BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ KIM HỒNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ KIM HỒNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. BÙI KIM YẾN
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của tôi. Các số liệu trong luận văn là
trung thực, chính xác và được thu thập từ nguồn chính thống và đáng tin cậy.
Tôi cam đoan luận văn này chưa được công bố trên bất kì một tài liệu khoa học nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 07 năm 2016
Tác giả
Vũ Thị Kim Hồng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................1
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................2
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu ...........................................................................2
1.6 Bố cục của đề tài .......................................................................................3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA NHTM ...................................................................................4
2.1 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại .................................4
2.1.1 Hiệu quả kinh doanh ..........................................................................4
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM .....................6
2.1.2.1 Lợi nhuận ròng ............................................................................6
2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi nhuận .................................................................9
2.1.2.3 Một số tiêu chí định tính ...........................................................11
2.2 Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM ................13
2.2.1 Các yếu tố vĩ mô ..............................................................................14
2.2.2 Các yếu tố vi mô ..............................................................................17
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố tác động đến hiệu quả kinh
doanh của NHTM.........................................................................................20
2.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới .......................................20
2.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam ........................................23
2.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trên
thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam .............................................25
2.4.1 Kinh ngiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trên
thế giới.......................................................................................................25
2.4.2 Bài học cho ngân hàng Việt Nam ....................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................27
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM .............................................28
3.1 Tổng quan về hệ thống NHTMCP Việt Nam ......................................28
3.2 Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các
NHTMCP Việt Nam.....................................................................................29
3.2.1 Tình hình kinh tế vĩ mô ....................................................................29
3.2.2 Thực trạng quy mô các NHTMCP Việt Nam ..................................31
3.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam .......33
3.2.3.1 Hoạt động huy động vốn ...........................................................33
3.2.3.2 Hoạt động cấp tín dụng .............................................................34
3.2.3.3 Hoạt động đầu tư .......................................................................36
3.2.3.4 Dịch vụ trung gian.....................................................................37
3.2.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam ........38
3.3 Đánh giá sự tác động của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các
NHTMCP Việt Nam.....................................................................................40
3.3.1 Đánh giá sự tác động của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của
các NHTMCP Việt Nam ...........................................................................40
3.3.2 Thành tựu đạt được ..........................................................................43
3.3.3 Hạn chế.............................................................................................44
3.3.4 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................47
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM .............................................48
4.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu .............................................................48
4.1.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................48
4.1.2 Dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................49
4.1.3 Các biến trong mô hình nghiên cứu .................................................50
4.1.4 Mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố tác động đến hiệu quả
kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam..................................................54
4.2 Kết quả của mô hình nghiên cứu ..........................................................55
4.2.1 Thống kê mô tả các biến ..................................................................55
4.2.2 Kết quả phân tích hồi quy ................................................................56
4.3 Phân tích kết quả của mô hình nghiên cứu .........................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................66
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC NHTMCP VIỆT NAM ..................................................................................67
5.1 Định hướng phát triển của các NHTMCP Việt Nam .........................67
5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt
Nam................................................................................................................68
5.2.1 Giảm chi phí trong các hoạt động của ngân hàng để tăng hiệu quả
kinh doanh. ................................................................................................68
5.2.2 Giải pháp về quy mô ngân hàng.......................................................69
5.2.3 Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng .........................71
5.2.4 Mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng ........73
5.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước góp phần thực
hiện giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt
Nam................................................................................................................76
5.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................76
5.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ..........................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMC
: Công ty quản lý tài sản
CIR
: Chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động
DEA
: Phương pháp phân tích bao dữ liệu
EPS
: Hệ số thu nhập trên cổ phiếu
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GMM
: Phương pháp hồi quy tổng quát
GR
: Tăng trưởng kinh tế
INF
: Lạm phát
LLP
: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW
: Ngân hàng trung ương
NII
: Thu nhập ngoài lãi
NIM
: Thu nhập lãi cận biên
NOM
: Thu ngoài lãi biên ròng
ROA
: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản
ROE
: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu
SFA
: Phương pháp phân tích biên ngẫn nhiên
TA
: Tổng tài sản
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TE
: Tổng vốn chủ sở hữu
TL
: Tổng dư nợ
TNHĐB
: Thu nhập hoạt động biên
VCSH
: Vốn chủ sở hữu
VIF
: Hệ số phóng đại phương sai
WB
: Ngân hàng thế giới
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 ...............30
Bảng 3.2 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 ................................30
Bảng 3.3 Tổng tài sản bình quân của các NHTMCP Việt Nam ...............................31
Bảng 3.4 Tổng vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTMCP Việt Nam .................32
Bảng 3.5 Tổng vốn huy động bình quân của các NHTMCP Việt Nam....................34
Bảng 3.6 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của các NHTMCP Việt Nam.............34
Bảng 3.7 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng bình quân của các NHTMCP Việt Nam
...................................................................................................................................36
Bảng 3.8 Doanh số đầu tư bình quân của các NHTMCP Việt Nam .........................37
Bảng 3.9 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ bình quân của các NHTMCP Việt Nam ..37
Bảng 3.10 Tình hình ROA bình quân của các NHTMCP Việt Nam 2006 – 2014 ...38
Bảng 3.11 Tình hình ROE bình quân của các NHTMCP Việt Nam 2006 – 2014 ...38
Bảng 3.12 Tổng thu nhập bình quân của các NHTMCP Việt Nam ..........................39
Biểu đồ 3.1 Tương quan của các yếu tố CIR – LLP/TL ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam 2007 – 2014.............................................41
Biểu đồ 3.2 Tương quan của các yếu tố TA – TE/TA – TL/TA – NII/TA ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam 2007 – 2014 .......................42
Biểu đồ 3.3 Tương quan của các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của các NHTMCP Việt Nam 2007 – 2014 ...............................................................42
Hình 4.1: Mô hình đề xuất các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các
NHTMCP Việt Nam .................................................................................................49
Bảng 4.1 Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy...................................................53
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến ............................................................................55
Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan ..........................................................................56
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy với ROA là biến phụ thuộc .............................................57
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy với ROE là biến phụ thuộc ..............................................59
Bảng 4.6 Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy ..........................................................65
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng được coi là “huyết mạch” của nền kinh tế, đóng vai trò
quan trọng trong việc khai thông các nguồn vốn tiết kiệm nhằm đáp ứng nhu cầu
đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế. Bởi vậy, hoạt động ngân hàng cần phải
luôn thông suốt, hiệu quả và an toàn để duy trì sự vận hành trôi chảy các hoạt động
trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là
các ngân hàng thương mại cổ phần, là những tổ chức chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ
từ những tổ chức tín dụng nước ngoài. Việc gỡ bỏ hàng rào bảo hộ đối với ngành tài
chính trong quá trình hội nhập vào các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới
đã đem đến những thách thức rất lớn cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở
nước ta, thậm chí sẽ có không ít ngân hàng thương mại cổ phần phải chấp nhận bị
thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ
thống ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
trong những mục tiêu then chốt giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong tình hình
hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng thương mại cổ phần thời kỳ hội nhập nhằm góp phần hoạch định chính sách
cũng như quản trị ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng trở nên hiệu quả hơn,
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nhiều hơn và ổn định hơn, tác giả chọn đề tài
“Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến
hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam.
Dựa trên kết quả của việc xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố trên, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các NHTMCP Việt Nam.
2
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các NHTMCP Việt Nam và các yếu tố tác động đến hiệu
quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: 36 NHTMCP Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm
2006 đến năm 2014. Bài viết lựa chọn năm 2006 là thời điểm bắt đầu nhiên cứu vì
đây là năm bắt đầu của giai đoạn nâng mức vốn pháp định và tăng cường các quy
chế điều tiết; các NHTMCP nông thôn được chuyển đổi lên thành NHTMCP đô thị;
một số ngân hàng mới được thành lập, xuất hiện loại hình ngân hàng 100 % vốn
nước ngoài.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính như thống kê mô tả, so sánh các số liệu kết hợp với
phương pháp định lượng – sử dụng mô hình hồi quy ước lượng với dữ liệu bảng
(Panel Regression) với hướng tiếp cận những ảnh hưởng cố định (Fixed Effects) và
những ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects) để ước lượng mô hình. Kiểm định
Hausman sẽ được sử dụng để tìm ra mô hình ước lượng phù hợp nhất cho bộ dữ
liệu.
Nguồn số liệu được sử dụng trong các phân tích là báo cáo thường niên vào thời
điểm cuối năm của 36 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014. Các biến kinh tế
vĩ mô được thu thập từ dữ liệu thống kê của ngân hàng thế giới.
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết luận văn đã hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý thuyết liên quan đến
hiệu quả kinh doanh và các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngành
ngân hàng, các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng và dựa vào các nghiên cứu này để xây dựng mô hình các yếu
tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho việc học tập của
sinh viên ngành tài chính – ngân hàng cũng như là nguồn cung cấp thông tin cho
việc hoạch định chính sách của các nhà quản trị ngân hàng trong tình hình hiện nay.
3
1.6 Bố cục của đề tài
Luận văn được chia thành 5 chương, với những nội dung sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Chương 3: Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các
NHTMCP Việt Nam.
Chương 4: Kiểm định các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các
NHTMCP Việt Nam.
Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam.
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA NHTM
Trong chương này khung lý thuyết về hiệu quả kinh doanh và các yếu tố tác
động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM sẽ được trình bày. Tác giả cũng tổng hợp
các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước có liên quan. Đồng thời một số
kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới cũng sẽ
được giới thiệu ở chương này, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho ngân
hàng Việt Nam.
2.1 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.1.1 Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế,
chính trị, xã hội... Trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả
có thể được hiểu ở hai khía cạnh sau:
Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc
giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính
khác.
Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Trong “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh – Việt” của Nguyễn
Khắc Minh (2004, trang 255) thì “hiệu quả - efficiency” trong kinh tế lượng được
định nghĩa là “mối tương quan giữa đầu vào và các yếu tố khan hiếm với đầu ra là
hàng hóa và dịch vụ” và “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên
được các thị trường phân phối tốt như thế nào”.
“Hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân bổ
hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý... nó phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó” (Nguyễn Việt Hùng, 2008, trang 17).
Hiệu quả được hiểu là khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào có tính chất khan
hiếm thành khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so với các đối thủ cạnh tranh
(Daft, 2010, trang 8).
5
Như vậy, có thể hiểu rằng hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để
đạt được mục tiêu xác định. Theo Peter S. Rose (2001) giáo sư kinh tế học và tài
chính trường đại học Yale cho rằng về bản chất NHTM cũng có thể được coi như
một tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ
rủi ro cho phép. Tuy nhiên khả năng sinh lời là mục tiêu các ngân hàng quan tâm
hơn cả vì thu nhập cao có thể giúp các ngân hàng bảo toàn vốn, tăng khả năng mở
rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư. Lợi nhuận là điều cần thiết cho một ngân hàng để
duy trì hoạt động liên tục cũng như cần thiết cho các nhà đầu tư ngân hàng có được
lợi nhuận hợp lý. Khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững được sử dụng trong nghiên
cứu này như một định nghĩa để mô tả hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Do đó,
tác giả sẽ sử dụng khả năng sinh lời để đo lường hiệu quả kinh doanh của các
NHTM. Mặc dù đây không phải là biện pháp hoàn hảo để đo lường hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng, nhưng nó thường được sử dụng với ý nghĩa thay thế trong các
lý thuyết ngân hàng vì khả năng sinh lời có thể dễ dàng tính toán thông qua việc sử
dụng các thông tin kế toán và không cần thực hiện các giả định về giá trị thị trường
của các khoản nợ của ngân hàng.
Hiệu quả kinh doanh có thể xem xét trên góc độ mối quan hệ tuyệt đối và góc độ
mối quan hệ tương đối. Theo góc độ tương quan tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh
được đo bằng kết quả kinh tế đạt được trừ đi chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Theo
góc độ này thì hiệu quả kinh doanh của ngân hàng được tính như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Đặc điểm của chỉ tiêu này giúp phản ánh quy mô, khối lượng của ngân hàng
trong điều kiện, thời gian và địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có thể không
phù hợp khi so sánh hiệu quả kinh doanh giữa những ngân hàng không cùng quy
mô. Chẳng hạn, một ngân hàng có quy mô lớn thì hiệu số tuyệt đối giữa tổng thu
nhập và tổng chi phí rất lớn, nhưng như vậy vẫn chưa đánh giá được liệu rằng ngân
hàng này hoạt động hiệu quả hơn các ngân hàng khác có quy mô nhỏ hơn với hiệu
số tuyệt đối giữa tổng thu nhập và tổng chi phí nhỏ hơn. Chỉ tiêu này không phản
ánh khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các yếu tố đầu vào.
6
Cách đánh giá hiệu quả tương đối lại xem xét tỷ lệ so sánh giữa kết quả kinh tế
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh ngân hàng
khi tính theo góc độ này tương đương với chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như tỷ lệ thu
nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sỡ hữu (ROE), tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên (NIM)... Chỉ tiêu này thuận tiện hơn trong việc so sánh theo không
gian và thời gian cũng như cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy
mô khác nhau, các thời kì khác nhau.
Tóm lại, quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu có thể
xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên xuất phát từ những hạn
chế về thời gian và nguồn số liệu, do vậy quan điểm về hiệu quả mà luận văn sử
dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTMCP Việt Nam là dựa trên tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế tính theo chỉ tiêu khả năng sinh lời.
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM
Xét về bản chất, NHTM là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Do đó, lợi nhuận và các tiêu chí liên
quan đến lợi nhuận là các tiêu chí để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả kinh doanh
của các NHTM ngày nay. Bên cạnh đó, các tiêu chí như chất lượng tài sản, các yếu
tố đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, thị phần... cũng được xem xét
khi phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
2.1.2.1 Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng như đánh giá
sự phát triển bền vững của một ngân hàng, nó được xem là mục tiêu cuối cùng mà
ngân hàng luôn hướng đến. Lợi nhuận đạt được đảm bảo cho ngân hàng có thể giải
quyết thỏa đáng các mối quan hệ về lợi ích kinh tế cho các chủ thể có liên quan.
Mức lợi nhuận đạt được càng cao, càng giúp cho ngân hàng gia tăng tỷ lệ trích lập
các quỹ bổ sung vốn, dự phòng tài chính, phát triển kỉ thuật nghiệp vụ ngân hàng...
tạo ra sự ổn định và phát triển ngân hàng trong tương lai.
7
Lợi nhuận của ngân hàng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng thu nhập
phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý, hợp lệ. Lợi nhuận được xác
định qua các chỉ tiêu dưới đây:
Lợi nhuận thuần từ lãi = Tổng thu nhập từ lãi – Tổng chi phí từ lãi
Lợi nhuận thuần ngoài lãi = Tổng thu nhập ngoài lãi - Tổng chi phí ngoài lãi
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giữa kì này so với kì trước
Lợi nhuận kì này − Lợi nhuận kì trước
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑘ì 𝑡𝑟ướ𝑐
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giữa kì này so với kế hoạch
Lợi nhuận kì này − Lợi nhuận kế hoạch
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑘ế ℎ𝑜ạ𝑐ℎ
Thu nhập của ngân hàng
Thu nhập của ngân hàng là toàn bộ nguồn thu bằng tiền mà ngân hàng thu được
từ hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định. Nguồn thu chính của ngân
hàng là thu từ lãi tài sản sinh lời, chủ yếu là từ các khoản cho vay, chứng khoán,
tiền gửi hưởng lãi từ các tổ chức tín dụng ngân hàng khác và các nguồn thu khác
như: thu nhập từ các chi nhánh ngân hàng hay thu nhập từ cho thuê các tài sản mà
ngân hàng đang sở hữu.
Thu từ lãi: Tiền lãi được tạo ra từ các khoản cho vay, khoản thu này chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Tiếp theo các khoản thu từ cho
vay là những nguồn thu quan trọng khác bao gồm: thu nhập từ đầu tư chứng khoán,
lãi từ các hợp đồng cấp tín dụng cho chính phủ, các hợp đồng mua bán lại và lãi thu
được từ tiền gửi có kì hạn tại các NHTM khác.
Thu ngoài lãi: Các khoản thu khác ngoài những khoản thu từ cho vay và chứng
khoán được gọi là các khoản thu ngoài lãi, bao gồm: thu phí từ hoạt động cung cấp
các dịch vụ nhận tiền gửi, các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các dịch
vụ khác của ngân hàng.
Chi phí hoạt động kinh doanh ngân hàng
8
Những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra thu nhập của ngân hàng
bao gồm lãi trả cho người gửi tiền, lãi trả cho những khoản vay, chi phí cho vốn tự
có, tiền lương trả cho nhân viên của ngân hàng, chi phí liên quan đến tài sản vật
chất của ngân hàng, phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng, thuế và các khoản chi phí
khác.
Chi phí trả lãi: Khoản chi phí quan trọng nhất là chi phí trả lãi tiền gửi, khoản
mục này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí ngân hàng. Một khoản mục chi
phí trả lãi tương đối quan trọng và đang có chiều hướng tăng lên là lãi trả cho
những khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, chủ yếu là những khoản vay của
NHNN và các ngân hàng khác.
Chi phí ngoài lãi: Khoản mục chi phí ngoài lãi quan trọng nhất đối với các
NHTM là tiền lương và các khoản chi phí khác thanh toán cho cán bộ nhân viên
ngân hàng, là khoản chi phí tăng nhanh trong thời gian khi hệ thống ngân hàng thực
hiện chính sách thu hút những nhà quản lý, nhân viên có kinh nghiệm và trình độ
cao. Ngoài ra các chi phí khấu hao nhà cửa, thiết bị, các phương tiện phục vụ hoạt
động kinh doanh ngân hàng cùng chi phí pháp lý cần thiết khác cũng là một bộ phận
cấu thành chi phí ngoài lãi.
Phân bổ chi phí dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng: Một bộ phận chi phí khác
mà ngân hàng khấu trừ khỏi thu nhập là phân bổ dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng.
Đây là khoản chi phí không bằng tiền mặt, mà được tạo ra bởi một nghiệp vụ hạch
toán, dự phòng những rủi ro tổn thất tín dụng bằng cách phân bổ vào chi phí.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, lợi nhuận hay hiệu quả tuyệt đối không phải
là tiêu chí thường được áp dụng để đo lường hiệu quả kinh doanh của các NHTM.
Bên cạnh đó, với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng, khi đánh giá
hiệu quả kinh doanh của NHTM, chúng ta cần phân tích chỉ tiêu lợi nhuận trong
một mối quan hệ với các tiêu chí quản lý khác, chẳng hạn như quy mô tổng tài sản,
quy mô vốn chủ sở hữu... Lợi nhuận hay hiệu quả tuyệt đối chỉ là cơ sở để chúng ta
có những phân tích sâu hơn bằng các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận. Có nhiều loại
hệ số tài chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong
9
đó tỷ lệ về khả năng sinh lời để đo lường hiệu quả kinh doanh của NHTM là được
sử dụng phổ biến nhất. Các tỷ lệ quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của
ngân hàng được sử dụng hiện nay bao gồm tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA),
tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM).
2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi nhuận
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA – Return on Asset) là chỉ tiêu so sánh lợi
nhuận thuần (lãi ròng) với tổng tài sản có.
𝑅𝑂𝐴 =
Lợi nhuận sau thuế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó
ROA phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng khả năng của hội đồng
quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập
ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá
tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể là kết quả của một
chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của
ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường phản ánh kết quả của hoạt
động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa
các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế.
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) là chỉ tiêu so sánh
giữa lợi nhuận thuần với vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
𝑅𝑂𝐸 =
Lợi nhuận sau thuế
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập
mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng, cho chúng ta thấy một
đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (tức là đầu tư chấp nhận rủi ro
để có được thu nhập ở mức hợp lý). Tỷ số ROE được xem là xuất phát điểm cho
việc đánh giá tình hình tài chính của một ngân hàng thương mại, nếu ROE tương
đối thấp so với những ngân hàng khác sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn mới cần
thiết cho sự mở rộng và duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường
10
(Trần Huy Hoàng, 2011). Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, các nhà quản trị ngân hàng còn xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và
ROE vì trên thực tế hai chỉ tiêu này phản ảnh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu
nhập. Chính điều này cho thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể
đạt được ROE khá cao do họ sử dụng đòn bẩy tài chính lớn.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) là chênh lệch giữa thu
nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tổng tài sản có sinh lời.
𝑁𝐼𝑀 =
Tổng thu lãi cho vay − Tổng chi về huy động vốn
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó sinh 𝑙ờ𝑖 (ℎ𝑜ặ𝑐 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí
trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản
sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất (Trần Huy Hoàng, 2011).
Ngoài ra các hệ số như thu ngoài lãi biên ròng (NOM), thu nhập hoạt động biên
(TNHĐB), hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS) cũng được dùng để phản ánh khả
năng sinh lời của ngân hàng.
𝑁𝑂𝑀 =
Tổng thu nhập ngoài lãi − Tổng chi phí ngoài lãi
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó
𝑇𝑁𝐻Đ𝐵 =
Tổng thu hoạt động − Tổng chi phí hoạt động
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó
𝐸𝑃𝑆 =
Lợi nhuận sau thuế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 𝑡ℎườ𝑛𝑔 ℎ𝑖ệ𝑛 ℎà𝑛ℎ
Tỷ lệ thu ngoài lãi biên ròng (NOM) đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu
ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân
hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị và chi phí tổn
thất tín dụng). Còn thu nhập trên cổ phiếu (EPS) đo lường trực tiếp thu nhập của các
cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu hiện hành đang lưu hành.
Nhìn chung, các hệ số tài chính là công cụ phổ biến để đánh giá, phân tích, phản
ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi hệ số cho biết mối quan hệ giữa hai
biến số tài chính qua đó cho phép phân tích và so sánh giữa các chi nhánh, giữa các
11
ngân hàng và phân tích xu hướng biến động của các biến số này theo thời gian. Tuy
nhiên, như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tiết lộ, các chỉ số truyền thống
được sử dụng để đo lường hiệu suất có thiếu sót nhất định, vì đã bỏ qua các chỉ số
“vô hình” hoặc phi tài chính như “chiến lược công ty”, “mục tiêu kinh doanh” và
“giá trị của động lực”; phụ thuộc quá nhiều vào “phân tích nội bộ của điều kiện hoạt
động, trong khi không bao gồm các yếu tố bên ngoài”, và tập trung quá nhiều vào
“các tài sản truyền thống trong khi bỏ qua tài sản vô hình”. Điều này sẽ dẫn đến
việc đưa ra những kết luận sai lầm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
2.1.2.3 Một số tiêu chí định tính
Mục tiêu hoạt động
Trong quá trình phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng, chúng ta phải xác
định những mục tiêu mà những ngân hàng đang theo đuổi. Hoạt động của ngân
hàng phải được định hướng theo mục tiêu cụ thể. Đôi khi, chúng ta sẽ phạm những
sai lầm một khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mà lại xa rời phân tích
mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Là một doanh nghiệp, hoạt động trên lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ, mục tiếu tối hậu của ngân hàng chính là việc tối đa
hóa giá trị cổ phiếu. Tuy nhiên khi phân tích hiệu quả, không phải chỉ dựa vào các
chỉ số tài chính mà đưa ra kết luận ngân hàng hoạt động hiệu quả hay không mà còn
tùy vào mục tiêu của chính ngân hàng đó. Để có thể đánh giá công bằng tình hình
hoạt động của ngân hàng, chúng ta cần phải đánh giá khả năng của ngân hàng trong
việc đạt được những mục tiêu mà Hội đồng quản trị đã đề ra. Một số ngân hàng
mong muốn tăng trưởng nhanh hơn và đạt được mục tiêu tăng trưởng dài hạn.
Ngược lại, một số ngân hàng thích sự ổn định – tối thiểu hóa rủi ro, đảm bảo sự
lành mạnh cho ngân hàng nhưng với mức thu nhập khiêm tốn cho các cổ đông.
Thương hiệu
Thương hiệu ngân hàng là tổng hợp các yếu tố nhằm thỏa mãn nhu cầu tài chính
của khách hàng, giúp khách hàng có nhận thức, niềm tin và tình cảm với ngân hàng,
12
đồng thời tạo nên sự phân biệt và định hướng cho khách hàng tìm đến với sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh dựa vào niềm tin. Phải có niềm tin, người
có tiền mới sẵn lòng đem nó trao cho người khác, khi ngân hàng có thương hiệu,
ngân hàng có được tình cảm và niềm tin của khách hàng, việc này sẽ giúp ngân
hàng có thêm nhiều khách hàng. Đặc biệt khi sản phẩm ngân hàng thuộc nhóm dịch
vụ, với đặc trưng của tính vô hình nên khi có sự tin tưởng – có thể từ tiềm lực
tài chính mạnh, phong cách giao tiếp ân cần chu đáo, từ mạng lưới rộng khắp,
từ sản phẩm đa dạng, hay công nghệ hiện đại… khách hàng sẽ yên tâm thực
hiện các giao dịch với ngân hàng, nhiều người gửi tiền, vay tiền, hoặc nhờ tư vấn
tài chính. Thương hiệu ngân hàng còn giúp ngân hàng có lực lượng khách hàng
trung thành – truyền thống và giúp giảm bớt chi phí khi huy động nguồn vốn từ tiền
gửi của khách hàng. Một ngân hàng có uy tín cao, các chi phí dành cho truyền
thông, quảng cáo, chi phí “bôi trơn”… sẽ được hạn chế, thay vào đó sẽ để cho các
hoạt động đầu tư bài bản vào công nghệ ngân hàng hiện đại, vào phát triển nghiệp
vụ, đào tạo mọi kỹ năng cho nhân viên… từ đó chất lượng phục vụ khách hàng
được nâng cao, từ đó lại làm tăng niềm tin và tình cảm của khách hàng.
Thương hiệu ngân hàng mạnh đồng nghĩa với thị trường rộng và ổn định, thu
nhập tốt, các chế độ đãi ngộ cao, sự bảo đảm lớn do đó sẽ giúp ngân hàng thu hút
được người lao động có tâm, có tài. Đồng thời, khi ngân hàng có đội ngũ nhân viên
hùng hậu cả về tâm tài trí thì khả năng phục vụ khách hàng càng được hiệu quả từ
đó thương hiệu của ngân hàng càng được củng cố và phát triển.
Chất lượng dịch vụ
Khách hàng là điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và phát triển. Chìa khoá
của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Dịch vụ
khách hàng hoàn hảo đã và đang là yếu tố tạo nên sự khác biệt và là vũ khí quan
trọng trong việc tạo nên lợi thế cạnh tranh mà bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào
cũng đều muốn sở hữu. Do đó, đòi hỏi các ngân hàng phải chạy đua nhau về chất
13
lượng dịch vụ cả về quy mô phát triển, tiềm lực về vốn, bề rộng hệ thống mạng
lưới, cũng như chiều sâu công nghệ.
Để đánh giá chất lượng của một sản phẩm, chúng ta phải căn cứ vào những đặc
tính riêng của chúng. Đối với chất lượng dịch vụ tài chính ngân hàng, chúng ta có
thể đánh giá thông qua:
Tính tiện ích của dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Thời gian cung ứng sản phẩm cùng loại so với các ngân hàng khác.
Mức độ đơn giản hay phức tạp của quá trình cung ứng dịch vụ.
Độ chính xác của sản phẩm.
Chất lượng dịch vụ tài chính là một trong những tiêu chí để đánh giá tính hiệu
quả của một ngân hàng. Nếu dịch vụ của một ngân hàng có chất lượng tốt thì ngân
hàng đó hoàn toàn có lợi thế hơn so với các ngân hàng khác trong việc cung cấp các
dịch vụ cùng loại trong cùng một điều kiện, điều này dẫn đến ngân hàng đó có cơ
hội đạt được mức thu nhập cao hơn. Thậm chí, nếu giá dịch vụ của ngân hàng có
chất lượng tốt có cao hơn so với giá dịch vụ của ngân hàng khác ở một mức độ nhất
định thì ngân hàng đó vẫn có khả năng thu hút khách hàng tốt hơn.
Thị phần
Peter S.Rose (2001) cho rằng quy mô hoạt động ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn
đến các chỉ tiêu về hoạt động cũng như khả năng sinh lời của ngân hàng. Thông qua
thị phần của ngân hàng, nhà đầu tư, khách hàng có thể đánh giá được quy mô hoạt
động của ngân hàng, chất lượng dịch vụ, uy tín của ngân hàng để từ đó có quyết
định đầu tư hay sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Mặc dù thị phần là kết quả của hoạt
động ngân hàng trong quá khứ nhưng nó lại có tác động đến khả năng cạnh tranh
của ngân hàng trong tương lai. Thị phần biểu hiện vị thế và sức cạnh tranh của ngân
hàng. Một ngân hàng được đánh giá là hoạt động có hiệu quả khi thị phần của ngân
hàng đó đang được mở rộng.
2.2 Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
Hiệu quả là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân hàng,
bởi vậy nâng cao hiệu quả cũng có nghĩa là tăng cường năng lực tài chính góp phần
14
củng cố và nâng cao thương hiệu của các NHTM. Tuy nhiên, để cho NHTM hoạt
động hiệu quả hơn, đòi hỏi phải xác định được các yếu tố tác động đến hiệu quả
kinh doanh của NHTM nhằm đẩy mạnh các hoạt động góp phần năng cao thu nhập
và lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời hạn chế các hoạt động mang tính chất rủi ro
làm sụt giảm lợi nhuận. Từ nhiều nghiên cứu về những yếu tố tác động đến hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng có thể chia các yếu tố này hai nhóm: nhóm yếu tố vĩ
mô và nhóm yếu tố vi mô, tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà hai
nhóm yếu tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động của chính
các NHTM.
2.2.1 Các yếu tố vĩ mô
Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM là những
yếu tố khách quan, nằm ngoài khả năng kiểm soát của các nhà quản trị ngân hàng.
Đó là các yếu tố liên quan đến tình hình kinh tế, chính trị - xã hội trong và ngoài
nước. Các nhà quản trị ngân hàng vẫn có thể kiểm soát được một phần ảnh hưởng
của các yếu tố này lên hoạt động của ngân hàng thông qua việc đánh giá và ước
đoán những thay đổi của môi trường bên ngoài, từ đó xây dựng những kế hoạch,
những giải pháp nhằm nắm bắt những cơ hội để phát triển, hạn chế tối đa những rủi
ro ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Theo các nghiên cứu trước
đã được thực hiện trên các quốc gia khác nhau, các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng bao gồm: tăng trưởng kinh tế, lạm phát,
tốc độ tăng cung tiền, sự phát triển của thị trường chứng khoán, sự tự do hóa thị
trường ngoại hối...
Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) là một trong những
chỉ số kinh tế vĩ mô thông dụng nhất, là một thước đo tổng số hoạt động kinh tế
trong một nền kinh tế. Biến tốc độ tăng trưởng là yếu tố có ảnh hưởng đến nguồn
cung và cầu của các khoản vay và khoản tiền gửi. Có thể kì vọng lợi nhuận ngân
hàng được tác động bởi tốc độ tăng trưởng GDP vì chất lượng tài sản ngân hàng
phụ thuộc vào chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế suy thoái, rủi ro tín dụng sẽ gia tăng
15
cao hơn so với khi nền kinh tế tăng trưởng vì tình hình khó khăn, các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ, không có đủ nguồn thu để chi trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng làm
gia tăng rủi ro tín dụng. Khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ kích thích nhu cầu tín dụng
nhiều hơn so với thời kỳ kinh tế suy thoái. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm
tăng chất lượng của các khoản cho vay vì lúc này các doanh nghiệp đi vay, với điều
kiện kinh doanh thuận lợi, sẽ có nhiều cơ hội thu được lợi nhuận, trả nợ gốc và lãi
vay cho ngân hàng; các khách hàng cá nhân sẽ có việc làm ổn định, nhu cầu chi tiêu
cá nhân sẽ nhiều hơn, khả năng trả nợ gốc và lãi sẽ cao hơn. Điều này góp phần vào
việc làm giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng (Yong Tan và Christos Floros, 2012).
Tuy nhiên, khi kinh tế tăng trưởng mà đẩy tín dụng tăng trưởng nóng theo yêu cầu
của nền kinh tế thì rủi ro lúc đó sẽ tăng theo, lúc bấy giờ chưa chắc sẽ làm gia tăng
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trên thực tế thì hệ số tương quan này cũng có
thể mang dấu âm, bởi lẽ những quốc gia có chỉ số GDP cao thường hệ thống ngân
hàng sẽ vận hành trong môi trường cạnh tranh cao đồng nghĩa với việc tăng áp lực
cạnh tranh trong ngành ngân hàng và kết quả là làm giảm lợi nhuận của các ngân
hàng (Goldber và Rai, 1996).
Lạm phát
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của
nền kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumer price index) thường được dùng để
tính mức độ lạm phát. Lạm phát là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng ảnh hưởng
đến cả chi phí và thu nhập của các NHTM. Một cách tổng quát, tỷ lệ lạm phát cao
sẽ tương quan với một mức lãi suất cho vay cao và do đó sẽ dẫn đến một mức thu
nhập cao. Tuy nhiên, lạm phát có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều lên khả
năng sinh lời, tùy thuộc vào việc lạm phát có thể dự đoán được hay không dự đoán
được (Perry, 1992). Nếu lạm phát được dự đoán đầy đủ các ngân hàng có thể điều
chỉnh mức lãi suất để gia tăng thu nhập và giảm bớt chi phí. Ngược lại, nếu lạm
phát là không dự đoán được, các ngân hàng không thể điều chỉnh lãi suất một cách
chính xác, do đó chi phí có thể tăng cao hơn so với thu nhập và hoạt động kinh
doanh của ngân hàng sẽ kém hiệu quả.
16
Tốc độ tăng cung tiền
Theo lý thuyết tiền tệ, những thay đổi trong cung tiền sẽ dẫn đến những thay đổi
trong GDP danh nghĩa và mức giá danh nghĩa. Cung tiền đề cập đến số lượng tiền
có sẵn và nó phụ thuộc vào chính sách tiền tệ theo sau đó. Cung tiền cơ bản được
quyết định bởi chính sách của Ngân hàng Trung ương, tuy nhiên nó bị ảnh hưởng
bởi hành vi của các hộ gia đình giữ tiền và các ngân hàng mà trong đó tiền được
nắm giữ.
Trong nghiên cứu của Demirguc – Kunt và Huizinga (1999) đã công bố bằng
chứng thực nghiệm tiết lộ rằng tăng dự trữ bắt buộc làm giảm lợi nhuận ngân hàng.
Mở rộng nghiên cứu hơn nữa, họ cũng đã chứng minh rằng dự trữ bắt buộc có tác
động lên lợi nhuận rõ rệt hơn ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển,
bởi vì chi phí cơ hội của việc dự trữ có xu hướng tương đối cao hơn ở các nước
nghèo và có nhiều lạm phát (Aburime, 2009).
Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán như hai bình thông nhau trong sự
luân chuyển vốn, lãi suất ngân hàng tăng hoặc giảm sẽ ảnh hưởng đến giá chứng
khoán giảm hoặc tăng, cũng như ảnh hưởng đến dòng luân chuyển vốn: vốn được
chuyển từ TTCK sang thị trường tiền tệ hoặc ngược lại. Thêm vào đó, TTCK phát
triển còn tạo thêm những công cụ mới, tạo điều kiện cho các NHTM có thể mở rộng
khả năng tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệ, mở rộng hoạt động kinh doanh,
góp phần gia tăng lợi nhuận. Điều này thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển, đồng
thời hỗ trợ NHTW thực hiện tốt vai trò điều tiết tiền tệ thông qua các công cụ chính
sách tiền tệ, nhất là thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Việc mua, bán chứng khoán
của NHTW với các NHTM sẽ có tác dụng mở rộng hay thu hẹp khối lượng tiền tệ
trong lưu thông, qua đó mà khối lượng tiền tệ được điều tiết theo mục tiêu đã định.
Các bằng chứng thực nghiệm từ Demirguc – Kunt và Huizinga (1999) và
Yong Yong Tan và Christos Floros (2012) đã cho thấy các ngân hàng có cơ hội
kiếm được lợi nhuận nhiều hơn ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển tốt.
17
Sự tự do hóa thị trường ngoại hối
Lợi nhuận ngân hàng có thể bị ảnh hưởng bởi bản chất của chế độ tỷ giá hối
đoái của một quốc gia. Một chế độ tỷ giá hối đoái cố định, hạn chế phần lớn lợi
nhuận của ngân hàng. Trong khi đó, một chế độ tỷ giá hối đoái tự do một phần hay
hoàn toàn của ngoại tệ trên thị trường, sẽ đem đến cho các ngân hàng phạm vi rộng
hơn trong việc buôn bán, trao đổi ngoại tệ và do đó cải thiện lợi nhuận tổng thể
(Aburime, 2009).
2.2.2 Các yếu tố vi mô
Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng là các yếu tố
chủ quan bên trong nội bộ của chính các ngân hàng. Các yếu tố này bao gồm tổng
tài sản ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, chi phí hoạt động, mức độ đa dạng hóa sản
phẩm, rủi ro tín dụng, thanh khoản, năng suất lao động...
Tổng tài sản ngân hàng
Đây là nhân tố hết sức quan trọng khi so sánh tình hình hoạt động giữa các ngân
hàng. Hầu hết các tỷ số phản ánh hoạt động ngân hàng như ROA, ROE, NIM... đều
rất nhạy cảm với tổng tài sản ngân hàng.
Các ngân hàng có tổng tài sản lớn sẽ giảm chi phí do tính hiệu quả kinh tế theo
quy mô và sẽ đạt hiệu quả cao. Mặt khác, tổng tài sản lớn có thể là kết quả của
chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ của ngân hàng, có nghĩa là các nhà quản trị sẽ khó
khăn trong việc quản lý và tính phi kinh tế theo quy mô sẽ xuất hiện, gây tốn kém
chi phí trong quá trình quản lý, điều hành.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
Yếu tố tài chính quan trọng nhất của của NHTM là vốn. Về mặt kinh tế, vốn chủ
sở hữu là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp. Tiềm lực về vốn
chủ sở hữu ảnh huởng đến quy mô kinh doanh của ngân hàng như: khả năng huy
động và cho vay vốn, khả năng đầu tư tài chính và huy động công nghệ. Vốn thấp
hạn chế các ngân hàng mở rộng các dịch vụ và quy mô hoạt động. Có thể thấy vốn
chủ sở hữu ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Việc tăng vốn chủ
sở hữu có thể làm tăng lợi nhuận dự kiến bằng cách làm giảm chi phí dự kiến của