Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài từ nhật bản của tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MAI NGÂN

TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TỪ NHẬT BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MAI NGÂN

TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TỪ NHẬT BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀM THANH THỦY


THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Ngân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu chương trình Cao học
chuyên ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên, tác giả đã được các Quý Thầy/cô, gia đình, bè bạn và
đồng nghiệp giúp đỡ rất nhiều. Tác giả xin chân thành cảm ơn và gửi lời biết
ơn sâu sắc đến quý Thầy/Cô của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu để hoàn
thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Đàm Thanh Thủy đã dành
thời gian, công sức để hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận văn

“Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh”.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những khiếm khuyết của luận văn, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các quý Thầy/Cô, bạn bè và đồng nghiệp để đưa ra
được một luận văn hoàn thiện và có ý nghĩa hơn nữa.
Thái Nguyên, tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Ngân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ............................................................. viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI .......................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư nước ngoài ............................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 5

1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài ........................................................ 8
1.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư nước ngoài ............................................... 16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư nước ngoài.......................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài ....................................... 23
1.2.1. Thực tiễn về thu hút đầu tư Nhật Bản tại một số tỉnh, thành của Việt Nam 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh ....................................... 27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................ 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 30
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .......................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ......................................... 30


iv

2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu ..................................................................... 32
2.2.3. Thu thập tài liệu ............................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................ 33
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 33
2.2.6. Phương pháp phân tích SWOT ......................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................... 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................ 37
Chương 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TỪ
NHẬT BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH ................................................ 38
3.1. Đặc điểm của tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................ 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................. 41
3.1.3. Tác động của phát triển kinh tế xã hội đến thu hút đầu tư nước ngoài từ
Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 45
3.2. Thực trạng thu hút đầu tư từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh ................ 52

3.2.1. Thực trạng đầu tư FDI của Nhật Bản tại Quảng Ninh giai đoạn 2011
- 2015 ....................................................................................................... 52
3.2.2. Nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Quảng Ninh ................................ 63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của Nhật Bản tại Quảng Ninh 65
3.3.1. Các yếu tố bên trong tác động đến thu hút đầu tư của Nhật Bản vào
Quảng Ninh .............................................................................................. 65
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài tác động đến thu hút đầu tư Nhật Bản vào
Quảng Ninh .................................................................................................... 67
3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế
trong thu hút đầu tư Nhật Bản tại Quảng Ninh............................................ 69
3.4.1. Kết quả đạt được.............................................................................. 70
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong thu hút đầu tư của Nhật Bản vào
Quảng Ninh .................................................................................................... 70


v

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế........................................... 76
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................ 79
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TỪ NHẬT BẢN VÀO TỈNH QUẢNG NINH ............... 80
4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản của tỉnh
Quảng Ninh .............................................................................................. 80
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ........................................................ 80
4.1.2. Phương hướng ................................................................................. 85
4.1.3. Mục tiêu .......................................................................................... 88
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản
của tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 89
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội .................... 89
4.2.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách ..................... 91

4.2.3. Cải thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng các Khu
công nghiệp, Khu kinh tế ........................................................................... 92
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................ 93
4.2.5. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ ........................................... 95
4.2.6. Tăng cường cải cách hành chính....................................................... 96
4.2.7. Các giải pháp khác ........................................................................... 97
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ...........................................................................101
KẾT LUẬN ............................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................105


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐTNN

: Cục Đầu tư nước ngoài

CSPL

: Chính sách pháp luật

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài


FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GCNĐT

: Giấy chứng nhận đầu tư

GDP

: Tổng sản phẩm quốc dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN

: Khu Công nghiệp

KH&ĐT

: Kế hoạch và đầu tư

KKT

: Khu kinh tế

ODA


: Viện trợ phát triển chính thức

UBND

: Ủy ban nhân dân

USD

: Đô la Mỹ

VNĐ

: Việt Nam đồng


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu lao động theo cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh .................. 41
Bảng 4.1. Mục tiêu phấn đấu thu hút FDI giai đoạn 2016 - 2020 .................. 89


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng GDP Quảng Ninh so với bình quân cả nước
(2011 - 2015) .............................................................................................. 43
Biểu đồ 3.2. Thu nhập bình quân đầu người tại Quảng Ninh (2011 - 2015) ......... 44
Biểu đồ 3.3. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế Quảng Ninh (2011 - 2015) ... 44

Biểu đồ 3.4. Thu ngân sách nhà nước tại Quảng Ninh (2011 - 2015) .................... 44
Biểu đồ 3.5 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cả nước ........................................ 52
Biểu đồ 3.6. Top 5 thu hút FDI toàn quốc theo đối tác (2012 - 2015) .................... 53
Biểu đồ 3.7. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh (2011-2015).... 56
Biểu đồ 3.8. Tổng vốn đầu tư ngoài ngân sách tại Quảng Ninh (FDI và
trong nước) ............................................................................. 57
Biểu đồ 3.9. So sánh FDI của Quảng Ninh với một số tỉnh lân cận ....................... 58
Biểu đồ 3.10. Đầu tư FDI của Nhật Bản so với tổng vốn đầu tư FDI tại Quảng
Ninh (2012-2015)....................................................................................... 60
Biểu đồ 3.11. Vốn FDI theo quốc gia tại Quảng Ninh ............................................. 61
Biểu đồ 3.12. Nguồn vốn ODA tại Quảng Ninh....................................................... 64
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút đầu tư
nước ngoài từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...........................31


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh với quan điểm
mục tiêu: “Phát triển nhanh và bền vững gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
từ tăng trưởng nâu sang tăng trưởng xanh và tái cấu trúc nền kinh tế theo
hướng tăng nhanh hơn nữa tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế…”.
Quảng Ninh đã xây dựng đề án: “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững;
đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái”; Xác định thu hút nguồn
lực đầu tư, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực là trọng tâm và là
những bước đột phá. Đây là chiến lược phát triển bền vững và phù hợp với xu
hướng phát triển hiện nay, đồng thời cũng là thế mạnh để thu hút các nhà đầu

tư Nhật Bản.
Quảng Ninh đã xác định chiến lược thu hút đầu tư những lĩnh vực các
nhà đầu tư Nhật Bản có thế mạnh là: Hạ tầng giao thông, khoa học công nghệ,
ngành công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao, môi
trường; Tập trung vào các khu công nghiệp và khu kinh tế.
Để tạo bước tiến vững chắc và nhanh trong quá trình tiếp cận các
nguồn đầu tư thì việc lựa chọn nhà đầu tư tại các nước có nền kinh tế bền
vững, phát triển theo chiều sâu, tăng trưởng xanh, công nghệ cao, công nghiệp
sạch như Nhật Bản là vấn đề chiến lược. Do đó, nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ Nhật Bản là một
trong những nguồn vốn quan trọng có tính chiến lược trong tiến trình thúc đẩy
phát triển nhanh nền kinh tế của Quảng Ninh trong tương lai.
Trước thực tế đó, việc nghiên cứu vấn đề đầu tư trực tiếp của Nhật Bản
tại Việt Nam một cách khoa học là hết sức cấp thiết nhằm nắm bắt được thực


2

trạng cũng như triển vọng trong tương lai. Với lí do đó, đề tài “Tăng cường
thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh Quảng Ninh” đã được tác
giả tiến hành nghiên cứu với việc vận dụng các nguyên lý và các phương pháp
khoa học. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này nhằm để đánh giá lại thực
trạng thu hút đầu tư từ Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện
nay, đồng thời là một yêu cầu khách quan, xuất phát từ yêu cầ u thực tiễn
trong công tác thu hút đầu tư, nhằ m tạo môi trường thuận lợi nhất, đồ ng thời
cần có chính sách khác biệt phù hợp cho các nhà đầu tư từ Nhật Bản đến tìm
hiểu cơ hội và tiến hành đầu tư tại Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật
Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút đầu tư từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố tác động
đến thu hút đầu tư từ Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư từ Nhật
Bản đến Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng hoạt động hợp tác, thu
hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) vào tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian qua.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu, xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư Nhật Bản
đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo góc nhìn của quản lý nhà nước (các
nguồn vốn đầu tư thông qua con đường của chính phủ: Theo nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, trong đó
tập trung nghiên cứu nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI).
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu, xúc tiến, thu hút các dự án đầu
tư Nhật Bản đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn chủ yếu
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.

4. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận
và thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận
và thực tiễn trong công tác nghiên cứu hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư từ
Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA) vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Về thực tiễn
- Luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động hợp tác, thu hút
đầu tư, các dự án của Nhật Bản (theo nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh thời gian qua.
- Luận văn đã đánh giá được mức độ của công tác thu hút đầu tư
Nhật Bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Những ưu điểm và hạn chế của
tỉnh đối với hoạt động thu hút đầu tư Nhật Bản vào Quảng Ninh.
- Luận văn đã xác định rõ các yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, dự báo các yếu tố bên trong và bên ngoài
tác động đến hợp tác và thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Quảng Ninh.


4

4.3. Về giải pháp
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư
từ Nhật Bản vào Quảng Ninh, đề ra quan điểm, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm
vụ và nhóm các giải pháp thúc đẩy hợp tác, thu hút nguồn vốn đầu tư của
Nhật Bản vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được

kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản của tỉnh
Quảng Ninh
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài của
Nhật Bản vào tỉnh Quảng Ninh


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1.1. Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư nước ngoài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài
* Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
họat động nào đó nhằm thu được các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nguồn lực có thể là vốn, công nghệ, đất đai, trí tuệ…Các kết quả thu
được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính như tiền, các tài sản vật chất
như nhà cửa, đất đai…Trên góc độ kinh tế, đầu tư là sự hy sinh giá trị hiện tại
để nhằm tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế.
* Khái niệm đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài được hiểu là một quá trình di chuyển vốn từ
quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Do sự khác nhau
về quyền sở hữu các yếu tố sản xuất, vị trí địa lý, trình độ phát triển

không đồng đều về lực lượng sản xuất... đã thúc đẩy sự phân công lao
động quốc tế dựa trên lợi thế so sánh giữa các quốc gia, cũng như sự khác
nhau giữa nhu cầu và khả năng tích lũy vốn ở các nước đã làm gia tăng
nhu cầu đầu tư ra nước ngoài để xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường và tìm
kiếm lợi nhuận, hạn chế rủi ro... Thực chất đầu tư nước ngoài là hình thức
xuất khẩu tư bản, một hình thức xuất khẩu cao hơn xuất khẩu hàng hóa.
Hình thức đầu tư nước ngoài thường gắn với hoạt động của các công ty đa
quốc gia (Multination enterprises).


6

* Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Đầu tư trực tiếp ám chỉ số đầu tư được
thực hiện để thu lợi ích lâu dài cho một hãng hoạt động ở một nền kinh tế
khác với nền kinh tế của nhà đầu tư, mục đích của nhà đầu tư là dành được
tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý đó”.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một
tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó”. Quyền quản lý điều hành đối với cơ sở kinh doanh là căn cứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, nhà đầu tư là
một tổ chức kinh tế và mang tài sản đi đầu tư ở nước ngoài để thành lập các
cơ sở kinh doanh, khi đó nhà đầu tư được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản
được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
Theo quan điểm của Hoa Kỳ, một trong những quốc gia tiếp nhận đầu
tư và đầu tư ra nước ngoài lớn nhất thế giới, cho rằng: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sỡ hữu đa phần của công dân hoặc công
ty của nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sỡ hữu của
doanh nghiệp nước ngoài”, và Hoa Kỳ coi việc sở hữu đa phần chỉ cần chiếm

10% giá trị của doanh nghiệp nước ngoài.
Theo quan điểm của Trung Quốc, nước đứng đầu thế giới về thu hút
FDI, thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc người sở hữu tư bản tại nước
này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản
tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh
hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc thêm quyền kiểm soát
trong thực thể kinh tế ấy”.
Theo quan điểm của Nhật Bản, thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc
đầu tư vốn vào hoạt động kinh doanh ở nước ngoài nhằm thu lợi nhuận”. Hầu
như tất cả số tiền đầu tư vào các hoạt động kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu


7

tư phải được đem từ nước đi đầu tư vào nước chủ nhà. Bộ luật Kiểm soát
ngoại hối và ngoại thương của Nhật Bản ban hành tháng 10/1980 cũng qui
định: Đầu tư trực tiếp nước ngoài có nghĩa là “nắm lấy bất kỳ cổ phiếu do một
tổ chức pháp nhân theo luật pháp nước ngoài phát hành, hay bất cứ một khoản
tiền cho vay với một tổ chức pháp nhân như vậy nhằm thiết lập mối quan hệ
lâu dài, hoặc bất kỳ một khoản trả vốn nào để thành lập, mở rộng chi nhánh,
nhà máy hay một doanh nghiệp ở nước ngoài bởi một người bản xứ”.
Theo những định nghĩa này thì FDI mang lại không chỉ bao gồm việc
chuyển giao vốn mà bao gồm việc chuyển giao trọn gói các nguồn lực như
công nghệ và kỹ năng quản lý.
Tại Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài (1987) đã đưa ra khái niệm đầu
tư trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức,
cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ
tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài theo quy định của Luật này”. Khái niệm này được đưa ra khi

Việt Nam chấp nhận ba hình thức đầu tư tực tiếp nước ngoài là hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
ngày 29/11/2005 Luật đầu tư mới ra đời trên cơ sở sự kết hợp giữa Luật đầu
tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài. Điều 12 của bộ Luật đầu tư 2005
quy định “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật này”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được
hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể hiểu theo nhiều cách khác
nhau tuỳ theo cách tiếp cận của mỗi quốc gia. Nhưng, tựu chung FDI có thể
được hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu


8

tư nước ngoài bỏ vốn để xây dựng hoặc mua (toàn bộ hoặc một phần) các cơ
sở kinh doanh ở nước ngoài và trở thành người chủ sở hữu, trực tiếp quản lý,
điều hành hoặc tham gia quản lý, điều hành cơ sở kinh doanh đó.
Hiện nay thu hút đầu tư nước ngoài đang trở thành bộ phận chủ yếu
của quan hệ kinh tế thế giới. Nó là nhân tố quan trọng hàng đầu của nhiều
nước nhằm hỗ trợ và phát huy lợi thế của mỗi quốc gia phát triển và là đòi hỏi
khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mỗi nước.
Đối với các quốc gia đang phát triển, đầu tư nước ngoài là một trong
những nhân tố chủ yếu cho sự tăng trưởng kinh tế, là một trong nhưng chỉ số
căn bản đánh giá khả năng phát triển của quốc gia. Đối với Việt Nam, mở
rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển ngoại thương, thu hút đầu tư nước
ngoài là một trong những nhiệm vụ quan trọng chiến lược và lâu dài của Đảng
và nhà nước ta.
1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài

1.1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết
tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công
ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân
biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu
tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như
luật pháp của các quốc gia.


9

FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền
kinh tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để
sở hữu hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích
lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế khác. FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công
nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để
thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi
FDI, xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động bỏ vốn
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ
phải tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
Xét về bản chất FDI khác (đối lập) với đầu tư gián tiếp nước ngoài;
đồng thời FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư tài trợ
(ODA) của Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:

Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các
loại tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản
của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản
nước đi đầu tư.
Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh
nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh
doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở
mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng
doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực
tiếp hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan
hệ thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính
trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.


10

Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận
động của dòng vốn đầu tư.
Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước
và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào
một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động
FDI trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra
đã được 20 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính
những đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu
hút FDI phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm

mối quan hệ cân đối giữa kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư khác của
nền kinh tế.
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền
thống và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc
chú trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách
áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt
động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô
đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy
mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và họ thường thành lập một công ty con
của công ty mẹ xuyên quốc gia.
- Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài: Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới
từ trước tới nay. Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai
đoạn đầu thu hút FDI. DNLD là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại


11

trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với
Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà
đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập pháp nhân
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu
vốn, công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án
của nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược

điểm là nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ
thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời
như thăm dò dầu khí.
- Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng,
kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết
thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam
BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu
tư, khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải
là Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá,
cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến
thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước.
- Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As đã nêu ở
trên. Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được
khai thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh
nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.


12

1.1.2.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là những khoản đầu tư được thực hiện
thông qua các hoạt động cho vay và viện trợ nguồn vốn thường là của các
Chính phủ các nước và của các tổ chức quốc tế, hoạt động tín dụng quốc tế
(hay tín dụng nước ngoài) và đầu tư chứng khoán quốc tế.
Đầu tư gián tiếp thường thúc đẩy tạo điều kiện cho việc thu hút mở

rộng đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp luôn kèm với các điều kiện ưu đãi cho
nước nhận đầu tư nên có thể dùng nguồn vốn này thực hiện các dự án có mức
vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
Đầu tư gián tiếp có lợi cho cả nước đầu tư (khả năng lợi nhuận cao
hơn) và cho cả nước nhận đầu tư (có thêm vốn cổ phần). Đầu tư gián tiếp
thường dùng các công cụ như đầu tư trái phiếu và đầu tư cổ phiếu (quỹ quốc
gia thu từ tiền gửi đầu tư cổ phiếu trực tiếp). Kinh nghiệm hoạt động kinh tế
thị trường ở tất cả các nước hiện nay cho thấy để phát huy tác dụng của công
cụ quản lý kinh tế vĩ mô trong lĩnh vực điều hành tiền tệ, hay trong lĩnh vực
thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoai, Chính phủ phải gia tăng các hoạt động
nghiệp vụ trên thị trường mở trong việc điều hành tiền tệ. Giảm bớt các biện
pháp quản lý bằng công cụ hành chính trên đối với loại thị trường này.
Khuyến khích các nhà đầu tư tích cực tham gia vào thị trường tài chính - tiền
tệ trong nước.
Có thể kể đến các hình thức đầu tư gián tiếp, đó là:
a. Thu hút bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ
trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất
hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi
là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển
kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó
thường là cho Nhà nước vay.


13

ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng
ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc
hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài

chính quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA
được thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện
trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định
nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố cho không phải đạt
25% trở lên). Về thực chất, ODA là sự chuyển giao phần GNP từ bên ngoài
vào một quốc gia, do vậy ODA được coi là một nguồn lực từ bên ngoài.
ODA có các hình thức sau:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là tài trợ trực tiếp (chuyển giao tiền
tệ) nhưng đôi khi lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá) như hỗ trợ nhập khẩu bằng
hàng hoặc vận chuyển hàng hoá vào trong nước qua hình thức hỗ trợ cán cân
thanh toán hoặc có thể chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.
Tín dụng thương mại: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả
dài) trên thực tế là một dạng hỗ trợ hàng hoá có ràng buộc.
Viện trợ chương trình (gọi tắt là viện trợ phi dự án): là viện trợ khi đạt
được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA
cho mét mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không xác định một
cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
Hỗ trợ cơ bản chủ yếu là về xây dựng cơ sở hạ tầng. Thông thường, các
dự án này có kèm theo mét bộ phận không viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê
chuyên gia nước ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó hoặc để
soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.
Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu tập trung vào chuyển giao tri thức hoặc tăng
cường cơ sở lập kế hoạch, cố vấn nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu khi
đầu tư. Chuyển giao tri thức có thể là chuyển giao công nghệ như thường lệ
nhưng quan trọng hơn là đào tạo về kỹ thuật, phân tích kinh tế, quản lý, thống
kê, thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề xã hội.


14


* Mối quan hệ giữa ODA và FDI: ODA và FDI là hai nguồn ngoại lực
quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, hai
nguồn vốn này có mối liên hệ nhân quả và phụ thuộc lẫn nhau. ODA sẽ là
nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước. Một khi môi
trường đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Việc sử dụng
ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả
năng mang lại lợi nhuận. Các dự án FDI chỉ có thể triển khai hiệu quả trên cơ
sở có môi trường cần thiết cho việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh,
như cơ sở pháp lý, mặt bằng sản xuất, mạng lưới giao thông… Bên cạnh đó,
các dự án FDI cũng cần phải có những yếu tố làm “đầu vào” và những yếu tố
đảm bảo “đầu ra” cho quá trình sản xuất như năng lượng, nước, dịch vụ về tín
dụng, thanh toán… Các dự án FDI hoạt động có hiệu quả, hoạt động xuất
khẩu được thúc đẩy, sẽ là nguồn cung ngoại tệ chủ yếu trang trải những khoản
ODA đến hạn. Vốn ODA, với đặc tính là những khoản tài trợ có thời gian vay
dài, lãi suất thấp hơn nhiều so với vốn vay thương mại, lãi suất thấp hơn nhiều
so với vốn vay thương mại, sẽ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn để tạo
dựng môi trường đầu tư hấp dẫn của các nước đang phát triển.
b. Tín dụng quốc tế
* Tín dụng quốc tế là quan hệ vay mượn sử dụng vốn lẫn nhau giữa các
nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và
các tổ chức quốc tế, các cá nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp
của các nước với nhau… Tín dụng quốc tế bao gồm các quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các nước, không phụ thuộc khối lượng nhiều hay ít, thời gian
dài hay ngắn, có lãi hay không có lãi, đầu tư trực tiếp hay gián tiếp,tuy nhiên
phải có sự bù đắp hay trả lại.
* Đặc điểm của tín dụng quốc tế:
- Phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa các chủ thể kinh tế của một quốc
gia với các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế;



15

- Đối tượng tín dụng quốc tế là hàng hóa hoặc tiền tệ;
- Chủ thể tham gia là chính phủ, cơ quan nhà nước, ngân hàng quốc tế,
tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và cá nhân.
* Ưu, nhược điểm của tín dụng quốc tế
Ưu điểm: Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khi
mà các nguồn vốn trong nước còn hạn chế.
Nhược điểm: Tín dụng quốc tế có rủi ro do bị ảnh hưởng bởi sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái quốc tế.
* Các hình thức tín dụng thương mại:
- Căn cứ vào chủ thể tín dụng: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nước.
- Căn cứ vào tính bảo đảm: Tín dụng đảm bảo và tín dụng không
đảm - bảo
- Căn cứ vào mục đích sử dụng: Tín dụng sản xuất và tín dụng phi sản xuất
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn,
tín dụng dài hạn.
d. Đầu tư chứng khoán quốc tế
Chứng khoán là chứng chỉ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành,
bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các
chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch mua bán các chứng khoán
trung và dài hạn, bao gồm chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu. Tại các nước phát
triển, phần lớn các hoạt động của thị trường chứng khoán được thực hiện trên
thị trường tập trung, còn gọi là sở giao dịch chứng khoán. Những giao dịch
diễn ra bên ngoài sở giao dịch được gọi là giao dịch ngoài sàn hay OTC (Over
the Counter). Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, thị trường chứng khoán là một kênh



×