Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải của Công ty TNHH Khai thác vận tải Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 71 trang )

Header Page 1 of 258.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ THEO QUYẾT ĐỊNH 48/2006/QĐ-BTC
1.1. Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải có ảnh hưởng đến
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải
Hiện nay, theo đà phát triển của nền kinh tế, ngành dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực
như quản lý và đã ngày càng khẳng định rõ vai trò quan trọng của mình trong nền kinh
tế. Tính đến thời điểm hiện tại, xuất hiện rất nhiều các khái niệm khác nhau về dịch vụ,
nhưng đơn giản nhất dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hoá nhưng là
phi vật chất; là kết quả của hoạt động sinh ra do tiếp xúc giữa bên cung ứng và khách
hàng và các hoạt động nội bộ bên cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng bao gồm các hoạt động kinh doanh
bưu điện, giao thông, vận tải, du lịch, khách sạn, giải trí, dịch vụ tư vấn, dịch vụ công
cộng, dịch vụ bảo vệ an ninh…
Căn cứ vào tính chất của hoạt động dịch vụ, người ta chia làm 2 loại dịch vụ:
 Dịch vụ có tính chất sản xuất như dịch vụ giao thông, vận tải, dịch vụ bưu
điện, sửa chữa…
 Dịch vụ thuần tuý không có tính chất sản xuất như dịch vụ hướng dẫn du lịch,
giải trí…
Trong đó, dịch vụ vận tải là ngành dịch vụ có tính chất sản xuất và là ngành sản
xuất đặc biệt. Sản phẩm vận tải là quá trình di chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này
đến nơi khác và được đo lường bằng các chỉ tiêu như tấn, kilomet (km) hàng hoá vận
chuyển và người.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải có một số đặc điểm cơ bản như sau:
 Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình sản xuất theo nhiều khâu khác nhau
như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá hoặc vận chuyển hành khách,
thanh toán hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch điều vận.
 Phương tiện vận tải là tài sản cố định chủ yếu và không thể thiếu trong quá


trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phương tiện này bao gồm nhiều loại có
tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức độ tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khác
nhau.

1
Footer Page 1 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 2 of 258.

 Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu
phà và điều kiện địa lý, khí hậu.
 Ngành vận tải bao gồm nhiều loại hình hoạt động như vận tải ô tô, vận tải
đường sắt, vận tải đường biển, đường sông, vận tải hàng không, vận tải thô
sơ,…
Từ những đặc điểm trên có thể thấy, sự phát triển của ngành dịch vụ vận tải phụ
thuộc nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu hàng ngày của con
người. Việc nghiên cứu, tìm hiểu các đặc điểm của ngành kinh doanh dịch vụ vận tải
có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ chức quản lý hợp lý công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán chi phí, tính giá thành cũng như xác định kết quả kinh doanh dịch vụ.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận
tải
1.2.1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải
Quản lý chi phí và tính giá thành dịch vụ là một trong những yêu cầu quan trọng
để phục vụ công tác quản lý của mọi doanh nghiệp. Điều này tác động trực tiếp tới
doanh thu, lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp phải
có những biện pháp để có thể giảm chi phí, giảm giá thành của dịch vụ nhưng đồng
thời chất lượng của dịch vụ cũng phải được đảm bảo, phù hợp với thị trường. Điều này

đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất,
tránh hao hụt, mất mát, lãng phí. Một trong những công cụ quản lý hiệu quả đó là quản
lý bằng công cụ kế toán, thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
dịch vụ.
Bên cạnh đó, tài liệu về chi phí và tính giá thành còn là căn cứ quan trọng để
đánh giá, phân tích tình hình trong kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Nó là một
nguồn tài liệu giúp nhà quản lý có thể đưa ra các định mức chi phí, dự toán chi phí…
từ đó đưa ra các quyết định phù hợp hơn cho từng giai đoạn kinh doanh.
Như vậy, kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong
hạch toán kinh tế. Đây chính là một trong những nguồn cung cấp các thông tin chính
xác phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải
Để đáp ứng được yêu cầu về quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh
tế, kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
 Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ phù hợp
với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

2
Footer Page 2 of 258.


Header Page 3 of 258.

 Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí, phương pháp tính giá thành thích hợp.
 Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
 Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí ở
các bộ phận cũng như với toàn doanh nghiệp, gắn liền với các loại chi phí
khác nhau của từng loại hình dịch vụ vận tải.

 Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng
kế hoạch, sai mục đích.
 Lập báo cáo chi phí, tổ chức phân tích chi phí và giá thành dịch vụ, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành dịch vụ giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với
quá trình thực hiện dịch vụ.
1.3. Chi phí dịch vụ vận chuyển (chi phí vận tải)
1.3.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí vận tải
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có đủ ba yếu tố đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và
dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các
chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động,
chi phí về lao động sống.
Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất. Tính đa dạng của
nó luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các loại hình sản
xuất kinh doanh khác nhau, của các giai đoạn công nghệ sản xuất khác nhau và sự phát
triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Vì vậy, để quản lý chi phí một cách
có hiệu quả thì cần phải nắm vững được bản chất của chi phí.
Chi phí luôn có tính chất cá biệt, bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để tồn tại và để tiến hành hoạt động của mình, bất kể chi phí đó cần thiết hay
không cần thiết. Mặt khác, chi phí của doanh nghiệp luôn mang tính hai mặt, một mặt
chi phí có tính khách quan, nó thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra vào giá trị sử dụng được tạo ra, đây là sự chuyển dịch mang tính khách quan
không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Một mặt, hao phí về các yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể lại mang tính chủ quan,
3
Footer Page 3 of 258.


Thang Long University Library


Header Page 4 of 258.

nó phụ thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý và yêu cầu quản lý cụ thể của
doanh nghiệp.
Hiện nay, chi phí SXKD của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ
nhất định.
Theo đó, chi phí vận tải được hiểu là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác chi ra cho quá trình cung cấp
dịch vụ vận tải trong một thời kỳ nhất định.
1.3.2. Phân loại chi phí vận tải
Chi phí trong các doanh nghiệp vận tải bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại
chi phí có những tính chất khác nhau, mục đích công dụng khác nhau và yêu cầu quản
lý cũng khác nhau. Để quản lý chi phí vận tải một cách chặt chẽ, tiết kiệm chi phí vận
tải, hạ giá thành sản phẩm thì cần thiết phải nghiên cứu cách phân loại chi phí vận tải.
Mỗi cách phân loại có nội dung, yêu cầu và mục đích quản lý khác nhau. Phân
loại chi phí vận tải đúng đắn, khoa học, phù hợp với điều kiện quản lý kinh tế trong
từng giai đoạn là vấn đề quan trọng cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý chi phí và giá thành dịch vụ vận tải, phát huy được chức năng
kiểm tra, giám sát và tổ chức thông tin cũng như cung cấp thông tin chính xác cho việc
điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh.
1.3.2.1. Phân loại theo hoạt động và tính chất kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hình hoạt động trong doanh nghiệp và căn cứ
vào tính chất kinh tế của chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí vận tải được chia thành:
Chi phí hoạt động chính:

 Chi phí sản xuất gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, dịch vụ, lao vụ. Đối
với các doanh nghiệp vận tải, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nhiên
liệu (xăng, dầu Diezen, dầu nhớt),…
 Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và
các khoản phải trả trực tiếp cho lái xe, phụ xe (đối với ngành vận tải đường
bộ); cơ trưởng, cơ phó (đối với ngành hàng không); thuỷ thủ, thợ máy, thợ
điện (đối với ngành vận tải biển); các khoản trích theo tiền lương của công
nhân sản xuất như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
4
Footer Page 4 of 258.


Header Page 5 of 258.

 Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất
liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng,
đội sản xuất (đối với doanh nghiệp sản xuất); đội xe, tổ xe (đối với vận tải
đường bộ)…Đối với ngành vận tải, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí
khấu hao phương tiện vận tải (tàu, thuyền, ô tô, máy bay), các khoản chi phí
khác như chi phí sửa chữa tàu; sửa chữa ô tô; bảo trì, bảo dưỡng máy bay; chi
phí vật liệu (xăm, lốp, bình điện…), phụ tùng (hệ thống phun nhiên liệu, hệ
thống phanh, hộp số…), chi phí khác có liên quan…
 Chi phí ngoài sản xuất:
 Chi phí bán hàng là: các khoản chi phí lưu thông phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này đối với ngành vận tải
bao gồm các khoản như chi phí hoa hồng giao dịch, chi phí bồi thường tổn thất
trong quá trình vận chuyển đến KH, lương nhân viên vận chuyển, bốc dỡ…

 Chi phí quản lý doanh nghiệp là: các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho toàn doanh nghiệp, chi phí khánh tiết, hội nghị; tiền lương của cán bộ
quản lý công ty,…
Chi phí hoạt động khác:
 Chi phí tài chính: là các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động về vốn như chi phí liên doanh, chi phí liên quan cho vay vốn, chi phí đầu
tư tài chính, lỗ liên doanh,…
 Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định (tàu, thuyền, ô tô tải, máy bay); chênh lệch lỗ do
đánh giá lại TSCĐ, hàng hoá; tiền phạt vi phạm hợp đồng; bị phạt, truy nộp
thuế…
1.3.2.2. Phân loại căn cứ vào mối quan hệ với doanh thu vận tải.
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải được chia thành 2 loại:
 Chi phí cố định (bất biến): là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng
hay giảm thì số tiền chi phí không thay đổi hoặc tăng hay giảm không đáng kể.
Nhưng số tiền chi phí tính cho một đồng doanh thu, tức là tỷ suất chi phí thì
thay đổi theo chiều ngược lại (giảm hoặc tăng).
 Chi phí cố định ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải bao gồm các
khoản như: chi phí khấu hao tàu, thuyền, phương tiện và các tài sản cố định
khác như thiết bị văn phòng; tiền thuê mặt bằng; tiền bảo hiểm tàu, ô tô…
5
Footer Page 5 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 6 of 258.


 Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm
thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo nhưng chi phí cho một đồng doanh
thu, tức là tỷ suất chi phí thì hầu như không thay đổi.
 Chi phí biến đổi ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải bao gồm các
khoản như: chi phí lương của thuỷ thủ trên tàu, lái xe, phụ xe, cơ trưởng, cơ
phó, chi phí nhiên liệu…
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định điểm hoà vốn, phân
tích dự toán chi phí. Ngoài ra giúp cho các nhà quản trị quản lý được chi phí của một
đơn vị sản phẩm tốt hơn và tìm ra các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.3.2.3. Phân loại theo phương pháp tập hợp và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí vận tải được chia thành 2 loại chi phí: chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan một cách trực tiếp đến việc hoàn
thành sản phẩm vận tải, nó có thể hạch toán trực tiếp theo từng đối tượng chịu
chi phí như: chi phí nhiên liệu, vật liệu…
 Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm
vận tải. Các chi phí này khi phát sinh phải tập hợp lại để cuối kỳ phân bổ cho
từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các khoản chi phí
như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí đào tạo, bồi
dưỡng…
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phương pháp tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải cho từng đối tượng một cách khoa học
và hợp lý.
1.3.3. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải
Đối tượng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các loại chi phí vận tải
cần được tập hợp. Như vậy, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải chính là
việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp khác nhau mà đối tượng tập hợp chi
phí vận tải là khác nhau, chẳng hạn như tập hợp theo đội xe, tổ xe, đầu xe, đơn hàng
vận chuyển hay cả kỳ cung cấp dịch vụ.

1.3.4. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải
Phương pháp tập hợp chi phí là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của đối tượng
hạch toán chi phí. Phương pháp tập hợp chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán
chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng,
6
Footer Page 6 of 258.


Header Page 7 of 258.

theo nhóm sản phẩm… Nội dung cơ bản của các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán
nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc tính toán,
phân bổ chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp
tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí. Thông
thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
1.3.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn
cứ vào các chứng từ ban đầu như phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng
cụ, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương… kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản
phù hợp theo từng loại và chi tiết cho từng đối tượng riêng biệt.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
1.3.4.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán không thể tập hợp
trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng. Các chi phí này khi phát sinh được ghi

chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó phân bổ cho từng
đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Việc phân bổ các chi phí
này được thực hiện theo trình tự như sau:
 Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:
Ti
H

=
T

Trong đó:

H: Hệ số phân bổ chi phí
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
T: Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí

 Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = H x C
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
C: Tổng chi phí cần phân bổ
7
Footer Page 7 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 8 of 258.

1.4. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải

1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải theo phương pháp
kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu, công cụ, dụng
cụ nói riêng một cách thường xuyên lên trên các tài khoản phản ánh từng loại. Phương
pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời,
cập nhật. Đây là phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng phổ biến nhất
trong các doanh nghiệp hiện nay.
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành thì các doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ áp dụng các chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Cũng theo
quyết định này kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
để hạch toán các chi phí liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ, đồng thời kế toán
cũng sử dụng tài khoản này để tính giá thành.
Kết cấu tài khoản:
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nợ



- Tập hợp các chi phí trong kỳ (chi phí - Các khoản ghi giảm chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực - Tổng giá thành thực tế hay chi phí thực
tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
tiếp, CPSXC)
thành
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành

1.4.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.1.1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán

 Nội dung: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu (dầu, mỡ…)… được xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ.
 Đối với ngành vận tải, chi phí NVL trực tiếp gồm chi phí xăng, dầu Diezen,
dầu nhớt, chi phí săm lốp,…
 Nguyên tắc hạch toán:

8
Footer Page 8 of 258.


Header Page 9 of 258.

 Nếu NVL xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt (đội xe, tổ xe, đội tàu, chuyến bay…) thì hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng đó.
 Nếu NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải
phân bổ theo tiêu thức phù hợp: định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số
lượng sản phẩm…
Công thức phân bổ:
Tổng tiêu thức phân bổ
Chi phí NVL trực
tiếp phân bổ cho

của từng đối tượng
*

=

từng đối tượng


Tổng chi phí NVL
trực tiếp cần phân

Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng

bổ

1.4.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để có thể quản lý và theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để hạch toán và được
mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đầu xe, đơn hàng vận chuyển…)
1.4.1.1.3. Chứng từ và trình tự hạch toán
Chứng từ sử dụng:
 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
 Hoá đơn giá trị gia tăng
 Bảng kê mua nguyên vật liệu
 Bảng phân bổ nguyên vật liệu
 Sổ chi tiết TK 154 - CPNVLTT
Trình tự hạch toán như sau:

9
Footer Page 9 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 10 of 258.


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp (phương pháp KKTX)
TK 152

TK 154

TK 152

Giá thực tế NVL

Giá thực tế NVL dùng

trực tiếp xuất dùng

không hết nhập lại kho

TK 331, 111, 112
Giá thực tế NVL dùng ngay

TK 632
NVL sử dụng vượt định mức

TK 133

Thuế GTGT
được khấu trừ

TK 138, 334

Giá trị NVL bị thiệt hại,

bồi thường

TK 336, 338
NVL vay mượn

TK 111, 112
TK 411
NVL nhận từ vốn góp

Giá trị bán phế liệu, thu hồi,
ghi giảm CP

1.4.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.4.1.2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho các công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Đối với ngành vận tải, tiền
lương chính, lương phụ của lái xe, phụ xe, lái tàu, cơ trưởng, cơ phó và các khoản phụ
cấp khác có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm
thêm giờ, tiền ăn ca…). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản
đóng góp cho các quỹ như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do chủ sử dụng lao động
chịu và được tính vào chi phí SXKD theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát
10
Footer Page 10 of 258.


Header Page 11 of 258.

sinh của lái chính, hoặc các khoản trích trước lương theo đơn đặt hàng của lái phụ đối
với các doanh nghiệp mang tính chất thời vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu

chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên
quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương, các khoản
phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều
công tác khác nhau trong ngày... thì có thể tập trung sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ
thích hợp để tính toán, phân bổ cho đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu chuẩn để
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có thể là: định mức chi phí, giờ công định
mức, giờ công kế hoạch, giờ công thực tế.
1.4.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán theo dõi trên tài khoản 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
1.4.1.2.3. Chứng từ và trình tự hạch toán
Chứng từ sử dụng:
 Bảng chấm công nhân viên
 Bảng thanh toán tiền lương và trích các khoản trích theo lương
 Sổ chi tiết TK 154 - CPNCTT
Trình tự hạch toán như sau:

11
Footer Page 11 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 12 of 258.

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(phương pháp KKTX)
TK 334

TK 154


TK 632

Tiền lương phải trả cho

Kết chuyển chi phí nhân

công nhân trực tiếp

công vượt trên định mức

TK 338

Các khoản BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ của công nhân trực tiếp

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp

Chi phí trích trước > Chi phí thực tế phát sinh

1.4.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
1.4.1.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
hay cung cấp dịch vụ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội
xe, tổ xe của doanh nghiệp. Các CPSXC thường được theo dõi chi tiết theo từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất (DN sản xuất), đội xe, tổ xe, đơn hàng vận chuyển (DN vận
tải)…

Do CPSXC thường liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân xưởng
(DN sản xuất); tổ xe, đội xe, đơn hàng vận chuyển (DN vận tải) nên việc phân bổ chi
phí cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp (sản phẩm, khối lượng vận tải hoàn
12
Footer Page 12 of 258.


Header Page 13 of 258.

thành, định mức, lương công nhân thực tế nhận được, theo số giờ làm việc của công
nhân…) là rất cần thiết.
Chi phí sản xuất chung có thể chia làm 2 loại:
 Chi phí sản xuất chung cố định (Định phí sản xuất chung): Là chi phí sản xuất
gián tiếp thường không thay đổi như: chi phí khấu hao TSCĐ, phương tiện vận
tải, chi phí bảo dưỡng, bảo hiểm phương tiện, chi phí hành chính trong các đội
xe, tổ xe như chi phí lương nhân viên quản lý bãi xe, điều chuyển xe…
 Chi phí sản xuất chung biến đổi (Biến phí sản xuất chung): Là chi phí sản xuất
gián tiếp thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản
xuất ra như: chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp (DN
sản xuất); chi phí, lệ phí đường, cầu, phà; chi phí lương nhân viên bốc dỡ, vận
chuyển (DN vận tải)…
Công thức phân bổ CPSXC:

CPSXC phân bổ cho
từng đối tượng

Tổng tiêu thức
phân bổ của từng đối tượng
=


*
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng

Tổng
CPSXC cần
phân bổ

1.4.1.3.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các chi phí sản xuất chung trong quá trình cung cấp, thực hiện dịch
vụ kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp và theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng tập hợp.
1.4.1.3.3. Chứng từ và trình tự hạch toán
Chứng từ sử dụng:
 Bảng thanh toán lương nhân viên
 Phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL, công cụ - dụng cụ, bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ
 Hoá đơn dịch vụ mua ngoài
 Sổ chi tiết TK 154 - CPSXC
Trình tự hạch toán như sau:

13
Footer Page 13 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 14 of 258.

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (phương pháp KKTX)

TK 334, 338

TK 154

TK 111, 112, 152

Chi phí lương nhân viên

Các khoản thu hồi ghi giảm

quản lý

CPSXC

TK 152, 153

Chi phí NVL, CCDC
(phân bổ 1 lần)
TK 632
Chi phí vượt định mức

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 142, 242, 335

Chi phí theo kế hoạch
hoặc phân bổ chi phí trả trước

TK 111, 112, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền

TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

14
Footer Page 14 of 258.


Header Page 15 of 258.

1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải và tính giá thành theo
phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK)
Đối với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hóa có giá trị nhỏ, quy
cách, mẫu mã khác nhau và được xuất thường xuyên thì phương pháp kiểm kê định kỳ
là phương pháp được dùng nhiều hơn vì có thể làm giảm khối lượng công việc hạch
toán. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục
khi doanh nghiệp lựa chọn phương pháp này. Do đó, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân
xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn
thành và hàng đã bán.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất
khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành dịch vụ, kế toán cần dựa
vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục
đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho cung cấp dịch vụ, kế toán sử

dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Các chi phí được phản ánh trên
TK 154 (đã được chi tiết theo từng đối tượng) không ghi theo từng chứng từ xuất dùng
nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê
và xác định được giá trị nguyên, vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh
của TK 154 giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
được tập hợp và có tài khoản sử dụng giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ khi tính giá thành của sản phẩm, dịch vụ, lao vụ, kế toán thực hiện bút toán
kết chuyển toàn bộ chi phí này vào TK 631 – Giá thành sản xuất và chi tiết theo từng
đối tượng.
Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và được hạch toán tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương
pháp KKTX. Đối với công cụ dụng cụ (TK 153), nguyên vật liệu (TK 152) xuất dùng
chung tại phân xưởng (DN sản xuất); tổ xe, đội xe (DN vận tải), kế toán sẽ hạch toán
như nguyên vật liệu chính theo phương pháp kiểm kê định kỳ nêu trên. Cuối kỳ toàn
bộ chi phí phát sinh sẽ được kết chuyển vào TK 631 để tính giá thành.
15
Footer Page 15 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 16 of 258.

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Đối với phương pháp kiểm kê định kì, kế toán sẽ sử dụng tài khoản 631 – Giá
thành sản xuất để tính chi phí sản xuất và xác định giá thành.
Tài khoản này cũng được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí

(phân xưởng, bộ phận sản xuất …) và theo nhóm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm,
dịch vụ… tương tự như TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 631 – Giá thành sản xuất

Nợ



- Phản ánh trị giá sản phẩm, dich vụ dở - Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ
dở dang cuối kỳ.
dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ hoàn thành.
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành (phương pháp
KKĐK)
TK 154

TK 631

Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển giá trị sản

phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ

TK 111, 112,
331, 214…

Chi phí khấu hao TSCĐ, chi

TK 632

phí dịch vụ mua ngoài, chi phí

Giá thành sản phẩm,

khác bằng tiền

dịch vụ hoàn thành

TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 334, 338
Tiền lương công nhân và các
khoản trích theo lương
TK 611
Cuối kỳ kết chuyển NVL
xuất dùng trong kỳ
16
Footer Page 16 of 258.


Header Page 17 of 258.

1.5. Kế toán tính giá thành dịch vụ vận tải
1.5.1. Bản chất, nội dung kinh tế của kế toán tính giá thành dịch vụ vận tải
Giá thành sản phẩm dich vụ được xác định bao gồm những chi phí về lao động

sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của
những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi
phí, tăng cao lợi nhuận.
Giá thành dịch vụ vận tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh công tác quản lý
của doanh nghiệp vận tải. Thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định được hiệu quả
của việc sử dụng nguồn nhân lực, vật lực trong doanh nghiệp cũng như đánh giá một
cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình hoàn thành các dịch vụ cho khách hàng. Giá thành vận tải là giới hạn
bù đắp chi phí vận tải, là căn cứ để xác định khả năng bù đắp chi phí trong quá trình
thực hiện dịch vụ vận tải. Giá thành vận tải còn là căn cứ để lập giá kinh doanh vận tải,
là xuất phát điểm để xác định giá cước phí dịch vụ.
1.5.2. Phân loại giá thành dịch vụ vận tải
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành cần được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi
tính toán khác nhau. Vì vậy, có rất nhiều cách phân loại giá thành để có thể phù hợp
với từng doanh nghiệp.
1.5.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 3 loại:
 Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, được tính toán dựa
trên cơ sở chi phí kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch của sản
phẩm, dịch vụ được coi là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá
thành của doanh nghiệp.


17
Footer Page 17 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 18 of 258.

 Giá thành định mức: là loại giá thành cũng được xác định trước khi bắt đầu
quá trình sản xuất. Giá thành định mức được tính toán trên cơ sở mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức được coi là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định chính
xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh
nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật đã thực hiện, nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Giá thành thực tế: Là loại giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm, được tính toán dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh thực tế
trong quá trình sản xuất. Giá thành thực tế là căn cứ để xác định giá trị sản
phẩm cũng như giá bán sản phẩm. Mặt khác, đây còn chính là căn cứ để kiểm
tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành cũng như xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ khi
phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành.
 Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi
phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung không bao gồm chi phí quản lý
kinh doanh được phân bổ cho dịch vụ đã hoàn thành.
 Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản

ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí quản lý kinh doanh). Do vậy, giá thành
toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành tiêu thụ của sản phẩm,
dịch vụ.
Giá thành tiêu thụ của dịch vụ vận tải được tính như sau:
Giá thành tiêu thụ
dịch vụ vận tải

=

Giá thành sản xuất
của dịch vụ

+

Chi phí quản lý
kinh doanh

1.5.3. Đối tượng tính giá thành dịch vụ vận tải
Đối tượng tính giá thành dịch vụ vận tải là các loại sản phẩm của doanh nghiệp
vận tải cần xác định được giá thành và giá thành đơn vị theo khoản mục chi phí trong
giá thành được quy định. Trong ngành kinh doanh dịch vụ vận tải hiện nay, đối với
vận tải hàng hoá (vật liệu xây dựng, bùn đất, đồ gia dụng, đồ nội thất, trang trí, bánh
18
Footer Page 18 of 258.


Header Page 19 of 258.

kẹo, lương thực…) thường là đơn vị tấn/ kilomet (km) của hàng hoá vận chuyển; đối

với vận tải hành khách thường là số người/ kilomet (km) hành khách vận chuyển.
1.5.4. Các phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải
Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ là phương pháp sử dụng chi phí sản xuất đã tập
hợp để tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. Thực chất của việc tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ là việc sử dụng các phương pháp tính toán, phân bổ các chi
phí cấu thành trong sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở chi phí đã tập hợp được. Vì vậy, tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ phải phụ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành.
Bên cạnh đó, để có thể tính giá thành một cách hợp lý chính xác, kế toán cần xác
định được kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán tính giá
thành cần tiến hành công việc tính giá cho các đối tượng tính giá thành trên cơ sở chi
phí sản xuất đã tập hợp được. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá
thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành phẩm, dịch vụ khoa học,
hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ trung thực,
kịp thời.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản lý và đặc điểm sản xuất của doanh
nghiệp, kế toán có thể chọn kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành phù hợp
và hiệu quả với tình hình hoạt động kinh doanh. Một số những phương pháp tính giá
thành thường được áp dụng:
Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn,
sản xuất ra một hoặc một vài sản phẩm nhưng sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có nhưng không đáng kể; trong các doanh
nghiệp vận tải như vận tải ô tô, vận tải tàu thuỷ.
Do số lượng mặt hàng ít nên việc hạch toán chi phí tại các doanh nghiệp này
được tiến hành theo sản phẩm, dịch vụ. Mỗi sản phẩm, dịch vụ được mở một sổ (hoặc
thẻ) hạch toán chi phí. Tổng giá thành dịch vụ hoàn thành và giá thành đơn vị được
tính theo công thức:
Giá thành
dịch vụ


=

Chi phí nhiên liệu
còn ở phương tiện

+

Chi phí vận tải phát
sinh trong kỳ

đầu kỳ

-

Chi phí nhiên liệu
còn ở phương tiện
cuối kỳ

19
Footer Page 19 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 20 of 258.

Giá thành đơn vị

Tổng giá thành dịch vụ

=

Khối lượng vận tải hoàn thành

Nếu nhiên liệu tiêu hao được khoán cho lái xe, cuối kỳ không xác định giá trị
nhiên liệu còn ở phương tiện thì giá thành vận tải là toàn bộ chi phí vận tải được tập
hợp trong kỳ.
Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp đã có các định mức
kinh tế kỹ thuật tương đối ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo định mức đã được
thực hiện hoàn toàn và có nề nếp, trình độ tổ chức nghiệp vụ chuyên môn kế toán
tương đối cao, đặc biệt là thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu.
Nội dung cơ bản của phương pháp tính giá thành định mức gồm:
 Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt
để tính giá thành hoạt động vận tải.
 Tổ chức hạch toán một cách riêng biệt số chi phí thực tế phát sinh phù hợp với
định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thường
xuyên phân tích nguyên nhân những khoản chi phí thoát ly định mức để có
biện pháp khắc phục.
 Khi có sự thay đổi định mức phải kịp thời tính toán lại giá thành định mức và
số chi phí chênh lệch do thoát lý định mức.
Công thức xác định giá thành định mức:
Giá thành
thực tế hoạt
động vận tải

Giá thành định
Chênh lệch do
= mức của hoạt + thay đổi định
động vận tải


mức

20
Footer Page 20 of 258.

+

Chênh lệch do
thoát ly định
mức


Header Page 21 of 258.

Bảng 1.1. Bảng tính giá thành vận tải theo phương pháp tính giá thành
định mức
Tổng giá thành
Khoản mục

Định
mức

Thay
đổi định

Chênh
lệch định

mức


mức

Thưc

Giá thành đơn vị

tế

CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Tổng cộng
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thường áp dụng đối với những doanh nghiệp vận chuyển hành
khách du lịch hoặc vận tải chọn lô hàng theo hợp đồng.
Đối tượng tính giá thành là dịch vụ vận tải theo từng hợp đồng đặt hàng hoặc
hàng loạt hợp đồng. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ cung cấp dịch vụ. Khi nào thực
hiện dịch vụ hoàn thành từng hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đồng thì kế toán mới tính
giá thành cho từng hợp đồng hay hàng loạt hợp đồng đó.
Khi có khách hàng đến ký hợp đồng, kế toán phải trên cơ sở hợp đồng để mở thẻ
tính giá thành cho hợp đồng đó. Cuối tháng hoặc kết thúc hợp đồng, kế toán tính toán
tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp từ các đội vận
chuyển.
1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành dịch vụ vận tải
1.6.1. Các hình thức kế toán sử dụng
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là việc kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về
chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất
định trên cơ sở của chứng từ gốc. Tùy theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh

doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ
thuật tính toán mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp nhất.
Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức sổ kế toán để có thể ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là:

21
Footer Page 21 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 22 of 258.

 Hình thức kế toán Nhật ký chung
 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Để có thể có cái nhìn khái quát về hình thức ghi sổ đồng thời có thể lấy đó làm
tiền đề lý thuyết cho chương sau, em xin trình bày cụ thể về đặc điểm của hình thức
Nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ được khá nhiều công ty áp dụng trong công tác
quản lý ghi chép kế toán.
1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung
1.6.2.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là
sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký
để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
 Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;

 Sổ Cái;
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.6.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
 Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
 Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
 Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và
22
Footer Page 22 of 258.


Header Page 23 of 258.

bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để
lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ
và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các
sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc
biệt) cùng kì.
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Chứng từ kế toán
(Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn, bảng
tính lương, bảng tính khấu hao…)

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết TK 154 (631)

Sổ Nhật ký

SỔ NHẬT KÝ

đặc biệt

CHUNG

(CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC)

SỔ CÁI TK 154

Bảng tổng hợp
chi tiết

(631)

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
23
Footer Page 23 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 24 of 258.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI CÔNG TY TNHH KHAI
THÁC VẬN TẢI LONG BIÊN
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH khai
thác vận tải Long Biên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thông tin chung về công ty:
 Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH KHAI THÁC VẬN TẢI
LONG BIÊN
 Tên công ty viết bằng tiếng Anh: LONG BIEN EXPLOITATION
TRANSPORT LIMITED COMPANY
 Tên công ty viết tắt: LONG BIEN EXTRA CO.,LTD
 Trụ sở chính: Số 8, lô 9, tổ 23, phố Trạm, phường Long Biên, quận Long
Biên, Hà Nội, Việt Nam.
 Điện thoại: 04 3678 6256
 Người đại diện: Ông Trần Trọng Tuấn


Chức vụ: Giám đốc

 Mã số thuế: 0106474232
 Giấy đăng kí kinh doanh (ĐKKD) số 0106474232
Tài khoản ngân hàng
 Chủ TK: Ông Trần Trọng Tuấn
 Số TK: 11525134550012 mở tại ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Đào
Tấn
Vốn điều lệ: 1.800.000.000 (Một tỷ tám trăm triệu đồng)
Quá trình hình thành và phát triển
 Năm 2010: công ty TNHH khai thác vận tải Long Biên được thành lập tại Hà
Nội với chức năng kinh doanh vận tải. Khởi đầu kinh doanh, công ty đứng
trước bộn bề khó khăn, áp lực do nhu cầu thị trường về nhu cầu di chuyển của
con người và nhu cầu vận chuyển hàng hoá một cách nhanh chóng và thuận
lợi, để đầu tư vào một ngành mới như vậy cần sự mạo hiểm lớn bởi nếu không
thành công sẽ gây tổn thất rất lớn cho công ty. Thêm nữa, đội ngũ cán bộ quản
lý điều hành của công ty còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, cơ sở vật
chất còn hạn chế. Trong kinh doanh, ban lãnh đạo công ty luôn trăn trở xác
định: đối với một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, yếu tố hàng đầu tạo
nên sự sống còn và để phát triển đó là chất lượng và uy tín trong quan hệ với
24
Footer Page 24 of 258.


Header Page 25 of 258.

các khách hàng. Đây là giải pháp xuyên suốt và đã được công ty thực hiện tốt
kể từ khi thành lập đến nay.
 Năm 2011: công ty là một trong những công ty vận tải tạo dựng được uy tín
tại các tỉnh phía Bắc. Được sự hỗ trợ của các đối tác trong và ngoài nước, các

ngân hàng thương mại cũng như các nhà cung cấp, việc kinh doanh của công
ty ngày càng thuận lợi và phát triển. Trong quá trình kinh doanh, do kịp thời
nắm bắt được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao đời
sống của người dân, công ty đã tập trung khai thác vào lĩnh vực vận tải để đáp
ứng nhu cầu của thị trường. Công ty đã mạnh dạn mở rộng lĩnh vực kinh
doanh, không chỉ vận chuyển hàng hoá trong nước mà còn mở rộng ra phạm vi
các nước Đông Nam Á.
 Những năm tiếp theo, công ty mở rộng phạm vi kinh doanh các ngành nghề,
lĩnh vực mới và cũng từng bước đạt được thành công.
 Với đội ngũ lãnh đạo, nhân viên năng động và có tinh thần trách nhiệm cao,
công ty đang có những bước tăng trưởng và phát triển nhanh chóng.
Công ty mong muốn trở thành đối tác tin cậy với tất cả các khách hàng và sẵn
sàng hợp tác, liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước trên cơ sở đảm bảo lợi ích
của các bên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH khai thác vận tải Long Biên
Giám đốc

Phòng
kinh doanh

Phòng Tài chính
- Kế toán

Bộ phận
marketing

Phòng
kỹ thuật


Phòng tổ chức
hành chính

Bộ phận
vận chuyển

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
 Giám đốc: là người đứng đầu công ty, phụ trách điều hành toàn bộ hoạt động
chung của công ty. Là người chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác, tin cậy vì lợi ích của
khách hàng và các đối tác.
25
Footer Page 25 of 258.

Thang Long University Library


×