Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
_________________

ĐẶNG CAO PHẨM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành
Mã số

:

Quản lý công

:

60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. Sử Đình Thành

TP.Hồ Chí Minh- Năm 2016


-----------------++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
_________________

ĐẶNG CAO PHẨM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng” là công trình nghiên cứu riêng của tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Sử Đình Thành.
Các số liệu trong Luận văn được sử dụng trung thực. Các tài liệu tham khảo
có nguồn trích dẫn rõ ràng. Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả Luận văn

Đặng Cao Phẩm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu. ....................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
6. Cấu trúc của nghiên cứu ....................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

TRƯỚC ......................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................4
1.1.1. Quản lý NSNN ............................................................................................4
1.1.2. Quản lý chi tiêu công theo kết quả đầu ra ................................................12
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước..................................................................19
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước.......................................................................19
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước .......................................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:. ........................................................................................ 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2014...... 23
2.1. Đặc điểm, tình hình KTXH tỉnh Sóc Trăng ................................................23


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội ..........................................................................23
2.1.2. Tình hình KTXH .......................................................................................25

2.2. Bộ máy tổ chức quản lý NSNN tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2014 ..... 29
2.2.1. Mô hình quản lý NSNN của tỉnh Sóc Trăng hiện nay ............................. 29
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN của tỉnh Sóc Trăng................................ 30
2.3. Thực trạng cơ chế quản lý NSNN tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2014. 33
2.3.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN tỉnh Sóc Trăng giai đoạn
2011 - 2014 . ........................................................................................................ 33
2.3.2. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý NSNN tỉnh Sóc Trăng giai đoạn
2011 - 2014 .......................................................................................................... 35
2.4. Đánh giá về phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Sóc
Trăng giai đoạn 2011 - 2014 .........................................................................................62
2.4.1. Những kết quả đã đạt được ...................................................................... 62
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................. 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 68
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SÓC TRĂNG
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 .................................................................................................69

3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, biên chế và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương .........69
3.2. Giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả dự toán chi NSNN ........................69
3.3. Giải pháp hoàn thiện một số chính sách, cơ chế tài chính, ngân sách của
tỉnh ......................................................................................................................................70
3.4. Hoàn thiện quy trình lập, phân bổ và giao dự toán; chấp hành dự toán và
quyết toán chi ngân sách địa phương .........................................................................71
3.4.1. Đổi mới phương thức lập dự toán ngân sách hiện hành ......................... 71
3.4.2. Việc chấp hành dự toán ............................................................................ 73


3.4.3. Quyết toán và kiểm tra quyết toán ........................................................... 74
3.5. Hoàn thiện bộ máy quản lý và quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức

năng trong quản lý, điều hành ngân sách địa phương .............................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................77

1. Kết luận ............................................................................................................77
2. Kiến nghị..........................................................................................................77
2.1. Đối với Trung ương ................................................................................................78
2.2. Đối với tỉnh Sóc Trăng ..........................................................................................78
3. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDP

:

Gross Domestic Product (Tổng sản lượng quốc nội)

MTEF

:

Medium Term Expenditure Franmework

HĐND

:

Hội đồng nhân dân


UBND

:

Ủy ban nhân dân

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

CQTC

:

Cơ quan tài chính

KTXH

:

Kinh tế-xã hội

NS

:

Ngân sách


NSNN

:

Ngân sách nhà nước

TABMIS

:

Treasury And Budget Management Information System
(Hệ thống thông tin quản lý NS và nghiệp vụ Kho bạc)

USD

:

Đồng đô la Mỹ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liê ̣u sản xuấ t thủy sản giai đoạn 2011- 2014. ..................................... .25
Bảng 2.2: Cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2011 - 2014 ............................. 35
Bảng 2.3: Nguồn thu NS cấp tỉnh theo phân cấp giai đoạn 2011 - 2014 .................. 39
Bảng 2.4: Nguồn thu NS cấp huyện (gồm cả NS xã, phường) theo phân cấp giai
đoạn 2011 - 2014 ..................................................................................... 40
Bảng 2.5: Chi NS cấp tỉnh giai đoạn 2011 - 2014 .................................................... 45
Bảng 2.6: Tỷ trọng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2011 - 2014 .................... .46
Bảng 2.7: Chi NS cấp huyện (gồm cả NS xã, phường, thị trấn) giai đoạn 20112014 ......................................................................................................... 47
Bảng 2.8: Chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng giai đoạn

2011 - 2014 .............................................................................................. 48
Bảng 2.9: Chi thường xuyên cho quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể ..................... .49
Bảng 2.10: Chi thường xuyên cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề. ........................... 50
Bảng 2.11: Chi thường xuyên cho sự nghiệp kinh tế.. .............................................. 51
Bảng 2.12: Chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế và Dân số kế hoạch hóa gia
đình. ....................................................................................................... ..52
Bảng 2.13: Chi thường xuyên cho sự nghiệp đảm bảo xã hội ................................. .53
Bảng 2.14: Chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường ......................................... 55
Bảng 2.15: Chi thường xuyên cho sự nghiệp khoa học và công nghệ. ..................... 56


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Thu NSNN trên địa bàn và thu ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng,
giai đoạn 2011 - 2014. ............................................................................ .33
Hình 2.2. Chi ngân sách địa phương giai đoạn 2011 - 2014. .................................... 34


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc huy động các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) là
nhu cầu chung và cần thiết của các tỉnh nhằm cải thiện sự phát triển của nền kinh tế
địa phương. Tuy nhiên, để thu hút được nguồn vốn đầu tư phụ thuộc nhiều vào
chính sách, khả năng tiếp cận nguồn vốn, lao động và cơ sở hạ tầng của địa phương.
Trong điều kiện huy động các nguồn vốn còn hạn chế thì việc chi tiêu ngân sách
(NS) tiết kiệm, hiệu quả sẽ đóng vai trò quan trọng.
Trong những năm qua, tình trạng chi ngân sách nhà nước (NSNN) liên tục
tăng, Bùi Đức Thụ (2015) nhìn nhận rằng: “Để tiết kiệm NS, yêu cầu đặt ra cần phải
tiết kiệm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, nhất là trong điều kiện quy mô
nền kinh tế của chúng ta nhỏ, GDP bình quân đầu người thấp và mức độ động viên

vào NS còn hết sức hạn chế. Vì vậy, việc quản lý hiệu quả NSNN đang là vấn đề
đặt ra rất lớn và phải trở thành chương trình hành động của các ngành, các cấp, của
mọi tổ chức, cá nhân. Nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng NS thì tiết kiệm là cốt lõi”.
Tỉnh Sóc Trăng sau hơn 20 năm (kể từ khi tách tỉnh năm 1992) thực hiện công
cuộc cải cách và đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển KTXH, kinh
tế tăng trưởng, đời sống của nhân dân được nâng cao, tình hình an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn
thiện, an sinh xã hội được quan tâm,... Để có được kết quả đó là do tỉnh Sóc Trăng
đã tổ chức, triển khai thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả các chính sách, cơ
chế của Trung ương và của tỉnh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ phát triển
KTXH của mình. Tuy nhiên, do sự biến động liên tục của kinh tế thị trường và yêu
cầu hội nhập quốc tế, hiện nay nhiều chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, NS đã bị
lạc hậu, không còn phù hợp với thực tiễn nên cần phải có cơ chế quản lý để phân
bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực đó. Tổng nguồn lực (trong đó có
NSNN) bao giờ cũng giới hạn, trong khi nhu cầu chi lại rất lớn, nếu không quản lý
phân bổ tốt sẽ làm cho hiệu lực giảm sút, sử dụng kém hiệu quả gây thất thoát, lãng
phí NSNN và kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.


2
Sóc Trăng xuất phát là một tỉnh nghèo, nguồn thu NSNN trên địa bàn thấp, số
thu bình quân giai đoạn 2011 - 2014 đạt 3.462 tỷ đồng/năm, chỉ chiếm khoảng
43,82% tổng thu ngân sách địa phương và chỉ đáp ứng khoảng 47,06% tổng chi cân
đối ngân sách địa phương. Hàng năm, NS tỉnh Sóc Trăng phải nhờ bổ sung từ NS
Trung ương, thế nhưng theo Luật NSNN số 01/2002/QH11 thì: “Trong thời kỳ ổn
định NS, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách địa
phương được hưởng để phát triển KTXH trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định NS,
phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương thực hiện giảm dần
số thu bổ sung từ NS cấp trên.”, điều này đặt ra thách thức cho tỉnh không những
phải tăng cường huy động nguồn thu từ ngân sách địa phương mà còn phải hạn định

các khoản chi cũng như phải đặt ra các mục tiêu chi đối với chính quyền các cấp.
Trong cơ cấu chi NS, chi thường xuyên lại là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn
nhất, chiếm khoảng 60% tổng chi ngân sách địa phương. Nếu không kìm giữ động
thái chi tiêu của các cấp chính quyền bằng những chính sách được hoạch định theo
hướng tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn của địa phương thì gia tăng chi
sẽ là áp lực rất lớn đối với tỉnh Sóc Trăng. Mặc dù trong thời gian qua, chính quyền
địa phương cũng đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
chi NSNN, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường kỹ luật, kỹ cương tài
chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính nhưng quy mô và
tỷ trọng chi thường xuyên vẫn biến động theo chiều hướng gia tăng. Với tính cấp
thiết nên trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của
mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung của đề tài là tìm ra các giải pháp tối ưu để hoàn thiện chu trình
quản lý NS góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách địa
phương tỉnh Sóc Trăng để chuẩn bị thời kỳ ổn định NS giai đoạn 2017 - 2020.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Quản lý chu trình NS hiện hành tại tỉnh Sóc Trăng có những hạn chế gì?
(2) Những vấn đề nào cần tiếp tục giải quyết để hoàn thiện chu trình quản lý
NS góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương
tỉnh Sóc Trăng trong thời kỳ ổn định NS giai đoạn 2017 - 2020?


3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chu trình quản lý NS hiện hành được áp dụng tại tỉnh Sóc Trăng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:

+ Thực trạng chu trình quản lý NS được áp dụng tại tỉnh Sóc Trăng.
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách địa
phương tỉnh Sóc Trăng.
- Về thời gian nghiên cứu:
+ Mốc phân tích thực trạng: từ năm 2011 đến hết 2014.
+ Mốc đề xuất giải pháp: từ năm 2017 - 2020.
- Về không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Qua số liệu thứ cấp tác giả thu thập được, đặc biệt là số liệu dự toán, quyết
toán thu, chi ngân sách tỉnh Sóc Trăng, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp so sách để phản ánh các thông tin về tình hình quản lý chu trình NS
tỉnh Sóc Trăng qua các số liệu tuyệt đối, số tương đối, tỷ lệ phần trăm (%) và số
bình quân, so sánh kết quả chi ngân sách địa phương giữa các năm NS thể hiện ở
các bảng số liệu. Sử dụng phương pháp tổng hợp để tổng hợp các nội dung nghiên
cứu, rút ra được những nguyên nhân dẫn đến kết quả yếu kém trong chu trình quản
lý NS từ đó tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chu trình quản lý NS góp phần
hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Sóc Trăng trong thời
gian tới.
6. CẤU TRÚC CỦA NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh
Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2014
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2017 - 2020


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1. Quản lý NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Trong thực tiễn, khái niệm NS thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị
trong thời gian nhất định, một bản tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch,
hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó; nếu chủ
thể đó là Nhà nước, thì NS đó được gọi là NSNN.
Luật Ngân sách nhà nước năm 2013 đã định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.
Định nghĩa này phản ánh được nội dung cơ bản của NS, quá trình chấp hành
NS, niên độ của NS; đồng thời thể hiện được tính pháp lý của NS, thể hiện quyền
chủ sở hữu NS của Nhà nước; thể hiện vị trí, vai trò, chức năng của NSNN.
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi là các quan hệ lợi ích
kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân... trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước, phát sinh khi Nhà nước tham gia vào quá trình phân
phối các nguồn tài chính quốc gia.
1.1.1.2. Quản lý chu trình NSNN
NSNN được Nhà nước quản lý theo năm NS (còn gọi là năm tài chính hay
năm tài khóa). Năm NS được hiểu là khoảng thời gian mà hoạt động thu chi NSNN
được thực hiện. Thời điểm bắt đầu và kết thúc năm NS ở các nước có sự khác nhau.
Ví dụ: ở Mỹ và Thái Lan, năm NS bắt đầu từ 01/10 đến 30/9 năm sau; ở Nhật, năm
NS bắt đầu từ 1/4 đến 31 tháng 3 năm sau. Tại Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia,
Hàn Quốc, năm NS trùng khớp với năm dương lịch.
Hoạt động NSNN có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành chu trình NS. Chu
trình NS bao gồm: dự toán, chấp hành, quyết toán NS.



5
Chu trình NS hay còn gọi là quy trình NS dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của
một năm NS kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang NS mới.
Như vậy chu trình NS có độ dài hơn năm NS.
Xét về mặt nội dung, trong một năm NS cũng đồng thời diễn ra cả 3 khâu:
quyết toán năm trước, chấp hành NS, dự toán năm sau.
a) Lập dự toán NS
Lập dự toán NS là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các
khâu của chu trình quản lý NS. Lập dự toán NS thực chất là lập kế hoạch (dự toán)
các khoản thu chi của NS trong một năm NS (hoặc trong giai đoạn NS dự kiến). Kết
quả của khâu này là dự toán NS được các cấp có thẩm quyền quyết định.
a1) Quá trình lập dự toán NS nhằm mục tiêu sau
Trên cơ sở nguồn lực của Nhà nước là có hạn, cần đảm bảo rằng NS đáp ứng
được việc thực hiện các chính sách KTXH.
Phân bổ nguồn lực phù hợp với chính sách ưu tiên của Nhà nước trong từng
thời kỳ.
Tạo điều kiện cho việc quản lý thu, chi trong khâu thực hiện cũng như việc
đánh giá, quyết toán NSNN hữu hiệu.
a2) Phương pháp lập dự toán
Khuôn khổ kinh tế vĩ mô là điểm khởi đầu của việc lập dự toán NS.
Việc lập dự toán NS trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô, dựa trên các giả định thực
tế, không tính quá cao các chỉ tiêu về thu NS, ngược lại không tính quá thấp các
khoản chi tiêu bắt buộc là hết sức quan trọng để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch
NS.
a3) Lập NS hàng năm thường được tổ chức thực hiện như sau
Cách tiếp cận từ trên xuống dưới, bao gồm: Xác định tổng các nguồn lực sẵn
có cho chi tiêu công cộng trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô; Chuẩn bị thông tư hướng
dẫn lập NS; Hình thành số kiểm tra về thu, chi cho các bộ, các địa phương, đơn vị
phù hợp với chính sách ưu tiên của Nhà nước...; Thông báo số kiểm tra cho các bộ,

địa phương, đơn vị.
Cách tiếp cận từ dưới lên, bao gồm: Các bộ, địa phương, đơn vị đề xuất NS
của mình trên cơ sở các hướng dẫn ở trên.


6
Trao đổi, đàm phán, thương lượng: Đàm phán NS giữa các bộ, đơn vị với cơ
quan tài chính là quá trình rất quan trọng để xác định dự toán NS cuối cùng trình lên
cơ quan lập pháp trên cơ sở đạt được sự nhất quán giữa mục tiêu và nguồn lực sẵn
có.
a4) Căn cứ lập dự toán NSNN
Để dự toán NSNN thật sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành NS, lập
dự toán NSNN phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau đây:
- Nhiệm vụ phát triển KTXH và đảm bảo an ninh, quốc phòng nói chung và
nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan khác ở Trung ương và
các cơ quan địa phương.
- Căn cứ vào phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN.
- Chính sách chế độ thu NS; tỷ lệ % phân chia các khoản thu và mức bổ sung
cho NS cấp dưới (trong năm tiếp theo của thời kỳ ổn định); chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NS.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
KTXH và dự toán NS. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán
NS; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát
triển KTXH, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN và văn bản hướng dẫn của
UBND các cấp: tỉnh, huyện và xã.
- Số kiểm tra về dự toán thu, chi NS nhà nước.
- Tình hình thực hiện NSNN của năm trước, đặc biệt là năm báo cáo.
b) Chấp hành NS
Chấp hành NS là khâu tiếp theo khâu lập NS. Đó là quá trình sử dụng tổng
hợp các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi

ghi trong kế hoạch NSNN năm trở thành hiện thực.
b1) Mục tiêu của việc chấp hành NSNN
- Biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch NS năm từ khả năng, dự kiến
thành hiện thực. Từ đó góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển
KTXH của Nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn về kinh tế và tài
chính.


7
Đối với quản lý NSNN, chấp hành NSNN là khâu trọng tâm có ý nghĩa quyết
định đến một chu trình NS.
b2) Nội dung tổ chức chấp hành NSNN
Tổ chức chấp hành NSNN bao gồm tổ chức thu NSNN và tổ chức chi NSNN.
Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh
trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu NS quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn
và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan tài chính cuối quý trước. Cơ quan thu bao
gồm: Cơ quan thuế, Hải quan, Tài chính và các cơ quan khác được Nhà nước giao
nhiệm vụ thu NS.
Về nguyên tắc, toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào
KBNN, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào
KBNN theo quy định.
Tổ chức chi NSNN giai đoạn này gồm các khâu:
- Phân bổ và giao dự toán chi NS: Các đơn vị dự toán cấp I sau khi nhận được
dự toán của cấp trên giao, tiến hành phân bổ và giao dự toán chi NS cho các đơn vị
sử dụng NS trực thuộc. Dự toán chi NS bao gồm dự toán chi thường xuyên và dự
toán chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Lập nhu cầu chi quý: Trên cơ sở dự toán năm được giao, các đơn vị sử dụng
NS lập nhu cầu chi ngân sách quý (có chia ra tháng) chi tiết theo các nhóm mục chi
gửi KBNN và cơ quan tài chính cuối quý trước để phối hợp thực hiện chi trả cho

đơn vị.
- Cơ chế kiểm soát NSNN trong quá trình chấp hành NS.
Luật NSNN quy định chỉ có cơ quan thuế và các cơ quan được Nhà nước giao
nhiệm vụ thu mới được phép thu NSNN. Toàn bộ các khoản thu NSNN phải nộp
vào KBNN, hạn chế mức thấp nhất qua người trung gian.
Luật NSNN quy định chi chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: Đã
có trong dự toán; Đúng chế độ tiêu chuẩn; Được thủ trưởng đơn vị quyết định chi.
c) Quyết toán ngân sách
Quyết toán NS là khâu cuối cùng trong một chu trình NS. Quyết toán NS là
bảng tổng hợp toàn bộ số thực thu và thực chi trong năm NS vào cuối năm NS.


8
Mục đích của quyết toán NS là việc tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá trình
hoạt động thu, chi NS trong một năm NS, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin về
quản lý điều hành thu chi trong năm NS đã qua của đơn vị mình cho các cơ quan
quản lý cấp trên và các đối tượng liên quan.
Yêu cầu đối với báo cáo quyết toán NS:
- Số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo
cáo quyết toán NS phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao (hoặc
được cơ quan có thẩm quyền cho phép) và chi tiết theo mục lục NS.
- Số liệu trên sổ kế toán của đơn vị phải bảo đảm cân đối và khớp đúng với
chứng từ thu, chi NS của đơn vị và số liệu của cơ quan tài chính, KBNN về tổng số
và chi tiết.
- Mẫu biểu báo cáo quyết toán phải theo quy định của Bộ Tài chính.
Phương pháp: Lập quyết toán NS thường được thực hiện theo phương pháp
lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên. Với phương pháp này cho phép công tác lập
quyết toán NS được thực hiện đầy đủ, chính xác và khách quan, trung thực với tình
hình hoạt động thu, chi NS.
Trình tự lập, xét duyệt báo cáo quyết toán NS:

Sau khi năm NS kết thúc, các đơn vị dự toán tiến hành lập báo cáo quyết toán
theo trình tự sau:
- Cuối năm NS, Bộ Tài chính hướng dẫn việc khoá sổ kế toán và lập báo cáo
quyết toán NS theo đúng các nội dung ghi trong dự toán năm được duyệt và theo
mục lục NSNN.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ
lập quyết toán thu, chi NS của đơn vị mình gửi cơ quan quản lý cấp trên, số liệu
quyết toán phải được đối chiếu và được KBNN nơi giao dịch xác nhận.
- Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải có trách nhiệm kiểm tra và duyệt
quyết toán thu chi NS của các đơn vị trực thuộc, sau đó tiến hành tổng hợp quyết
toán thu chi của các đơn vị này thành quyết toán thu chi NS thuộc phạm vi mình
quản lý gửi cho CQTC cùng cấp.


9
- CQTC cùng cấp ở địa phương thẩm định quyết toán thu chi NS của các cơ
quan cùng cấp và quyết toán NS của cấp dưới, tổng hợp, lập quyết toán NS địa
phương trình UBND cùng cấp xem xét để trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo
cáo cơ quan hành chính nhà nước và CQTC cấp trên trực tiếp.
- Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu chi NS của các Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và quyết toán ngân sách địa
phương.
- Sau khi tổng quyết toán NS nhà nước do Bộ Tài chính lập đã được cơ quan
kiểm toán nhà nước xác nhận trình Chính phủ thì Chính phủ tiếp tục trình Quốc hội
xem xét.
1.1.1.3. Phân cấp quản lý NSNN
a) Khái niệm
Phân cấp quản lý NS là việc xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của
chính quyền nhà nước ở mỗi cấp trong việc quản lý, điều hành nhiệm vụ thu, chi
NSNN.

Phân cấp quản lý NS giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước
Trung ương và các chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề liên quan
đến hoạt động của NSNN trong 3 nội dung sau: Quan hệ về mặt chế độ chính sách;
quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi; quan hệ về quản lý chu trình NS.
Theo Luật NSNN 2013, Điều 6: "NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm NS của các cấp chính quyền địa
phương". Như vậy hệ thống NSNN bao gồm:
- Ngân sách trung ương.
- Ngân sách tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
- Ngân sách huyện (quận, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh).
- Ngân sách xã (phường).
Việc tổ chức NSNN thành nhiều cấp là một tất yếu khách quan, nó phụ thuộc
vào cơ chế phân cấp quản lý hành chính.
Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ và cần được đảm bảo bằng nguồn tài
chính nhất định.


10
Mặt khác, mỗi cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền địa phương ở từng
vùng, từng khu vực có những yêu cầu, mục tiêu đặc thù riêng phụ thuộc vào hoàn
cảnh, tình trạng kinh tế, chính trị, xã hội của khu vực đó. Do đó, sẽ là không hiệu
quả nếu đánh đồng các nội dung NSNN cho từng cấp và cho từng khu vực. Phân
cấp quản lý NS là cách tốt nhất để gắn các hoạt động NSNN với những hoạt động
kinh tế xã hội cụ thể, theo đặc điểm của từng cấp và theo đặc điểm của từng khu
vực.
b) Nội dung phân cấp quản lý NSNN
b1) Quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách chế độ
Về cơ bản Nhà nước trung ương vẫn giữ vai trò quyết định các loại thu như
thuế, phí, lệ phí, vay nợ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống
nhất trong cả nước.

Bên cạnh đó, HĐND cấp tỉnh được quyết định chế độ chi NS, phù hợp với đặc
điểm thực tế ở địa phương. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền
công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của các Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực. HĐND cấp tỉnh cũng quyết định một số chế độ thu gắn với quản lý đất đai tài
nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý hành chính Nhà nước của chính
quyền địa phương và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp
luật.
b2) Quan hệ giữa các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi
Trong Luật Ngân sách quy định cụ thể về nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương được ổn định từ 3 đến 5 năm. Bao gồm
các khoản thu mà từng cấp được hưởng 100%; Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) cũng như nhiệm vụ chi của từng cấp trên cơ sở quán triệt các nguyên
tắc phân cấp.
Ngân sách trung ương hưởng các khoản thu tập trung quan trọng không gắn
với trực tiếp với công tác quản lý của địa phương như: thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thu từ dầu thô... hoặc không đủ căn cứ chính xác để phân chia như: thuế thu
nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành.


11
Ngân sách trung ương chi cho các hoạt động có tính chất bảo đảm thực hiện
các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội, chi quốc phòng an ninh, chi giáo dục, y tế, chi đảm bảo xã hội do Trung
ương quản lý... và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được thu chi NS.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực
hiện những nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương
như: thuế nhà, đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao.
Chi ngân sách địa phương chủ yếu gắn liền với nhiệm vụ quản lý KTXH, quốc
phòng, an ninh do địa phương trực tiếp quản lý.

Đảm bảo nguồn lực cho chính quyền cơ sở cũng như được luật hết sức quan
tâm, Luật NSNN quy định các nguồn thu về nhà đất phải phân cấp không dưới 70%
cho ngân sách xã, đối với lệ phí trước bạ thì phải phân cấp không dưới 50% cho
ngân sách các thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b3) Quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình NSNN
Mặc dù, NS Việt Nam vẫn nằm trong tình trạng NS lồng ghép giữa các cấp
chính quyền trong chu trình NS, nhưng quyền hạn, trách nhiệm HĐND các cấp
trong việc quyết định dự toán NS, phân bổ NS và phê chuẩn quyết toán NS đã được
tăng lên đáng kể.
Bên cạnh các quyền về quản lý NS có tính chất truyền thống, HĐND cấp tỉnh
còn có nhiệm vụ:
- Quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp NS ở địa phương
- Quyết định tỷ lệ phân chia giữa NS các cấp chính quyền địa phương đối với
phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách
trung ương với ngân sách địa phương và các khoản thu có phân chia giữa các cấp
ngân sách ở địa phương.
Ngoài ra, việc tổ chức lập NS ở các địa phương được phân cấp cho UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể cho từng cấp địa phương.
Thảo luận về dự toán với cơ quan tài chính chỉ thực hiện vào năm đầu của thời kỳ
ổn định NS, các năm tiếp theo chỉ tiến hành khi địa phương có đề nghị.


12
Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể phù hợp với phân cấp quản lý KTXH của Nhà nước.
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo các nhiệm vụ chiến lược,
quan trọng của quốc gia và hỗ trợ cho các địa phương chưa cân đối được thu, chi:
- Mọi chính sách, chế độ quản lý NSNN được ban hành thống nhất và dựa chủ
yếu trên cơ sở quản lý ngân sách trung ương.
- Ngân sách trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền

KTXH.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu, bảo đảm chủ động trong thực
hiện những nhiệm vụ được giao, tăng cường năng lực cho NS cấp cơ sở.
Nhiệm vụ chi của NS cấp nào thì do NS cấp đó đảm bảo. Nếu cơ quan cấp trên
uỷ quyền cho cơ quán cấp dưới thực hiện nhiệm vụ của mình thì phải chuyển kinh
phí từ NS cấp trên xuống cho cơ quan cấp dưới
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia giữa
NS các cấp và bổ sung từ NS cấp trên cho cấp dưới để đảm bảo thực hiện công
bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, địa phương. Tỷ lệ % được ổn định từ 3 - 5
năm. Thời gian này được gọi là thời kỳ ổn định NS.
1.1.2. Quản lý chi tiêu công theo kết quả đầu ra
1.1.2.1. Nội dung cơ bản quản lý chi tiêu công
a) Khái niệm, vai trò của chi tiêu công
Chi tiêu công là một trong những thuộc tính vốn có khách quan của khâu tài
chính công, phản ánh sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính công của nhà
nước. Nói khác hơn, chi tiêu công trực tiếp trả lời câu hỏi: "Nhà nước chi cho cái
gì?" (Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài, 2010).
Trong khuôn khổ tài chính công, Sử Đình Thành (2005) chỉ ra rằng: “Chi tiêu
công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính,
các đơn vị sự nghiệp được kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Ngoại trừ các khoản
chi của các quỹ ngoài NS, về cơ bản chi tiêu công thể hiện các khoản chi của NSNN
hằng năm được Quốc hội thông qua”.


13
Theo Diệp Gia Luật (2005) đã tóm lượt về chi tiêu công là các khoản chi của
nhà nước nhằm thực hiện chức năng vốn có của nhà nước trong việc cung cấp hàng
hóa công, phục vụ lợi ích KTXH cho cộng đồng.
Chi tiêu công diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản lý
tài chính, chi tiêu công được chia làm hai nội dung chi lớn: Chi thường xuyên và chi

đầu tư phát triển (Diệp Gia Luật, 2005).
Như vậy, theo nghiên cứu của đề tài, chi tiêu công được giới hạn là quá trình
sử dụng quỹ NSNN của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các
đơn vị sự nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước và phục vụ nhiệm
vụ phát triển KTXH, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Đặc điểm cơ bản của chi tiêu công
Chi tiêu công có một số đặc điểm cơ bản sau đây (Diệp Gia Luật, 2005):
- Điểm nổi bật của chi tiêu công là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng dân cư ở các vùng hay phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng
quản lý toàn diện của nền KTXH của nhà nước và cũng chính là quá trình thực hiện
chức năng đó của nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công cộng khổng lồ
cho nền kinh tế.
- Chi tiêu công luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà nhà nước thực hiện. Các khoản chi tiêu công do chính quyền
các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý NS nhà
nước và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện
các chức năng quản lý, phát triển KTXH. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền
lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các
khoản chi tiêu công cộng nhằm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế, chính trị
xã hội của quốc gia.
- Các khoản chi tiêu hoàn toàn mang tính công cộng. Chi tiêu công tương ứng
với những đơn đặt hàng của Chính phủ về mua hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời đó cũng là những khoản chi cần
thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho công chức nhà nước, chi hàng
hóa dịch vụ công đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của người dân,…


14
- Các khoản chi tiêu công cộng mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không
trực tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số

lượng của những địa chỉ cụ thể đều hoàn lại dưới hình thức các khoản chi tiêu công.
c) Vai trò của chi tiêu công
Chi tiêu công có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư của khu vực
tư nhân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện thông qua các khoản chi cho đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc Nhà nước tạo ra các hàng hóa công tạo điều kiện nâng
cao chất lượng sống của dân chúng và góp phần điều chỉnh nền kinh tế theo những
mong muốn của Nhà nước.
Chi tiêu công góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế. Chi tiêu công hình thành
nên một thị trường đặt biệt. Chính phủ tiêu thụ một khối lượng hàng hóa khổng lồ
đã làm cho tổng cầu của nền kinh tế được gia tăng một cách đáng kể. Tổng cầu nền
kinh tế tăng làm nâng cao khả năng thu hút vốn và kích thích sản xuất phát triển hơn
nữa. Như vậy, chi tiêu của Chính phủ lại trở thành công cụ kinh tế quan trọng của
Chính phủ nhằm tích cực tái tạo lại cân bằng của thị trường hàng hóa khi bị mất cân
đối bằng cách tác động vào các quan hệ cung cầu thông qua tăng hay giảm mức độ
chi tiêu công ở thị trường này.
Chi tiêu công góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư,
thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi tiêu công để tái
phân phối lại thu nhập xã hội, với công cụ thuế mang tính chất động viên nguồn thu
cho Nhà nước thì công cụ chi tiêu công mang tính chuyển giao thu nhập đó đến
những người có thu nhập thấp qua các chương trình phúc lợi xã hội.
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của lập NS theo kết quả đầu ra
a) Giới thiệu về lập NS theo kết quả đầu ra
Trong quản lý chi tiêu công có các phương thức lập NS, đó là phương thức lập
NS theo khoản mục; lập NS theo công việc thực hiện; lập NS theo chương trình và
lập NS theo kết quả đầu ra.
a1) Phương thức lập NS theo khoản mục
Trong phương thức soạn lập NS theo khoản mục, chi tiêu NS được khoản mục
hóa. Những khoản mục này luôn được chi tiết và định rõ khoản tiền cho từng tiểu
mục chi. Với phương thức này các cơ quan, đơn vị phải chi tiêu theo đúng khoản
mục quy định và cơ chế trách nhiệm giải trình tập trung các yếu tố đầu vào.



15
Lập NS chi tiêu công theo khoản mục có điểm mạnh là tính đơn giản và khả
năng kiểm soát chi tiêu bằng việc so sánh dễ dàng với các năm trước thông qua việc
ghi chép chi tiết các yếu tố đầu vào. Tuy nhiên, phương thức này bộc lộ những điểm
hạn chế như: (1) chỉ nhấn mạnh đến khâu lập NS với các khoản chi tiêu có tính tuân
thủ mà Nhà nước đưa ra; (2) sự phân phối nguồn lực tài chính không trả lời được
câu hỏi tại sao tiền phải chi tiêu cho công việc đó; (3) ngân sách chỉ được lập trong
thời gian ngắn hạn là một năm; (4) không chú trọng đúng mức đến tính hiệu quả
phân bổ nguồn lực và hiệu quả hoạt động trong cung ứng hàng hóa, dịch vụ công.
a2) Phương thức lập NS chi tiêu công theo công việc thực hiện
Phân bổ nguồn lực theo những khối lượng hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị
trên cơ sở gắn kết công việc với chi phí bỏ ra. Lập NS thực hiện cho phép NS được
xây dựng không gia tăng thêm mà dựa vào khối lượng công việc được tiên đoán
trước. Đây là phương thức thể hiện sự thay đổi từ quy trình lập NS dựa vào kiểm
soát chi tiêu đến việc lập NS dựa trên cơ sở những quan tâm về hiệu quả quản lý.
Tuy nhiên phương thức này cũng biểu hiện những hạn chế như nó không chú trọng
đúng mức đến những tác động hay ảnh hưởng dài hạn của chính sách. Mặc khác,
lập NS theo công việc thực hiện được thiết kế hướng vào thực hiện tất cả các mục
tiêu trong khi nguồn lực có hạn cho nên nó đã không quan tâm đúng mức đến tính
hiệu lực của chi tiêu NSNN.
a3) Phương thức lập NS theo chương trình
Lập NS theo chương trình tập trung vào sự lựa chọn của NS trong số các
chính sách, chương trình có tính cạnh tranh. Lập NS theo chương trình thiết lập một
hệ thống phân phối nguồn lực, gắn kết chi phí chương trình với kết quả của những
chương trình đầu tư công. Đây là phương thức lập NS đòi hỏi các mục tiêu chương
trình phải kéo dài hơn một năm NS. Bên cạnh đó, lập NS theo chương trình yêu cầu
phải đo lường tính hiệu lực, nghĩa là đo lường đầu ra và tác động đến mục tiêu. Tuy
nhiên lập NS theo chương trình cũng bộc lộ những hạn chế như không thể tạo ra

chương trình cho tất cả các cơ quan, đơn vị thực hiện; lập NS chương trình không
đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa phân phối ngành và những mục tiêu chiến lược cần
ưu tiên; không gắn kết được việc thiết lập chương trình công với kế hoạch chi tiêu
thường xuyên để sử dụng nguồn lực tài chính công hiệu quả.


16
a4) Phương thức lập NS theo kết quả đầu ra
Lập NS theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công là một công cụ trong
quản lý chi tiêu công, tạo điều kiện để sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt
được kết quả theo mong muốn. Lập NS chi tiêu công theo kết quả đầu ra là phương
thức lập NS dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra để phân bổ và đánh giá
sử dụng nguồn lực tài chính nhằm hướng vào đạt được những mục tiêu chiến lược
phát triển của Nhà nước.
Đặc điểm của phương thức lập NS theo kết quả đầu ra:
- NS lập theo tính chất mở, công khai, minh bạch.
- Các nguồn lực tài chính của Nhà nước được tổng hợp toàn bộ trong dự toán
NSNN.
- NS được lập theo thời gian trung hạn.
- NS được lập căn cứ theo nhu cầu thực tế, hướng tới người thụ hưởng và mục
tiêu phát triển KTXH.
- NS được hợp nhất giữa kế hoạch chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- NS lập dựa trên nguồn lực được tính trong thời gian trung hạn và do vậy cần
có sự cam kết chặt chẽ.
- Việc phân bổ NS dựa trên thứ tự ưu tiên chiến lược.
- Nhà nước quản lý được trao trách nhiệm hơn trong quản lý chi tiêu công.
Quản lý NSNN theo kết quả đầu ra có tầm vô cùng quan trọng khi những
quyết định về tài chính được phân cấp từ trung ương đến địa phương. Nó tạo tạo ra
mối liên kết giữa các mục tiêu chính sách của Chính phủ và việc khoán kinh phí từ
trung ương cho các địa phương được phân cấp và các nguồn lực được sắp xếp thứ

tự ưu tiên và sử dụng để cung cấp dịch vụ.
Quản lý NS theo kết quả đầu ra nhằm mục đích:
- Tăng cường quản lý chiến lược và tập trung nâng cao hiệu quả của các cơ
quan nhà nước ở trung ương và địa phương. Đặt ra những mục tiêu rõ ràng và cụ
thể, tạo điều kiện cho các cơ quan ở khu vực công đạt được mục tiêu của mình
thông qua một khung kế hoạch, quản lý và hoạt động rõ ràng.


×