Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Mức độ đáp ứng 19 tiêu chí quốc gia về chương trình xây dựng nông thôn mới so với chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn trường hợp xã đông thạnh, huyện châu thành, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.79 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên tác giả luận văn: LÊ VĂN THẮNG

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Mức độ đáp ứng 19 tiêu chí Quốc gia về chương trình xây dựng
nông thôn mới so với chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn:
Trường hợp xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên tác giả luận văn: LÊ VĂN THẮNG

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Mức độ đáp ứng 19 tiêu chí Quốc gia về chương trình xây dựng
nông thôn mới so với chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn:
Trường hợp xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

Chuyên Ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THÁC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS: NGUYỄN HOÀNG BẢO

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Lê Văn Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh,
với sự nỗ lực, quyết tâm của bản thân, sự hướng dẫn tận tình của quý, thầy cô
Khoa Kinh tế, Viện đào tạo sau Đại học, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn
“Mức độ đáp ứng 19 tiêu chí quốc gia về chương trình xây dựng nông thôn
mới so với chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn: Trường hợp xã Đông
Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang”.
Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô Trường Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh đã dành nhiều tâm huyết và thời gian giảng dạy tôi trong
suốt chương trình cao học.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng Bảo, người
thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh/chị tại Ủy ban nhân dân huyện
Châu Thành; Phòng Nông Nghiệp & PTNT; Phòng Kinh tế - Hạ tầng; Phòng Tài
nguyên & Môi trường; Phòng Nội Vụ; Phòng LĐTB & Xã hội ; Văn phòng HĐND
& UBND, Chi cục Thống kê; Uỷ ban nhân dân xã Đông Thạnh đã tạo tạo mọi điều
kiện thuận lợi về thời gian và công tác để tôi hoàn thành chương trình cao học
đặc biệt là luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn lãnh đạo Đảng Ủy, UBND các ban ngành Mặt Trận Tổ Quốc,
các đoàn thể xã, các ấp và bà con nhân dân toàn xã Đông Thạnh, huyện Châu
Thành đã hỗ trợ, chia sẻ nhiều thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn
này.


iii

TÓM TẮT
Luận văn “Mức độ đáp ứng 19 tiêu chí quốc gia về chương trình xây
dựng nông thôn mới so với chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn:
Trường hợp xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang” nhằm
phân tích, đánh giá mức độ đáp ứng của địa phương đối với 19 tiêu chí quốc gia
về xây dựng nông thôn. Nghiên cứu được thực hiện tại xã Đông Thạnh, một xã
điểm xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hậu Giang. Từ kết quả đạt được đề xuất
một số giải pháp phù hợp hơn trong việc xây dựng nông thôn mới đối với huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: Bước 1 nghiên cứu sơ bộ, bước 2
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp

định tính. Kỹ thuật thảo luận nhóm được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm
giúp phát hiện ra các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, là căn cứ quan trọng
để đưa ra phương hướng nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp định lượng: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình nông
thôn trên địa bàn nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu ngẩu nhiên và kích
thước mẫu hợp lệ là 120 mẫu, dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích thống kê
mô tả và so sánh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn được cải thiện khi xây dựng đạt 19 tiêu chí quốc gia trong Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới theo qui định của nhà nước. Tuy nhiên đời sống của
người dân nông thôn còn nhiều khó khăn, mức thu nhập chưa bằng mức sinh hoạt
bình quân tối thiểu. Nhiều tiêu chí còn bất cập chưa phù hợp yêu cầu thực tế của
địa phương. Kết quả cứu còn xác định được nhu cầu hưởng thụ của người dân
khi xây dựng đạt các tiêu chí nông thôn mới như: Nhu cầu hưởng thụ về văn hóa,
y tế.
Kết quả nghiên cứu này đưa ra giải pháp cũng như đề xuất kiến nghị cho
chính quyền địa phương và tham khảo trong việc chung tay xây dựng nông thôn
mới, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông
thôn, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội ở trên địa bàn huyện Châu Thành,
tỉnh Hậu Giang.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ...........................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. ix
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. x
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu ........................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 4
1.7 Kết cấu dự kiến của luận văn............................................................................ 4
1.8 Tóm tắt Chương 1 ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................... 6
2.1 Khái niệm về nông thôn ................................................................................... 6
2.2 Khái niệm về phát triển nông thôn ................................................................... 6
2.3 Khái niệm về chất lượng cuộc sống ................................................................. 7
2.4 Một số nhân tố tác động đối với chất lượng cuộc sống .................................... 9
2.5 Phát triển nông thôn ở một số nước Châu Á .................................................. 10
2.5.1 Phát triển nông thôn ở Nhật Bản ............................................................ 10
2.5.2 Phát triển nông nghiệp ở Đài Loan ........................................................ 11
2.5.3. Phát triển nông nghiệp ở Hàn Quốc ...................................................... 12


v


2.6 Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................................ 13
2.6.1 Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới ..................................................13
2.6.2 Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới .................................................... 14
2.6.3 Chức năng nông thôn mới ....................................................................... 14
2.6.4 Khó khăn – thách thức trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ....... 15
2.6.5 Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .......................... 16
2.6.6 Kết luận ................................................................................................... 18
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 21
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................................. 21
3.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ................................................................... 21
3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội huyện Châu Thành và xã Đông
Thạnh .................................................................................................................... 21
3.1.2 Thực trạng về tình hình nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện
Châu Thành .......................................................................................................... 24
3.1.3 Tóm tắt chương 3 .................................................................................... 26
CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 27
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 27
4.1.Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 27
4.2 Khung phân tích ............................................................................................. 28
4.3 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu .............................................................. 31
4.4 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 32
4.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................................... 34
CHƯƠNG 5 ......................................................................................................... 36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................. 36
5.1 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 36
5.2 Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã Đông Thạnh,
huyện Châu Thành ................................................................................................ 40
5.3 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu người dân về 19 tiêu chí nông thôn mới xã

Đông Thạnh, huyện Châu Thành.......................................................................... 45
5.3.1 Mức độ đáp ứng nhu cầu đáp ứng quy hoạch và thực hiện quy hoạch .. 47
5.3.2 Mức độ đáp ứng nhu cầu về giao thông .................................................. 47
5.3.3 Mức độ đáp ứng nhu cầu về thủy lợi ....................................................... 47
5.3.4 Mức độ đáp ứng nhu cầu về điện ............................................................ 48


vi

5.3.5 Mức độ đáp ứng nhu cầu về trường học ................................................. 48
5.3.6 Mức độ đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất văn hóa ............................... 49
5.3.7 Mức độ đáp ứng nhu cầu về chợ ............................................................. 49
5.3.8 Mức độ đáp ứng nhu cầu về bưu điện ..................................................... 49
5.3.9 Mức độ đáp ứng nhu cầu về nhà ở .......................................................... 50
5.3.10 Mức độ đáp ứng nhu cầu về thu nhập ................................................... 50
5.3.11 Mức độ đáp ứng nhu cầu về hộ nghèo .................................................. 50
5.3.12 Mức độ đáp ứng nhu cầu về cơ cấu lao động ....................................... 51
5.3.13 Mức độ đáp ứng nhu cầu về tổ chức sản xuất....................................... 51
5.3.14 Mức độ đáp ứng nhu cầu về giáo dục ................................................... 52
5.3.15 Mức độ đáp ứng nhu cầu về y tế ........................................................... 52
5.3.16 Mức độ đáp ứng nhu cầu về văn hóa .................................................... 52
5.3.17 Mức độ đáp ứng nhu cầu về môi trường ............................................... 53
5.3.18 Mức độ đáp ứng nhu cầu về hệ thống chính trị - xã hội ....................... 53
5.3.19 Mức độ đáp ứng nhu cầu về an ninh trật tự .......................................... 53
5.4 Giải pháp xây dựng nông thôn mới huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang ...... 54
5.4.1 Điểm mạnh .............................................................................................. 54
5.4.2 Điểm yếu.................................................................................................. 55
5.4.3 Cơ hội ...................................................................................................... 56
5.4.4 Thách thức ............................................................................................... 57
5.4.5 Một số giải pháp về xây dựng nông thôn mới huyện Châu Thành ......... 58

5.6 Mô phỏng phương án xây dựng nông thôn mới huyện Châu Thành đến năm
2020 ...................................................................................................................... 59
CHƯƠNG 6 ......................................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 62
6.1 Kết luận........................................................................................................... 62
6.2 Đóng góp của luận văn ................................................................................... 62
6.3 Kiến nghị ........................................................................................................ 63
Đối với người dân: ................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 65
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 68


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

CBKT

Cán bộ kỹ thuật

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐVT


Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân nhân

LĐGĐ

Lao động gia đình

NCLĐGĐ

Ngày công lao động gia đình

NCLĐ

Ngày công lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

FAO

Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc

MTQG

Mục tiêu quốc gia


NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

NTM

Nông thôn mới


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU

%

Phần trăm

/

Trên


ix

DANH MỤC HÌNH


Trang
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang ....................... 21
Hình 5.1. Kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng nhu cầu các tiêu chí nông thôn
mới xã Đông Thạnh .............................................................................................. 57
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 31


x

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 5.1Giới tính đại diện hộ gia đình nông thôn ............................................... 38
Bảng 5.2 Độ tuổi đại diện hộ gia đình nông thôn ....................................................... 39
Bảng 5.3 Nhân khẩu trong gia đình nông thôn..................................................... 39
Bảng 5.4 Lao động chính trong gia đình nông thôn ............................................. 40
Bảng 5.5 Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nông thôn................... 40
Bảng 5.6 Hộ sản xuất gia đình nông thôn ......................................................................... 41
Bảng 5.7 Diện hộ gia đình nông thôn ...................................................................... ...41
Bảng 5.8 Trình độ học vấn gia đình nông thôn .................................................... 42
Bảng 5.9 Diện tích đất của gia đình nông thôn .................................................... 42


1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
Nội dung chương mở đầu sẽ giới thiệu tổng quan về lý do nghiên cứu; mục tiêu nghiên
cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và
ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
1.1 Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu

“Nông nghiệp-nông dân-nông thôn” là 3 mấu chốt quan trọng trong chính sách
“tam nông”. Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa (X) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” có
vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ
vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông
dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các
cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển
toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
Việc xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm và đẩy mạnh thực hiện nhằm rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân nông thôn.
Việt Nam trên đường đổi mới và phát triển với nền kinh tế đa thành phần. Nước
ta là một nước nông nghiệp, với hơn 70% dân số sống ở nông thôn. Nông thôn là địa
bàn kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước. Công cuộc xây dựng nông thôn mới là
một vấn đề trọng tâm, nhiệm vụ cấp bách được Đảng và Nhà nước ta chú trọng với
công cuộc đổi mới làm cho “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh” không thể tách rời việc phát triển khu vực nông thôn rộng lớn.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) về xây dựng


2
nông thôn mới giai, đoạn 2010 - 2020, bao gồm các nội dung chính sau đây: “Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh

tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang là huyện nông thôn và là huyện có xã được
tỉnh chọn thí điểm hoàn thành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, cụ thể là xã
Đông Thạnh.
Tuy xã đã hoàn thành 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới nhưng đời
sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng
cuộc sống của người dân chưa được cải thiện, nhiều tiêu chí thực hiện còn bất cập
chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Nhận thức được tính cấp bách của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Mức độ đáp
ứng 19 tiêu chí quốc gia về chương trình xây dựng nông thôn mới so với chất
lượng cuộc sống của dân cư nông thôn: Trường hợp xã Đông Thạnh, huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Nhằm góp phần giúp cho địa phương thực hiện thắng lợi chủ trương của
Đảng và Chính phủ về vấn đề “nông nghiệp, nông dân và nông thôn” và xây
dựng nông thôn mới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn xã Đông Thạnh,
huyện Châu Thành.
Xác định mức độ đáp ứng bộ tiêu chí quốc gia về chương trình xây dựng nông
thôn mới xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành.
Đề xuất các giải pháp phù hợp trong quá trình xây dựng xã nông thôn mới, nhằm
rút ra các bài học kinh nghiệm phổ biến cho các vùng tương tự.



3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Đông Thạnh, huyện Châu
Thành hiện nay ra sao?
Mức độ đáp ứng của 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đối với xã Đông
Thạnh, huyện Châu Thành ra sao?
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn xã Đông Thạnh, huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang có được tốt hơn. Sau khi thực hiện đạt 19 tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Những cán bộ trong ban chỉ đạo, ban quản lý xã, ban phát triển ấp thực
hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của xã Đông
Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, các cán bộ phụ trách các lĩnh vực
cón liên quan đến nội dung tiêu chí và những người dân am hiểu tình hình địa
phương ở các ấp được chọn để khảo sát.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang vì đây là một trong
những xã được tỉnh chọn làm xã điểm trong xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực hiện qua 2 bước:
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính. Kỹ
thuật thảo luận nhóm được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm giúp phát hiện ra các
vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Thu thập các số liệu từ các báo cáo và chính
sách có liên quan đến việc xây dựng nông thôn mới của địa phương; các báo cáo khoa
học và tạp chí liên quan.

Bước 2: Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng,
tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu để
xây dựng số liệu sơ cấp và xác định mức độ đáp ứng 19 tiêu chí quốc gia về chương
trình xây dựng nông thôn mới xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.


4
Phương pháp này thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 18 và Exel 2010.
1.6 Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu này chỉ ra được mức độ đáp ứng 19 tiêu chí quốc gia về
chương trình xây dựng nông thôn mới xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang so với chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn. Nghiên cứu cũng mang lại
một số ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn cho địa phương. Kết qủa nghiên cứu của
đề tài này là cơ sở khoa học giúp chính quyền địa phương, các hộ gia đình tham khảo
đề có những giải pháp cụ thể hơn trong việc chung tay xây dựng nông thôn mới huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
1.7 Kết cấu dự kiến của luận văn
Đề tài nghiên cứu được trình bày trong 6 chương bao gồm cả Chương mở đầu
và Chương kết luận và kiến nghị. Cụ thể như sau:
Chương 1: Mở đầu
Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: Lý do nghiên cứu; mục tiêu nghiên
cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và
ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trong chương này sẽ trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề xây
dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Lược khảo những nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ
đó đưa ra phương hướng nghiên cứu.
Chương 3: Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
Chương này trình bài về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Đông Thạnh
và huyện Châu Thành.

Chương 4: Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ cơ sở lý thuyết, tổng quan những nghiên cứu trước và đặc điểm của địa
bàn nghiên cứu, trong chương này sẽ trình bày khung phân tích và phương pháp
nghiên cứu.
Chương 5: Kết qủa nghiên cứu
Trình bày kết quả nghiên cứu sơ bộ, phân tích thống kê mô tả và so sánh dữ liệu
nghiên cứu. Mức độ đáp ứng 19 tiêu chí quốc gia về chương trình xây dựng nông thôn
mới so với chất lượng cuộc sống dân cư nông thôn xã Đông Thạnh, huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang.


5
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
Đánh giá tổng quan toàn bộ kết qủa nghiên cứu, từ đó đưa ra một số giải pháp
có tính chất gợi ý, khuyến nghị khi thực hiện 19 tiêu chí quốc gia về chương trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang sao cho các tiêu chí đáp
ứng tốt hơn, phù hợp thực tế ở địa phương, chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn
được nâng lên. Đồng thời, nêu lên những hạn chế của nghiên cứu cũng như đề xuất
hướng nghiên cứu tiếp theo.
1.8 Tóm tắt Chương 1
Vấn đề xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn phù hợp cho việc phát
triển kinh tế nông thôn Việt Nam được phần lớn người dân nông thôn nhiệt tình hưởng
ứng và tham gia thực hiện. Thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu tuy rằng xây
dựng nông thôn mới có sự khác nhau ở mỗi quốc gia về cơ chế chính sách, vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí... Nhưng có mục tiêu chung nhằm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần dân cư nông thôn. Người dân được hưởng thụ nhiều hơn, có
cảnh quan môi trường được tốt hơn, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở
vùng nông thôn được ổn định và giữ vững. Vì vậy Chương 1 đã đưa ra lý do nghiên
cứu và xác định vấn đề nghiên cứu cần được thực hiện là “Mức độ đáp ứng 19 tiêu chí
Quốc gia về chương trình xây dựng nông thôn mới so với chất lượng cuộc sống của

dân cư nông thôn: Trường hợp huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang”.
Chương 1 đã nêu ra mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu cũng như ý nghĩa và bố cục luận văn đã được trình bày ở cuối chương.


6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 sẽ trình bày tóm lược các khái niệm về nông thôn, xây dựng nông
thôn mới, 19 tiêu chí quốc gia về chương trình xây dựng nông thôn mới, tổng quan về
xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở Việt
Nam. Nêu lại tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó xác
định mức độ đáp ứng 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới để đưa ra phương hướng
nghiên cứu, đề xuất giải pháp phù hợp khi xây dựng nông thôn mới.
2.1 Khái niệm về nông thôn

“Nông thôn” là một khái niệm thông dụng, nhưng có nội hàm rộng và có thể
khác nhau ở các Quốc gia. Theo tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO), một trong
những phương pháp chính để xác định nông thôn là phương pháp sử dụng định nghĩa
chính trị, theo đó, thành thị được xác định gồm các trung tâm của tỉnh, huyện và các
vùng còn lại được định nghĩa là nông thôn. Tuy nhiên, cũng có một số quốc gia sử
dụng cách tính mức độ sẵn có của các loại hình dịch vụ để xác định vùng thành thị,
phần còn lại là nông thôn. Theo Từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là
khu vực mà ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”. Ở Việt
Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là những địa bàn thuộc
xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực thành thị).
Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi sinh sống và làm việc của cộng
đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn
có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so
với thành thị. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Nông thôn là

phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban Nhân dân xã.
2.2 Khái niệm về phát triển nông thôn
Theo Ellis và Biggs (2001) và Nimal (2008), khái niệm phát triển nông thôn đã
thay đổi sâu sắc từ ba thập kỷ qua. Với quan điểm ở những thập niên 50-60, mục tiêu
chính của phát triển nông thôn là phát triển sản xuất nông nghiệp để qua đó tăng thu
nhập và cải thiện đời sống cho dân cư nông thôn, và phát triển nông thôn là nhằm sử
dụng hiệu qủa các nguồn lực để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tăng trưởng. Mãi cho
đến thập niên 1970, phát triển nông thôn vẫn được hiểu đồng nghĩa với phát triển nông


7
nghiệp, vì vậy, chính sách phát triển nông thôn chỉ nhằm tập trung tăng cường phát
triển sản xuất nông nghiệp. Cách hiểu này hình như bị ảnh hưởng bởi sự mong muốn
công nghiệp hóa dựa trên rút trích thặng dư từ nông nghiệp, Với cách hiểu này, mục
tiêu phát triển nông thôn của hầu hết các quốc gia là khuyến khích nông nghiệp của
nông trại qui mô nhỏ.
2.3 Khái niệm về chất lượng cuộc sống
Theo TS. Hồ Bá Thâm ( 2015), khái niệm chất lượng cuộc sống. Hoạt động của
con người có hai mặt: Hoạt động trên lĩnh vực xã hội như lao động sản xuất, hoạt động
chính trụ, xã hội, giáo dục, văn hóa và hoạt động cá nhân phục vụ cuộc sống cá nhân
như: ăn, ngủ, đi lại, quan hệ gia đình, bè bạn, vui chơi, thể hiện quyền tự do cá
nhân…Lĩnh vực thứ hai này là thuộc về phạm trù cuộc sống.
Sống là một quá trình làm nảy sinh nhu cầu và thỏa mãn các nhu cầu cá nhân
trong quan hệ với cộng đồng. Sống cũng là quá trình xác lập giá trị sống và kỹ năng
sống. Nhưng mức độ thỏa mãn về lượng và về chất là khác nhau. Theo Bách khoa toàn
thư mở Wikipedia: Chất lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị
tinh thần. Trong thời đại ngày nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống
cho con người là một nỗ lực của các nhà nước (chính phủ), xã hội và cả cộng đồng
quốc tế. Thuật ngữ chất lượng cuộc sống được sử dụng trong một loạt các ngữ cảnh
bao gồm các lĩnh vực phát triển quốc tế, y tế, sức khỏe và thậm chí là về mặt chính trị.

Chất lượng cuộc sống không nên nhằm lẫn với khái niệm về mức sống, mà tiêu chí là
chủ yếu dựa vào thu nhập. Thay vào đó, chỉ số tiêu chuẩn về chất lượng của cuộc sống
bao gồm không chỉ về thu nhập, sự giàu có và việc làm, mà còn là môi trường xã hội,
môi trường sống, sức khỏe (về chất thể) và tinh thần, giáo dục, giải trí và cuộc sống
riêng tư.
Chất lượng cuộc sống cũng không nên nhầm với chất lượng cuộc sống, một
khái niệm chỉ về các chỉ số sức khỏe của con người. Ngoài ra chất lượng cuộc sống
thường xuyên liên quan đến những khái niệm trừu tượng và đậm màu sắc chính trị như
tự do, dân chủ, nhân quyền, dân quyền. Ngoài ra nó cũng liên quan đến chỉ số hạnh
phúc, tuy nhiên, vì hạnh phúc là yếu tố mang tính chất chủ quan và khó để đo lường,
thống kê, người ta không thể cân đong đo điếm được và không nhất thiết phải là sự
giàu có, tăng thu nhập mới là sự hạnh phúc, thoải mái và mức sống không nên được
coi là một thước đo duy nhất. Và có người cho rằng: Chất lượng sống (CLS) và Chất
lượng cuộc sống (CLCS) là khác nhau. Chất lượng cuộc sống là vấn đề hoàn toàn


8
mang tính chủ quan. Theo đó, mỗi người có quyền lựa chọn một thái độ sống phù hợp
nhất với bản thân mình. CLS không có mẫu số chung bởi mỗi cá nhân sẽ tự điều tiết,
nhưng CLCS là vấn đề khách quan, theo tôi hiểu là CLCS quốc gia. CLCS là một khái
niệm khá mênh mông, vừa là chuyện tổ chức xã hội – phạm trù chung nhưng vẫn rất
riêng bởi tính chất cá nhân chi phối. Nhưng lại nói: CLCS lại định nghĩa như một cảm
nhận có tính cách chủ quan của cá nhân đặt trong bối cảnh môi trường xã hội và thiên
nhiên.
Thực ra theo chúng tôi, theo nghĩa rộng, chất lượng sống hay chất lượng cuộc
sống theo chúng tôi, mà một, đó là hai cách nói chứ không phải là hai như có người
quan niệm. CLS, hay CLCS dùng chỉ cho cả cá nhân và cũng là cho cả cộng đồng/
quốc gia. CLS hay CLCS đều vừa có tính khách quan và vừa có tính chất chủ quan tùy
theo góc độ xem xét. Và CLS cá nhân cũng không tách rời các quyền của con người,
các quan hệ xã hội mà phải bao hàm nó. CLS không nên hiểu theo nghĩa quá hẹp “chỉ

về các chỉ số sức khỏe của con người”.
Bởi vì, ngay chính Bách khoa toàn thư mở Wikapedia cũng thừa nhận: Chất
lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các mức độ
tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như đánh
giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội.
Về tiêu chí: Chất lượng cuộc sống và hạnh phúc hiện tại của con người tùy
thuộc vào mức độ thu nhập, vào các điều kiện kinh tế và tài chính. Nhưng vấn đề là
điều kiện sống có thoải mái hay không? Điều đó tùy thuộc vào sức khỏe, vào môi
trường xã hội, vào kiến thức của từng người, vào các hoạt động văn hóa, vào thời gian
để giải trí, nói chung là vào rất nhiều yếu tố không thể cân, đong, đo, điếm bằng tiền
bạc. Một số tiêu chí khác có thể phản ánh chất lượng cuộc sống như: HDI, GDP (GDP
bình quân đầu người là hộ gia đình, chỉ số nghèo đói), chỉ số giáo dục (gồm tỷ lệ người
biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số người mù chữ, số năm đến trường, cơ sở hạ
tầng cho giáo dục), Chỉ số tuổi thọ (gồm tuổi thọ, sức khỏe, y tế và các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe, cơ sở hạ tầng cho y tế), và một số tiêu chí khác như chỉ số calo
bình quân đầu người – phản ánh tình trạng no đủ và chất lượng bữa ăn đầu người, điều
kiện sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước sinh hoạt (nước sạch, nước lọc, nước máy,
nước ngầm, nước giếng…) là vấn đề cơ bản và cấp thiết của con người, điều kiện về
nhà ở, chỗ ở của con người (bao gồm diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở), ngoài ra
còn có các công trình công cộng, xã hội khác như công viên, nhà vệ sinh công cộng,


9
nhà ở xã hội… và các công trình phúc lợi công cộng khác phục vụ cho cuộc sống vật
chất và tinh thần của con người.
Theo Liên Hiệp Quốc: Có lẽ biện pháp quốc tế được sử dụng phổ biến nhất để
đo lường chất lượng cuộc sống là các chỉ số phát triển con người (HDI), với các nội
dung cơ bản về tuổi thọ, giáo dục và mức sống như là một nổ lực để nâng cao cuộc
sống có cho các cá nhân trong một xã hội nhất định. HDI được sử dụng bởi Chương
trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc trong báo cáo phát triển con người của Liên Hiệp

Quốc. Đây là một tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống. Trong khi đó,
WHO đã đưa ra tiêu chí chất lượng cuộc sống, mức độ hạnh phúc gồm 100 câu hỏi
trắc nghiệm để đo một số tiêu chí với ba nhóm là: 1. Mức độ sảng khoái về chất gồm:
Sức khỏe, tinh thần, ăn, uống, ngủ, nghỉ, đi lại (giao thông, vận tải), thuốc men (Y tế,
chăm sóc sức khỏe); 2. Mức độ sảng khoái về tâm thần: yếu tố tâm lý, yếu tố tâm linh
(tín ngưỡng, tôn giáo); 3. Mức độ sảng khoái về xã hội gồm: các mối quan hệ xã hội
kể cả quan hệ tình dục, môi trường sống (bao gồm cả môi trường xã hội: an toàn, an
ninh, kinh tế, văn hóa, chính trị… và môi trường thiên nhiên).
2.4 Một số nhân tố tác động đối với chất lượng cuộc sống
Những nhân tố chung tác động đến chất lượng cuộc sống thể hiện ra một hệ
thống các nhân tố cụ thể, có thể quan sát được. Theo chúng tôi đó là: 1. Việc làm,
năng suất lao động, thu nhập; 2. Phương tiện đi lại, hạ tầng giao thông, thái độ ý thức
của người vận hành phương tiện giao thông; 3. Sức khỏe, dịch vụ chữa bệnh, nơi nằm
chưa bệnh, thuốc men, thái độ của bệnh viện, khả năng tự chăm sóc của bệnh nhân, gia
đình; 4. Dịch vụ học tập, phương tiện học hành, thái độ và văn hóa học đường, năng
lực quản lý học đường; 5. Nơi ăn chốn ở như nhà cửa, phương tiện phục vụ nghỉ ngơi,
ăn ngủ, vệ sinh, bửa ăn đảm bảo năng lượng cơ thể đã tiêu hao, mức độ ngon miệng,
an toàn thực phẩm; 6. Quan hệ tình cảm trong gia đình, quan hệ vợ chồng (tình dục và
tình cảm), con cái, mức độ tình cảm, sự quan tâm lẫn nhau, tôn trọng, yêu thương
nhau; 7. Quan hệ bạn bè, đồng nghiệp; 8. Không gian vui chơi giải trí văn hóa nghệ
thuật, sinh thái, du lịch, môi trường sống như không khí, ánh sáng, âm thanh; 9. Thể
chế, môi trường xã hội và năng lực thực hiện tự do cá nhân, thực hiện quyền bình
đẳng, quyền dân chủ (quyền thông tin, phát biểu ý kiến, sự tôn trọng khác biệt) trong
gia đình, cộng đồng; 10. Đảm bảo an toàn thân thể và an ninh trong cuộc sống; 11.
Văn hóa sống của bản thân (năng lực, lẽ sống, lý tưởng, nhu cầu, tính tự chủ, ý chí
vươn lên, kỷ năng sống,…).


10
2.5 Phát triển nông thôn ở một số nước Châu Á

2.5.1 Phát triển nông thôn ở Nhật Bản
Cuối thế kỷ XIX, với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của mình là đất hẹp người
đông, Nhật Bản hiện đại hóa nông nghiệp theo mô hình “tiết kiệm đất đai” nhằm vào
hiệu quả lao động và áp dụng phân bón, cải thiện hệ thống thủy lợi nông trại, nhân
rộng các giống cây tốt, sử dụng nhiều phân bón hóa học, phát triển canh tác, kinh
doanh quy mô nhỏ kết hợp giữa tập trung lao động và tập trung đất đai.
Vào giữa những năm 50 của thế kỷ XX, sự phát triển nhanh chóng của công cuộc công
nghiệp hóa ở Nhật Bản đã thu hút một lượng lớn lao động của nông nghiệp, lực lượng
lao động ở nông thôn trở nên thiếu hụt, nhưng Nhật Bản đã kịp chuẩn bị cơ giới thay
thế lao động. Công nghiệp hóa cung cấp cho nông nghiệp một lượng lớn máy móc
công cụ, bắt đầu thời kỳ cơ khí hóa nông nghiệp quy mô lớn. Máy cày, máy xới và
máy nông cụ khác ở Nhật Bản đã tăng lên từ 90.000 cái vào năm 1955 lên gần 400.000
cái vào đầu những năm 70 sau đó cơ bản hoàn thành hiện đại hóa nông nghiệp. Nhưng
cùng vào thời kỳ phát triển này, chính sách bảo hộ nông nghiệp của Nhật Bản gặp phải
sự phản đối mạnh mẽ của các tập đoàn lợi ích thương nghiệp, công nghiệp và người
tiêu dùng. Về sau, khi công nghiệp phát triển nhanh chống, sự tẩy chay đối với nông
nghiệp ở trong nước mới mất đi. Đoàn thể nông nghiệp của Nhật Bản đã thành công
trong việc đề xướng và thực thi bảo hộ nông nghiệp ở trình độ cao nhất thế giới.
Bài học rút ra từ Nhật Bản:
- Để phát triển nông thôn, chính phủ Nhật Bản đã nắm vai trò chủ đạo, mạnh
dạng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng đường đưa điện, nước, điện
thoại… đến từng nhà dân, cải thiện môi trường, miễn phí hoàn toàn giáo dục sơ đẳng,
tạo dựng cơ sở để thành thị và nông thôn tác động tốt với nhau, phát triển cân bằng
bền vững. Ngày nay đời sống vùng nông thôn ở Nhật Bản không khác gì nhiều so với
thành thị.
- Khi bắt đầu công nghiệp hóa, 80% số nhà máy lớn được xây dựng ở nông
thôn. Công nghiệp Nhật Bản luôn ưu tiên phục vụ phát triển nông nghiệp mà nhất là
sản xuất vật tư và máy móc cho nông nghiệp và xen nông nghiệp – nông thôn là thị
trường lớn để tích lũy cho công nghiệp. Nhờ đó, nông nghiệp Nhật Bản được cơ giới
thích hợp với quy mô sản xuất nhỏ, có đủ phân và thuốc để thâm canh. Cũng chính

nhờ phục vụ tốt cho nông nghiệp nên ngành cơ khí chế tạo máy nông nghiệp Nhật Bản
có thể xuất khẩu máy móc nông nghiệp cho các nước đang phát triển.


11
2.5.2 Phát triển nông nghiệp ở Đài Loan
Vào những năm 50 của thế kỷ trước, Đài Loan đã dồn sức phát triển nông
nghiệp, tự cung cấp đủ lương thực và có dư. Sau khi vấn đề lương thực được bảo đảm,
từ năm 1963 trở đi Đài Loan bắt đầu tập trung phát triển công nghiệp nhẹ. Sự tập trung
phát triển công nghiệp giai đoạn này dẫn đến sự mất cân bằng, thiếu bền vững, một số
nơi của Đài Loan có dấu hiệu xem thường duy trì phát triển nông nghiệp. Đến năm
1969, sản xuất nông nghiệp trở nên xuống dốc, kéo theo sự giảm sút, phá sản trong sản
xuất công nghiệp. Điều này khiến chính phủ Đài Loan bắt buộc phải điều chỉnh chính
sách, tức chuyển từ phương châm “nông nghiệp hỗ trợ công nghiệp” sang “công
nghiệp hỗ trợ nông nghiệp”. Đài Loan đã đưa ra chính sách cụ thể là từ năm 1974, bắt
đầu thiết lập một quỹ bình chuẩn lương thực, thực hành chính sách thu mua đảm bảo
giá cả đối với các nông sản phẩm như lúa, gạo, tăng cường đầu tư vào các hạng mục
công trình công cộng nông thôn, bao gồm thủy lợi, rừng chắn gió, đường và nước
máy; mở rộng cơ giới hóa nông nghiệp và kỹ thuật nông nghiệp tổng hợp; tăng cường
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đào tạo
nhân lực và cung cấp kinh phí.
Một điểm mạnh quan trọng nữa là vai trò của hiệp hội nông dân Đài Loan là
cầu nối giữa Chính phủ và nông dân, gắn nông dân với Chính phủ. Trải qua nhiều lần
cải cách và phát triển, Hiệp hội Nông dân Đài Loan vẫn đóng vai trò chính:
1. là tổ chức của nông dân, nhằm bảo vệ quyền lợi và là đại diện của nhân dân;
2. là tổ chức được chính phủ ủy thác giải quyết các vấn đề nhằm phục vụ các
mục tiêu của Chính phủ về phát triển nông nghiệp nông thôn.
Bài học rút ra từ Đài Loan:
- Trong phát triển nông thôn, Chính phủ nắm vai trò chủ đạo, điều chỉnh chính
sách phù hợp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đầu tư nghiên cứu khoa học,

đào tạo và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông nghiệp.
- Công nghiệp Đài Loan đã xem nông nghiệp và nông thôn là thị trường để phát
triển. Do đó, công nghiệp Đài Loan tập trung mạnh cho sản xuất vật tư nông nghiệp và
máy móc chế biến nông sản phục vụ xuất khẩu nhằm tạo sức cạnh tranh trên thị trường
và gia tăng giá trị cho nông sản.
- Hiệp hội nông dân Đài Loan đã làm tốt vai trò cầu nối giữa Chính phủ và
nông dân nên đã góp phần thúc đẩy rất hiệu quả trong phát triển sản xuất và kinh
doanh nông nghiệp ở Đài Loan.


12
2.5.3. Phát triển nông nghiệp ở Hàn Quốc
Đến cuối những năm 60 thế kỷ trước, xã hội Hàn Quốc vẫn chỉ được mô tả gói
gọn bằng hai từ: nghèo đói. Tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người tròm trèm
85 USD, hầu hết người dân không đủ tiền mua lương thực đảm bảo cho nhu cầu sống
tối thiểu của mình. Nền kinh tế lúc đó là thuần nông nên những trận lũ lụt nối tiếp hạn
hán triền miên đã có lúc gây ra nạn đói không bỏ sót một vùng đất nào. Sự bất lực ngự
trị, tình trạng hoang mang chi phối lòng người. Vào tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn
Quốc phát động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong trào này là “nhằm
biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới; mọi người làm việc
và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối
cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn”. Tinh thần Saemaul
Undong được xây dựng trên 3 trụ cột: Chuyên cần – Tự giác – Hợp tác. Ba trụ cột đó
là những giá trị xuyên xuốt quá trình phát triển nông thôn nói riêng, xã hội Hàn Quốc
nói chung được công nhận đã góp công lớn đưa tổng sản phẩm quốc dân bình quân từ
85 USD lên 20.000 USD sau 30 năm phát triển.
Phong trào NTM ở Hàn Quốc trải qua 5 giai đoạn:
1. Giai đoạn cải thiện điều kiện cư trú của nông dân (1971-1973). Trọng điểm
của thời kỳ này là cải thiện điều kiện ăn ở của người dân, Chính phủ hỗ trợ cho nông
dân các vật tư xây dựng như xi măng, cốt thép…địa phương tự xây dựng.

2. Giai đoạn nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân (1974-1976). Ở giai
đoạn này, phong trào NTM bắt đầu mở rộng theo hướng đô thị hóa, tập trung xây mới
và sửa chữa các công trình công cộng như nhà họp, công trình nước máy, khuyến
khích xây mới nhà ở và phát triển kinh doanh đa dạng, tăng cường giáo dục nông thôn
mới nhờ lực lượng chỉ đạo viên, cán bộ Chính phủ, người phục trách đoàn thể xã hội.
3. Giai đoạn đi sâu vào sản xuất nông thôn, hạn chế tác động của Chính phủ
(1977-1980). Phát triển các ngành nuôi trồng, chế biến nông sản phẩm và nông nghiệp
đặc sản phát triển nhanh chóng, Chính phủ tiếp tục cung cấp nguyên liệu xây dựng để
mở ra các khu khai thác công nông và các công trình văn hóa nông thôn…
4. Hoàn thiện và mở rộng phong trào NTM (1981-1988). Lúc này, Chính phủ
điều chỉnh các chính sách và biện pháp thực hiện phong trào NTM, khuyến khích
người nông dân tự chủ triển khai xây dựng hiện đại hóa nông thôn. Trong giai đoạn
này, Chính phủ xây dựng và hoàn thiện tổ chức của phong trào NTM trên toàn quốc,
định ra kế hoạch phát triển và làm tốt việc cung cấp tài chính, vật lực và hỗ trợ về kỹ
thuật để phát triển NTM, phối hợp tốt các công tác: đào tạo, thông tin, tuyên truyền…


13
5. Sau 1988 đến nay, thông qua phong trào NTM, Hàn Quốc đã hoàn tất phát
triển hạ tầng cơ sở ở nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị,
nâng cao trình độ tổ chức của nông dân, cuộc sống của người nông dân đạt đến mức
khá giả, nông thôn đã bắt kịp tiến trình hiện đại hóa của cả nước Hàn Quốc.
Bài học rút ra từ Hàn Quốc
- Chính phủ nắm vai trò chủ đạo trong tiến trình phát triển nông thôn ở Hàn
Quốc. Chính phủ lấy vật chất và chính sách để kích thích tinh thần, thay đổi cách suy
nghĩ, tạo cho cư dân nông thôn niềm tin ở bản thân, thái độ tự chủ, làm việc hợp tác.
Chính phủ cũng chú trọng vào việc phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp làng và
chính quyền địa phương.
- Phát triển nông thôn ở Hàn Quốc có một tiến trình rõ ràng qua năm giai đoạn
với bốn mục tiêu chính: Cải thiện môi trường sống cho người dân nông thôn; tăng thu

nhập của nông dân; nâng cấp kết cấu hạ tầng; khuyến khích phát triển đời sống tinh
thần ở nông thôn.
- Có phương pháp thực hiện cụ thể: Kích thích sự tham gia của người dân bằng
những lợi ích thiết thực (Chính phủ thường cho những địa phương thoát nghèo); phân
cấp, phân quyền quản lý và thực hiện dự án một cách rõ ràng và minh bạch; tăng
cường năng lực của lãnh đạo địa phương, phát huy dân chủ và sức sáng tạo của người
dân.
2.6 Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
2.6.1 Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới (QĐ số 491/QĐ – TTg, 16/4/2009)
Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng
Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam
Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long phù lợp với đặc
điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng bao gồm 5 nhóm và 19 tiêu chí.
Năm nhóm: 1: Quy hoạch, 1: Hạ tầng kinh tế xã hội, 3: Kinh tế và tổ chức sản
xuất, 4: Văn hóa – xã hội – môi trường, 5: Hệ thống chính trị.
19 tiêu chí: 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4:
Điện, 5: Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ nông thôn, 8: Bưu điện, 9: Nhà
ở dân cư, 10: Thu nhập, 11: Hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức sản
xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh trật tự xã hội.


×