Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MÔN THỂ DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.64 KB, 22 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu trong thực tiễn của riêng tôi chưa
từng được công bố trong bất kỳ một luận văn nào khác.

Người viết cam đoan
LÊ THANH HIẾU

1


LỜI CẢM ƠN
- Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lê Chí Bảo, Bùi Văn Tèo đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành bài tập thực tập giáo dục và thực tập giảng dạy.
- Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, quý thầy, cô và các em học sinh
trường THCS Phạm Hữu Lầu đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình nghiên cứu.
- Xin chân thành cảm ơn thầy Ths. Ngô Trần Thúc Bảo đã tận tình giúp đỡ để
tôi hoàn thành bài nghiên cứu này.
- Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên thực tập đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực tập vừa qua.
Xin chân thành cám ơn !
SV. LÊ THANH HIẾU

2


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .......................................................................................

1



Lời cảm ơn

........................................................................................

2

...........................................................................................

3

Mục lục

Phần khóa luận
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................

5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của đảng và nhà nước ta về công tác GDTC………

8

1.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS
1.2.1. Điều kiện của sự phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh THCS......11
1.2.2. Sự phát triển tâm lý của học sinh THCS……......................

15

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu

.......................................................

17

2.1.1. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu
2.1.2. Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.1.3 Phương pháp tổng hợp tài liệu
2.1.4 Phương pháp thống kê toán
2.2. Tổ chức nghiên cứu………………………………………………

17

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng về giảng dạy môn học thể dục ở trường THCS
Phạm Hữu Lầu

…………………………………………………..

19

3.2. Thực trạng về sự hứng thú học môn Thể Dục của lớp 8A4
Trường THCS Phạm Hữu Lầu...........................................................

19

KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN


................................................................................

21

2. KIẾN NGHỊ

................................................................................

21

Tài liệu tham khảo ................................................................................

23

3


PHẦN MỞ ĐẦU
Sức khỏe là trạng thái của cuộc sống hoàn toàn hạnh phúc về thể chất, tinh
thần và xã hội chứ không phải chỉ là không bị các bệnh tật trong cơ thể. Sức khỏe và
thể chất được xem như là một bộ phận cấu thành nền văn hóa, đó là một mặt quan
trọng của đời sống là nguồn tài sản quý báu của quốc gia. Bảo vệ và tăng cường sức
khỏe của nhân dân là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các
đoàn thể, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước mà trực tiếp là ngành thể
dục thể thao và ngành y tế.
Tháng giêng năm 1946, Bác Hồ đã cho thành lập ngành thể dục thể thao
(TDTT). Trong sắc lệnh thành lập nha thể dục trung ương (NTDTW) do Chủ Tịch
Hồ Chí Minh ký có đoạn viết: “xét vấn đề thể dục rất cần thiết để tăng cường sức
khỏe quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam” và sắc lệnh chỉ rõ “NTDTW có nhiệm
vụ là liên lạc mật thiết với Bộ y tế và Bộ giáo dục để nghiên cứu phương pháp và

thực hành thể dục trong toàn quốc”. Tháng 3/1946 Bác Hồ tự tay viết lời kêu gọi
đồng bào toàn quốc tập thể dục. Trong lời kêu gọi lần đầu tiên Người chỉ cho nhân
dân ta thấy rằng: “giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây dựng đời sống mới, việc
gì cũng cần có sức khỏe mới thành công” và “dân cường quốc thịnh”, có thể thấy
rằng thật hiếm có những nguyên thủ quốc gia nào trên thế giới từ trước đến nay quan
tâm đến thể dục thể thao của đất nước như Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
Ngày 24/03/1994 Chỉ thị 36/CT-TW nêu rõ: phát triển thể dục thể thao là một
bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải tích cực
góp phần nâng cao sức khỏe, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm
phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động
trong xã hội, sức chiến đấu của lực lượng vũ trang, phát triển rộng rãi phong trào
TDTT quần chúng với khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”, thực hiện
giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành
nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, thanh niên, chiến sĩ các lực
lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên và một bộ phận nhân dân.
Nguyên Tổng Bí Thư Đỗ Mười cũng có nói: “sự cường tráng về thể chất là nhu
cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản, trí tuệ và vật chất
4


cho xã hội”. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói
chung, của ngành TDTT nói riêng. Đó cũng chính là mục đích cơ bản quan trọng
nhất của ngành TDTT ở nước ta. Nguyên thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng có bài
phát biểu: “TDTT là ngành văn hóa có cơ sở khoa học. Nếu biết làm thì nó đem lại
những biến đổi lạ lùng lắm đối với cơ thể con người. Nói chung bất cứ người nào
đều có thể thông qua thể dục mà rèn luyện, cải tạo từ một cơ thể ốm yếu thành một
cơ thể khỏe mạnh…”, “ làm TDTT đúng mức đúng hướng làm tốt sẽ tăng thêm sức
khỏe của nhân dân nâng cao đời sống văn hóa, có ảnh hưởng tốt đến chính trị, làm
cho quần chúng phấn khởi hăng hái thực hiện kế hoạch sản xuất”. “Lợi ích trước mắt

và lâu dài của TDTT là rất lớn. Lợi ích trước mắt của TDTT là góp phần trực tiếp
vào việc đem lại sức khỏe tốt để phục vụ sản xuất, chiến đấu và học tập. Đồng thời
phải thấy được TDTT có ý nghĩa to lớn và lâu dài ở chỗ nó góp phần trực tiếp làm
cho dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc khỏe mạnh, có thể lực tốt , có tinh thần
kiên cường cao độ….”.
Thật vậy từ những ý nêu trên cho ta thấy được vai trò quan trọng của thể dục
đối với sức khỏe của người tập. Nó không chỉ cải thiện sức khỏe mà còn cải thiện
tầm vóc cho người tập. Là sinh viên năm thứ 4 ngành sư phạm giáo dục thể chất sắp
sắp trở thành một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy môn thể dục ở trường phổ
thông trong tương lai nên tôicũng nhận thức và thấy được điều đó nên tôi quyết định
chọn đề tài:
“ĐÁNH GIÁ SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN THỂ DỤC CỦA HỌC SINH
LỚP 8A4 TRƯỜNG THCS PHẠM HỮU LẦU”
làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm tìm hiểu và đánh giá sự hứng thú học môn thể
dục từ đó rút ra kết luận làm tiền đề cho việc giảng dạy sau này được tốt hơn.
* Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu và đánh giá sự hứng thú học tập môn thể dục của
học sinh lớp 8A4 Trường THCS Phạm Hữu Lầu, Phường 6 , Thành Phố Cao Lãnh.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Tìm hiểu sự hứng thú học tập môn thể dục của học sinh lớp 8A4 Trường THCS
Phạm Hữu Lầu, Phường 6 , Thành Phố Cao Lãnh bằng phiếu phỏng vấn.

5


-Tổng kết các số liệu thu được tiến hành đánh giá và tìm ra các giải pháp nâng
cao sự hứng thú học tập môn thể dục của học sinh lớp 8A4 Trường THCS Phạm Hữu
Lầu, Phường 6 , Thành Phố Cao Lãnh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ CÔNG TÁC GIÁO

DỤC THỂ CHẤT:
Ngay sau khi cướp được chính quyền, vận mệnh của đất nước như ngàn
cân treo sợi tóc, vì toàn Đảng toàn dân đang phải lo chống thù trong giặc ngoài,
chống giặc đói, giặc dốt nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn quan tâm đến việc chăm
lo sức khoẻ cho nhân dân nên đã ký sắc lệnh số 14 ngày 30/1/1946 thiết lập Nha Thể
Dục với mục đích là: “Xét vấn đề Thể Dục rất cần thiết để tăng bổ sức khoẻ quốc
dân và cải tạo nòi giống Việt Nam”.
Ngày 2/10/1958 Ban Bí thư Trung Ương Đảng đã ra chỉ thị số 106/CTTW khẳng định: “Dưới chế độ chúng ta việc săn sóc sức khoẻ của nhân dân, tăng
cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và
Chính phủ. Công tác Thể Dục Thể Thao là một phương pháp rất có hiệu quả để tăng
cường lực lượng lao động sản xuất và lực lượng quốc phòng của cán bộ và nhân dân
ta, tăng cường dũng khí và nghị lực của mỗi người dân, tăng cường sức đề kháng của
nhân dân ta, chống bệnh tật, chống vi trùng. Hơn nữa, vận động Thể Dục Thể Thao
còn là một trong những phương pháp tốt để giáo dục nhân dân về tính tổ chức, tính
kỷ luật và đoàn kết quần chúng đông đảo chung quanh Đảng và Chính phủ”.
Ngày 13/1/1960 Ban Bí thư Trung Ương Đảng ra chỉ thị số 181/CT-TW
nhấn mạnh: “Công cuộc xây dựng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội đang tiến hành
một cách toàn diện, khẩn trương, vấn đề Thể Dục Thể Thao trở thành một yêu cầu
của quần chúng là một mặt của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì thế, các cấp
và nghành cần nhận rõ vị trí và tầm quan trọng của công tác Thể Dục Thể Thao và
Thể Thao quốc phòng, tăng cường chỉ đạo để đảm bảo phong trào phát triển đúng
đường lối của Đảng”. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
tháng 9 năm 1960 có ghi: “Tiếp tục phát triển phong trào vệ sinh phòng bệnh và
6


phong trào Thể Dục Thể Thao yêu nước… nhằm nâng cao không ngừng sức khoẻ
của nhân dân”.
Khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh xâm lược miền Nam và tăng cường
đánh phá ác liệt miền Bắc. Thủ tướng chính phủ đã có Chỉ thị 5/TTg ngày 7/1/1966.

Chỉ thị có đoạn: “Trong sự nghiệp đấu tranh chóng Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ
nghĩa xã hội, công tác Thể Dục Thể Thao đóng vai trò rất cần thiết trong việc tăng
cường sức khoẻ để đẩy mạnh sản xuất và sức chiến đấu của toàn dân”.
Sau khi nêu nhận xét đánh mặt mạnh mặt yếu của phong trào Thể Dục Thể
Thao hơn 10 năm hoạt động đã qua Ban Bí thư Trung Ương Đảng ra Chỉ thị 180/CTTW ngày 28/6/1970 về “tăng cường công tác Thể Dục Thể Thao trong những năm
tới”. Chỉ thị nêu rõ: “Trong những năm trước mắt, nước ta còn ở trong hoàn cảnh có
chiến tranh, miền Bắc phải nhanh chóng khắc phục hậu quả của chiến cuộc tranh phá
hoại, tích cực khôi phục và phát triển kinh tế, từng bước cải thiện đời sống nhân dân,
đồng thời tăng cường quốc phòng và bảo đảm làm tròn nhiệm vụ với tuyền tuyến.
Trước tình hình và nhiệm vụ chung đó, việc khắc phục và tăng cường sức khoẻ của
nhân dân lao động nhằm phục vụ kinh tế và quốc phòng trở thành một nhiệm vụ
quan trọng và cấp bách của Đảng và Nhà nước ta. Với nhận thức sâu sắc rằng dưới
chế độ xã hội chủ nghĩa con người là vốn quý nhất, việc bảo vệ và tăng cường sức
khoẻ cho con người là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp xây dựng con người
xã hội chủ nghĩa toàn diện, Thể Dục Thể Thao là một biện pháp tích cực để bảo vệ
và tăng cường sức khoẻ cho con người, chúng ta cần ra sức phát triển công tác Thể
Dục Thể Thao, đưa phong trào Thể Dục Thể Thao tiến lên mạnh mẽ vững chắc…”.
Đế quốc Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2 với âm mưu biến
miền Bắc trở lại thời kỳ đồ đá bằng cách dùng máy bay chiến lược B52 ném bom và
leo thang ra tận thủ đô Hà Nội đánh phá một cách ác liệt, ngày 28/6/1972 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 187/TTg khẳng định: “Trong tình hình mới, miền
Bắc trực tiếp có chiến tranh, công tác Thể Dục Thể Thao càng cần được duy trì và
đẩy mạnh hơn nữa nhằm phục vụ sản xuất, chiến đấu và đời sống”.
Khi đất nước hoàn toàn giải phóng, cách mạng Việt Nam đã chuyển sang
giai đoạn mới, Ban Bí thư Trung Ương Đảng ra Chỉ thị số 227/CT-TW ngày
18/11/1975. Trong phần đầu Chỉ thị nhận định: “Trong những năm qua, nhất là từ
7


khi có Chỉ thị 180/CT-TW ngày 28/8/1970 của Ban Bí thư Trung Ương Đảng, công

tác Thể Dục Thể Thao đã phát triển đúng hướng, góp phần tích cực phục vụ sản
xuất, chiến đấu, đời sống và xây dựng con người mới”. Trong tình hình mới Chỉ thị
yêu cầu nghành Thể Dục Thể Thao: “Phấn đấu vươn lên, đưa phong trào quần chúng
rèn luyện thân thể vào nền nếp, phát triển công tác Thể Dục Thể Thao có chất lượng,
có tác dụng thiết thực nhằm mục tiêu: khôi phục và tăng cường sức khoẻ của nhân
dân, góp phần xây dựng con người mới phát triển toàn diện…”
Ngoài ra Chỉ thị còn nêu lên nội dung hoạt động Thể Dục Thể Thao trong
điều kiện mới: “Về Thể Dục, căn cứ vào nội dung những môn Thể Dục cơ bản, Thể
Dục hỗ trợ nghề nghiệp, Thể Dục chữa bệnh (kể cả Thể Dục chỉnh hình) và những
kinh nghiệm tốt của nhân dân ta, nghiên cứu các bài tập và hướng dẫn sát từng đối
tượng. Tổ chức tốt việc tập Thể Dục buổi sang, Thể Dục trước giờ, giữa giờ cho các
trường học và các cơ sở sản xuất. Phát triển các trò chơi vận động trong thiếu niên và
học sinh…”.
Trải qua 20 năm thực hiện Chỉ thị 227/CT-TW, Ban Bí thư Trung Ương
Đảng đã nêu lên nhận định quan trọng tại Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/3/1994 như
sau: “Những năm gần đây, công tác Thể Dục Thể Thao đã có tiến bộ: Phong trào
Thể Dục Thể Thao từng bước được mở rộng với nhiều hình thức, nhiều môn thể thao
dân tộc được khôi phục và phát triển, một số môn thể thao đạt thành tích đáng khích
lệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật thể dục thể thao ở một số địa phương và ngành đã được
chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới…Tuy nhiên thể dục thể thao của nước ta còn ở
trình độ rất thấp. Số người thường xuyên tập thể dục thể thao còn rất ít, đặc biệt
thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả giáo dục thể chất trong trường
học và các lực lượng vũ trang còn thấp…”Để khắc phục yếu kém trên, Chỉ thị
36/CT-TW nhấn mạnh: “Trước tình hình mới, sự nghiệp thể dục thể thao cần được
phát triển đúng hướng theo những quan điểm sau đây:
Phát triển thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người, công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể
lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh: làm phng phú đời sống văn
hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng xuất lao động xã hội và sức chiến đấu

8


của lực lượng vũ trang. Xây dựng nền thể dục thể thao có tính dân tộc, khoa học và
nhân dân. Giữ gìn và phát huy bản sắc và truyền thống dân tộc, đồng thời nhanh
chóng tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại. Phát triển rộng rãi phong trào
thể dục thể thao quần chúng với khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”.
Từng bước xây dựng lực lượng thể thao chuyên nghiệp đỉnh cao.
Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập
luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên,
thanh niên, chiến sĩ lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức và một bộ phận
nhân dân.
Hình thành hệ thống đào tạo tài năng quốc gia. Đào tạo được một lực
lượng vận động viên trẻ có khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể thao
tiên tiến của thế giới. Tham gia và đạt kết quả ngày càng cao trong các hoạt động thể
dục thể thao khu vực, châu Á và thế giới, trước hết ở các môn thể thao mà ta có
nhiều khả năng.
Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện
viên, giáo viên thể dục thể thao các cấp. Nâng cấp, xây dựng mới và hiện đại hóa
một số cơ sở vật chất, kỹ thuật thể dục thể thao, hình thành các cơ sở nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, y học thể dục thể thao; tạo diều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ
nền thể thao việt Nam vào đầu thế kỷ 21.
1.2.ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH THCS
1.2.1. ĐIỀU KIỆN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÍ LỨA TUỔI HỌC SINH
THCS
1.2.1.1. Vị trí của giai đoạn phát triển tâm lí lứa tuổi học sinh THCS
Học sinh THCS là học sinh lớp: 6, 7, 8, 9 ở trường THCS, còn gọi là tuổi thiếu
niên, lứa tuổi 11, 12, 13, 14, 15. Đây là thời kì phức tạp và quan trọng trong quá trình
phát triển của mỗi cá nhân. Thời kì chuyển tiếp từ tuổi thơ ấu sang tuổi trưởng thành.
Bên cạnh sự phát triển tính người lớn thì thiếu niên vẫn còn tồn tại một số tính trẻ con.

Thời kì thiếu niên quan trọng là vì: Trong thời kì này cơ sở và những phương
hướng chung của sự hình thành những quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách
được hình thành và chúng sẽ được tiếp tục ở tuổi thiếu niên.
Lứa tuổi của thiếu niên còn được coi là thời kì gay go, phức tạp, đột biến. Có
người còn coi đây là thời kì khó giáo dục. Ý kiến đánh giá như vậy là vì lý do: Ở tuổi
này các em muốn tự khẳng địng mình, không dễ dàng tiếp nhận sự giáo dục của người
lớn, hay thể hiện sự thô lổ, không nghe lời, bướng bỉnh…
Tuổi thiếu niên có những khác biệt so với các lứa tưởi khác;
- Cơ thể có sự phát triện mạnh mẽ nhưng thiếu cân đối.
9


- Có sự phát dục
- Có sự hình thành những phẩm chất mới về đạo đức và trí tuệ.
1.2.1.2. Những thay đổi về mặt thể chất của học sinh THCS
*. Sự phát triển cơ thể diễn ra mạnh mẽ nhưng không cân đối
- Chiều cao tăng nhanh so với trọng lượng cơ thể.
- Hệ xương phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn còn nhiều sụn, hệ cơ phát triển
nhụng bắp cơ vẫn còn chứa nhiều nước, sức chiệu đựng còn kém,… nên các em sẽ
chóng mệt mỏi và không vận động lâu được.
- Hệ thần kinh tiếp tục phát triển và hoàn thiện: Các tế bào não phân hóa như
người lớn, chức năng của não ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, quá trình hưng phấn
và ức chế chưa cân bằng; hưng phấn mạnh hơn ức chế.
Vai trò của hệ thống tín hiệu thứ hai được tăng cường. Vì vậy, các tác động
bằng lời chiếm ưu thể, vì vậy người lớn có thể chỉ bảo, hướng dẫn bằng lời.
- Hệ tuần hoàn: Thể tích tim tăng nhanh, họat động tim mạnh hơn nhưng kích
thước của mạch máu tăng chậm hơn. Dẫn đến sự rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn.
- Tuyến nội tiết: hoạt động mạnh, dẫn đến sự rối loạn tạm thời của hoạt động
thần kinh và tạo ra nhiều thay đổi trong cơ thể trẻ, rõ rang nhất là sự nhảy vọt về chiều
cao và sự phát dục.

* Hiện tượng dậy thì ( sự phát dục)
Sự trưởng thành về mặt sinh dục là yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển cơ
thể của tuổi thiếu niên. Tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động và cơ thể các em bắt đầu
xuất hiện những đặc điểm giới tính phụ (thời kì tiền dậy thì). Sự chin muồi của hệ sinh
dục thể hiện ở đặc điểm giới tính chính:
- Sự xuất ở em trai
- Hiện tượng kinh nguyệt ở em gái.
Đây là thời kì dậy thì mà tưởi thiếu niên mới có. Tuổi dậy thì ở em gái vào
khoảng 12- 14 tuổi, ở em trai bắt đầu và kết thúc chậm hơn em gái khoảng 1,5- 2 năm.
Sự phát dục không có một ảnh hưởng nào quyết định nhưng nó manh vào đời sống
tâm lí của trẻ một yếu tố mới: xuất hiện những rung cảm và những tâm lí mới xung
quanh vấn đề tình dục, cảm thấy mình đã là người lớn…
1.2.1.3. Những thay đổi về điều kiện sống của học sinh THCS
Vị trí của thiếu niên trong gia đình và ngoài xã hội đều có sự thay đổi:
- Trong gia đình, các em được xem như là một thành viên tích cực, được giao
cho những nhiệm vụ cụ thể, được tham gia bàn bạc việc nhà… Nhìn chung, thiếu niên
ý thức được vị thế mới của mình trong gia đình và thực hiện nó một cách tích cực
- Ngoài xã hội, các em cũng đã được thừa nhận như một thành viên tích cực,
được giao một số công việc nhất định trên nhiều lĩnh vực khác nhau như tham gia vào
các công tác xã hội. Do đó quan hệ của thiếu niên được mở rộng, các em được tiếp xúc
với nhiều người, nhiều vấn đề của xã hội, nhờ đó tầm hiểu biết được mở rộng, kinh
nghiệm sống phong phú hơn, nhân cách của các em được hình thành và phát triển.
1.2.1.4. Sự khủng hoảng lứa tuổi
Tuổi thiếu niên là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ ấu sang tuổi trưởng thành.
Việc chuyển từ tuổi trẻ em sang tuổi người lớn là nội dung cơ bản và nét khác biệt có
tính chất đặc thù của mọi mặt phát triển ở thời kỳ này.

10



Giai đoạn tuổi thiếu niên có nhiều biến đổi về thể chất, sinh lý cơ thể các em có
những đột biến, các em lớn nhanh hơn so với các lứa tuổi khác và cũng có sự hình
thành tố chất của người lớn, tuổi dậy thì.
Sự đột biến trong sự phát triển cơ thể làm cho học sinh THCS cũng có nhiều
biến đổi phức tạp về tâm lý vì vậy cũng có người gọi học sinh THCS là lứa tuổi khủng
hoảng.
Điều kiện sống và hoạt động của thiếu niên có tính chất hai mặt. Có những yếu
tố thúc đẩy tính người lớn, nhưng cũng có những yếu tố kìm hãm sự phát triển tính
người lớn. Điều đó đã làm cho sự phát triển tâm lý của thiếu niên diễn ra phức tạp.
Trong tâm lý học đã tồn tại những quan điểm khác nhau về sự “khủng hoảng”
của lứa tuổi học sinh THCS.
Quan niệm sinh vật hóa với đại diện là: C.Khôn và Z.Frơt. Họ cho rằng thời kỳ
học sinh THCS là thời kỳ khủng hoảng, thời kỳ có những hiện tượng không thể tránh
khỏi như “điên loạn, thô bạo, vô chính phủ…”. Tất cả những cái đó là Do nguyên nhân
sinh vật do thời kỳ phát dục gây ra.
Khoảng những năm 30 của thế kỷ XX, các nhà Tâm lí học Liên Xô cũ đã
nghiên cứu và khẳng định nguyên nhân xã hội củ “khủng hoảng” này, đặc biệt là vị trí
thiếu niên trong thế giới người lớn, người lớn có chấp nhận, thong cảm và giúp đỡ
thiếu niên có môi trường xã hội tốt, được người lớn hiểu và thong cảm.
Các nhà nhân chủng học cũng góp phần chóng lại quan niệm sinh học thuần
túy, Họ chứng minh hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống quyết định:
- Thời gian dài hay ngắn của lứa tuổi này.
- Có hay không có sự khủng hoảng của lứa tuổi thiếu niên.
- Bản chất của sự chuyển từ trẻ con sang người lớn.
1.2.1.5. Đặc điểm hoạt động học tập
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh THCS. Ở cấp THCS có
sự thay đổi:
- Về nội dung dạy học: Học sinh học nhiều môn học. Mỗi môn học là một hệ
thống các khái niệm, các qui luật… có tính khoa học, sâu sắc, phức tạp hơn so với nội
dung dạy học ở bậc Tiểu học. Mỗi môn học ở THCS được một giáo viên chuyên trách

giảng dạy.
- Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cũng thay đổi: đòi hỏi học sinh
phải thay đổi cách học, phải có thái độ tự giác đối với thái độ học tập hơn.
- Quan hệ của giáo viên và học sinh cũng khác trước: Các em được học với
nhiều giáo viên, mỗi giáo viên có phong cách giảng dạy, có thái độ khác nhau và yêu
cầu khác nhau đối với học sinh… Các em phải thích nghi với những yêu cầu mới và
khác nhau của giáo viên. Quan hệ của giáo viên và học sinh THCS không gần gủi,
thân tình như quan hệ của giáo viên và học sinh Tiểu học.
Khi tham gia vào hoạt động học tập, học sinh THCS có những biểu hiện sau:
- Thái độ tự giác với việc học tập dần dần phát triển
- Có những thiếu niên rất tích cực với việc học nhưng cũng có những thiếu niên
tỏ ra lơ là, lười biếng.
- Động cơ học tập cũng dần dần hình thành. Động cơ học tập của học sinh
THCS có cấu trúc phức tạp gồm nhiều động cơ có lien quan: động cơ nhận thức, động
cơ xã hội, động cơ riêng…

11


- Có thiếu niên tỏ ra hứng thú đối với việc học nhưng cũng có thiếu niên không
hứng thú. Hứng thú học tập của thiếu niên có tính chất phân hóa và nhiều khi không
bền vững.
- Ở thời kỳ đầu của lứa tuổi thiếu niên chưa có kỹ năng cơ bản để tổ chức tự
học về sau chuyển sang mức độ cao hơn.
1.2.1.6. Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS
* Giao tiếp của thiếu niên với người lớn
Ở tuổi thiếu niên xuất hiện một cảm giác rất độc đáo: “ Cảm giác mình đã là
người lớn”. Các em thấy mình không còn là trẻ con nữa nhưng các em cũng nhận thấy
mình chưa thực sự là người lớn. Cảm giác về sự trưởng thành của bản thân là nét đặc
trưng trong nhân cách thiếu niên, vì nó biểu hiện lập trường sống mới của thiếu niên

với mọi người và thế giới xung quanh. Vì coi mình đã lớn nên thiếu niên:
- Có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn, mong muốn người lớn quan hệ
với các em như quan hệ với người lớn (quan hệ một cách bình đẳng), không muốn
người lớn coi các em như trẻ con.
- Muốn cải tổ quan hệ với người lớn theo hướng hạn chế quyền hạn của người
lớn và mở rộng quyền hạn của mình.
- Muốn người lớn tôn trọng nhân cách, tin tưởng và mở rộng tính độc lập của
các em. Nên nếu người lớn không nhận thức được nhu cầu thay đổi kiểu quan hệ với
các em thì dễ xảy ra sự chóng đối, bướng bỉnh ở các em.
Nguyện vọng muốn được tin tưởng và độc lập hơn, được bình đẳng nhất định
với người lớn có thể thúc đẩy các em tích cực hoạt động, chấp nhận những yêu cầu
đạo đức của người lớn và phương thức hành vi trong thế giới người lớn và như vậy,
tạo điều kiện cho sự trưởng thành của các em. Nhưng mặt khác, chính nguyện vọng
này cũng có thể khiến các em chống đối những yêu cầu của người lớn, dễ chạm tự ái
khi người chăm sóc, điều khiển, kiểm tra…các em tỉ mỉ mà ít chú ý đến ý kiến riêng
của các em.
Thiếu niên có nhu cầu tham gia vào đời sống của người lớn một cách thực sự
trong khi đó kinh nghiệm của các em còn hạn chế, khả năng của các em còn chưa
tương ứng với nhu cầu đó. Đó là một mâu thuẫn trong sự phát triển nhân cách của
thiếu niên mà người lớn cấn chú ý.
* Giao tiếp của học sinh THCS với giáo viên
Nhìn chung, ở thời kỳ dậy thì, học sinh thường e ngại, rụt rè khi giao tiếp với
giáo viên, đặc biệt là đối với những sự kiện về cuộc sống sinh hoạt cá nhân, trong khi
đó các em rất cởi mở với bạn bè.
- Khi giao tiếp với giáo viên về các nội dung học tập, học sinh đầu cấp còn rụt
rè, sau mạnh dạn lên dần.
- Học sinh thường lung túng, khó diễn đạt bằng lời nói khi giao tiếp với giáo
viên về những nội dung mang tính chất cá nhân, nhất là về những thiếu sót, chưa hoàn
thành.
- Học sinh thường tỏ ra cởi mở, hào hứng, sôi nổi khi giao tiếp với giáo viên

chủ nhiệm, với các giáo viên dạy các môn Nhạc, Họa, Thể dục hoặc khi vui chơi, giải
trí, tham quan.
- Học sinh đang tập làm người lớn nên các em vừa thăm dò, vừa học tập, vừa
lung túng không rõ nên thực hiện hành vi như thế nào cho hợp chuẩn (đang tìm kiếm
chuẩn mực hành vi).
12


- Trong giao tiếp ứng xử, các em còn chịu sự chi phối bởi nhận thức cảm tính.
Vì vậy, khi giao tiếp với học sinh THCS, giáo viên cần:
- Đảm bảo sự tôn trọng nhân cách, tính dân chủ, tính nhân văn.
- Phát huy tính độc lập và tự giác, tính tích cực của học sinh, góp phần kích
thích năng lực tự khẳng định ở lứa tuổi khủng hoảng, tập làm người lớn.
- Giúp học sinh hình thành những kỹ năng hành vi giao tiếp, biết cách hợp tác
với mọi người.
* Quan hệ liên nhân cách:
Mỗi thiếu niên có thể là thành viên của nhiều nhóm và tập thể: gia đình, lớp
học, tổ học tập, đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh… Khi là thành viên của tập
thể, thiếu niên có quan hệ qua lại mật thiết, hai chiều với tập thể:
- Tập thể ảnh hưởng đén cá nhân.
- Cá nhân ảnh hưởng đến tập thể.
• Sự ảnh hưởng của tập thể đến cá nhân biểu hiện ở các mặt sau đây;
+ Trong tập thể cá nhân được gắn bó với mọi người, không bị đơn độc.
+ Qua tập thể, cá nhân được lien hệ với các tập thể khác và với xã hội.
+ Qua tập thể, các tư tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ,…của xã hội được thấm
vào cá nhân, chỉ đạo hành vi và hoạt động của họ.
+ Qua hoạt động của tập thể, cá nhân tiếp thu nền văn hóa, biến chúng thành
kinh nghiệm của bản thân, hình thành những nét, những đặc điểm, thuộc tính của nhân
cách. Nên xây dựng tập thể học sinh là nhiệm vụ quan trọng của người thầy giáo.
• Ảnh hưởng của cá nhân đến tập thể phụ thuộc vào những phẩm chất cá

nhân của họ, vào sự phong phú về tâm hồn của họ, sự hiểu biết về nhiệm
vụ, về những giá trị tinh thần của tập thể.
* Quan hệ bầu bạn của học sinh THCS:
Thiếu niên có nhu cầu giao tiếp với bạn, nhu cầu giao tiếp với bạn của thiếu
niên phát triển mạnh, nhiều khi vựơt lên trên cả hoạt động học tập và có khi làm các
em sao nhãng giao tiếp với người thân vì:
- Khi giao tiếp với bạn, thiếu niên ở vị trí bình đẳng vời nhau.
- Khi giao tiếp, thiếu niên có điều kiện để hoạt động độc lập, để tâm sự, tìm
thấy sự hiểu biết lẫn nhau về các vấn đề của các em.
- Thiếu niên muốn được bạn bè thừa nậhn và tôn trọng và coi quan hệ với bạn
bè là quan hệ riêng của cá nhân, không muốn người lớn can thiệp…
- Quan hệ bạn bè của thiếu niên có tính chất lựa chọn và mở rộng ra ngoài
phạm vi nhà trường.
Thiếu niên coi trọng các phẩm chất của tình bạn trong quan hệ với bạn, nhưng
đôi khi các em không hiểu đúng về những biểu hiện của các phẩm chất này, do đó các
em đánh giá không đúng về hành vi, thái độ của bạn.
Tình bạn có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển nhân cách của thiếu niên, vì:
- Khi giao tiếp, các em chịu ảnh hưởng lẫn nhau. Những ưu điểm của bạn bè
làm các em suy nghĩ và mong muốn mình có những ưu điểm đó. Do đó, bạn bè có thể
là hình mẫu đối với các em.
- Trong khi trò chuyện, tâm sự, thảo luận với các bạn về cuộc sống, về đạo đức,
về thẩm mỹ,… các em sẽ hình thành những quan điểm và niền tin nhất định.
- Lời nhận xét của bạn giúp thiếu niên nhận ra thiếu sót của bản thân, khơi gọi
nguyện vọng sữa chữa và đáp ứng yêu cầu đưa ra trong quan hệ bạn bè.
13


- Nhờ giao tiếp với bạn, thiếu niên tiếp thu các chuẩn mực xã hội, các em nhận
thức được người khác và nhận thức được bản thân.
Lứa tuổi thiếu niên đã có sự quan tâm đến tới bạn khác giới và bắt đầu chú ý

đến vẻ bề ngoài của bản thân, thiếu niên cũng có nhu cầu được bạn khác giới quan
tâm.
Trong tình bạn khác giới, thiếu niên vừa hồn nhiên, vừa có vẻ thận trọng, kính
đáo. Các em có ý thức rõ rệt về giới tính của mình.
1.2.2. SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH THCS
1.2.2.1. Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS
Sự phát triển trí tuệ của thiếu niên thể hiện rất rõ sự chuyển tiếp từ tính chất
không chủ định sang tính chất có chủ định: tính chất không chủ định không giảm đi và
tính chất có chủ định đang phát triển mạnh( nhưng chưa chiếm ưu thế). Tính chất
chuyển tiếp được thể hiện ở tất cả các quá trình nhận thức.
* Tri giác: Tri giác có chủ định phát triển mạnh:
- Có khả năng quan sát theo mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra.
- Có khả năng phân tích và tổng hợp đối tượng tri giác một cách phức tạp.
- Trong một số trường hợp, có thể tri giác phân biệt khá tinh tế, sâu sắc. Tuy
nhiên, ở thiếu niên tri giác chủ định vẫn còn.
- Có khi thiếu niên tri giác sự vật hiện tượng một cách hời hợt, bề ngoài.
- Khi tri giác thì ấn tượng ban đầu đóng vai trò rất lớn.
* Trí nhớ:
- Đặc điểm nổi bật trong trí nhớ của thiếu niên là phát triển tính chất chủ định
(ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng). Các em biết:
+ Điếu khiển, điều chỉnh và tổ chức quá trình trí nhớ.
+ Sử dụng các phượng pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại.
+ Phân tích, hệ thống hóa, phân loại khi ghi nhớ.
- Ghi nhớ ý nghĩa ngày càng thay thế cho ghi nhớ máy móc. Tuy nhiên, ghi nhớ
chủ định vẫn còn, việc ghi nhớ vẫn còn tùy tiện: Khi gặp khó khăn thì từ bỏ việc ghi
nhớ ý nghĩa. Thiếu niên cũng xem thường việc học thuộc lòng.
Do đó, cần:
- Bồi dưỡng phương pháp ghi nhớ cho thiếu niên.
- Giúp thiếu niên biết cần phải ghi nhớ chính xác tài liệu.
- Giúp thiếu niên biết thiết lập các mối liên hệ giữa tài liệu mới và tài liệu cũ,

biết liên hệ kiến thức giữa các bộ môn…
- Rèn cho thiếu niên cách diễn đạt chính xác nội dung tài liệu đã nhớ bằng ngôn
ngữ của chính mình.
* Về tư duy:
- Tư duy nói chung và tư duy trừu tượng nói riêng đang phát triển mạnh.
- Khả năng suy luận và phán đoán cũng phát triển.
- Thiếu niên đòi hỏi phải chứng minh rồi mới tiếp thu chứ không dễ dàng tiếp
nhận như ở tuổi nhi đồng.
Tuy nhiên tư duy của thiếu niên còn vài hạn chế sau:
- Thành phần của tu duy hình tượng – cụ thể vẫn giữ vai trò quan trọng trong
cấu trúc của tu duy. Các em vẫn cần sự hỗ trợ của những biểu hiện trực quan về đối
tượng đẻ tìm hiểu những dấu hiệu bản chất, trừu tượng của đối tượng đó.
- Năng lực vận dụng và suy luận vẫn còn yếu.
14


- Phân tích, so sánh không tòan diện và triệt để, hay khái quát vội vã không căn
cứ vào dấu hiệu bản chất.
* Ngôn ngữ: So với nhi đồng,ngôn ngữ của thiếu niên phong phú, chính xác và chặt
chẽ hơn. Các em đã nắm được ngôn ngữ hình tượng.
1.2.2.2. Sự hình thành và phát triển tự ý thức
Nhân cách học sinh đang hình thành và phát triển mạnh mẽ, nó bắt đầu rõ nét,
hứng thú, tính cách, năng lực… Trong đó, nổi bật là sự phát triển của tự ý thức, tình
cảm, đạo đức.
* Sự hình thành tự ý thức:
Một trong những đặc điểm quan trọng của sự phát triển nhân cách ở tuổi thiếu
niên là sự hình thành tự ý thức.
- Với các biểu hiện:
+ Bắt đầu quan tâm tới bản thân, từ vẻ bên ngoài cho đến thế giới nội tâm, và
các phẩm chất nhân cách của mình.

+ Xuất hiện nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác.
+ Bắt đầu xuất hiện khả năng tự giáo dục.
- Tự ý thức của thiếu niên có các đặc điểm:
+ Về nội dung: Không phải tất cả các phẩm chất nhân cách cùng đuợc ý thức
cùng một lúc mà lúc đầu, các em nhận thhức hành vi của mình, về sau các em mới
nhận thức về phẩm chất đạo đức, tính cách và năng lực của mình trong các phạm vi
khác nhau.
+ Về cách thức: Ban đầu các em đánh giá bản thân dựa trên sự đánh giá của
ngưòi khác (thiếu niên nhận xét mình bằng con mắt của người khác), dần dần các em
mới độc lập phân tích, đánh giá bản thân.
+ Có sự mâu thuẫn giữa nhu cầu tìm hiểu, đánh giá bản thân với kỹ năng phân
tích các biểu lộ của nhân cách.
+ Tuy bắt đầu có khả năng tự giáo dục nhưng tự giáo dục của thiếu niên còn
chứa có hệ thống, chưa có kế hoạch.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.1.1. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu: Phương pháp này cho phép tôi
tổng hợp được các ý kiến trực tiếp từ học sinh về hứng thú học tập môn thể dục là tài
liệu quan trọng để đánh giá sau này. Hình thức chủ yếu là phỏng vấn gián tiếp thông
qua các bảng câu hỏi. Nó tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính tích cực, độc lập
nhận thức. Đồng thời những học sinh được kiểm tra cũng nhận biết được trình độ nhận
thức và kỷ năng biểu đạt suy nghĩ của mình bằng lời nói. Tuy nhiên giáo viên cũng
khắc phục tình trạng hiện nay trong khi sử dụng phương pháp này của một số giáo
viên là người ta buộc học sinh trả lời máy móc những điều đã bày sẵn nên không phát

15


huy được tính tích cực của học sinh, hoặc đạt ra những câu hỏi vượt quá trình độ nhận

thức và kinh nghiệm sống của học sinh, khiến các em mệt mỏi và chán nản, giảm sức
hứng thú học tập
2.1.2. Phương pháp kiểm tra sư phạm: Bên cạnh việc phỏng vấn bằng phiếu,
kiểm tra sư phạm thông qua kiểm tra sỉ số thường xuyên là số liệu khách quan, chính
xác giúp tôi đánh giá đúng hơn về sự hứng thú học tập môn thể dục của học sinh lớp
8A4 Trường THCS Phạm Hữu Lầu, Phường 6, Thành Phố Cao Lãnh.
2.1.3. Phương pháp tổng hợp tài liệu: Đọc sách và tài liệu tham khảo có liên
quan đến đề tài nghiên cứu là một mặt không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu
khoa học. Ngay từ khâu chọn đề tài, xây dựng đề cương, bắt tay vào nghiên cứu và
đến khi chuẩn bị báo cáo kết quả, tôi đã sử dụng phương pháp này. Phương pháp này
cho phép tôi hệ thống hóa các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đồng
thời xây dựng tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu.
2.1.4. Phương pháp thống kê toán: Phương pháp này giúp chúng tôi tổng hợp
các số liệu từ phiếu phỏng vấn của học sinh là cơ sở thực tiễn cho kết quả nghiên cứu
được chính xác hơn.
2.2.TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU:
2.2.1.Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 8A4 Trường THCS Phạm Hữu Lầu,
Phường 6, Thành Phố Cao Lãnh.
2.2.2.Địa điểm nghiên cứu:
+ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
+ Trường THCS Phạm Hữu Lầu, Phường 6, Thành Phố Cao Lãnh.
2.2.3. Thiết bị,dụng cụ nghiên cứu: Các câu hỏi phỏng vấn, sách, các tài liệu ghi
chép có liên quan.
2.2.4. Thời gian nghiên cứu:
Thứ Nội dung
tự
1

2


Xác định đề
tài nghiên cứu
Xây dựng và
bảo vệ đề

Thời gian
Bắt đầu

Người thực hiện
Kết thúc

01/01/2010 10/01/2010

SV Lê Thanh Hiếu

11/01/2010 18/01/2010

SV Lê Thanh Hiếu

cương
16

Địa điểm
thực hiện
Đại Học
Đồng Tháp
Đại Học
Đồng Tháp



Trường

Chuẩn bị điều
3

kiện nghiên

20/01/2010 23/01/2010

SV Lê Thanh Hiếu

cứu

phạm hàng

25/01/2010 20/03/2010

SV Lê Thanh Hiếu

tuần

5

6
7

Xử lý số liệu

Hoàn thành đề
tài

Đánh giá đề
tài

Phạm Hữu
Lầu
Trường

Kiểm tra sư
4

THCS

THCS
Phạm Hữu
Lầu
Trường

21/03/2010 27/03/2010

28/03/2010 04/04/2010
05/04/2010 12/04/2010

SV Lê Thanh Hiếu

SV Lê Thanh Hiếu

THCS
Phạm Hữu
Lầu
Đại Học


Đồng Tháp
GV Th.s Ngô Trần Đại Học
Thúc Bảo

Đồng Tháp

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG VỀ GIẢNG DẠY MÔN HỌC THỂ DỤC Ở TRƯỜNG
THCS PHẠM HỮU LẦU – PHƯỜNG 6 – THÀNH PHỐ CAO LÃNH.
3.1.1.Thực trạng về công tác giảng dạy và học tập ở trường THCS Phạm Hữu
Lầu.
+ Dạy đầy đủ nội dung, đúng theo phân phối chương trình chi tiết môn thể dục
lớp 8 bậc THCS.
+ Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, sử
dụng đồ dùng dạy học hợp lý.
+ Dạy thể dục 4 tiết vào buổi sáng và 4 tiết buổi chiều, như vậy đã tạo được hứng
thú học tập và rèn luyện của học sinh.
+ Giáo viên soạn giáo án và dạy theo tiết đơn, mỗi giáo viên trong tuần dạy 6 -7
lớp.

17


+ Trường có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, nhưng chất lượng chưa đảm bảo,
đang trong quá trình hoàn thiện.
+ Đa số các em ý thức được việc học tập và rèn luyện nên đi học tương đối đầy
đủ, thái độ học tập nghiên túc thể hiện được tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ của
người học.

3.2. THỰC TRẠNG VỀ SỰ HỨNG THÚ HỌC MÔN THỂ DỤC CỦA
LỚP 8A4 TRƯỜNG THCS PHẠM HỮU LẦU – PHƯỜNG 6 – THÀNH PHỐ
CAO LÃNH
Lớp 8A4 có 34 học sinh ( 20 nữ và 14 nam )
Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng hứng thú của học sinh học môn thể dục , từ
đó dưa ra nhưng biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả môn Giáo Dục Thể
Chất trong nhà trường, Tôi đã thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn học sinh và
thu được kết quả sao :
1.Bạn có thích thể dục thể thao không ?


( 100%)

Không
Nhận Xét: Đa số học sinh lớp 8A4 được hỏi đều trả lời Có chiếm tỷ lệ 100%
2. Bạn tập thể dục thể thao vì mục đích gì ?
Sức khoẻ bản thân

(100%)

Thành tích thể thao
Điểm
Những mục đích khác
Nhận Xét: Đa số học sinh lớp 8A4 được hỏi đều trả lời vì sức khoẻ bản thân
chiếm tỷ lệ 100%, không có ý kiến nào khác .
3. Bạn thích học văn hoá hơn hay thích tập thể dục thể thao hơn ?
Văn hoá

(65%)


Thể thao

(35%)

Nhận Xét: Một số đông học sinh lớp 8A4 thích học Văn Hoá hơn chiếm 65% và số
còn lại là 35% thích học thể thao.
4. Cảm xúc của bạn sau khi tập luyện thể dục thể thao ?
Phấn chấn

(70%)
18


Mệt mỏi

(30%)

Rất mệt mỏi
Nhận Xét: Trong 34 học sinh lớp 8A4 thì có 70% cho rằng cảm thấy Phấn Chấn sau
khi tập luyện thể dục thể thao, 30% cảm thấy Mệt Mỏi , không có em nào cảm thấy
Rất Mệt Mỏi
5. Điểm tổng kết môn thể dục của bạn là ?

7.8

Nhận Xét: Điểm trung bình môn học thể dục của lớp 8A4 là 7.8
6. Theo bạn giáo viên giảng dạy có nhiệt tình không ?


(79% )


Chưa nhiệt tình

(21%)

Nhận Xét: Trong số 34 học sinh thì có 79% cho rằng giáo viên giảng dạy có nhiệt
tình, còn 21% cho rằng giáo viên chưa nhiệt tình .
7. Theo bạn nội dung chương trình học TDTT hiện nay có phù hợp với sở thích
của học sinh không ?


(43%)

Không

(57%)

Nhận Xét: Có 43% học sinh cho rằng nội dung chương trình học hiện nay phù hợp
với sở thích học sinh còn 57% còn lại cho rằng không .
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN :
Qua 8 tuần thực tập giáo dục, tôi đã tìm hiểu được thực tế tình hình học tập
cũng như hứng thú của học sinh lớp 8A4 về việc học môn thể dục Trường THCS
Phạm Hữu Lầu, Phường 6, Thành Phố Cao Lãnh và qua đó tôi cũng thu nhặt được
những điều bổ ích thực tế có hiệu quả trong công tác giảng dạy cũng như học tập của
học sinh qua những việc sau:
Thứ I: Tìm hiểu thực trạng việc học môn thể dục của học sinh lớp 8A4 trong
trường bao gồm:
Điều kiện của trường
Về chương trình – nội dung giảng dạy môn thể dục ở trường phổ thông

19


Thứ II: Kết quả nghiên cứu điều tra tình hình học môn thể dục của học sinh lớp
8A4 thông qua:
Phiếu phỏng vấn hứng thú học tập môn thể dục lớp 8A4
Thứ III: Thông qua những tiết dự giờ môn thể dục lớp 8A4 do thầy Bùi Văn Tèo
trực tiếp giảng dạy tôi đã rút ra nhiều kinh nghiệm và phương pháp giúp học sinh hứng
thú học môn thể dục.
Kết luận chung: Trong thời gian thực tập vừa qua tôi đã nhận thấy rằng :
+ Các em học sinh lớp 8A4 đều có hứng thú và thích học môn thể dục thể thao
(100%), và đều tập luyện với mục đích là sức khoẻ (100%), các em cảm thấy phấn
chấn sau khi tập luyện (70%), 79% cho rằng giáo viên có nhiệt tình trong giảng dạy.
+ Bên cạnh đó , còn có một số nguyên nhân làm giảm đi sự hứng thú của các
em như: còn có một số em cảm thấy mệt mỏi sau khi tập thể dục (30%), , các em đặt
nặng vấn đề Văn Hoá hơn (56%), nội dung chương trình học thể dục hiện nay không
phù hợp với sở thích của các em , thiết bị dụng cụ thể dục thể thao chưa đầy đủ .
2. KIẾN NGHỊ :
Trong quá trình tiến hành tìm hiểu nghiên cứu. Bên cạnh những đòi hỏi học
sinh phải học tốt, thái độ học tập nghiêm túc, phải tự rèn luyện, luôn luôn siêng năng
trong học tập cũng như trong rèn luyện đạo đức. Bên cạnh đó, em có những kiến nghị
sau:
-

Về phía nhà trường: Phải quan tâm hơn nữa về sinh hoạt, đời sống của đội ngũ giáo

viên, tạo điều kện thuận lợi cho giáo viên có thời gian đầu tư vào công tác giảng dạy,
tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, đồ dùng trực quan, phương tiện dạy học, tranh
ảnh, chiếu phim để các em tìm hiểu và giúp có được vốn kiến thức để vận dụng kiến
thức đó vào thực tế. Bên cạnh đó, nhà trường cần tổ chức các cuộc thi đấu thể thao

chào mừng các ngày lễ lớn để các em có một sân chơi, qua đó sẽ giúp các em thường
xuyên hơn trong việc tập luyện thể dục thể thao.
-

Về phía gia đình: Cần tạo điều kiện thuận lợi để các em được cấp sách đến trường.

Cần tạo điều kiện cho các em có một thời gian vui chơi, rèn luyện sức khỏe thông qua
các trò chơi, các môn thể thao.
-

Chính quyền địa phương: Địa phương cần kết hợp với nhà trường giữ gìn an ninh

trật tự, cùng nhà trường quản lí học sinh vi phạm. Cần tạo mọi điều kiện cho các em có
20


sân vui chơi giải trí, thể dục thể thao. Để từ đó làm đúng theo lời dạy Bác: “Phải siêng
tập thể thao cho mình mẩy được nở nang”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
21


1. GS.TS. NGUYỄN QUANG UẨN, GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC ĐẠI
CƯƠNG , NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
2. VŨ THỊ PHƯƠNG, BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC, LƯU HÀNH NỘI BỘ
3. PGS.TS. TRỊNH TRUNG HIẾU, LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO
DỤC THỂ DỤC THỂ THAO TRONG NHÀ TRƯỜNG, NHÀ XUẤT BẢN
THỂ DỤC THỂ THAO
4. TRANG WEB GOOGLE.COM.VN.


22



×