Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Mối quan hệ giữa lãi suất và việc chậm nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiền giang giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------

TRẦN THỊ THANH TUYỀN

MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT
VÀ VIỆC CHẬM NỘP THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
GIAI ĐOẠN 2010 -2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------

KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

TRẦN THỊ THANH TUYỀN

MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT
VÀ VIỆC CHẬM NỘP THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
GIAI ĐOẠN 2010 -2014

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số



:

60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM QUỐC HÙNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý thầy cô, kính thưa Quý độc giả, tôi tên là Trầ n Thi ̣ Thanh
Tuyề n, học viên Cao học Ngành Quản lý công - Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu sau đây là do bản thân tôi thực hiện.
Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và
có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Cơ sở lý luận tham khảo
từ các tài liệu thu thập được từ sách, báo, các nghiên cứu được nêu trong tài liệu
tham khảo. Dữ liệu phân tích trong luận văn là thông tin sơ cấp thu thập qua các sở
ban ngành trong tỉnh Tiề n Giang
Tôi cam đoan đề tài không được sao chép từ các công trình nghiên cứu khoa
học khác.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh./.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 04 năm 2016.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Tuyền



MỤC LỤC

Chương 1: Giới thiệu .................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu chi tiết .................................................................................................. 3
1.3. Các giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 3
1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.4. Phạm vi và đối tượng ............................................................................................. 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5
1.6. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 5
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .......................................................................... 5
1.8. Ha ̣n chế nghiên cứu tiế p theo ................................................................................. 5
Tóm tắt Chương 1 ........................................................................................................ 6
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.......................................................................................... 7
2.1. Tổng quan về hệ thống thuế tại Việt Nam ............................................................. 7
2.1.1. Công tác quản lý thuế .......................................................................................... 7
2.1.2. Đặc điểm của thuế ............................................................................................... 7
2.1.3. Các loại thuế ........................................................................................................ 9
2.1.4 Phân cấp quản lý ngân sách ................................................................................. 14
2.2. Tổng quan về lãi suất ............................................................................................. 16
2.3. Lược khảo tài liệu và nghiên cứu trước ................................................................. 18
2.4. Khung phân tích về thuế và lãi suất ...................................................................... 21
2.4.1 Tổng quan về thuế ................................................................................................ 21
2.4.2. Khung phân tích về lãi suất ................................................................................. 23
Tóm tắt Chương 2 ......................................................................................................... 26



Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 27
3.1. Mức độ tuân thủ và nguyên nhân thất thoát nguồn thu .......................................... 27
3.2. Số liệu và phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 29
3.2.1. Số liệu.................................................................................................................. 29
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 29
3.2.3. Mô hình phân tích ............................................................................................... 29
3.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 30
3.3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 30
3.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 30
3.4. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 31
3.5. Đo lường các biế n .................................................................................................. 32
3.5.1. Laĩ suấ t ................................................................................................................ 32
3.5.2. Tiề n thuế nô ̣p....................................................................................................... 33
3.5.3. Tiề n thuế nơ ̣ ........................................................................................................ 35
3.5.4. Ngành nghề kinh doanh ...................................................................................... 36
3.5.5. Loại hình doanh nghiệp ....................................................................................... 36
3.6. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................................ 38
3.6.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp ..................................................................................... 38
3.6.2. Kiể m tra làm sa ̣ch dữ liê ̣u ................................................................................... 39
3.6.3. Khó khăn trong quá trình khảo sát ....................................................... 40
3.7. Phương pháp phân tích ........................................................................................... 41
3.7.1. Phân tić h tương quan........................................................................................... 41
3.7.2. Phương pháp thống kê mô tả............................................................................... 42
3.7.3. Phương pháp so sánh nhóm T-Test ..................................................................... 42
3.7.4. Phương pháp Anova ............................................................................................ 42
3.7.5. Phương pháp hồ i qui ........................................................................................... 42
Tóm tắt Chương 3 ......................................................................................................... 43
Chương 4: Phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và việc chậm nộp thuế của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ............................................................. 44



4.1. Xác định giá trị của các biến số ............................................................................. 44
4.1.1. Mô tả số liệu thu thập được ................................................................................. 44
4.1.2. Mô tả giá trị của các biến số trong mô hình nghiên cứu ..................................... 45
4.2. Mô hình phân tích yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế ........................... 52
Tóm tắt Chương 4 ......................................................................................................... 56
Chương 5: Kết luận và kiến nghị chính sách............................................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 57
5.2. Gợi ý chính sách và giải pháp ................................................................................ 58
5.3. Định hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục A: Hình vẽ - Đồ thị
Phụ lục B: Bảng biểu - Số liệu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Mã Dummy cho các loại hình doanh nghiệp và lãi suất ..........................29
Bảng 4.1: Thống kê biến Lãi suất huy động của ngân hàng thương mại 2010-2014
...................................................................................................................................46
Hình 4.2 : Thống kê biến tiền thuế thực thu hàng tháng tại Cục Thuế tỉnh Tiền
Giang .........................................................................................................................48
Bảng 4.3: Hệ số tương quan của các biến trong mô hình ........................................52
Bảng 4.4: Tóm tắt các giả thuyết của mô hình.........................................................55


DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1: Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế ................28

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu .................................................................................30
Hình 4.1: Số lượng doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2010 - 2014 ...............44
Hình 4.2: Lãi suất cho vay và lãi suất huy động bình quân hàng tháng của ngân
hàng 2010 - 2014 .......................................................................................................45
Hình 4.3: Lãi suất huy động của ngân hàng thương mại 2010 - 2014 ......................47
Hình 4.4: Biểu đồ tần suất số thuế phải thu hàng tháng của doanh nghiệp tỉnh Tiền
Giang .........................................................................................................................47
Hình 4.5: Xu hướng nguồn thu thuế của doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang 2010 – 2014
...................................................................................................................................48
Hình 4.6: Chênh lệch giữa tiền thuế phải thu và tiền thuế thực thu hàng tháng .......49
Hình 4.7: Biểu đồ tần suất đối với số thu thuế đúng hạn ..........................................49
Hình 4.8: So sánh biến thiên lãi suất và biến thiên tỷ lệ thu thuế đúng hạn 20102014 ...........................................................................................................................50
Hình 4.9: So sánh tỷ lệ thu nợ trễ hạn năm 2010 và năm 2014 ................................51


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Chính sách thuế luôn là công cụ quan trọng để gia tăng nguồn thu, đặc biệt là
ở các quốc gia đang phát triển. Đó cũng là công cụ quan trọng để đạt được các nền
tảng phù hợp cho việc tái phân phối nguồn lực, phân phối thu nhập và ổn định kinh
tế. Gia tăng nguồn thu luôn là nỗi khát khao của nhiều quốc gia để thoả mãn các
khoản chi tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu xã hội và chính trị. Đến
nay, nhiều nước đang phát triển như Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn
trong việc gia tăng nguồn thu để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
Theo Richard (1990), các nước đang phát triển có xu hướng phụ thuộc nhiều
hơn vào thuế gián thu, đặc biệt là việc thu thuế dựa vào các hoạt động giao dịch hơn
là thuế thu nhập (cá nhân và doanh nghiệp) như các quốc gia phát triển. Tuy nhiên,

đối với một quốc gia mà hệ thống tài chính vẫn còn chưa hoàn thiện như Việt Nam
thì thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng
mạnh trong nhiều năm gần đây. Theo số liệu của Bộ Tài chính, hệ thống thuế của
Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2010 đang hướng nhiều đến thu nhập doanh nghiệp
và thuế GTGT (Phụ lục A.1). Theo số liệu thống kê của Tổng Cục thống kê Việt
Nam, tỷ trọng thu thuế từ doanh nghiệp (bao gồm cả quốc doanh, tư nhân và FDI)
tăng từ 33.3% trong tổng thu ngân sách nhà nước năm 2000 (không bao gồm nguồn
thu từ dầu thô) lên đến gần 50% tổng thu ngân sách nhà nước năm 2013. Tuy nhiên,
đối tượng thu thuế thu nhập doanh nghiệp cũng chuyển hướng tập trung vào các
doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp tư nhân (Phụ lục A.2).
Thuế thu nhập doanh nghiệp có tầm quan trọng chiến lược đối với nguồn thu
của cả nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hiện tượng trốn thuế và tránh
thuế trong khu vực doanh nghiệp ngày càng nhiều và mức độ nghiêm trọng ngày
càng tăng1. Theo báo cáo của Cục thuế tỉnh Tiền Giang qua thanh tra kiểm tra năm
1

Báo Kinh doanh và Pháp luật online - />

2

2010 tại văn phòng cục thuế có 56 trường hợp trốn thuế, tuy nhiên đến năm 2014 số
lượng doanh nghiệp trốn thuế tăng 118 trường hợp.
Tương tự các tỉnh khác, đảm bảo nguồn thu là mục tiêu hàng đầu của chính
quyền tỉnh Tiền Giang và là điều kiện cần để hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong tổng thu ngân sách tỉnh Tiền
Giang, nguồn thu từ doanh nghiệp cũng đang chiếm tỷ trọng rất lớn và đang có
chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây. Theo Cục Thống kê tỉnh Tiền
Giang, tỷ trọng thu thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2014
chiếm đến 44.6% trong tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, tình trạng nợ thuế
đang ngày càng trở nên nghiêm trọng và đang có chiều hướng gia tăng. Theo báo

cáo của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, nợ đọng thuế tính đến 31/12/2014 của các loại
hình doanh nghiệp lên đến 293 tỷ đồng, chiếm gần 5% trên tổng số thu trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang. Ngoài ra số thu của phạt chậm nộp năm 2010 là 2,7 tỷ đồng, nhưng
đến năm 2014 số tiền lập bộ phạt chậm nộp là 10,8 tỷ đồng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nguồn thu thuế không hiệu quả và thu không
đầy đủ. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân chủ yếu mà các nước phát triển
thường gặp phải đó là cấu trúc chính sách thuế và công tác hành thu không hiệu quả
dẫn đến các hoạt động trốn thuế và tránh thuế (Teera, 2004). Trốn thuế không chỉ là
vấn đề ở các nước kém phát triển mà cả những nước đang phát triển, nước phát triển
(Richard, 1990). Nhiều nghiên cứu trên thế giới đều cho rằng nơi nào có thu thuế,
nơi đó có tình trạng trốn thuế ở bất kỳ loại thuế nào. Tuy nhiên, theo nghiên cứu so
sánh của Teera và cộng sự (2004) cho thấy tình trạng trốn thuế ở các quốc gia các
quốc gia đang phát triển có xu hướng cao hơn các quốc gia phát triển và các quốc
gia thuộc nhóm OECD.
Để kiểm soát tình trạng trốn thuế và tránh thuế, Franzoni (1998) cho rằng có
hai công cụ chính thường được sử dụng đó là lãi suất phạt chậm nộp (penalty rates)
và kiểm toán thống kê (auditing probabilities) trong đó công cụ thứ nhất là công cụ
phổ biến hiện đang sử dụng ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhiều
nghiên cứu cho thấy, việc tuân thủ thuế còn phụ thuộc nhiều vào các chính sách


3

thuế, trong đó có chính sách phạt chậm nộp thuế. Dường như có mối liên hệ giữa
việc thay đổi lãi suất ngân hàng với việc chậm nộp thuế. Trường hợp lãi suất ngân
hàng thấp hơn lãi suất chậm nộp thuế thì xu hướng chậm nộp thuế gia tăng và
ngược lại.
Nhằm kiểm định giả thuyết cho rằng lãi suất ngân hàng ảnh hưởng đến việc
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang để từ đó đề xuất
các giải pháp, chính sách cho phù hợp, tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ giữa lãi

suất và việc chậm nộp thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai
đoạn 2010-2014”. Với kỳ vọng góp phần đạt mục tiêu hiện đại hoá ngành thuế,
tăng cường năng lực quản trị thuế và nâng cao mức độ tuân thủ tự nguyện của
doanh nghiệp nộp thuế theo Dự án Hiện đại hoá ngành thuế (Tax Administration
Modernization Project) của Tổng Cục thuế (Phụ lục A.3).
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Kiểm định giả thuyết cho rằng có mối liên hệ giữa lãi suất ngân hàng và mức
độ tuân thủ nộp thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thông qua
lượng nợ thuế tồn đọng qua các thời kỳ. Kết quả phân tích là cơ sở để xây dựng
chính sách thuế và chính sách phạt chậm nộp thuế để đảm bảo nguồn thu phục vụ
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và hoàn thiện công tác quản lý thuế ở tỉnh
Tiền Giang.
1.2.2. Mục tiêu chi tiết:
Đánh giá thực trạng nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
giai đoạn 2011-2014.
Xác định mối liên hệ giữa lãi suất và mức độ chậm nộp thuế của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Đề xuất giải pháp khả thi nhằm nâng cao tính hiệu quả trong công tác hành thu
và chính sách phạt chậm nộp thuế phù hợp.
1.3. Các giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu:
1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu:


4

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp chậm nộp thuế hoặc tuân thủ các
chính sách thuế. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng, khi lãi suất huy động của hệ thống
ngân hàng thương mại có xu hướng tăng thì hành vi chậm nộp thuế của doanh
nghiệp cũng có chiều hướng gia tăng, đặc biệt trong trường hợp lãi suất ngân hàng

cao hơn thuế suất phạt chậm nộp thuế thu nhập của doanh nghiệp. Như vậy, các giả
thuyết trong quá trình nghiên cứu cần làm rõ đó là:
- Mức độ tuân thủ nộp thuế của doanh nghiệp tỷ lệ nghịch với lãi suất huy
động của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Có sự khác biệt trong việc tuân thủ nộp thuế của các doanh nghiệp thuộc các
ngành nghề kinh tế khác nhau (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và giữa các loại
hình doanh nghiệp khác nhau (nhà nước, FDI, tư nhân).
Việc làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ nộp thuế của doanh
nghiệp sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách thuế đảm bảo
nguồn thu phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Tiền Giang.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Từ mục tiêu nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả tập trung trả lời
các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Biến động của lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng như thế nào đến hành vi
chậm nộp thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ?
- Đối tượng và loại hình doanh nghiệp nào có khối lượng nợ đọng thuế lớn
trong giai đoạn 2010 – 2014 ?
- Giải pháp nào là khả thi để cải thiện chính sách thuế trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang ?
1.4. Phạm vi và đối tượng:
Phạm vi nghiên cứu là địa bàn tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn từ 2010 đến
2014.
Đối tượng nghiên cứu là tất cả các doanh nghiệp (nhà nước, tư nhân, FDI)
đang hoạt động và có trích nộp thuế cho tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn từ 2010
đến 2014.


5

1.5. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích định lượng và thống kê mô tả
để tìm kiếm và phát hiện các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế của
doanh nghiệp thông qua số thuế chậm nộp theo thời gian từ 2010 đến 2014. Đồng
thời kiểm định gỉa thuyết cho rằng việc thay đổi lãi suất của hệ thống ngân hàng
thương mại có tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
1.6. Cấu trúc luận văn:
Nội dung luận văn được chia làm 5 phần như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích mối quan hệ giữa lãi suất và việc chậm nộp thuế của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị chính sách
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu:
Phân tích ảnh hưởng của lãi suất đối với việc tuân thủ nộp thuế nhằm mang lại
sự công bằng cho các doanh nghiệp nộp thuế, từ đó đề ra các giải pháp nhằm mang
lại giá trị công cho xã hội mà cụ thể cho ngành thuế tỉnh Tiền Giang.
1.8. Ha ̣n chế nghiên cứu tiế p theo:
Tuy khảo sát có những đóng góp tích cực đối với công tác quản lý nợ thuế, tuy
nhiên nhận biết vị thế của mình nên cũng có một số hạn chế nhất định:
- Do hạn chế về khả năng nên nghiên cứu chỉ tiến hành trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang, và các doanh nghiệp lớn có vốn kinh doanh từ 5 tỷ đồng trở lên do văn
phòng Cục thuế tỉnh Tiền Giang quản lý.
- Nghiên cứu chỉ xem xét đến doanh nghiệp có khả năng nộp thuế
- Đối với lãi suất tiền vay chỉ nghiên cứu lãi suất ngắn hạn
- Đối với lãi tiền gửi, chỉ nghiên cứu lãi suất đối với đồng Việt Nam và lãi
suất tiết kiệm có kỳ hạn



6

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương này cung cấp những thông tin để tác giả phát hiện ra các vấn đề
nghiên cứu, xây dựng mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm
vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu đồng thời đề cập đến tầm quan trọng và ý
nghĩa của việc nghiên cứu đối với việc phân tích lãi suất ngân hàng đến viện tuân
thủ nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang


7

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về hệ thống thuế tại Việt Nam:
2.1.1. Công tác quản lý thuế:
Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2007 là khung pháp lý cơ
bản để đảm bảo tính minh bạch và liêm chính trong ngành thuế; quy định cụ thể về
quản lý dịch vụ nộp thuế, khiếu nại và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế. Một số
điểm cơ bản trong Luật Quản lý thuế gồm:
- Luật quy định rõ các quyền của người nộp thuế từ quá trình tính thuế, kiểm
tra, thanh tra và khiếu nại về thuế. Luật cũng quy định bắt buộc cơ quan quản lý
thuế phải bồi thường cho đối tượng nộp thuế đối với những tổn thất do cơ quan thuế
gây ra.
- Luật quy định sử dụng một mã số thuế duy nhất và quy định phù hợp về nộp
thuế và hoàn thuế. Nếu đối tượng chậm nộp thuế thì phạt theo mức 0,05%/ngày trên
tổng số tiền chậm nộp; số tiền thuế nộp thừa sẽ được hoàn trả trong thời gian quy
định.
Tuy nhiên, Luật Quản lý thuế vẫn còn một số hạn chế cần xem xét như chưa

quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan thuế các cấp gồm: Tổng
Cục thuế, Cục thuế và Chi cục thuế. Một số quy định còn thiếu trong Luật Quản lý
thuế gồm: không có cơ chế hợp tác giữa cơ quan thuế và hải quan, không có quy
định về kế toán và sổ sách kế toán trong Luật và chưa có quy định về kê khai thuế
điện tử cũng như công nhận chữ ký điện tử của doanh nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm của thuế :
Khái niệm: Thuế là khoản trích nộp bằng tiền, mang tính bắt buộc, tính quyền
lực nhà nước không đối giá và hoàn trả trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân nộp cho
nhà nước khi đủ những điều kiện nhất định nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước. Căn cứ vào mục đích điều tiết của nhà nước mà chia thành 2 loại
thuế là thuế trực thu và thuế gián thu


8

Thuế trực thu: Thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế, người nộp thuế người chịu thuế là một
Thuế gián thu: Thuế điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ,
người nộp thuế không là người chịu thuế
Đối tượng nộp thuế: là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo
quy định cuả Luật thuế và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
Đặc tính của thuế: Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai
đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta
phân biệt thuế với các công cụ khác. Những đặc trưng đó là:
Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt
giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ
được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt việc động
viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới

hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một bộ phân
thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo
một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động
đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
Tính không hoàn trả trực tiếp: Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế
được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua
việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn hảo trả trực tiếp
được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề
cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp
thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Tính pháp lý cao: Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được
quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng
pháp luật.


9

Chức năng của thuế: Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của
thuế, và nó có tính ổn định tương đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế
luôn luôn thực hiện hai chức năng cơ bản sau:
Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước: Ngay từ lúc phát sinh,
thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện đông viên nguồn tài chính cho nhà
nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính
mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật
chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Chức năng này đã tạo ra những tiền
đề để nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm của xã hội và
thu nhập quốc dân trong xã hội. Thuế là một nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất cho
ngân sách nhà nước.
Chức năng điều tiết kinh tế: Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực
hiện thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn

đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải
nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh họat các ưu đãi và miễn
giảm thuế.
Trên cơ sở đó, nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích, chức
năng điều tiết kinh tế của thuế đã được thực hiện.
2.1.3. Các loại thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp và các chế độ thu ngoài thuế (phí, lệ phí):
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những nguồn thu chính
trong hệ thống thu ngân sách của Việt Nam. Tổng nguồn thu thuế TNDN ở Việt
Nam chiếm khoảng 7% GDP trong những năm gần đây (WB, 2011). Cùng một luật
thuế được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp kể cả trong và ngoài nước
đã cơ bản góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng. Tuy nhiên, các quy định
về khấu hao khá phức tạp với 53 loại tài sản cố định có thời gian sử dụng khác nhau
mà nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp phải lựa chọn 1 trong 3 phương pháp khấu hao
(phương pháp đường thẳng, số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo lượng


10

sản phẩm) để khấu trừ thuế. Điều này dẫn đến làm tăng chí phí và thời gian của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chi phí quản lý và mức độ tuân thủ của doanh nghiệp
nộp thuế. Thực tế, nếu chia thành 3 nhóm tài sản theo 3 nhóm phương pháp khấu
hao hoặc 1 phương pháp khấu hao đồng nhất cho 4-5 nhóm tài sản thì việc quản lý
thuế và tuân thủ thuế sẽ tốt hơn. Một số khoản chi trong hoạt động kinh doanh theo
luật tại Việt Nam không cho phép khấu trừ như các khoản chi từ phúc lợi và tiền
thưởng cho người lao động hoặc các chi phí cho một số hoạt động xúc tiến bán
hàng. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ
thuế của doanh nghiệp.
Đối với mức thuế suất, hiện nay tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà có mức

thuế suất thu nhập doanh nghiệp khác nhau. Điều này dẫn đến phức tạp hoá công
tác quản lý thuế. Chẳng hạn doanh nghiệp thông thường chịu mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 25% nhưng nhiều khoản mức thuế suất khác dao động từ 32%
đến 52% được áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dầu thô, khí
đốt và các loại tài nguyên quý hiếm khác. Ngoài ra, một số doanh nghiệp được
hưởng mức lãi suất ưu đãi từ 10% đến 20%.
Ngoài thuế, doanh nghiệp còn chịu nhiều khoản phí và lệ phí có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định, việc xác định mức
phí và lệ phí phải bảo đảm thời gian thu hồi vốn hợp lý và phù hợp với khả năng
thanh toán đối với bên mua. Tuy nhiên, theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (2011)
cho thấy, không có mối liên hệ nào giữa mức phí và chi phí cung cấp một dịch vụ
cụ thể. Một số quy định có chi phí thu và chi phí tuân thủ cao hơn mức thực thu;
quá nhiều cách thức để xác định mức phí và lệ phí, chẳng hạn có khoảng 66 loại phí
và lệ phí hải quan và khoảng 200 loại phí, lệ phí cho thử nghiệm thuốc chữa bệnh.
Việc phức tạp hoá các khoản phí, lệ phí cũng được xem như là một trong những yếu
tố tác động đến việc tuân thủ nộp phí và lệ phí liên quan đến doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn thu chính của Việt
Nam. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
các doanh nghiệp, thuế thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận,


11

lợi tức, thuế thu nhập từ chủ đầu tư. Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức
Về cơ sở thuế:
Thuế TNDN chỉ đánh vào các tổ chức sản xuấ t kinh doanh. Cơ sở thuế bao
gồ m thu nhập từ hoa ̣t động đầ u tư vố n thuộc nhiề u nguồ n khác nhau. Có thể có một
lỗ hổ ng về thuế , phầ n thu nhập từ bán quyề n sử du ̣ng đấ t có thể tránh thuế nế u toàn

bộ công ty đươ ̣c bán, và đấ t đai, lúc đó, đươ ̣c tính là một phầ n của công ty. Cách tố t
hơn là đánh thuế giá tri ̣đấ t theo cách thông thường.
Khấu hao khấu trừ thuế:
Các quy đinh
̣ về khấ u hao khá phức ta ̣p với 53 loa ̣i tài sản cố đinh
̣ có thời ha ̣n
sử du ̣ng khác nhau mà nhà đầ u tư phải xác đinh
̣ và lựa cho ̣n một trong 3 phương
pháp khấ u hao. Nế u nhà đầ u tư không bằ ng lòng với thời ha ̣n mà luật quy đinh
̣ thì
đã có quy đinh
̣ cho phép thỏa thuận với cơ quan thuế . Để thực hiện chế độ khấ u
hao, mỗi tài sản cố đinh
̣ phải đươ ̣c phân loa ̣i, lưu giữ trong hồ sơ riêng và sổ theo
dõi tài sản, đươ ̣c đánh số và dán thẻ với số liệu thố ng kê phù hơ ̣p. Rõ ràng là tấ t cả
các việc này sẽ làm tăng chi phí quản lý và chi phí tuân thủ. Các quy đinh
̣ về khấ u
hao vẫn có thể đươ ̣c sử du ̣ng như là công cu ̣ ưu đãi thuế đố i với một số loa ̣i hình đầ u
tư cu ̣ thể hoặc đầ u tư ở những khu vực điạ lý đươ ̣c chỉ đinh.
̣ Chế độ khấ u hao nhanh
tới gấ p 2 lầ n chế độ thông thường đươ ̣c áp du ̣ng cho các cơ sở kinh doanh hàng hóa,
dich
̣ vu ̣ “có hiệu quả kinh tế cao”.
Các khoản không được khấu trừ thuế TNDN:
Một số khoản chi của công ty không đươ ̣c trừ theo luật mặc dù đó là những chi
phí kinh doanh hơ ̣p pháp đươ ̣c chấ p nhận theo thông lệ quố c tế như: các khoản chi
phúc lơ ̣i và chi tiề n thưởng cho người lao động (những khoản tiề n thưởng phải chiụ
thuế TNCN do người lao động trả). Một số khoản chi được quy định trần không phù
hợp chi phí cho quảng cáo và các hình thức khuyế n ma ̣i khác, kể cả giải trí, và
những chi phí đó không đươ ̣c vươ ̣t quá 10% tổ ng chi phí tổ ng chi phí đươ ̣c trừ. Đố i



12

với các doanh nghiệp mới thành lập các chi phí này không đươ ̣c vươ ̣t quá 15% chi
phí đươ ̣c trừ cho 3 năm đầ u kể từ khi thành lập.
Thuế suất:
Chế độ thuế hiện ta ̣i quy đinh
̣ mức thuế suấ t thông thường là 25%. Mức thuế
suấ t cao hơn từ 32 % đế n 50% đươ ̣c áp du ̣ng cho dầ u mỏ, khí đố t và các loa ̣i tài
nguyên quý, hiế m khác. Các mức thuế suấ t thấ p 20% và 10% như là một phầ n của
chế độ ưu đãi thuế TNDN đươ ̣c áp du ̣ng cho hoa ̣t động đầ u tư ở các liñ h vực kinh tế
ưu đãi hay khu vực điạ lý đươ ̣c khuyế n khích đầ u tư. Việc áp du ̣ng nhiề u mức thuế
suấ t khiế n cho công tác quản lý thêm phức ta ̣p;
Mức thuế suấ t cao hơn áp du ̣ng đố i với chi nhánh của các công ty nước ngoài
đươ ̣c tán thành do các chi nhánh này chỉ bi ̣ đánh thuế một lầ n và không có cơ hội
nào để áp du ̣ng thuế khấ u trừ ta ̣i nguồ n thuế TNDN có các hình thức khuyế n khích
đầ u tư vào các liñ h vực cu ̣ thể , điạ bàn cu ̣ thể , và nế u các hoa ̣t động đầ u tư đáp ứng
đươ ̣c mố t số tiêu chí xã hội (phu ̣ nữ hoặc người khuyế t tật);
Hiện nay, các hình thức ưu đãi thuế còn rấ t phức ta ̣p và cầ n đươ ̣c hơ ̣p lý hoá
hơn nữa. Có ba hình thức ưu đãi thuế chính: thuế suấ t ưu đãi (20, 10%); miễn giảm
thuế có thời thời ha ̣n; và chế độ khấ u hao nhanh. Các tiêu chí chi tiế t đươ ̣c quy đinh
̣
cho mỗi loa ̣i, song đôi khi không rõ ràng.
Kinh nghiệm thu thuế TNDN ở các quốc gia trên thế giới:
Ở hầ u hế t các nước phát triể n, thu nhập phát sinh từ tấ t cả các nguồ n bao gồ m
kinh doanh, thương ma ̣i và thu nhập không phát sinh từ hoa ̣t động kinh doanh đề u
đươ ̣c đưa vào cơ sở thuế . Hầ u hế t các nước đề u đánh thuế lơ ̣i nhuận thu đươ ̣c từ đầ u
tư vố n với mức thuế suấ t thông thường, song một số trường hơ ̣p đươ ̣c miễn thuế nế u
lơ ̣i nhuận từ vố n đươ ̣c tái đầ u tư vào kinh doanh. Tuỳ thuộc vào các quy đinh

̣ về ha ̣n
chế ở một số nước nhằ m tránh trố n lậu thuế , mo ̣i chi phí phát sinh toàn bộ hay riêng
biệt để ta ̣o ra thu nhập hoặc duy trì tài sản đề u đươ ̣c giảm thuế .
Tấ t cả các nước đề u có quy đinh
̣ khấ u trừ chi phí khấ u hao, song cách thức
khác nhau. Một số phương pháp thông thường như khấ u hao theo đường thẳ ng hay
số dư giảm dầ n đươ ̣c áp du ̣ng. Các hình thức ưu đãi thuế nói chung đươ ̣c đưa ra dưới


13

hình thức khấ u hao nhanh hơn bình thường. Tấ t cả các nước OECD đề u cho phép
chuyể n lỗ từ 5 năm cho đế n thời ha ̣n không xác đinh,
̣ trong khi một số nước khác
cho phép chuyể n lỗ từ 1 đế n 3 năm. Các mức thuế suấ t ở các nước phát triể n cũng
khác nhau đáng kể (19% ở Canada đế n 45% ở Đức). Các mức thuế suấ t cao nhấ t đã
giảm trong những năm qua dưới sức ép ngày càng tăng do ca ̣nh tranh về thuế .
Một số nước ASEAN áp du ̣ng nhiề u luật thuế và đề u có các hình thức ưu đãi
thuế khác nhau đố i với một số loa ̣i hình đầ u tư cu ̣ thể hoặc đầ u tư ở một số điạ bàn
đươ ̣c khuyế n khích đầ u tư. Các mức thuế suấ t thông thường cũng rấ t khác nhau. Ví
du ̣, Indonesia áp du ̣ng 3 mức thuế suấ t là 10, 15, 30%; Malaysia: 28% đố i với các
công ty thường và 38% đố i với các công ty dầ u mỏ; Hàn Quố c: 2 mức thuế suấ t 15
và 25% tuỳ theo thu nhập; Philipin áp du ̣ng mức 32%; Singapore: 26%; và Thái
Lan: 30%. (WB, 2011).
 Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của
từng cá nhân, bao gồm các phần thu nhập nhận được hình thành từ nhiều nhóm khác
nhau, như thu nhập từ tiền công tiền lương, từ lúc hình thành đến nay đã có 05 lần
sửa đổi, hiện nay thuế TNCN đang áp dụng năm vào ngày 13/6/2001( có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/7/2001).Ðối tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập

cao bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
 Thuế tài nguyên:
Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có
hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức
và hiệu qủa sản xuất kinh doanh của người khai thác
Thuế giá trị gia tăng tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng,
trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt:


14

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu tính trên giá trị đối với
một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất; hoặc thu trên giá nhập khẩu
và thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu.
 Thuế môn bài:
Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường đánh vào giấy phép kinh
daonh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài được thu
hàng năm. (Nguồn tham khảo: Thông tư 96/2002/TT-BTC ban hành ngày
24/10/2002 và Thông tư 42/2003/TT-BTC ban hành ngày 07/05/2003 của Bộ Tài
chính) Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc daonh thu của năm
kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy từng
nước và từng địa phương.
 Thuế bảo vệ môi trường:
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau
đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
2.1.4 Phân cấp quản lý ngân sách:
Trong nền kinh tề thị trường ngân sách nhà nước trở thành công cụ quan trọng

giúp nhà nước điều hành nền kinh tế xã hội. Hoạt động của ngân sách nằm trong sự
vận động của thị trường. Tạo nguồn thu cho ngân sách phải gắn với mục tiêu ổn
định và tăng trưởng kinh tế, các khoản chi của ngân sách phải gắn với nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Do đó, việc xác định cơ
cấu thu chi của các cấp ngân sách cũng như phương pháp quản lý các cấp ngân sách
là rất cần thiết.
Phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách
Có 4 phương pháp thực hiện phân phối nguồn thu giữa các cấp ngân sách:
* Phương pháp thu đủ chi đủ: nội dung của phương pháp này là toàn bộ số thu và
các nhiệm vụ chi của ngân sách đều do ngân sách trung ương đảm nhận. Phương
pháp này đảm bảo cho trung ương quyền chủ động nhưng hạn chế khả năng sáng
tạo của địa phương.


15

* Phương pháp khoán gọn: Trung ương giao cho địa phương được thu một số
khoản thu xác định để đảm bảo nhiệm vụ chi cho địa phương. Phương pháp này
khuyến khích địa phương quan tâm và bồi dưỡng nguồn thu của mình nhưng không
chú ý đến nguồn thu của trung ương.
* Phương pháp dự phần: Theo phương pháp này ngân sách địa phương được hưởng
một phần từ các khoản thu chung được xác định theo tỷ lệ phần trăm hay còn gọi là
tỷ lệ điều tiết. Phương pháp này khuyến khích địa phương quan tâm đến khoản thu
nhưng phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách rất phức tạp và hàng năm phải
điều chỉnh.
* Phương pháp hỗn hợp: Là phương pháp áp dụng hỗn hợp cả ba phương pháp trên,
nguồn thu của ngân sách địa phương bao gồm 3 phần chính: Các khoản thu ổn định,
các khoản thu điều tiết và các khoản trợ cấp từ ngân sách trung ương.
Theo luật ngân sách Nhà nước 2002 có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 và các
văn bản hướng dẫn quy định, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa

ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương bao gồm: Thuế GTGT, không kể
thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế GTGT thu từ hoạt động xổ số; Thuế TNDN,
không kể thuế TNDN của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế TNDN thu từ
hoạt động xổ số ;Thuế đố i với người có thu nhâp ̣ cao (nay là TNCN); Thuế TTĐB
thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước (không kể thuế TT ĐB thu từ hoạt động xổ số);
Phí xăng dầu (từ 1/1/2012 là thuế bảo vệ môi trường). Tỷ lệ phần trăm phân chia
các nguồn thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấ p trên cho ngân sách cấp dưới
được ổn định trong thời gian từ 3 - 5 năm (thời kỳ ổ n đin ̣h ngân sách ), đươ ̣c xác
đin ̣h trong năm đầ u của thời kỳ ổ n đin ̣h do Ủy ban Thường vu ̣ Quố c hôi ̣quyế t đin ̣h.
Tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu có điểm khác biệt giữa Việt Nam và quốc
tế. Theo đó, ở Việt Nam tỷ lệ này được áp dụng chung đố i với tấ t cả các khoản thu
phân chia và đươ ̣c xác đin ̣h riêng cho từng tỉnh , nghĩa là các khoản thu phân chia
được phân chia theo cùng tỷ lệ phần trăm và không có sự phân biệt giữa các sắc
thuế.


16

Điều này chưa phản ánh được bản chất của các khoản thu ngân sách, do đó đặt
ra 2 vấ n đề : Phạm vi phân chia Đối với thuế GTGT (thuế gián thu ), người nôp ̣ thuế
trên phạm vi cả nước do thuế GTGT đánh vào hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, nguồn thu
này đang đươ ̣c tiń h cho đia ̣ phương nơi phát sinh nguồn thu (thường các đia ̣ phương
lớn , có nhiều doanh nghiệp đóng trên địa bàn ), do đó các địa phương lớn đươ ̣c
hưởng lơ ̣i. Bên cạnh đó , khi thực hiện hoàn thuế GTGT , có trường hợp doanh
nghiệp sản xuất - kinh doanh đóng thuế GTGT tai ̣ đia ̣ phương A và đia ̣ phương A
đươ ̣c hưởng nguồ n thu này theo phân cấ p , nhưng khoản thuế này có thể đươ ̣c hoàn
cho doanh nghiệp mua loai ̣hàng hóa này tai ̣đia ̣ phương B khi doanh nghiệp đó đáp
ứng đủ điề u kiện đươ ̣c hoàn thuế GTGT. Thuế TTĐB là khoản thuế gián thu mang
tính định hướng tiêu dùng chỉ áp dụng đối với một số hàng hóa, dịch vụ nằm trong
danh mục Nhà nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc tiêu dùng. Tuy nhiên hiện

nay, thuế TTĐB là nguồ n thu phân chia giữa trung ương và đia ̣ phương và đươ ̣c
phân chia cho địa phương nơi có tổ chức, cá nhân kinh doanh có tru ̣ sở chin
́ h, dẫn
đế n việc chỉ một số đia ̣ phương có doanh nghiệp đóng trụ sở mới được hưởng
nguồn thu từ thuế này và các địa phương khác , mặc dù tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế TTĐB, nhưng không đươ ̣c phân bổ nguồ n thu từ loại thuế này. Tỷ lệ
phân chia Việt Nam khác với nhiều quố c gia khi áp dụng môt ̣ tỷ lệ phân chia (%)
như nhau giữa các sắ c thuế được phân chia.
2.2. Tổng quan về lãi suất:
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp đa dạng và phức
tạp.Tính tổng hợp và phức tạp cuả lãi suất xuất phát từ khái niệm: lãi suất không có
gì khác hơn là một giá cả -giá thuê vốn.
Đối với nước ta, lãi suất luôn được coi là một trong những vấn đề rất được
quan tâm hiện nay. Đặc biệt trong thời gian gần đây vấn đề về lãi suất tiền gửi gân
hàng được quan tâm rất nhiều. Tiền gửi ngân hàng là một trong những nguồn vốn
cơ bản,quan trọng của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn này chính là nền tảng cho
sự phát triển của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng. Hiện nay ,hầu hết ngân hàng đều phải đối mặt với sự cạnh


17

tranh thu hút khách hàng về mình trong việc định giá các dịch vụ liên quan đến tiền
gửi. Lãi suất tiền gửi có tác động rất nhiều đến hiệu quả của hoạt động huy động
tiền gửi. Mặt khác lãi suất này có tính quyết định đối với việc mở rộng nguồn vốn
vốn,chất lượng của nguồn vốn. Chính vì vậy ngân hàng cần có một chính sách về lãi
suất tiền gửi phù hợp với một mặt để có thể thu hút và duy trì sự ổn định trong
lượng tiền gửi của khách hàng, mặt khác ổn định thu nhập của ngân hàng.
Một số vấn đề về lãi suất:
Khái niệm:Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả

thêm một phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần
tăng thêm này so với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất. Lãi suất là giá mà
người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức
người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
Cách tính lãi suất: Bao gồm lãi suất đơn, lãi suất kép, lãi suất không kỳ hạn,
lãi suất có kỳ hạn, lãi suất trả trước, lãi suất trả cuối kỳ
Lãi suất đơn: Là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suốt kỳ hạn vay.
Lãi suất thực tế: Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi
về lạm phát. Hay nói cách khác là lãi suất đã trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định
mức lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản là lãi suất thấp nhất được các
ngân hàng thương mại chủ lực áp dụng đối với các khoản vay dành cho các doanh
nghiệp là khách hàng lớn, độ tín nhiệm cao.
Lãi suất liên ngân hàng: Các ngân hàng áp dụng cho nhau khi cho vay trên thị
trường liên ngân hàng.
Lãi suất chiết khấu:Áp dụng khi ngân hàng thương mại cho khách hàng vay
dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và thỏa mãn
các điều kiện chiết khấu theo qui định. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của
giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.
Lãi suất tiền gửi:Được áp dụng để tính lãi phải trả cho người gửi tiền. Lãi
suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau phụ thuộc vào thời hạn, qui mô tiền gửi.


×