Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu tác động của tham nhũng và chênh lệch tham nhũng đến nguồn vốn FDI vào các nước khu vực đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM NHŨNG VÀ
CHÊNH LỆCH THAM NHŨNG ĐẾN NGUỒN VỐN FDI
VÀO CÁC NƢỚC KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM NHŨNG VÀ
CHÊNH LỆCH THAM NHŨNG ĐẾN NGUỒN VỐN FDI
VÀO CÁC NƢỚC KHU VỰC ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI


Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Trúc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 2
1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
1.4. Ý nghĩa bài nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.5. Phương pháp và nguồn dữ liệu nghiên cứu .......................................................... 5
1.6. Cấu trúc bài nghiên cứu ......................................................................................... 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................. 7
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tham nhũng ......................................................... 7
2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................... 7

2.1.2. Khái niệm tham nhũng ........................................................................................ 7
2.2. Các lý thuyết nền tảng về mối quan hệ giữa FDI và tham nhũng ........................ 9
2.2.1. Lý thuyết về chi phí giao dịch ............................................................................. 9
2.2.2. Lý thuyết về mô hinh OLI .................................................................................. 10
2.2.3. Thể chế quốc gia và tham nhũng ...................................................................... 13
2.2.4. Lý thuyết về khoảng cách thể chế ..................................................................... 14


2.2.5. Lý thuyết về khoảng cách tham nhũng và FDI ................................................. 15
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về tham nhũng và FDI ......................................... 17
2.3.1. Mối liên hệ giữa tham nhũng và FDI ............................................................... 17
2.3.2. Mối liên hệ giữa chênh lệch tham nhũng và FDI ............................................. 20
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 24
3.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 24
3.2. Mẫu, dữ liệu và kỳ vọng dấu ........................................................................... 25
3.2.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................ 25
3.2.2. Dữ liệu, mô tả biến và kỳ vọng dấu .................................................................. 25
3.2.3. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 32
3.4. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 35
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 37
4.1. Đánh giá tổng quan thực trạng tham nhũng và dòng vốn FDI vào các nước khu
vực Đông Nam Á ........................................................................................................... 37
4.1.1. Nguồn vốn FDI trong khu vực Đông Nám Á .................................................... 37
4.1.2. Thực trạng tham nhũng của các nước trong khu vực Đông Nam Á ................. 42
4.2. Thống kê mô tả ....................................................................................................... 44
4.3. Kết quả kinh tế lượng: ........................................................................................... 46
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN .............................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 61
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 69



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển châu Á

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế khu vực Đông
Nam Á

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tư do Đông Nam
Á

Association of Southeast Asian
Nations


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CPI

Corruption Perceptions Index

Chỉ số cảm nhận tham nhũng

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FEM

Fixed Effects Model

Mô hình hiệu ứng cố định

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ Quốc Tế

MNEs

Multinational enterprises


Công ty đa quốc gia

OECD

Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

AFTA
ASEAN

OLI

Lý thuyết chiết trung

REM

Random Effects Model

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên

TCT

Transaction Cost Economics

Lý thuyết chi phí giao dịch

Transparency International


Tổ chức minh bạch quốc tế

Trans-Pacific Partnership
Agreement

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương

UNCTAD

United Nations Conference on
Trade and Development

Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương
mại và Phát triển

UNDP

United Nations Development
Programme

Chương trình phát triển Liên Hợp
Quốc

TI
TTP

Đô La Mỹ

USD

WB
WTO

World Bank

Tổ chức Ngân hàng Thế giới

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 4.1 Tình hình thu hút FDI ở các khu vực trên thế giới giai đoạn 2001-2012
Bảng 4.2 Lượng FDI chảy vào khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2001-2012
Bảng 4.3 Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình
Bảng 4.4 Kết quả ma trận tự tương quan
Bảng 4.5 Kết quả ước lượng của mô hình 1* với FEM và REM
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Hausman đối với mô hình 1*
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình 1* theo mô hình hiệu ứng cố định điều chỉnh đã khắc
phục hiện tượng phương sai thay đổi.
Bảng 4.8 Kết quả ước lượng của mô hình 2* với FEM và REM
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Hausman đối với mô hình 2*
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy mô hình 2* theo mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên điều chỉnh đã
khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi
Bảng 4.11 Kết quả ước lượng của mô hình 3* với FEM và REM
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Hausman đối với mô hình 3*
Bảng 4.13 Kết quả hồi quy mô hình 3* theo mô hình hiệu ứng cố định điều chỉnh đã khắc
phục hiện tượng phương sai thay đổi



DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 3.1 Giả thuyết của bài nghiên cứu
Hình 3.2 Lưu đồ quy trình nghiên cứu
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ thể hiện lượng FDI vào khu vực Đông Nam Á qua các năm từ 2001
đến 2012
Biểu đồ 4.2 Biểu đồ thể hiện chỉ số tham nhũng của các nước qua các năm từ 2001 đến
2012


1

TÓM TẮT
Bài nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa tham nhũng, chênh lệch tham nhũng và nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước ở khu vực Đông Nam Á giai đoạn 20012012. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng
ngẫu nhiên (REM) cho bộ dữ liệu bảng đến từ chín quốc gia: Campuchia, Indonesia, Lào,
Malaysia, Myanmar, Philipin, Singapore, Thái lan và Việt Nam. Kết quả cho thấy tham
nhũng tại các nước nhận đầu tư có tác động tích cực đến lượng vốn FDI chảy vào. Đồng
thời, bài nghiên cứu cũng không tìm thấy mối liên hệ giữa chênh lệch tham nhũng giữa
nước đầu tư và nước nhận đầu tư đến lượng vốn FDI thu hút.
Qua nghiên cứu này, tác giả hy vọng cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm để các nhà
hoạch định chính sách tham khảo để đưa ra các quyết định thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở từng giai đoạn. Trong giai đoạn này, tham nhũng có thể đóng vai trò tích
cực, nhưng giai đoạn khác, tham nhũng lại đóng vai trò kiềm hãm dòng chảy đầu tư vào
các nước khu vực Đông Nam Á.


2


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, việc chu chuyển vốn giữa các nền kinh tế là
một xu thế tất yếu mà các quốc gia lựa chọn bởi vì những lợi ích mà chu chuyển vốn
mang lại cho cả nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Một trong những động lực chu
chuyển vốn lớn nhất hiện nay đó chính là những dòng vốn đầu tư của các công ty đa quốc
gia (MNEs) thông qua hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Vì vậy, không chỉ các
công ty đa quốc gia mà kể cả các quốc gia đi đầu tư và quốc gia nhận đầu tư đều mong
muốn nắm bắt được các nhân tố tác động đến dòng chảy FDI này.
Bên cạnh những đặc điểm kinh tế đặc thù của mỗi quốc gia vốn được coi là các tác nhân
chính thu hút FDI thì còn có rất nhiều lý thuyết cho rằng sự khác biệt về thể chế giữa các
quốc gia mà cụ thể là sự khác biệt về tham nhũng giữa hai nước cũng có một mối quan hệ
quan trọng với dòng vốn FDI. Chủ đề tham nhũng và hiệu quả của các nền kinh tế là một
chủ đề khá phố biến, được nghiên cứu nhiều thời gian qua, nhưng vấn đề tham nhũng ảnh
hưởng như thế nào đến thu h t đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào đất nước có mức độ
tham nhũng cao vẫn chưa được đánh giá đầy đủ trong các nghiên cứu hiện có.
Có hai quan điểm về tác động của tham nhũng đối với FDI. Quan điểm thứ nhất theo
nghiên cứu của Kwok và Tadesse (2006) cho rằng các MNEs rất c n thận khi lựa chọn
nước chủ nhà cho các chi nhánh nước ngoài của họ ởi vì sự lo ngại của họ đối với sự
không chắc chắn của chi phí ổ sung liên quan đến tham nhũng vào chi phí hoạt động. Do
đó, tham nhũng được coi là một rào cản đối với FDI Judge

cộng sự, 2011 . Tuy nhiên

có một quan điểm trái ngược cho rằng: tham nhũng là điều cần thiết – một chất ôi trơn
cho các giao dịch, đặc iệt khi các ―lỗ hổng thể chế‖ ngày càng phổ iến trong nền kinh tế
phát triển. Tham nhũng còn có thể cải thiện hiệu quả ằng cách giảm các lệch lạc gây ra
ởi các tổ chức hoạt động và ộ máy quan liêu k m hiệu quả (Khanna & Palepu, 2010;
Kwok & Tadesse, 2006).
Ngoài ra, chênh lệch tham nhũng giữa nước đầu tư và nước nhận đầu tư là một đề tài đang

rất được quan tâm hiện nay. Có nhiều nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này như nghiên
cứu của Habib và Zurawicki (2002), Eden và Miller (2004), Rose- Ackermamn (2008),


3

Godinez và Liu (2013). Các nghiên cứu trả lời cho câu hỏi nước đầu tư có mức độ tham
nhũng thấp hơn nước nhận đầu tư và ngược lại thì có ảnh hưởng đến dòng vốn FDI chảy
vào các nước nhận đầu tư hay không.
Đông Nam Á có vị trí địa chiến lược vô cùng quan trọng trên thế giới, khu vực này nằm
trên tuyến đường biển vận tải quan trọng, kết nối các quốc gia phát triển của Châu Âu với
các quốc gia như Nhật Bản, Trung quốc, Hàn quốc. Cùng với đó là nguồn tài nguyên
thiên nhiên đồi dào cũng như giá nhân công rẻ đã khiến Đông Nam Á trở thành một điểm
thu h t các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm kiếm trị thường đầu tư cũng như tiêu thụ.
Trong những năm gần đây, xu hướng của chuyển dịch của dòng vốn FDI chuyển dần về
khu vực Đông Nam Á. Năm 2010 tổng lượng FDI chảy vào khu vực này là 105 tỷ (chiếm
9,9% lượng FDI inflows toàn cầu , năm 2011 giảm nhẹ còn 93,5 tỷ (chiếm 18,13% FDI
inflows toàn cầu và năm 2012 tăng mạnh trở lại 108 tỷ (chiếm 14% lượng FDI inflows
toàn cầu . Đặc biệt, trong năm 2010, 82% lượng FDI tăng trên thế giới chảy vào khu vực
châu Á thì trong đó hơn một phần hai là chảy vào khu vực Đông Nam Á. Tương tự năm
2013, 49% lượng FDI tăng trên thế giới chảy vào khu vực châu Á, thì gần 56,5% số đó
chảy vào khu vực Đông Nam Á. Điều này đã củng cố hơn nữa nhận định khu vực Đông
Nam Á là điểm đến mới cho dòng chảy của FDI.
Mặc khác, theo đánh giá của tổ chức minh bạch quốc tế (TI), những nước thuộc khu vực
Đông Nam Á trừ Singapore) có mức độ tham nhũng khá cao. Trong giai đoạn từ năm
2001 đến năm 2012, chỉ số cảm nhận tham nhũng của khu vực trung bình này là 3,63/10
(0 điểm là tham nhũng cao, 10 điểm là trong sạch). Tổ chức minh bạch quốc tế đã đưa ra
lời cảnh báo về tình trạng tham nhũng này có thể ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển kinh
tế của mỗi nước trong khu vực. Như vậy, liệu có mối quan hệ nào giữa tình trạng tham
nhũng và dòng chảy FDI vào các nước ở khu vực Đông Nam Á không?

Chính vì sự mâu thuẫn giữa các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cùng với tình hình đánh
giá mức độ tham nhũng cũng như lượng vốn FDI thu hút tại các nước khu vực Đông Nam
Á đã nói ở trên, tác giả thực hiện đề tài: ―Nghiên cứu tác động của tham nhũng và
chênh lệch tham nhũng đến nguồn vốn FDI chảy vào các nƣớc khu vực Đông Nam


4

Á‖ nhằm đánh giá sự tác động của tham nhũng và chênh lệch tham nhũng lên nguồn vốn
FDI ở khu vực Đông Nam Á.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố liên quan đến tham nhũng, thể chế
quốc gia và các nhân tố vĩ mô khác đến dòng chảy FDI ở chín quốc gia thuộc khu vực
ASEAN trong giai đoạn 2001-2012 với các mục tiêu nghiên cứu như sau:
 Thứ nhất, tìm hiểu được mối quan hệ giữa tham nhũng và dòng vốn FDI vào các
quốc gia khu vực Đông Nam Á.
 Thứ hai, đánh giá mối quan hệ giữa chênh lệch tham nhũng đến dòng vốn FDI
vào các quốc gia khu vực Đông Nam Á
Để có thể đạt được các mục tiêu trên, bài nghiên cứu đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như
sau:
Câu hỏi 1: Tham nhũng tác động như thế nào đến dòng vốn FDI ở các quốc gia Đông
Nam Á?
Câu hỏi 2: Chênh lệch tham nhũng giữa quốc gia đầu tư và quốc gia nhận đầu tư có tác
động như thế nào đến dòng vốn FDI đầu tư?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào các nước ở khu
vực Đông Nam Á trong khoảng thời gian 2001-2012 và mối quan hệ với tham nhũng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ở 9 quốc gia trong khu vực bao gồm: Campuchia,
Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philipin, Singapore, Thái lan và Việt Nam. Ngoài
các quốc gia kể trên khu vực Đông Nam Á còn có các nước như Đông Timor, Brunei.

Tuy nhiên số liệu của các quốc gia này chưa đầy đủ để phục vụ cho nghiên cứu nên tác
giả chỉ lựa chọn 9 quốc gia kể trên.
1.4. Ý nghĩa bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu góp phần củng cố thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của tham
nhũng của nước nhận đầu tư và sự chênh lệch tham nhũng giữa nước đầu tư và nước nhận
đầu tư đến việc thu hút nguồn vốn FDI của các nước trên thế giới.


5

1.5. Phương pháp và nguồn dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: thực hiện nghiên cứu định lượng trên dữ liệu bảng, sử dụng các
phương pháp kiểm định nhằm kiểm soát các khiếm khuyết trên mô hình hồi quy, từ đó lựa
chọn phương pháp kiểm soát các vấn đề khiếm khuyết tồn tại nhằm đưa ra kết quả định
lượng tin cậy.
Bài nghiên cứu sử dụng phầm mềm Stata để định lượng nhằm kiểm định mối quan hệ
giữa tham nhũng, chênh lệch tham nhũng các nước đầu tư và nhận đầu tư với nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước nhận đầu tư dưới sự kiểm soát các biến thể chế và
môi trường kinh tế vĩ mô.
Dữ liệu: Dữ liệu của bài nghiên cứu được lấy từ nguồn của các tổ chức quốc tế đáng tin
cậy như Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức minh bạch quốc tế (IT), Quỹ di sản Thế giới
(Heritage Foundation), Liên Hiệp Quốc (UNDP), Hiệp hội Thương mại và Phát triển Liên
hợp quốc (UNCTAD).
1.6. Cấu trúc bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu được cấu trúc thành 5 phần. Phần 1 giới thiệu tổng quan các vấn đề trong
bài nghiên cứu: lí do chọn đề tài, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và bố cục của bài
nghiên cứu. Phần 2 trình bày tổng quan các tài liệu có liên quan đến nguồn vốn FDI,
tham nhũng và chênh lệch tham nhũng, mối liên hệ giữa các yếu tố trên với nhau cũng
như các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ của các biến tham nhũng và các nhân tố

vĩ mô với nguồn vốn FDI vào mỗi quốc gia. Phần 3 trình bày phương pháp nghiên cứu,
mang đến một cái nhìn tổng quan về mô hình dữ liệu bảng động, phương pháp hồi quy
Fixed Effect và Random Effect, các giả thuyết nghiên cứu; mô tả mẫu nghiên cứu, dữ liệu
nghiên cứu và nguồn thu thập dữ liệu cũng như nêu rõ cách xác định và ý nghĩa của biến
số được sử dụng trong mô hình ước lượng. Phần 4 trình bày các kết quả nghiên cứu bao
gồm thống kê mô tả, các kết quả thực nghiệm từ mô hình hồi quy dữ liệu bảng động bằng
phương pháp Fixed Effect, phương pháp Random Effect và các kiểm định cho khu vực
ASEAN. Phần kết luận tổng quát những kết luận chính của bài nghiên cứu, nêu lên một
số kiến nghị, gợi ý chính sách cho các nước ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng
dựa trên tình hình dòng vốn FDI và tham nhũng trên thực tế và kết quả của bài nghiên


6

cứu, cũng như chỉ ra một số điểm hạn chế còn tồn tại của bài nghiên cứu và hướng phát
triển đề tài trong tương lai.


7

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tham nhũng

2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những khái niệm rất quen thuộc với chúng
ta hiện nay. Tuy nhiên có rất nhiều định nghĩa được đưa ra để định nghĩa cho nguồn vốn
quan trọng này đối với mỗi quốc gia. Theo Quỹ tiền tệ Quốc Tế IMF 1993 đầu tư trực
tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài

trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế
nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Một cách định nghĩa khác cũng được đưa ra ởi Tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO).
Theo đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước nước đầu tư
có tài sản ở một nước khác (nước nhận đầu tư cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương
diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh
doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là ―công ty mẹ‖ và các
tài sản được gọi là ―công ty con‖ hay ―chi nhánh công ty‖.
Ngoài ra, theo Luật Đầu Tư 2005 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đầu
tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư ỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Như vậy, tổng quát lại có thể định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này
vào một nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh. Cá nhân hay công ty
nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này với mục tiếu tối đa
hóa lợi nhuận.
2.1.2. Khái niệm tham nhũng
Tương tự như khái niệm FDI nêu ở trên, khái niệm tham nhũng cũng được định nghĩa
theo nhiều cách khách nhau. Theo Tổ chức Minh bạch Quốc Tế TI , tham nhũng là lợi


8

dụng quyền hành để gây phiền hà, khó khăn và lấy của dân. Tham ô là hành vi lợi dụng
quyền hành để lấy cắp của công. Tham nhũng và tham ô là hệ quả tất yếu của nền kinh tế
kém phát triển, quản lý kinh tế xã hội lỏng lẻo, yếu kém tạo ra nhiều sơ hở cho các hành
vi tiêu cực, hiện tượng tham nhũng và các tệ nạn có điều kiện phát triển và tại đó một
phần quyền lực chính trị được biến thành quyền lực kinh tế. Theo định nghĩa trên thì tham

nhũng là hành vi của người có địa vị cao trong xã hội mà từ vị trí họ có thể dễ dàng trục
lợi cho bản thân thông qua nhũng việc làm trái pháp luật của mình.
Tuy nhiên, theo Ngân hàng Thế giới (2009) tham nhũng là ―lạm dụng công quỹ hoặc chức
vụ để tư lợi riêng‖. Định nghĩa này cho rằng căn nguyên của tham nhũng xuất phát từ
công quyền và lạm dụng công quyền, tham nhũng gắn liền với nhà nước và các hoạt động
của nhà nước, việc nhà nước can thiệp vào thị trường và từ sự tồn tại của khu vực công.
Khái niệm này chỉ tập trung vào tình trạng tham nhũng ở khu vực công.
Ngoài ra, theo Luật phòng, chống tham nhũng (2005) ở Việt Nam thì tham nhũng được
định nghĩa như sau: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng
chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Một cách định nghĩa khác cho khái niệm tham nhũng là sử dụng việc phân loại tham
nhũng. Tổ chức Minh bạch Quốc tế căn cứ vào giá trị của những khoản tiền hối lộ để
phân loại tham nhũng. Có hai loại tham nhũng là ―tham nhũng lớn‖ grand corruption) và
tham nhũng ―vặt‖ petty corruption . Tham nhũng lớn là hình thức tham nhũng liên quan
đến những hợp đồng kinh tế quốc tế, các dự án hạ tầng trọng điểm của quốc gia và gắn
liền với các quan chức lãnh đạo cấp cao, các khoản tham nhũng được thực hiện bên ngoài
các quốc gia. Còn tham nhũng vặt là hình thức nhũng nhiễu tồn tại trong các cơ quan
quản lý, các đơn vị có quyền lực. Tham nhũng vặt hay còn gọi là tham nhũng hành chính,
loại tham nhũng này diễn ra thường ngày khi các nhân viên công quyền tiếp xúc với
người dân. Người dân phải trả chi phí giao dịch không chính thức tại khu vực công.
Chi tiết hơn, trong Báo cáo chống tham nhũng ở Đông Á của Ngân hàng Thế giới (2003),
tham nhũng được chia ra làm nhiều cấp độ với những biểu hiện khác nhau như ôi trơn
(facititation payments), hối lộ (bri e , nhũng nhiễu (extortion), lại quả (kickback), sở hữu
của nhà nước state capture . Bôi trơn là hành động chi một khoản nhỏ để đ y nhanh


9

những thủ tục thông thường. Hối lộ là chi tiền cho những kẻ tham nhũng để đ y người
khác làm theo quyền lợi của người chi. Nhũng nhiễu là lợi dụng chức quyền để thu tiền

một cách bất hợp pháp. Lại quả chi tiền cho các nhân vật có tác động sau khi một giao
dịch được thực hiện. Sở hữu của nhà nước là chính sách hoặc quy chế của chính phủ chịu
tác động của một nhóm tham nhũng.
Đối với Việt Nam, theo Luật Phòng chống tham nhũng 2005 , tham nhũng được phân
loại theo hành vi. Theo đó, các hành vi tham nhũng gồm những hành vi như sau: tham ô
tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì
vụ lợi; lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi; giả mạo trong công tác vì vụ lợi; đưa hối
lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công
việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn
sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi; nhũng nhiễu vì vụ lợi; không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ vì vự lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ao che cho người có hành
vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Như vậy, tham nhũng là một trong những khái niệm có rất nhiều cách định nghĩa và việc
định nghĩa khái niệm này rất khó vì những vấn đề kéo theo của nó. Trên thế giới và Việt
Nam đã có rất nhiều bài nghiên cứu để tìm hiểu về nguyên nhân, nguồn gốc, những mặt
có lợi và có hại cũng như tác động của tham nhũng đến kinh tế, chính trị và xã hội của
một quốc gia, trong đó có tác động của tham nhũng đến FDI. Phần tiếp theo sẽ trình bày
các lý thuyết nền tảng để hỗ trợ cho mối quan hệ giữa tham nhũng và dòng vốn FDI.
2.2. Các lý thuyết nền tảng về mối quan hệ giữa FDI và tham nhũng
2.2.1. Lý thuyết về chi phí giao dịch
Khái niệm chi phí giao dịch đầu tiên được Ronald Coase đề cập trong bài viết nổi tiếng
năm 1937 của mình với tựa đề ―Bản chất của doanh nghiệp.‖ Ông đặt ra câu hỏi các lý
thuyết kinh tế nhấn mạnh đến vai trò hiệu quả của cơ chế thị trường cạnh tranh, nhưng tại
sao quá nhiều hoạt động kinh tế lại diễn ra ngoài phạm vi của hệ thống giá của thị trường.
Ông kết luận rằng phải tồn tại một chi phí trên thị trường mà chỉ có cơ cấu doanh nghiệp


10


có thể thể tiết kiệm được. Từ đây, Kinh tế học về chi phí giao dịch đã ra đời và nó là một
phần của kinh tế học về thể chế kinh tế. Kenneth Arrow (1996 đã định nghĩa các chi phí
giao dịch là ―các chi phí vận hành hệ thống kinh tế‖. Chi phí giao dịch được phân thành
đến trước (trước khi ký kết hợp đồng) hoặc đến sau (sau khi ký kết hợp đồng). Các chi phí
giao dịch đến trước (ex ante) là các chi phí soạn thảo, thương lượng, và bảo vệ một hợp
đồng. Các chi phí đến sau (ex post) bao gồm các chi phí về sự thích nghi sai lầm phát sinh
khi các giao dịch chuyển dịch dần dần khỏi tình trạng liên kết phù hợp; các chi phí mặc cả
phát sinh khi thực hiện các nỗ lực song phương để chỉnh sửa những tình trạng liên kết sai
lầm xảy ra sau khi ký kết hợp đồng; các chi phí thành lập và điều hành gắn liền với các
cấu trúc quản trị và các chi phí về cam kết.
Các nghiên cứu về FDI hầu như tập trung vào tính hiệu quả dựa trên phân tích chi phí
giao dịch (Williamson, 1993). Lý thuyết chi phí giao dịch (Transaction Cost Economics TCT) sử dụng các giao dịch như là đơn vị cơ sở phân tích. Một giao dịch xảy ra khi một
hàng hóa hoặc dịch vụ được chuyển qua một giao diện kỹ thuật tách rời. Vì vậy việc tổ
chức hoạt động kinh tế được hiểu trong điều kiện chi phí giao dịch. Theo đó, lý thuyết chi
phí giao dịch có liên quan với chi phí tích hợp một hoạt động trong công ty đối lập với chi
phí của việc sử dụng từ thị trường bên ngoài để hành động cho công ty trong thị trường
quốc tế (Williamson,1985; Verbeke & Kano, 2012).
2.2.2. Lý thuyết về mô hinh OLI
Dựa vào lý thuyết chi phí giao dịch Dunning đã phát triển mô hình chiết trung
Ownership-Location-Internalisation OIL để phân tích hoạt động FDI. Theo Dunning,
một công ty dự định tham gia vào các hoạt động FDI cần có 3 lợi thế:
-

Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages - O): Bao gồm lợi thế về tài sản, lợi thế về
tối thiểu hoá chi phí giao dịch;

-

Lợi thế về khu vực (Locational advantages – L): Bao gồm tài nguyên của đất nước, qui

mô và sự tăng trưởng của thị trường, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, chính sách của
Chính phủ


11

-

Lợi thế về nội bộ hoá (Internalisation advantages – I): Bao gồm giảm chi phí ký kết,
kiểm soát và thực hiện hợp đồng; tránh được sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao
cho các công ty; tránh được chi phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế.

Theo lý thuyết OLI thì cả 3 điều kiện kể trên đều phải được thoả mãn trước khi có FDI.
Lý thuyết cho rằng: những nhân tố ―đ y‖ ắt nguồn từ lợi thế O và I, còn lợi thế L tạo ra
nhân tố ―k o‖ đối với FDI. Những lợi thế này không cố định mà biến đổi theo thời gian,
không gian và sự phát triển nên luồng vào FDI ở từng nước, từng khu vực, từng thời kỳ
khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt nguồn từ việc các nước này đang ở ước nào của
quá trình phát triển.
Những tiền đề chính của mô hình là công ty đa quốc gia phát huy lợi thế cạnh tranh O tại
đất nước của họ và sau đó chuyển ra nước ngoài nơi họ có thể khai thác (dựa vào lợi thế
địa điểm L) thông qua FDI, nó cho phép các công ty đa quốc gia tiếp thu tương tự quyền
sở hữu O (Rugman, 2010; Dunning, 1981).
Mô hình OLI bao quát một loạt các biến kinh tế và xã hội; Cụ thể, chi phí kinh tế gây ra
bởi khoảng cách địa lý bao gồm vận chuyển và thuế và chi phí xã hội phát sinh từ việc
không quen biết, rủi ro quan hệ và phân biệt đối xử mà các công ty nước ngoài đối mặt ở
nước sở tại. Tuy nhiên, các chi phí kinh tế liên quan hiện nay đã giảm với sự phát triển
của công nghệ thông tin hiện đại và toàn cầu hóa. Mặt khác, chi phí xã hội ngày càng
được nhấn mạnh trong các nghiên cứu về chi phí hoạt động ở nước ngoài (LoF1). Các rủi
ro liên quan đến LoF đều dựa trên lý thuyết thể chế và sử dụng khái niệm về khoảng cách
thể chế (Driffield & cộng sự, 2013; Dunning, 1993; Eden & Miller, 2004; Zaheer,1995,

2002; Calhoun, 2002).
-

Thành phần O:

Theo Rugman và Verbeke (1992), các công ty đa quốc gia có thể c n thận khi lựa chọn
nước nhận đầu tư cho các công ty con vì sự không chắc chắn và những khó khăn ao gồm
những bất lợi tiềm n về chi phí của sự không chắc chắn đặt những công ty đa quốc gia
1

Liablity of Foreigness là chi phí hoạt động ở nước ngoài là một thuật ngữ mô tả các chi phí tăng thêm mà
công ty hoạt động ên ngoài đất nước của họ so với chi phí của các doanh nghiệp địa phương. Những chi phí này có
nguồn gốc từ sự giới hạn về kiến thức địa phương, thái độ kỳ thị các bên liên quan ở địa phương và những khó khăn
gây ra bởi các tổ chức quản lý mà các công ty con của MNE phải gánh chịu.


12

vào thế bất lợi về tài chính so với các doanh nghiệp trong nước). Lợi thế quyền sở hữu ở
nước sở tại cho phép các công ty đa quốc gia vượt qua chi phí khi hoạt động ở nước ngoài
và chi phí gia nhập mới, đặc biệt là đối với đặc thù của tài sản. Đặc thù của tài sản là một
phần quan trọng của lợi thế quyền sở hữu trong mô hình mà công ty đa quốc gia thường
sử dụng trong khi doanh nghiệp địa phương thì không. Hơn nữa, những lợi thế này có thể
được tận dụng ở nước ngoài để ù đắp cho những bất lợi.
Lợi thế quyền sở hữu ràng buộc địa điểm (Location-bound ownership advantages - OAs),
được định nghĩa là những lợi thế sở hữu chỉ có thể khai thác ở một hoặc một vài địa điểm
đặc biệt mà không làm giảm hiệu quả, giá trị của nó bị giới hạn trong một lãnh thổ, không
thể chuyển giao dễ dàng và cũng không thể áp dụng hoặc chuyển đổi cho phù hợp ở
những nước khác (Birkinshaw & cộng sự, 1998; Shan & Song, 1997; Harzing, 2002).
Phân tích qua chi phí giao dịch, tham nhũng ở nước nhận đầu tư có thể quan sát thông qua

chỉ số chi phí/lợi nhuận nó sẽ cản trở các nhà đầu tư nước ngoài nếu chi phí thương lượng
tiềm n vượt quá lợi nhuận của nó (Rose-Ackerman, 2008 . Điều này cho thấy rằng trong
khi một số công ty không có kinh nghiệm đối phó với tham nhũng ở trong nước của mình
có thể là một bất lợi khi hoạt động ở những nước có tham nhũng cao, mà điều này có thể
không đ ng đối với những công ty quen hoạt động ở trong nước tham nhũng cao. Công ty
đa quốc gia có kiến thức xử lý trong môi trường tham nhũng ở nước của mình có thể được
khuyến khích bằng OAs và sẵn sàng đầu tư vào các địa điểm tương tự. Vì vậy, khi phân
tích tham nhũng ảnh hưởng đến FDI như thế nào, điều quan trọng là phải biết rằng nếu
một số công ty có các kiến thức về chiến lược đối phó với tham nhũng ở nước nhà thì họ
có thể tái triển khai ở nước ngoài mà không tốn chi phí cao.
-

Thành phần L:

Một yếu tố quan trọng trong mô hình OLI của Dunning là lợi thế nội địa hóa L trong nước
nhận đầu tư. Công ty đa quốc gia xác định nơi hoạt động ở nước ngoài mà chi phí hoạt
động được tối thiểu trong khi đó các công ty nội đia hoạt động ở nước ngoài để giảm chi
phí bắt nguồn từ việc không chắc chắn (Wang & cộng sự, 2012a, 2012b). Tuy nhiên, các
nhà phê bình lý thuyết Dunning lập luận rằng phần L của mô hình quá tập trung vào thuộc
tính vật lý của địa điểm nước ngoài và không tính đến địa điểm thể chế của nó. Nhận thức


13

được việc thiếu nội dung thể chế trong mô hình, Dunning (1998) mở rộng hơn cho địa
điểm bằng cách bổ sung rủi ro chính trị, chính sách, quy định, khác biệt văn hóa và tỷ giá
hối đoái. Công ty đa quốc gia muốn đầu tư FDI phải tính đến đặc điểm thể chế nước nhận
đầu tư, đặc biệt khi phân tích các nền kinh tế phát triển (Peng & cộng sự, 2008) bao gồm
cả chất lượng thể chế và sự tồn tại của tham nhũng.
2.2.3. Thể chế quốc gia và tham nhũng

Theo Wei 2000a, 2000 , tham nhũng là một phần quan trọng của các thể chế một quốc
gia. Vì thế, tham nhũng nằm ở cốt lõi của bất kỳ môi trường quốc gia nào. Thể chế được
thiết kế có một cách có ý thức, nhân tạo và hữu hình, bao gồm ―cấu trúc của hệ thống hóa
các quy định rõ ràng và tiêu chu n‖ (Holmes & cộng sự, 2012). Theo North (1990), trong
toàn bộ môi trường quốc gia đề xuất sự đồng phát triển của thể chế chính thức và phi
chính thức, mà theo đó phong tục, tập quán và chu n mực xã hội được hệ thống hóa và
thể chế hóa. Quan điểm đồng phát triển tiếp tục xuất hiện trong nghiên cứu của Holmes
và đồng sự (2012 ông lưu ý rằng các thể chế chính thức phản ánh thể hiện và củng cố nền
văn hóa của đất nước đến toàn dân. Tương tự như vậy, Dunning và Lundan (2008) tiếp
nối bài nghiên cứu của North (1990) nhấn mạnh rằng ― ất cứ điều gì có thể ảnh hưởng
đến việc ra quyết định cá nhân như giáo dục, tập tục xã hội và hệ thống tín ngưỡng cũng
có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn các thể chế của bất kỳ nơi nào‖.
Xem tham nhũng như là một trong những thể chế quan trọng nhất của một địa điểm nhất
định, các học giả đã lập luận rằng tham nhũng có thể xem như một kết quả phản ánh cơ sở
pháp lý, kinh tế, văn hóa và chính trị của một quốc gia. Hành vi tham nhũng có thể được
thể chế hóa và do đó trở thành một chuyện ình thường ở những địa điểm nhất định. Mức
độ quốc gia của tham nhũng không chỉ được xác định bởi các thể chế chính thức của pháp
luật và thực thi pháp luật mà còn bởi các chu n mực xã hội phi chính thức mà có thể chấp
nhận được (Peng & cộng sự, 2008; Svensson, 2005; Murphy & cộng sự, 1993). Nghiên
cứu của Ufere và cộng sự (2012) tìm thấy hành vi hối lộ tạo ra bởi các doanh nhân ở
Nigeria - một quốc gia bị chi phối bởi một tập hợp tốt vào các chu n mực xã hội, các quy
tắc, thói quen và quan hệ quyền lực. Đưa và nhận hối lộ có vẻ như là một việc phổ biến
đơn giản nhưng người nước ngoài có kiến thức hạn chế về pháp luật và chu n mực địa


14

phương có thể có nguy cơ mắc phải. Các chi phí liên quan trong xây dựng và duy trì tính
hợp pháp này đặt các công ty đa quốc gia vào tình thế bất lợi trong cạnh tranh (Eden &
Miller, 2004). Ví dụ, doanh nghiệp trong nước có nhiều khả năng thành công hơn nhờ

việc giao dịch với các quan chức tham nhũng cũng như tiếp cận với các nhà lập pháp; do
đó, họ có lợi thế hơn những doanh nghiệp khác (Anechiarico & Jacobs, 1996).
Mặc dù gần đây thuyết chi phí giao dịch trong mô hình OLI đã không xem x t môi trường
thể chế của một địa phương nước ngoài và tác động của sự không chắc chắn về thể chế
trong thu hút vốn FDI (Hosseini, 1994). Các thể chế có tác động đến hoạt động của các
công ty ở nước sở tại và do đó nó tác động đến chi phí giao dịch và hợp tác trong hoạt
động ở nước ngoài (Mudambi & Navarra, 2002). Bằng cách sử dụng biến thể chế trong
mô hình OLI, các nhà nghiên cứu đã mở rộng lý thuyết chi phí giao dịch bằng việc kiểm
tra khả năng mở rộng hoặc nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty trong một thị trường
cụ thể (Brouthers, 2013)
Vì thế để có được sự hợp pháp theo thể chế ở nước nhận đầu tư tính đến toàn bộ môi
trường thể chế), công ty đa quốc gia phải tuân theo những áp lực từ nước nhận đầu tư
trong việc trả tiền hối lộ và có thể làm như vậy trừ khi nước của chủ đầu tư nghiêm cấm
các hành vi đó. Bên cạnh những chi phí tạo ra bởi các giao dịch kinh doanh, công ty đa
quốc gia cũng phải đối mặt với chi phí hành chính cao hơn cho việc quản lý các mối quan
hệ giữa các bên tham gia vào hoạt động kinh doanh ở nước ngoài (Anderson & Gatignon,
1986; Buckley & Casson, 1998 ; chi phí này được kết hợp với trách nhiệm của người
nước ngoài, nơi mà khoảng cách thể chế và ba trụ cột chính của nó giữa nước của chủ đầu
tư và nước nhận đầu tư là những nhân tố chính (Eden & Miller, 2004).
2.2.4. Lý thuyết về khoảng cách thể chế
Trong khi các thể chế nước nhận đầu tư thể hiện những rủi ro đối với nhà đầu tư nước
ngoài, gần đây các nhà nghiên cứu đã lập luận rằng nó không chỉ là môi trường thể chế
của nước nhận đầu tư làm tăng chi phí hoạt động ở nước ngoài mà còn là khoảng cách thể
chế giữa nước nhận đầu tư và nước của chủ đầu tư. Khoảng cách thể chế được định nghĩa
như là mức độ chênh lệch tương đồng giữa thể chế quản lý, nhận thức và chu n mực của
hai nước được sử dụng để giải thích hành vi của công ty đa quốc gia về tính hợp pháp


15


hoạt động ở nước sở tại, quyết định địa điểm và chiến lược thâm nhập (Kostove, 1996;
Kostova & Zaheer, 1999; Xu & Shenkar, 2002). Khoảng cách thể chế càng lớn giữa quốc
gia của nhà đầu tư và nước sở tại thì các công ty đa quốc gia càng khó khăn để tạo được
tính hợp pháp bên ngoài (Kostova & Roth, 2002). Trong nghiên cứu này, khoảng cách
tham nhũng như là một chi phí hoạt động ở nước ngoài và có thể được xem như là tập hợp
con duy nhất của khoảng cách thể chế liên quan đến cả thể chế chính thức và phi chính
thức trong các hình thức của cả hai ràng buộc về quy định và chu n mực.
2.2.5. Lý thuyết về khoảng cách tham nhũng và FDI
Mặc dù hợp lý khi cho rằng các công ty nước ngoài sẽ thiết kế các chiến lược để đối phó
với tham nhũng ở nước nhận đầu tư và tham nhũng có thể không tác động giống nhau đến
tất cả các công ty, nhưng điều này thật không dễ dàng (Rodriguez & cộng sự, 2006).
Trong khi tham nhũng có thể là một đặc trưng của các giao dịch giữa các ên tư nhân
và/hoặc bên công cộng, nó thường được xác định đơn thuần chỉ là sự lạm dụng quyền lực
công cộng để thu lợi cá nhân (Habib & Zurawicki, 2002; Cuervo-Cazurra, 2006). Các
thước đo ở cấp quốc gia của tham nhũng cũng phản ánh định nghĩa hẹp này, nắm bắt
những người kinh doanh và nhận thức của các chuyên gia quốc gia về mức độ tham
nhũng trong khu vực công (Transparency International, 2010).
Có thể có sự khác biệt đáng kể giữa các nước liên quan đến khoảng cách về thể chế giữa
các nước nhận đầu tư và nước chủ đầu tư. Sự khác biệt này có thể có một tác động đáng
kể đối với một công ty đa quốc gia khi tiến hành các hoạt động ở nước ngoài vì nó làm
tăng chi phí giao dịch và rủi ro gắn liền với môi trường kinh doanh ―chưa iết‖ Brouthers
& Brouthers, 2001 . Môi trường kinh doanh chưa iết như vậy làm tăng thêm khó khăn
cho các nhà quản lý nước ngoài để hiểu được giá trị và quy tắc của thị trường nước ngoài
(Tihanyi & cộng sự, 2005) cũng như tính hợp pháp của tổ chức. Tác giả sử dụng khái
niệm khoảng cách tham nhũng để nói về sự khác biệt mức độ tham nhũng giữa hai quốc
gia. Trường hợp ủng hộ nước nhận đầu tư (tức là nước nhận đầu tư có mức tham nhũng
thấp hơn tương đối so với nước chủ đầu tư được gọi là khoảng cách tham nhũng dương,
và ngược lại.



16

Trong bài viết của mình, Eden và Miller 2004 đã tập trung vào khoảng cách về thể chế
mà không xem x t nước chủ đầu tư hay nước nhận đầu tư có thể chế mạnh hơn và cách
thức nó ảnh hưởng đến chi phí hoạt động ở nước ngoài và lợi thế O như thế nào. Các
nghiên cứu hầu như cho rằng sự khác biệt về mức độ tham nhũng giữa nước chủ đầu tư và
nước nhận đầu tư càng lớn thì FDI sẽ bị cản trở càng nhiều (Habib & Zurawicki, 2002).
Có ý kiến cho rằng không chỉ mức độ khoảng cách tham nhũng mà xu hướng của khoảng
cách này cũng tác động tới dòng FDI. Có thể các công ty đa quốc gia mong đợi sẽ cảm
thấy ít bị áp lực bởi các mối đe dọa mang tính hợp pháp, vì họ đã tham gia vào quá trình
lâu dài và tốn kém phát triển kiến thức về cách đối phó với tham nhũng tại nước nhà và có
thể sử dụng lợi ích mà họ học được từ tham gia các cơ quan tham nhũng tại chính quốc
(Cuervo-Cazurra, 2006). Mặt khác, có thể nước chủ đầu tư thường là nước phát triển) có
mức độ tham nhũng tương đối thấp sẽ hạn chế đầu tư vào nước nhận đầu tư có tham
nhũng cao thường là nước đang phát triển) bởi vì công ty đa quốc gia dự kiến sẽ gặp khó
khăn do sự bất ổn, chi phí tham gia vào tham nhũng địa phương và đáp ứng được các yêu
cầu, duy trì tính pháp lý. Chi phí tách mình khỏi sự can thiệp của chính phủ là cao.
Tuy nhiên, mức độ rủi ro và sự không chắc chắn liên quan đến tham nhũng sẽ không
giống nhau ở các công ty khác nhau. Có thể là các nhà đầu tư nước ngoài của các nước có
tham nhũng cao sử dụng kiến thức của họ về cách đối phó với tham nhũng là một lợi thế
cạnh tranh (Cuervo- Cazurra & Genc, 2008) so với những người không có kiến thức này.
Nghiên cứu phân tích các công ty đa quốc gia từ các nước đang phát triển đã phát hiện ra
rằng những kinh nghiệm hoạt động trong điều kiện thể chế lý tưởng ít hơn có thể được coi
là một lợi thế sở hữu ràng buộc địa điểm (Buckley & cộng sự, 2007 . Hơn nữa, những lợi
thế O cho phép các công ty ở các nước đang phát triển hoạt động hiệu quả hơn ở các nước
đang phát triển khác (Cuervo-Cazurra & Genc, 2008). Vì vậy, dựa trên lợi thế O một số
công ty có thể thích đầu tư vào các địa điểm nước ngoài tương đồng với môi trường chính
quốc của họ. Dựa trên điều này, tham nhũng có thể được xem là ảnh hưởng đến lợi thế L
hoặc là ngăn chặn hoặc khuyến khích FDI chảy vào. Kỹ năng có được trong việc quản lý
tham nhũng có thể giúp phát triển một lợi thế cạnh tranh nhất định (Habib & Zurawicki,

2002) và do đó, khi quốc tế hoá, các công ty có thể không bị cản trở bởi tham nhũng nước


17

nhận đầu tư. Họ có thể tận dụng kiến thức thu được từ nhờ làm việc với một chính phủ
tham nhũng ngay tại nước nhận đầu tư và ị thu hút bởi nước chủ đầu tư vì 3 lí do:
Đầu tiên, họ có thể phải đối mặt với chi phí thấp hơn trong việc đối phó với tham nhũng
của nước nhận đầu tư hơn là các công ty ở các nước đang phát triển.
Thứ hai, thậm chí họ có thể cố tình chọn những nước có mức độ tham nhũng cao nhưng
thấp hơn của họ) bởi vì sự tương đồng điều kiện với nước của họ.
Thứ ba, với việc được trang bị kiến thức tiên tiến trong kinh doanh quốc tế và một mạng
lưới quốc tế rộng lớn, công ty đa quốc gia đã phát triển các kĩ năng tinh vi của sự hối lộ
(Kwok & Tadesse, 2006). Những công ty đã phát triển kiến thức về cách đối phó với
tham nhũng ở nước nhà có thể giảm thiểu rủi ro và chi phí do tham nhũng ở nước ngoài.
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về tham nhũng và FDI
2.3.1. Mối liên hệ giữa tham nhũng và FDI
Với việc mở rộng các hoạt động kinh doanh quốc tế cùng với việc công bố các chỉ số
tham nhũng, những nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để nghiên cứu mối liên hệ
tham nhũng của một nước nhận đầu tư với dòng vốn đầu tư vào trực tiếp nước ngoài của
quốc gia
Quan điểm của Applebaum và Katz (1987), Murphy và cộng sự (1991), Shleifer và
Vishny (1993) cho rằng trong ngắn hạn, tham nhũng làm tăng chi phí đầu tư nước ngoài
của công ty. Công ty phải trả tiền hối lộ (giống như thêm một loại thuế), họ phải bỏ tiền
để tìm kiếm thông tin giao dịch tham nhũng và họ phải chịu thêm rủi ro các giao dịch liên
quan bởi vì giao dịch tham nhũng là giao dịch không được pháp luật bảo vệ. Tham nhũng
ở nước nhận đầu tư đóng vai trò như một bàn tay nắm lại (grabbing hand) làm giảm lợi
nhuận của các doanh nghiệp và do đó làm giảm ưu đãi của một công ty đầu tư nước
ngoài. Hơn nữa, tham nhũng làm giảm năng suất của các yếu tố đầu vào cơ sở hạ tầng)
làm giảm sức hấp dẫn về địa điểm của một quốc gia (Bardhan, 1997; Rose-Ackermann,

1999; Lambsdorff, 2003).
Mặt khác, các công ty đa quốc gia có thể sẵn sàng để chấp nhận hối lộ để tăng tốc độ xử
lý hồ sơ để có được những quyền pháp lý cho việc thiết lập một nhà máy tại nước ngoài


×