ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ QUANG TUẤN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ QUANG TUẤN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Thương
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng. Các số liệu nêu trong
luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Vũ Quang Tuấn
ii
LỜI CÁM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Nguyễn Thị Thu Thương người hướng dẫn khoa học - đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn quý thày giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã trang bị kiến thức và góp nhiều ý
kiến quý báu cho em trong quá trình thực hiện luận văn. Em cũng xin được cảm ơn
Phòng Quản lý sau đại học và các Khoa - Phòng của trường đã tạo điều kiện thuận
lợi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cám ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ, cung
cấp thông tin tư liệu, đóng góp ý kiến cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động
viên, khích lệ và tạo điều kiện trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả luận văn
Vũ Quang Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI
DNNVV CỦA NHTM ..............................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay đối với DNNVV của NHTM.....................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNVV...............................................................4
1.1.2. Chất lượng cho vay DNNVV của các NHTM ..................................................8
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong nền kinh tế thị trường .....................................................................19
1.1.4. Chất lượng cho vay đối với DNNVV của NHTM ..........................................21
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNNVV của NHTM ..... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV của NHTM 29
1.2.1. Kinh nghiệm cho vay đối với DNNVV của các NHTM nước ngoài ..............29
1.2.2. Kinh nghiệm một số NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................31
1.2.3. Bài học rút ra từ thực tiễn cho BIDV Chi nhánh Bắc Ninh trong việc nâng cao
chất lượng cho vay .........................................................................................32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................33
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................33
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................34
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................35
2.3.1. Doanh số cho vay (DSCV) ..............................................................................35
2.3.2. Doanh số thu nợ (DSTN) ................................................................................35
2.3.3. Dư nợ tín dụng ................................................................................................35
2.3.4. Nợ quá hạn ......................................................................................................36
2.3.5. Nợ xấu .............................................................................................................36
2.3.6. Trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) tín dụng cho DNNVV..............................36
2.3.7. Vòng quay vốn tín dụng ..................................................................................37
2.3.8. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV .........................................37
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI BIDV BẮC NINH ............................................................................................38
3.1. Khái quát về Ngân hàng BIDV Bắc Ninh ..........................................................38
3.1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức ..........................................................38
3.1.2. Tình hình hoạt động ........................................................................................40
3.1.3. Tình hình hoạt động của DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................47
3.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng BIDV Bắc Ninh ... 48
3.2.1. Quy trình xét duyệt cho vay đối với DNNVV ................................................48
3.2.2. Cho vay và thu nợ đối với DNNVV ...............................................................55
3.2.3. Dư nợ tín dụng đối với DNNVV.....................................................................58
3.2.4. Nợ quá hạn đối với DNNVV ..........................................................................62
3.2.5. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng đối với DNNVV....................64
3.2.6. Vòng xoay vốn tín dụng đối với DNNVV ......................................................65
3.2.7. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV .........................................66
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng BIDV Bắc Ninh
đối với DNNVV ...............................................................................................67
3.3.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................67
v
3.3.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................69
3.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng BIDV Bắc Ninh ...... 71
3.4.1. Nhưng kết quả đạt được ..................................................................................71
3.4.2. Một số tồn tại, hạn chế ....................................................................................74
3.4.3. Các nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế ......................................................75
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG BIDV
BẮC NINH .............................................................................................80
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay đối với
DNNVV tại Bắc Ninh ....................................................................................80
4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................80
4.1.2. Phương hướng .................................................................................................82
4.1.3. Mục tiêu ..........................................................................................................84
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng chất lượng cho vay đối với DNNVV tại Bắc Ninh.84
4.2.1. Đa dạng hoá các hình thức cho vay và nâng cao chất lượng các sản phẩm cho
vay đối với các DNNVV ................................................................................84
4.2.2. Cải tiến thủ tục, cơ chế cấp tín dụng cho DNNVV .........................................85
4.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định, củng cố hoàn thiện mạng lưới thu thập, xử lý
thông tin về các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................86
4.2.4. Tăng cường các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ...............................87
4.2.5. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán
bộ tín dụng ......................................................................................................88
4.3. Đề xuất, kiến nghị ..............................................................................................89
4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước ..............................................................89
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...............................................92
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..................93
4.3.4. Kiến nghị với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV Bắc Ninh
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Bắc Ninh
BIDV Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DPRR
Dự phòng rủi ro
DSCV
Doanh số cho vay
DSTN
Doanh số thu nợ
KCN
Khu công nghiệp
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDNH
Tín dụng ngân hàng
TMCP
Thương mại cổ phần
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................5
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh giai đoa ̣n 2012 - 2014 của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Bắc Ninh .............................................................................46
Bảng 3.2. Số lượng DNNVV đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm
2012 – 2014 .............................................................................................47
Bảng 3.3. Số lượng DNVVN thành lập mới từ năm 2012 - 2014 ............................48
Bảng 3.4. Tình hình cho vay DNNVV tại BIDV Bắc Ninh .....................................55
Bảng 3.5. Tình hình thu nợ DNNVV tại BIDV Bắc Ninh ........................................57
Bảng 3.6. Dư nợ tín dụng DNNVV tại BIDV Bắc Ninh ..........................................58
Bảng 3.7. Tình hình dư nợ đối với DNNVV theo thời hạn ......................................60
Bảng 3.8. Tình hình dư nợ DNNVV theo thành phần kinh tế ..................................61
Bảng 3.9. Phân loại nợ đối với DNNVV tại BIDV Bắc Ninh ..................................63
Bảng 3.10. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại BIDV
Bắc Ninh ..................................................................................................64
Bảng 3.11. Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV..............................................65
Bảng 3.12. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV.................................66
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1.
Tỷ trọng dư nợ DNNVV tại BIDV Bắc Ninh ...................................59
Biểu đồ 3.2.
Dư nợ đối với DNNVV theo thời hạn ..............................................60
Biểu đồ 3.3.
Dư nợ đối với DNNVV theo thành phần kinh tế .............................62
Biểu đồ 3.4.
Tỷ lệ nợ xấu DNNVV trong dư nợ của DNNVV ............................63
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng BIDV Bắc Ninh............................... 39
Sơ đồ 3.2. quy trình xét duyệt cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng
BIDV Bắc Ninh .......................................................................... 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi tiến hành quá trình đổi mới bắt đầu vào năm 1986, các doanh nghiệp
Việt Nam, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đã thể
hiện sức bật mạnh mẽ trong quá trình khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển, và
tăng trưởng. Hàng năm các DNNVV đóng góp khoảng hơn 40% GDP và chiếm
98% tỷ trọng số lượng các DN trong nền kinh tế. Đây là khu vực được đánh giá là
rất có tiềm năng phát triển kinh tế.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh DNNVV đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự
phát triển chung của nền kinh tế - xã hội toàn tỉnh. Trong thu ngân sách của thành
phố những năm qua, nếu so với tổng thu thuế, phí thì số thu từ khối DNNVV
chiếm trên 50%, điều đó chứng tỏ nguồn thu từ các DNNVV quan trọng và
quyết định đến việc hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN, đóng góp vào sự phát triển
của kinh tế tỉnh Bắc Ninh.
Hiện nay, trong giai đoạn hội nhập sâu rộng và phát triển kinh tế toàn cầu, các
doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng có rất nhiều cơ hội để phát triển
nhưng cũng gặp không ít những thách thức lớn. Để tồn tại và đứng vững trên thị
trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Muốn làm
được điều đó thì cần giải quyết hàng loạt vấn đề khó khăn mà doanh nghiệp gặp
phải. Trong đó, vấn đề quan trọng nhất, có tính chất sống còn đối với DNNVV
hiện nay chính là nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính cung cấp vốn hiệu
quả cho DNNVV. Mặt khác, trong các ngân hàng thương mại, cho vay là một trong
những hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự sống còn, hay thịnh vượng, nó là
nhân tố chính mang lại lợi nhuận hay thua lỗ cho các NHTM; sự thành công hay
thất bại của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào quy mô và chất lượng cho vay.
Những năm gần đây, doanh số cho vay đối với DNNVV của chi nhánh Ngân
hàng BIDV Bắc Ninh đang liên tục tăng lên xuất phát từ chính sách tăng cường mở
2
rộng cho vay và tăng cường chất lượng cho vay DNNVV của Chi nhánh. Thực tế,
doanh số cho vay DNNVV chiếm tỷ trọng lớn từ 60% đến 70% doanh số cho vay
của toàn chi nhánh. Tuy vậy, nợ xấu của chi nhánh ở mức cao, mà trong đó tỷ trọng
nợ xấu của DNNVV trên tổng dư nợ cũng tương đối cao. Mặc dù các Chi nhánh đã
nỗ lực tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với thành phần
kinh tế này nhưng đây là một lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều
khó khăn và bộc lộ nhiều hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên và dựa vào kết quả của việc đi sâu tìm hiểu thực
trạng chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc
Ninh với các DNNVV trong thời gian qua, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng
cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn của mình. Thông qua luận văn này, tôi mong muốn góp phần mở
rộng và nâng cao hơn nữa chất lượng của các khoản cho vay đối với DNNVV vì sự
phát triển ngày một bền vững của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Bắc Ninh (BIDV Bắc Ninh).
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá về hoạt động cho vay đối với DNNVV của Chi nhánh
Ngân hàng BIDV Bắc Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học
nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung nói trên thì luân văn có các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung về DNNVV và chất lượng cho vay
của ngân hàng đối với DNNVV.
- Góp phần đánh giá thực trạng về chất lượng cho vay đối với DNNVV tại
BIDV Bắc Ninh qua các năm 2012, 2013, và 2014.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới về chất lượng cho vay đối với
DNNVV tại BIDV Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với
DNNVV tại BIDV Bắc Ninh.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất lượng cho vay đối với các DNNVV tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với các DNNVV
tại BIDV Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu số liệu qua các năm 2012, 2013, và 2014
- Phạm vi về không gian: Tại Chi nhánh BIDV Bắc Ninh.
4. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận, hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm về mặt lý thuyết DNNVV và
chất lượng cho vay của ngân hàng đối với DNNVV.
- Về thực tiễn, kết quả của việc nghiên cứu đề tài này sẽ đưa ra được đánh giá
thực trạng về chất lượng cho vay đối với DNNVV tại BIDV Bắc Ninh qua các năm
2012, 2013, và 2014. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới về chất lượng cho vay
đối với DNNVV tại BIDV Bắc Ninh từ đó chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay đối với DNNVV.
Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với
DNNVV, từ đó góp phần nâng cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín
dụng tại ngân hàng thương mại mình đang công tác và mong muốn đề tài nghiên cứu
sẽ được áp dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, bảng biểu luận văn được kết cầu gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cho vay đối với DNNVV
trong các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNNVV tại BIDV Bắc Ninh.
Chương 4: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV
tại BIDV Bắc Ninh.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY
ĐỐI VỚI DNNVV CỦA NHTM
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay đối với DNNVV của NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNVV
Phát triển DNNVV ở Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế
của đất nước. Đảng và Nhà nước luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
các DNNVV phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển
khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng thị trường và tăng mối liên kết với
các loại hình doanh nghiệp trong nước, các nước trong khu vực cũng như các nước
trên thế giới nhằm học hỏi, giao lưu liên kết để đa dạng hoá sản phẩm cũng như
chiến lược kinh doanh; tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và trên thế giới; tăng cường kinh doanh tạo công ăn việc làm,
nâng cao đời sống cho người lao động góp phần to lớn và quyết định đến sự phát
triển của đất nước.
1.1.1.1. Khái niệm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV mang đặc điểm chung của một doanh nghiệp, đó là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (theo
định nghĩa Doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 29/11/2005).
Ngoài ra, DNNVV còn có những nét đặc thù riêng đó là những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế
giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người,
doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh
nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để
5
xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, việc xác định
DNNVV tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, DNNVV
được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Doanh
nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Số lao
Tổng
Số lao
Tổng
động
nguồn vốn
động
nguồn vốn
I. Nông, lâm
10 người
20 tỷ đồng
nghiệp và thủy sản
trở xuống
trở xuống
II. Công nghiệp và
10 người
20 tỷ đồng
xây dựng
trở xuống
trở xuống
III. Thương mại và
10 người
10 tỷ đồng
dịch vụ
trở xuống
trở xuống
Khu vực
Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ
Số lao động
Từ trên
người đến
đồng đến
200 người đến
200 người
100 tỷ đồng
300 người
Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ
Từ trên
người đến
đồng đến
200 người đến
200 người
100 tỷ đồng
300 người
Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ
Từ trên
người đến
đồng đến
50 người đến
50 người
50 tỷ đồng
100 người
(Nguồn: Trích từ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ)
Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà
cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
1.1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo
trong tổng số doanh nghiệp. Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì
đến nay có gần 500.000 DNNVV, chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp của nền
kinh tế. Các DNNVV tạo ra 45 đến 50% khối lượng hàng tiêu dùng và hàng xuất
6
khẩu, đóng góp 20% cho ngân sách nhà nước, thu hút 56% số lao động trong các
doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố đóng góp tích cực vào an sinh xã hội,
xóa đói, giảm nghèo; bởi với tính linh hoạt, các DNNVV có thể đi xâu vào các vùng,
miền để tồn tại và phát triển. Trong một tương lai gần, DNNVV chứ không phải
doanh nghiệp lớn sẽ là nòng cốt của nền kinh tế (Nguồn: Báo cáo của Hiệp hội
DNNVV Việt Nam tính đến hết năm 2012).
Các DNNVV tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với những đặc
điểm sau:
DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh
Với qui mô sản xuất nhỏ nên nhu cầu vốn đầu tư thấp (dưới 10 tỷ đồng), chu
kỳ sản xuất kinh doanh thường ngắn nên khả năng thu hồi vốn rất nhanh góp phần
làm tăng tốc độ vòng quay của vốn, giảm các khoản chi phí vốn mang lại hiệu quả
sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
DNNVV tồn tại ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
Nền kinh tế thị trường ở nước ta tồn tại và phát triển bao gồm nhiều thành
phần với nhiều loại hình doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp nhà nước, các công ty
tư nhân tới các hợp tác xã. DNNVV được lựa chọn các ngành nghề kinh doanh
trong các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng... phù hợp qui
định của Nhà nước. Các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng được
kinh doanh bình đẳng trước pháp luật trong các lĩnh vực của nền kinh tế trên mọi
miền đất nước.
DNNVV có tính linh hoạt và thích ứng cao
Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển bền vững thì các doanh nghiệp
phải nắm bắt kịp thời các nhu cầu của thị trường. Xuất phát từ đặc điểm có qui mô
sản xuất nhỏ, vốn đầu tư ban đầu không lớn, cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ,
doanh nghiệp dễ dàng điều chỉnh chuyển hướng sản xuất kinh doanh vào những
ngành nghề khác khi cảm thấy lĩnh vực đó có lợi hơn. Mặt khác, cơ cấu gọn nhẹ
cũng giúp chủ doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc quản lý, giám sát, tiết kiệm chi
phí quản lý, hạn chế sự sai lệch thông tin. Hơn nữa, các DNNVV không gặp nhiều
khó khăn như doanh nghiệp lớn trong việc chuyển đổi địa điểm sản xuất kinh doanh.
7
Bởi vì các DNNVV thường sử dụng chính những diện tích đất của mình để làm mặt
bằng sản xuất. Ngoài ra, DNNVV có thể nắm bắt được cả những nhu cầu nhỏ lẻ
mang tính khu vực và địa phương. Điều này giúp cho DNNVV khai thác hết năng
lực của mình, đạt tới hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Năng lực tài chính thấp
Nhược điểm lớn nhất, dễ thấy nhất và đáng quan tâm nhất của các DNNVV đó
là khả năng tài chính. Việc tiến hành sản xuất kinh doanh của DNNVV chủ yếu chỉ
dựa vào nguồn vốn tự có của một hoặc một số cá nhân. Nguồn vốn này không đủ để
doanh nghiệp có thể đổi mới dây chuyền công nghệ, tăng năng suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm... Mặt khác, việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng
còn hạn chế. Nguyên nhân là do ngoài sự yếu kém về quản lý kinh tế thì tài sản thế
chấp không đủ điều kiện, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán của doanh nghiệp không
rõ ràng, minh bạch.
Năng lực quản lý, điều hành của chủ DNNVV thấp
Trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chủ doanh
nghiệp thành lập doanh nghiệp do có sẵn mối quan hệ với các kênh cung ứng với thị
trường. Nhiều chủ doanh nghiệp còn có thói quen điều hành quản trị theo kiểu gia
đình. Việc tách bạch giữa các bộ phận trong doanh nghiệp chưa rõ ràng. Nhiều chủ
doanh nghiệp chưa được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí
không qua đào tạo nên thiếu hiểu biết về pháp luật, kinh tế...
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn hạn chế
Do quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ yếu kém,
lạc hậu nên chất lượng sản phẩm không cao, năng suất lao động thấp. Thêm vào đó,
trình độ tay nghề cũng như khả năng tiếp cận công nghệ mới của người lao động
còn hạn chế. DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động
có trình độ tay nghề cao do không có khả năng trả lương cao và những chính sách
đãi ngộ hấp dẫn. Ngoài ra, việc tiếp cận thông tin của doanh nghiệp vẫn còn yếu
kém và chưa kịp thời. Tất cả những điều này làm giảm tính cạnh tranh của DNNVV,
tạo ra rào cản làm sản phẩm của doanh nghiệp khó tiếp cận với thị trường, đặc biệt
là thị trường xuất khẩu.
8
Như vậy, việc nắm rõ những đặc điểm của DNNVV trong nền kinh tế thị
trường sẽ giúp các định chế tài chính, ngân hàng khai thác được khoảng trống thị
trường, từ đó có thể mở rộng thị trường, hoàn thiện cũng như phát triển sản phẩm,
dịch vụ của mình.
1.1.2. Chất lượng cho vay DNNVV của các NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay
Tại Việt Nam các quyết định 1627/2001-QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng và hướng dẫn thực hiện số 49/QĐ_HĐQT ngày 31/05/2002 của NHCT
Việt Nam, quyết định số 106/QĐ-HĐQT-NHCT ngày 20/08/2002 về việc cho vay
đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam, phân tích
đánh giá doanh nghiệp dưới giác độ tài chính - ngân hàng. Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả ngốc và lãi. Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp
dụng để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
Như vậy, Hoạt động cho vay của TCTD theo quy định của pháp luật gồm
những yếu tố cấu thành sau:
Thứ nhất, về chủ thể: hoạt động cho vay bao giờ cũng gồm hai bên tham gia
là bên đi vay và bên cho vay. Trong đó, bên cho vay là người có tài sản chưa dùng
đến và muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích của mình. Bên đi
vay chính là những người đang cần sử dụng loại tài sản đó để thỏa mãn nhu cầu về
kinh doanh, tiêu dùng…
Thứ hai, hình thức pháp lí của hoạt động cho vay chính là hợp đồng tín dụng
tài sản. Hợp đồng này được các bên xác lập và thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện
và thống nhất về ý chí, nguyên tắc tự định đoạt…
Thứ ba, sự kiện cho vay được phát sinh bởi hai hành vi căn bản: Hành vi ứng
trước và hành vi hoàn trả một số tiền nhất định là các vật cùng loại. Hành vi ứng
trước tài sản do người cho vay thực hiện còn hành vi hoàn trả được thực hiện bởi
người vay sau đó một khoảng thời gian theo sự thỏa thuận của hai bên.
9
Thứ tư, việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay
đối với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
1.1.2.2. Phân loại cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất
đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau (có nhiều loại tín dụng khác
nhau). Việc áp dụng từng loại cho vay tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng
sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả và phù hợp với
sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại cho
vay. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là tiền
đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta
thường phân loại cho vay theo các tiêu thức thời hạn cho vay; theo phương thức cho
vay; theo đối tượng cho vay; theo mục đích sử dụng vốn; theo xuất xứ tín dụng;
theo hình thức bảo đảm tiền vay…
* Phân loại cho vay theo thời hạn cho vay: Căn cứ vào tiêu chí này, hoạt
động cho vay của TCTD có thể phân thành các loại:
- Cho vay ngắn hạn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN
ngày 31/12/2001 ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng thì “Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng”.
Như vậy, ta có thể thấy đây là loại hình cho vay có thời gian không quá 1 năm, vì
thế mà mục đích của loại hình cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của khách hàng trong hoạt
động kinh doanh hoặc thỏa mãn các nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong thời
gian ngắn, cụ thể ở đây là 12 tháng.
- Cho vay trung hạn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN
ngày 31/12/2001 ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
10
hàng thì “Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng”. Đây là loại hình cho vay trong đó các bên thỏa thuận thời hạn sử
dụng vốn vay là từ 1 - 5 năm. Mục đích của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc
đầu tư vào tài sản cố định hay được sử dụng để mua sắm các loại tài sản của khách
hàng trong kinh doanh hoặc thảo mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng…
- Cho vay dài hạn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN
ngày 31/12/2001 ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng thì “cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên”.
Nhưng mục đích của khoản vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư,
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn…
Đối với hai hình thức cho vay là trung và dài hạn của TCTD thì phương thức
cho vay chủ yếu là: Cho vay thông thường: khoản vay này chỉ nhằm đáp ứng nhu
cầu mua sắm máy móc, thiết bị, nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp,
tiền vay được thanh toán dần cho ngân hàng theo định kỳ. Số tiền thanh toán định kì
có thể là khác nhau.
Hiện nay hầu hết các tổ chức tín dụng đều rất thận trong khi quyết định cho
vay trung hạn và dài hạn bởi gặp nhiều khó khăn trong thanh khoản cũng như cơ
cấu tài sản của mình. Bởi phần lớn lượng vốn huy động vào đều có kì hạn dưới một
năm trong khi vay trung hạn cũng phải 1-5 năm, dài hạn thường trên 5 năm. Mặt
khác theo quy định mới của ngân hàng Nhà nước (Theo Thông tư số 15/2009/TTNHNN quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung
hạn và dài hạn đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam) ngân hàng
thương mại chỉ được dùng tối đa 30% vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn thay vì
40% như trước đây. Đây cũng là vấn đề rất lớn nếu các tổ chức tín dụng siết chặt
cho vay trung dài hạn. Bởi vốn ngắn hạn chủ yếu phục vụ cho sản xuất kinh doanh
lưu động, trong khi vốn dài hạn lại đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế về lâu dài.
Vốn trung dài hạn tắc, đầu tư phát triển cũng sẽ tắc theo, kinh tế khó lòng tăng
trưởng như mong muốn. Như thế cần có những cơ chế phù hợp để vừa có thể đảm
bảo tính thanh khoản cho các ngân hàng đồng thời kinh tế vẫn phát triển vững mạnh.
11
* Phân loại cho vay của TCTD dựa vào tính chất có bảo đảm của khoản
vay (hay là mức độ tín nhiệm của khách hàng)
Với tiêu chí này thì ta có thể nhận thấy hoạt động cho vay của TCTD có thể
bao gồm các loại sau:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Đây thực chất là hình thức bảo đảm tín dụng. Nghĩa là TCTD sẽ áp dụng các
biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo ra cơ sở kinh tế, pháp lí để thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay. Có thể nhận thấy đây là hình thức cho vay mà
trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của
người thứ ba (người bảo lãnh khoản tiền vay).
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Đây là hình thức cho vay mà trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được
bảo đảm bằng các tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc của người
thứ ba. Để thực hiện cho vay theo hình thức này thì thông thường các bên chỉ cần
giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp
TCTD cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp thì mặc dù khoản vay này không thể xem
là khoản vay có bảo đảm bằng tài sản nhưng người bảo lãnh bằng tín chấp vẫn phải
xác lập văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình và gửi cho TCTD để khách
hàng vay có thể được tổ chức tín dụng chấp nhận cho vay.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản nhìn chung là hình thức cho vay
tương đối mạo hiểm của tổ chức tín dụng nên cần tuân thủ các điều kiện về vay vốn
như sau:
+ Thứ nhất, luật pháp các nước đều quy định rằng tổ chức tín dụng chỉ được
cho vay đối với những khách hàng có đủ năng lực chủ thể, nghĩa là có đủ năng lực
pháp luật và năng lực hành vi.
+ Thứ hai, uy tín của người vay cũng là một điều kiện để vay vốn và là điều
kiện quan trọng nhất đối với một chủ thể là bên vay trong quan hệ tín dụng không
có bảo đảm.
+ Thứ ba, để có thể vay vốn của tổ chức tín dụng theo chế độ cho vay không
có bảo đảm người vay phải có tình hình tài chính lành mạnh.
12
Trong thực tiễn, để kiểm tra mức độ thỏa mãn tất cả các điều kiện pháp lí trên
đây đối với một khách hàng tổ chức tín dụng phải tiến hành thẩm định thông qua
hoạt động phân tích và điều tra tín dụng đối với khách hàng của mình.
* Phân loại cho vay dựa vào mục đích sử dụng vốn vay
Căn cứ vào tiêu chí này, hoạt động cho vay của TCTD đối với khách
hàng được chia thành hai loại.
- Cho vay để phục vụ sản xuất, kinh doanh
Đây là hình thức cho vay mà trong đó các bên đã có cam kết là số tiền vay sẽ
được bên vay sử dụng vào mục đích sử dụng thực hiện các công việc kinh doanh
của mình. Nếu sau khi đã được TCTD giải ngân mà người vay lại sử dụng vốn vào
mục đích khác với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,thì bên cho vay có quyền áp
dụng các chế tài thích hợp: Đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay
trước thời hạn…
- Cho vay tiêu dùng
Thực chất là việc cho vay mà trong đó các bên có thỏa thuận, cam kết với
nhau về vấn đề số tiền vay sẽ được khách hàng (bên đi vay) sử dụng vào việc thỏa
mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và tiêu dùng: Mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà
cửa hoặc phương tiện đi lại…
* Phân loại cho vay dựa vào phương thức cho vay
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng
kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng vay về
việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây:
- Cho vay từng lần
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn
từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng lập thủ tục vay vốn theo quy
định và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Ngân hàng sẽ thẩm định khách hàng và
xác lập, quản lý hạn mức tín dụng cấp cho khách hàng.
13
* Ý nghĩa của vấn đề phân loại cho vay của các tổ chức tín dụng
Từ quá trình tìm hiểu và phân tích về các loại hình cho vay trong hoạt động
cho vay tín dụng của TCTD. Ta có thể thấy việc việc phân loại theo các tiêu chí trên
có những ý nghĩa nhất định.
Như ta đã biết, việc phân loại cho vay của TCTD không những có ý nghĩa
quan trọng về quá trình nghiên cứu lí luận mà nó còn có ý nghĩa sâu sắc trong việc
vận hành trong thực tiễn. Biểu hiện: Căn cứ vào kết quả của việc phân loại cho vay
của TCTD mà các nhà làm luật Việt Nam có thể xây dựng thành những quy chế cho
vay phù hợp với hoạt động thực tiễn về nghiệp vụ tài chính của TCTD. Bên cạnh đó,
cũng dựa trên kết quả của quá trình phân loại cho vay trong hoạt động tín dụng của
TCTD cũng đã tạo điều kiện giúp cho mỗi TCTD có thể tự xây dựng, hoạch định
cho mình những chiến lược, chính sách kinh doanh mang tầm vĩ mô, có tính khả thi
cao và hiệu quả. Đặc biệt, vấn đề phân loại cho vay của TCTD còn giúp các TCTD
có nền cơ sở lí luận để từ đó xây dựng thành các quy tắc kĩ thuật nghiệp vụ tương
thích với từng loại nghiệp vụ cho vay nhằm phục vụ cho việc triển khai các hoạt
động của mình trong thực tiễn.
Xét trên bình diện từng căn cứ phân loại cho vay trong hoạt động cho vay của
TCTD, ta cũng nhận thấy rõ được ý nghĩa của từng cách phân loại này. Với mỗi
hình thức cho vay trong thực tế luôn có những điểm tích cực cũng như những điểm
bất hợp lý gây trở ngai nhiều cho chính các tổ chức tín dụng cũng như người đi vay.
Từ sự phân tách rõ ràng các hình thức cho vay này các nhà quản lý kinh tế vĩ mô có
thể đưa ra các quy định cụ thể điều chỉnh hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng.
Đặc biệt, căn cứ vào các hình thức cho vay trên của TCTD mà tạo nền tảng để
hình thành nên một hệ thống chỉnh thể thống nhất về hoạt động cho vay của TCTD,
đồng thời từ đó mà các TCTD có thể xây dựng được chiến lược kinh doanh vi mô
và vĩ mô, cũng những ưu đãi riêng của tổ chức mình nhằm thu hút đông đảo khách
hàng, đảm bảo được lợi nhuận.
Như vậy dù nhìn dưới góc độ thực tiễn hay lập pháp thì sự phân loại này đều
mang những ý nghĩa không thể phủ nhận đối với thị trường vốn nói riêng và thị
trường tài chính nói chung.
14
1.1.2.3. Nguyên tắc và quy trình cho vay DNNVV
* Nguyên tắc
Nghiệp vu cho vay của các ngân hàng thương mại phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
Một là sử dụng vốn vay đúng mục đích để thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng (cho vay có mục đích, có kế hoạch và có hiệu quả).
Cho vay có kế hoạch, có mục đích và có hiệu quả. Tức là, các đơn vị có nhu
cầu vay vốn của Ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn xin vay gửi ngân hàng với
đầy đủ các nội dung sau: Số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng
vốn vay và tính hiệu quả của vốn vay ngân hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng kiểm tra
xem xét, nếu thấy đồng vốn vay ngân hàng đem lại hiệu quả kinh tế và trả nợ đúng
hạn thì mới quyết định cho vay. Mặt khác trên cơ sở kế hoạch xin vay vốn của
người xin vay, bản thân ngân hàng phải xây dựng kế hoạch cho vay vốn của mình
để chủ động trong việc đầu tư tín dụng. Nguyên tắc đảm bảo cho khách hàng vay
vốn có đủ vốn và vay vốn có kế hoạch. Đồng thời nguyên tắc này nhằm tiết kiệm
đồng vốn, đầu tư vốn có trọng điểm và có hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra nó còn
tăng cường sự giám đốc bằng đồng tiền của ngân hàng đối với đơn vị vay vốn của
ngân hàng.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn phát sinh ngoài kế hoạch, ngân
hàng xét thấy cần thiết và hợp lý, cân đối với nguồn vốn của mình, có thể cho vay
bổ sung cho người vay. Vốn vay phải sử dụng đúng cam kết và mục đích.
Hai là Người vay vốn phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn và lãi. Bởi vì,
nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy động từ
các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, những người vay vốn của ngân hàng
sau một kỳ hạn nhất định nào đó đều phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân
hàng. Đơn vị vay vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho ngân hàng một khoản
lợi tức thoả thuận, vì đó là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân hàng và là
một cơ sở cho ngân hàng tiến hành hạch toán kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, đến thời kỳ trả nợ mà đơn vị vay vốn không trả cho ngân hàng
thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và đơn vị phải chịu lãi suất cao hơn lãi
suất thông thường. Đồng thời nó đảm bảo sự thống nhất giữa vận động của vật tư,
15
hàng hoá và sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần ổn định tiền tệ và
ổn định giá cả. Với nguyên tắc này ngân hàng bảo toàn được vốn, kịp thời đưa vốn
vào hoạt động kinh doanh của mình, có thu để bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và
phát triển hoạt động của bản thân ngân hàng.
Ba là Cho vay có giá trị vật tư đảm bảo. Các đơn vị muốn vay vốn của ngân
hàng đều phải xuất trình đầy đủ chứng từ, hoá đơn, hợp đồng mua bán hàng hoá.
Trên cơ sở đó cán bộ ngân hàng tiến hành xét cho vay tương đương với giá trị vật tư
hàng hoá đã được ghi trên chứng từ, hoá đơn hợp đồng. Điều này áp dụng với
doanh nghiệp Nhà nước. Còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh muốn vay vốn
của ngân hàng đều phải thế chấp bằng tài sản, ngân hàng xét cho vay thông thường
bằng 60-70% giá trị thế chấp. Thế chấp có thể bằng hàng hoá thông thường hoặc
các chứng từ có giá như tín phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, giấy chứng nhận quyền sở
hữu bất động sản. Hoặc có thể vay vốn thông qua sự bảo lãnh của các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng có uy tín.
Trong suốt quá trình sử dụng vốn vay, các đơn vị vay vốn luôn có giá trị vật tư
tương đương làm bảo đảm. Nguyên tắc này giúp cho các đơn vị sử dụng vốn vay một
cách có hiệu quả. Ngân hàng cho vay vốn an toàn tránh những rủi ro không đáng có
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh, nguyên tắc này bảo đảm quan
hệ cân đối giữa tiền tệ và hàng hoá trong lưu thông góp phần bình ổn giá cả.
Ba nguyên tắc cơ bản nói trên có quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau thành
một tổng thể thống nhất, có ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với các thành phần kinh tế, phòng ngừa được các yếu tố rủi ro đảm bảo an
toàn tín dụng.
* Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của NHTM trong
việc cho vay đối với khách hàng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể, theo một
trình tự kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho vay đến khi chấm dứt khoản vay. Đây
là một quy trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính liên hoàn, theo một trật tự nhất
định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắng bó với nhau. Tuỳ vào loại hình cho vay
và tuỳ theo từng NHTM mà có các quy trình cho vay cụ thể nhưng nhìn chung quy
trình cho vay có các bước cơ bản sau: