5112..........................................................71
BIỂU MẪU 2.2: SỔ CÁI NHẬT KÝ CHUNG ..................................................................73
BIỂU MẪU 2.3 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511......................................................................74
BIỂU MẪU 2.4 : SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ TK 131..........................................................79
BIỂU MẪU 2.5 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131......................................................................80
MẪU SỐ 2.3 : PHIẾU XUẤT KHO....................................................................................84
BIỂU MẪU 2.6 : SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632............................................................87
BIỂU MẪU 2.7 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632......................................................................89
MẪU SỐ 2.4 : PHIẾU CHI..................................................................................................91
BIỂU MẪU 2.8 : SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6418..........................................................96
BIỂU MẪU 2.9 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641......................................................................97
BIỂU MẪU.2.10: BẢNG TÍNH TỶ LỆ HOA HỒNG.......................................................99
BIỂU MẪU 2.11 : HỆ SỐ LƯƠNG LÃNH ĐẠO CÔNG TY..........................................101
BIỂU MẪU 2.12: SỔ CHI TIẾT T ÀI KHOẢN 6428......................................................105
BIỂU MẪU 2.13 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642..................................................................106
BIỂU MẪU 2.14: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911..................................................................108
CHƯƠNG 3 :......................................................................................................................109
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH..................................................109
KẾT LUẬN........................................................................................................................116
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN..................................................................118
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...........................................................................119
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC.................................................120


SV: Trần Thị Huyền

iv

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

SV: Trần Thị Huyền

Học Viện Tài Chính

v

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường thì cơ chế quản lý kinh tế có sự đổi mới sâu sắc đã tác
động rất lớn đến các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước. Trong
nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh trong kinh doanh quyết liệt hơn, các
doanh nghiệp muốn mình tồn tại và phát triển thì buộc phải tự vận động, tìm ra
hướng đi riêng cho mình và không ngừng cạnh tranh nhau.

Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp vừa đứng
trước những cơ hội mới nhưng cũng không ít những thách thức, nguy cơ. Vì vậy,
bất kỳ một doanh nghiệp nào, bất kỳ lúc nào cũng phải luôn trả lời 3 câu hỏi: Sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai.
Khi đánh giá một doanh nghiệp có thành công hay không, người ta thường
nhìn vào xem mỗi năm doanh nghiệp đó thu được bao nhiêu lợi nhuận, thị phần của
sản phẩm trên thị trường hiện nay chiếm bao nhiêu phần trăm, sản phẩm có đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng hay không … Tất cả đều phụ thuộc vào khâu tiêu thụ,
hay nói cách khác là hiệu quả của chính sách tiêu thụ của sản phẩm doanh nghiệp.
Từ nhận thức đó, Công Ty Cổ Phần Viglacera Hợp Thịnh đã thực sự coi trọng
công tác kế toán và sử dụng như một công cụ đắc lực để quản lý tài sản, vốn của
Công Ty trong đó bộ phận công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả là một
trong những phần rất quan trọng.
Xuất phát từ tình hình thực tế, trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần
Viglacera Hợp Thịnh, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Vũ Việt cùng sự
giúp đỡ của các anh chị cán bộ của phòng Tài chính – Kế toán công ty cộng với
những kiến thức đã học được em xin trình bày đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng
và kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Viglacera Hợp Thịnh”. Với đề tài này,
em mong muốn củng cố những kiến thức đã học để phân tích giả quyết các vấn đề
cảu thực tiễn quản lý kinh tế tài chính của Công Ty.
Luận văn gồm 3 chương:

SV: Trần Thị Huyền

6

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

Chương 1 : Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
tại công ty Cổ Phần Viglacera Hợp Thịnh.
Chương 2 : Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại công
ty Cổ Phần Viglacera Hợp Thịnh.
Chương 3 : Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
tại công ty Cổ Phần Viglacera Hợp Thịnh.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn của em cũng không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo
và các anh chị cán bộ trong Công Ty để em hoàn thiện đề tài này tốt hơn nữa.

SV: Trần Thị Huyền

7

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1

Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại


công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
1.1.1
Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào sau khi bỏ chi phí để sản xuất sản phẩm đều
phải tìm cách lấy lại chi phí bỏ ra và hi vọng thu được lợi nhuận cao cho hoạt động
đó. Quá trình thu hồi vốn và tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp đó chính là quá
trình bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Kết quả bán hàng là biêu hiện số tiền lãi hay lỗ từ hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Quá trình bán hàng là
khâu cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, nó có ý nghĩa quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp sau khi được sản xuất xong thì vấn đề quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là tiêu thụ, doanh nghiệp phải trả lời được các
câu hỏi như: Tiêu thụ bằng cách nào, khách hàng nào cần đến sản phẩm của mình,
giá bán sản phẩm của mình như thế nào là hợp lí… trong nền kinh tế thị trường
mang nhiều sự cạnh tranh thì các doanh nghiệp cũng phải có sự chủ động trong việc
xây dựng chính sách bán hàng hợp lí, hiệu quả cho doanh nghiệp mình, bởi một
chính sách bán hàng hợp lí, hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng đem sản phẩm
đến với người tiêu dùng hơn, tạo điều kiện cho việc thu hồi vốn, thu lợi nhuận.
Ta biết rằng, doanh thu không phải là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp,
mà mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp trong kinh doanh là lợi nhuận – tối đa hoá
lợi nhuận. Nhưng bán hàng là cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh, thông
qua việc bán hàng ta có thể xác định được mức độ thu được lợi nhuận trong kì của
doanh nghiệp cao hay thấp, từ đó ta cũng có thể biết được tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kì. Do đó quá trình bán hàng phải được theo dõi và
quản lí chặt chẽ, phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp.

SV: Trần Thị Huyền


8

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.2

Học Viện Tài Chính

Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và kết quả bán hàng.

Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá độ
chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tuỳ điều kiện thực tế của từng
doanh nghiệp mà có những yêu cầu quản lý quá trình bán hàng gồm những nội dung
cơ bản sau:
• Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kì, từng loại sản phẩm, từng hoạt động kinh tế, từng khách hàng. Quản lý chi tiết
theo số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của từng loại sản phẩm, tránh tình
trạng mất mát, thiếu sót hoặc sai lệch.
• Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
• Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của từng khách hàng. Yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn và
đầy đủ tránh tình trạng mất mát, thất thoát và vốn bị ứ đọng, bị chiếm dụng. doanh
nghiệp phải xây dựng chính sách bán hàng phù hợp với từng thời kì, từng thị

trường, từng khách hàng nhằm đẩy mạnh quá trình bán hàng của doanh nghiệp đông
thời phải tiến hành thăm dò thị trường mở rộng các quan hệ kinh tế với các khách
hàng mới…
• Quản lý chặt chẽ việc xuất thành phẩm đi bán về giá vốn, số lượng, chủng
loại cũng như quản lý chặt chẽ các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp; kiểm tra
tính hợp lí, hợp pháp của các số liệu làm căn cứ chính xác cho việc xác định kết quả
bán hàng.
• Đối với việc hạch toán bán hàng phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng, phản ánh và theo dõi kiểm
tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước.

SV: Trần Thị Huyền

9

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.3

Học Viện Tài Chính

Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.

Xét trên phạm vi doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức mạnh cạnh tranh
và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức
quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp

phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ,
bảo quản thành phẩm.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó vừa
là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định
hướng cho sản xuất.
Với một doanh nghiệp tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay
của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó, sẽ
nâng cao đời sống, thu nhập cao cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Lợi nhuận luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, vì thế lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn
là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và bán
hàng, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng vànkết quả bán
hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá được mức
độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ đắc lực cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:


Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ

tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

SV: Trần Thị Huyền

10


Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp



Học Viện Tài Chính

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,

các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.


Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình

hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.


Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và

định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn gắn
liền với nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia được thực
hiện và ngược lại.
1.2

Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh


nghiệp.
1.2.1

Nhân tố chi phối, ảnh hưởng tới tổ chức kế toán bán hàng, kết

quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2.1.1 Ảnh hưởng của việc lựa chọn và vận dụng loại hình kế toán.
Kế toán là một trong các công cụ quan trọng mà nhà quản lý cần sử dụng
để thu nhận thông tin về các đối tượng quản lý kinh tế, cụ thể là các hoạt động kinh
tế - tài chính tại doanh nghiệp. Đối tượng quản lý được biểu hiện bằng tiền như tài
sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, những đối tượng này vận động không ngừng do
ảnh hưởng của các giao dịch kinh tế, dẫn đến tình trạng tài chính và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp luôn thay đổi giữa các thời kỳ.
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính có hai giả định khác nhau về sự tồn tại
của doanh nghiệp là tiếp tục hoạt động hoạt ngừng hoạt động hình thành nên hai mô
hình kế toán khác nhau đó là kế toán động và kế toán tĩnh.
- Mô hình kế toán động dựa trên giả định cho rằng doanh nghiệp là thực thể
tồn tại liên tục và các bên sử dụng báo cáo tài chính cần biết được tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh. Được thiết kế chủ yếu phục vụ đánh giá hiệu quả kinh
tế của các hoạt động kinh doanh diễn ra trong doanh nghiệp qua các thời kỳ kinh
doanh.

SV: Trần Thị Huyền

11

Lớp:CQ48/21.04



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Mô hình kế toán tĩnh tức là định kỳ doanh nghiệp phải kiểm kê, đánh giá lại
tài sản theo giá thị trường, chủ yếu phục vụ cho việc xem xét tại một thời điểm nào
đó việc thực hiện các tài sản có cho phép trả nợ hay không. Nó không chú ý đến
việc cung cấp thông tin để đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Sự ảnh hưởng của yếu tố này tạo nên tính khách quan của kế toán và đồng
thời tạo sự khách quan đối với thông tin kế toán. Một mặt, kế toán phản ánh thông
tin về các khách thế quản lý kinh tế ở cả hai trạng thái tĩnh và động theo đúng quá
trình kinh tế. Mặt khác, các khách thể quản lý kinh tế luôn thay đổi theo sự phát
triển của các hoạt động kinh tế qua từng thời kỳ, từ đó tạo nên tính động của kế
toán.
1.2.1.2 Hệ thống khái niệm và nguyên tắc kế toán chi phối tới tổ chức kế
toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Khái niệm và nguyên tắc của khoa học kế toán cũng có ảnh hưởng tới việc tới
tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng. Các khái niệm cơ bản của kế toán
như đơn vị kế toán, thước đo tiền tệ, kỳ kế toán. Những khái niệm đó ảnh hưởng tới
tổ chức kế toán như sau:
- Đơn vị kế toán: Là một thực thể kinh tế có tài sản riêng, chịu trách nhiệm
quản lý, sử dụng và kiểm soát tài sản đó và phải lập báo cáo tài chính. Đơn vị kế
toán có sự khác biệt nhất định giữa hệ thống kế toán của đơn vị trong việc ghi nhận
những giao dịch có cùng bản chất trong hoàn cảnh tương tự, từ đó làm nảy sinh tính
thiếu nhất quán và khó so sánh. Kế toán chỉ tổn tại khi đơn vị tồn tại, đồng thời việc
xử lý thông tin về các giao dịch cùng bản chất có thể được dựa trên những cơ sở kế
toán rất khác nhau giữa hai trường hợp đơn vị kế toán tiếp tục hoạt động bình
thường và đơn vị kế toán sắp chấm dứt tồn tại. Từ đó dẫn đến giả thiết đơn vị hoạt
động liên tục. Giả thiết hoạt động liên tục có xu hướng kéo dài sự tồn tại của đơn vị
kế toán với giả định rằng đơn vị sẽ hoạt động liên tục nếu không có chứng cứ rõ

rang về sự chấm dứt tồn tại của đơn vị đó. Giả thiết này cho phép áp dụng nguyên
tắc giá gốc trong đo lường và ghi nhận các đối tượng kế toán.
- Thước đo tiền tệ: Là thước đo sử dụng để đo lường các đối tượng quản lý
kinh tế dưới dạng giá trị. Việc so sánh thông tin kế toán giữa các đơn vị thuộc các

SV: Trần Thị Huyền

12

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

quốc gia sử dụng đồng tiền kế toán khác nhau sẽ gặp kho khăn. Để có thể so sánh
được báo cáo, một trong những vấn đề kế toán phải xử lý là chênh lệch tỷ giá hối
đoái ở những thời điểm khác nhau. Sức mua của đồng tiền thay đổi (lạm phát, giảm
phát) sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của thông tin kế toán. Khi giá cả biến động càng
mạnh, việc sử dụng giả thiết ổn định càng có khuynh hướng làm giảm mức độ tin
cậy của thông tin kế toán.
- Kỳ kế toán: Là khoảng thời gian kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông
tin về các hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị xảy ra trong khoảng thời gian đó.
Khái niệm kỳ kế toán liên quan đến tính hoạt động liên tục của đơn vị kế toán. Nếu
chờ đến khi đơn vị kế toán không tồn tại mới xác định kết quả hoạt động thì các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc ra quyết định
kinh tế liên quan.
Hệ thống nguyên tắc kế toán là lý thuyết có tính khả biến và tương đối, tạo nên
nền tảng cơ sở cho việc ghi nhận, đo lường các đối tượng kế toán trong những hoàn

cảnh điều kiện cụ thể. Để lựa chọn một nguyên tắc kế toán thông thường phải căn
cứ vào các tiêu chuẩn. Các nguyên tắc ảnh hưởng tới tổ chức kế toán bán hàng và
kết quả bán hàng là: Nguyên tắc kế toán tiền, nguyên tắc kế toán dồn tích, nguyên
tắc phù hợp và nguyên tắc trọng yếu. Các nguyên tắc kế toán này mở ra cho kế toán
khả năng linh hoạt trong xử lý thông tin. Tuy nhiên việc lạm dụng các nguyên tắc
xử lý thông tin khác nhau đối với các giao dịch cung bản chất trong hoàn cảnh
tương tự vì mục đích nào đó có thể làm cho tính linh hoạt trở thành tính tùy tiện
thiếu nhất quán và làm vô hiệu hóa tác dụng tích cực của thông tin kế toán.
1.2.2

Tổ chức xác định, nhận diện doanh thu, chi phí và kết quả bán

hàng.
1.2.2.1 Tổ chức xác định và nhận diện doanh thu.
Theo chuẩn mực 14 ban hành theo quyết định số 149 ngày 31/12/2001 cảu Bộ
Tài Chính thì:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kì
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.

SV: Trần Thị Huyền

13

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sựu kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lí cảu các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng như sau:


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá của người mua.


Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá như người

sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.


Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.



Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao

dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ =


Doanh thu bán hàng theo hóa đơn

Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng

Ngoài doanh thu bán hàng còn có các khoản giảm trừ doanh thu như : chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định doanh thu thuần, làm cơ ở để tính kết quả dinh doanh trong kì kế toán.
• Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
do việc người mua hàng đã mua hàng ( sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với khối
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Doanh nghiệp sử dụng TK 521 để phản
ánh khoản chiết khấu thương mại của doanh nghiệp.
• Giảm giá hàng bán:

SV: Trần Thị Huyền

14

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận một cách đặc biệt

trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn bán hàng, vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
• Hàng bán bị trả lại
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế, như:
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. hàng bán bị trả lại có văn bản đề
nghị cảu người mua ghi rõ lí do trả lại hàng, số lượng hàng bán bị trả lại, đính
kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần
hàng).
• Các loại thuế
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên doanh
thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho
người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
+Thuế TTĐB:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp tiêu
thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế TTĐB.
+Thuế XK:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng hoá
đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra

=

SV: Trần Thị Huyền


Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra

15

x

Thuế suất
thuế GTGT(%)

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu
thụ(tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm
giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế XNK
được gọi là doanh thu thuần.
1.2.2.2Tổ chức xác định và nhận diện chi phí.
Các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm có trị giá vốn hàng
xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp phân bổ cho hàng
bán ra trong kì.
 Trị giá vốn hàng xuất kho để bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được xác định bởi một trong bốn phương pháp

sau: thực tế đích danh, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia
quyền; đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh cảu doanh nghiệp. cụ thể
với doanh nghiệp sản xuất thì:
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho
đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá
thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành. Có 4 phương pháp tính trị giá
vốn thực tế của thành phẩm xuất kho để bán:
- Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này, khi xuất kho thành
phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho
của lô đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào nhập kho
trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó.
Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho. Như vậy, giá
vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kì được tính theo giá thành thực tế của
thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào nhập kho
sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau đó

SV: Trần Thị Huyền

16

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế

của thành phẩm tồn kho cuối kì được tính theo giá thành của thành phẩm các lần
nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá vốn của
thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn
giá bình quân gia quyền ( giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân ).

GTSX đơn vị
bình quân

GTSX thực tế của
thành phẩm tồn kho
đầu kỳ

+

GTSX thực tế của
thành phẩm nhập kho
trong kì

=
Số lượng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ

Giá thành của thành phẩm
=
xuất kho

+

Số lượng thành

x
phẩm xuất kho

Số lượng thành phẩm
nhập kho trong kỳ
GTSX đơn vị bình
quân

Trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố định của toàn bộ thành
phẩm tồn kho đầu kì và nhập trong kỳ. ngoài ra, có thể tính theo đơn giá bình quân
gia quyền liên hoàn ( đơn giá bình quân tính sau mỗi lần nhập, xuất ).
 Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, và cung cấp dịch vụ; bao gồm những nội dung sau:
- Chi phí nhân viên: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển đi tiêu thụ
và các khoản tính theo lương ( BHXH, BHYT,KPCĐ)
- Chi phí vật liệu bao bì: là khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo
quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu đã dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu bán
hàng, nhiên liệu cho vận chuyến sản phẩm, hàng hoá.

SV: Trần Thị Huyền

17

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường
tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, và cung cấp dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận tải..
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo hành
sản phẩm hàng hoá trong thời gian qui định và bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê kho,
tiền hoa hồng đại lí…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như:
chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng…
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì cần được phân loại và tập hợp theo
7 yếu tố trên của toàn Công Ty.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lí doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định cảu chế độ hiện hành, chi phí quản lí doanh nghiệp chia ra các
khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban cảu doanh nghiệp và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lí của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ cảu
doanh nghiệp cho việc sủa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung cho cả doanh
nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.


SV: Trần Thị Huyền

18

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn…
- Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài và các
khoản phí, lệ phí giao thông cầu phà…
- Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khó đòi
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của toàn doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản kể
trên như: chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí…
Chi phí quản lí doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp sản xuất kinh doanh,
cần được dự tính (lập dự toán) và quản lí chi tiêu tiết kiệm, hợp lí. Cuối kỳ, kế
toán chi phí quản lý doanh nghiệp tiến hành phẩn bổ chi phí quản lý doanh
nghiệp cho từng mặt hàng đã bán ra trong kỳ để xác định kết quả tiêu thụ của
từng mặt hàng đã bán.(Công thức phân bổ được xác định như phân bổ CPBH).
1.2.2.3Tổ chức xác định, nhận diện kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho
để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp.

Kết quả bán hàng =

Doanh thu thuần

-

Chí phí

Trong đó các khoản chi phí gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lí doanh phát sinh trong kỳ.
Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng được xác định như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần =
dịch vụ theo hoá đơn
doanh thu

-

Lợi nhuận gộp, lợi nhuận bán hàng của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ được xác định như sau:
Lợi nhuận gộp

=

-

Doanh thu thuần

SV: Trần Thị Huyền


19

Trị giá vốn của hàng xuất
kho để bán

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Lợi nhuận bán hàng
trước thuế

=

Học Viện Tài Chính

Lợi nhuận gộp

-

CPBH, CPQLDN phát sinh
trong kỳ

Nếu lợi nhuận gộp lớn hơn CPBH, CPQLDN phát sinh trong kỳ thì trong kỳ
doanh nghiệp có lãi và ngược lại nếu lợi nhuận gộp nhỏ hơn CPBH, CPQLDN phát
sinh trong kỳ thì doanh nghiệp bị lỗ.
1.2.3 Tổ chức ghi nhận và cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp.

1.2.3.1Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích inh tế mà doanh nghiệp thu được trong kì
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
a. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán lẻ
- Bảng thanh toán hàng bán đại lí
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ
- Một số chứng từ khác
Tuỳ điều kiện thực tế mà doanh nghiệp sử dụng những chứng từ nào cho phù
hợp.
b. Tài khoản sử dụng
 TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì hạch toán của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tk 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kì không phân biệt doanh thu đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
c.

Nguyên tắc hạch toán TK 511:

SV: Trần Thị Huyền

20

Lớp:CQ48/21.04



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Đối với sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa
có thuế GTGT.
 Đối với sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT)
 Đối với sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá chưa
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoạc thuế
xuất khẩu)
 Đối với sản phẩm, hàng hoá nhận bán đại lí, kí gửi theo phương pháp bán
đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
 Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
 Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lí do chất
lượng, quy cách kĩ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận hoặc người mua hàng với số
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ bán hàng này được
theo dõi riêng biệt trên các TK 521, TK 531, TK 532.
 Trường hợp trong kì doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị giá số
hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch

toán vào TK 131 “ phải thu của khách hàng “ về khoản tiền đã thu cảu khách hàng.
Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng
bán đã giao đã thu tiền trước, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
TK 511 có 5 TK cấp 2:

SV: Trần Thị Huyền

21

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản
d. Trình tự kế toán:
Chú thích nghiệp vụ sơ đồ kế toán doanh thu:
1) doanh thu thu tiền ngay.
2) Doanh thu bán hàng trả chậm không có lãi.
3a) doanh thu đổi hàng theo giá bán.
3b) Vật tư, hàng hóa nhập kho.
4) Bán hàng qua đại lý, khi đại lý thanh toán.
5a) Doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm có lãi.
5b) Định kỳ thu tiền trả góp.

5c) Đồng thời kết chuyển doanh thu trả lãi phù hợp.
6a) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,doanh thu hàng bán bị trả lại
cộng các khoản VAT tương ứng làm giảm khoản phải thu.
6b) kết chuyển giảm trừ doanh thu.
6c) Giá vốn hàng đã bán bị trả lại nhập kho
7) Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả
8) thuế giảm trừ vào doanh thu
9) Kết chuyển doanh thu thuần
10) Người mua thanh toán tiền hàng.
11) chiết khấu thanh toán cho người mua được hưởng.

SV: Trần Thị Huyền

22

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

 TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ tiêu thụ giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
 TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp nhận trước cho nhiều kì, nhiều năm như
lãi vay vốn, khoản lãi bán hàng trả góp…
1.2.3.2Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định doanh thu thuần, làm cơ ở để tính kết quả dinh doanh trong kì kế toán.

SV: Trần Thị Huyền

23

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

• Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
do việc người mua hàng đã mua hàng ( sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với khối
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng
a.Tài khoản sử dụng
TK 521: Chiết khấu thương mại – phản ánh số tiền doanh nghiệp giảm
giá cho khách hàng mua với số lượng lớn.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 – Chiết khấu hàng hoá
TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ
b.Nguyên tắc hạch toán:



Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại

(CKTM) người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết
khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.


Trường hợp mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được

hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá
bán trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách
hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số tiền CKTM người mua được hưởng lớn
hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn bán hàng lần cuối cùng thì phải chi tiền
CKTM cho người mua, khoản CKTM trong các trường hợp này được hạch toán vào
TK 521.


Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng CKTM

giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá bán đã giảm giá (đã trừ CKTM) thì khoản
CKTM này không hạch toán vào TK 521. doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã
trừ CKTM.


Phải theo dõi chi tiết CKTM đã thực hiện cho từng khách hàng và

từng loại hàng bán.

SV: Trần Thị Huyền

24


Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

c. Trình tự kế toán:
TK111,112

TK 521,531,532

Đã thanh toán

TK 131

CKTM

TK 511,512
Kết chuyển giảm trừ
doanh thu

TK 333(1)

Chưa thanh toán Thuế được giảm

• Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận một cách đặc biệt
trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn bán hàng, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,

không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
a. Tài khoản sử dụng
TK 532: Giảm giá hàng bán – sử dụng để phản ánh các khoản giảm bớt giá
cho khách hàng do thành phẩm, hàng hoá kém phẩm chất không đạt yêu cầu của
khách hàng.
b. Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản giảm giá hàng bán, các khoản giảm trừ
trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn
bán hàng. Không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán
hàng và đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hoá đơn.

SV: Trần Thị Huyền

25

Lớp:CQ48/21.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

c. Trình tự kế toán
TK 111,112,131,…

TK 532

Doanh thu do giảm giá hàng bán

TK511,512


Cuối kỳ K/c

Có cả thuế GTGT AD theo trực tiếp
AD pp

Doanh thu không có

Khấu trừ

thuế GTGT
TK 333(1)
Thuế GTGT

• Hàng bán bị trả lại
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế, như:
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. hàng bán bị trả lại có văn bản đề
nghị cảu người mua ghi rõ lí do trả lại hàng, số lượng hàng bán bị trả lại, đính kèm
hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).
a. Tài khoản sử dụng.
TK 531: hàng bán bị trả lại – phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng
bán đã tiêu thụ trong kì nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi
thuộc về doanh nghiệp.
b. Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này giá trị hàng bán bị trả lại do doanh nghiệp vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất,
sai quy cách, chủng loại. đồng thời hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của
người mua ghi rõ lý do rả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng trả lại đính
kèm hoá đơn ( nếu trả lại toàn bộ hàng ) hoặc bản sao hoá đơn ( nếu trả lại một phần

hàng )

SV: Trần Thị Huyền

26

Lớp:CQ48/21.04


×