ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN XUÂN TOÀN
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƢƠNG
"DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC MƠI TRƢỜNG" VẬT LÝ 11.
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CỦA HỌC SINH THPT MIỀN NÚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN XUÂN TOÀN
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƢƠNG
"DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC MƠI TRƢỜNG" VẬT LÝ 11.
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CỦA HỌC SINH THPT MIỀN NÚI
Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học môn Vật lý
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TƠ VĂN BÌNH
THÁI NGUN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa có ai cơng bố trong một cơng
trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 8 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Xn Tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
PGS. TS. Tơ Văn Bình, ngƣời thầy đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, động
viên tác giả trong thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên;
Khoa Vật lí và Khoa Sau Đại học trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng bày tỏ lòng
biết ơn chân thành tới các Thầy, các Cô thuộc tổ bộ mơn PP khoa Vật lí trƣờng
Đại học sƣ phạm Thái Nguyên.
Các trƣờng: THPT Ngọc Hà; THPT Lê Hồng Phong, PTDT Nội Trú tỉnh Hà
Giang, các đồng nghiệp, các em học sinh đã tận tình giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu
thực tế và kiểm nghiệm đề tài.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy,
Cơ cộng tác TNSP, anh chị em đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình đã
quan tâm, giúp đỡ và động viên!
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Ngun, tháng 8 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Xn Tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 3
9. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ ............................................................................................................. 4
1.1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông ........................................................................... 4
1.2. Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh THPT miền núi .................................. 4
1.2.1. Năng lực ......................................................................................................... 4
1.2.2. Năng lực vận dụng kiến thức của HS ............................................................. 7
1.2.3. Các thành tố của năng lực vận dụng kiến thức của HS .................................. 8
1.2.4. Vai trò của hứng thú với sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức
của HS ......................................................................................................................... 10
1.3. Tổ chức dạy học theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức của
HS THPT miền núi trong dạy học vật lý .................................................................... 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
1.3.1. Một số đặc điểm của HS THPT miền núi .................................................... 11
1.4. Thực trạng dạy học chƣơng “Dòng điện trong các môi trƣờng” vật lý 11
cơ bản ở trƣờng THPT miền núi ................................................................................. 13
1.4.1. Mục đích điều tra .......................................................................................... 13
1.4.2. Phƣơng pháp, nội dung điều tra ................................................................... 13
1.4.3. Kết quả điều tra ............................................................................................ 14
1.4.4. Tổ chức dạy học theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức
của HS THPT miền núi trong dạy học vật lý.............................................................. 17
1.4.5. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức qua việc phát triển hứng thú
của HS trong giờ học .................................................................................................. 18
1.4.6. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức qua dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề ................................................................................................................ 20
1.4.7. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức khi sử dụng thí nghiệm trong
dạy học ........................................................................................................................ 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 27
Chƣơng 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƢƠNG “DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC
MƠI TRƢỜNG” VẬT LÍ 11 CƠ BẢN THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH MIỀN NÚI ................ 28
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung, mục tiêu dạy học chƣơng “Dịng điện trong
các mơi trƣờng” Vật lý 11 .......................................................................................... 28
2.1.1. Phân tích mục tiêu đạt đƣợc khi dạy học .................................................... 28
2.1.2. Cấu trúc nội dung, chƣơng “Dòng điện trong các môi trƣờng” Vật lý 11. ......... 29
2.2. Tiến trình dạy học một số bài chƣơng “Dịng điện trong các môi trƣờng”
Vật lý 11 theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
miền núi ...................................................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 66
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................... 67
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .......................................................................... 67
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................................ 67
3.3. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm .................................................................. 67
3.3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 67
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................................... 68
3.5. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................................... 71
3.5.1. Công tác chuẩn bị ......................................................................................... 71
3.5.2. Giáo viên cộng tác thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 71
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 71
3.7. Kết quả và sử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 73
3.7.1. Kết quả định tính .......................................................................................... 73
3.7.2. Kết quả qua bài kiểm tra............................................................................... 74
3.7.3. Kết quả học tập ............................................................................................. 74
3.7.4. Đánh giá chung về thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 84
1. Kết luận ................................................................................................................... 84
2. Kiến nghị................................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 85
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
Viết tắt
CH
CNH - HĐH
ĐC
DHGQVĐ
DHPH
GD
GD&ĐT
GQVĐ
GS
GV
HS
KL
KT
NL
PP
PPDH
PPTN
PTDH
PTDT
SBT
SGK
SGV
STK
T/N
THCS
THPT
TN
TNSP
TTC
ƢDKT
VĐ
VL
Viết đầy đủ
Câu hỏi
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Đối chứng
Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giải quyết vấn đề
Giáo sƣ
Giáo viên
Học sinh
Kết luận
Kiểm tra
năng lực
Phƣơng pháp
Phƣơng pháp dạy học
Phƣơng pháp thực nghiệm
Phƣơng tiện dạy học
Phổ thông dân tộc
Sách bài tập
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Sách tham khảo
Thí nghiệm
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Thực nghiệm
Thực nghiệm sƣ phạm
Tính tích cực
Ứng dụng kĩ thuật
Vấn đề
Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mục đích, động cơ, hứng thú và cách thức học môn vật lý của HS ...........11
Bảng 1.2: Khả năng nhận thức, mức độ tích cực, tự lực của HS .................................12
Bảng 1.3: Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến q trình học tập mơn Vật lí .............12
Bảng 1.4: Sử dụng sách phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên ............................14
Bảng 1.5: Sử dụng sách phục vụ cho học tập của học sinh .........................................14
Bảng 1.6: Phƣơng pháp dạy học của giáo viên............................................................16
Bảng 2.1. Phân phối loại bài học của chƣơng .............................................................29
Bảng 2.2. Kế hoạch phân phối chƣơng trình ...............................................................29
Bảng 3.1. Số HS các nhóm TN và ĐC của 3 trƣờng ..................................................68
Bảng 3.2. Khung tiêu chí tham chiếu ..........................................................................70
Bảng 3.3. Kết quả học tập của lớp TN và ĐC .............................................................71
Bảng 3.4. Biểu hiện về phát triển năng lực vận dụng của HS .....................................73
Bảng 3.5: Bảng phân phối thực nghiệm - Bài kiểm tra số 1 .......................................74
Bảng 3.6. Bảng xếp loại - Bài kiểm tra số 1 ................................................................ 75
Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất - Bài kiểm tra số 1 ...............................................75
Bảng 3.8: Bảng kết quả tính các tham số thống kê - Bài kiểm tra số 1 .......................76
Bảng 3.9: Bảng tần số luỹ tích hội tụ lùi
- Bài kiểm tra số 1 ..............................76
Bảng 3.10: Bảng phân phối thực nghiệm - Bài kiểm tra số 2 .....................................78
Bảng 3.11: Bảng xếp loại - Bài kiểm tra số 2 ..............................................................78
Bảng 3.12: Bảng phân phối tần suất - Bài kiểm tra số 2 .............................................79
Bảng 3.13: Bảng kết quả tính các tham số thống kê - Bài kiểm tra số 2 .....................80
Bảng 3.14: Bảng tần số luỹ tích hội tụ lùi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Bài kiểm tra số 2 ............................80
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân loại lần 1 ...........................................................................75
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ phân loại lần 2 ...........................................................................79
1 ...................................................................76
1 ..............................................................77
Đồ thị 3.3. Đ
2 ...................................................................80
2 ..............................................................81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ 21 - thế kỉ của nền kinh tế tri thức. Giáo dục là chìa khóa vàng cho
nhân loại mở cửa tiến vào tƣơng lai. Các quốc gia trên thế giới đều xác định giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển. Đất nƣớc
chúng ta đang trong thời kì CNH-HĐH. GD&ĐT phải đào tạo đƣợc nguồn nhân lực
có trình độ cao cho đất nƣớc. Nghị quyết BCH Trung ƣơng Đảng VIII đã chỉ rõ:
“Mục tiêu của giáo dục đào tạo là đào tạo ra những con người có đủ phẩm chất,
năng lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm chủ tri thức khoa học cơng nghệ hiện
đại, có năng lực phát huy giá trị văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại, có
tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành giỏi”.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu của thời đại, hơn lúc nào hết giáo dục càng trở nên
quan trọng. Vì vậy, trong xu thế hội nhập, ngành Giáo dục và Đào tạo nƣớc ta cần
phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, tồn diện về nội dung, chƣơng trình, sách giáo khoa,
phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học…, nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học.
Học sinh miền núi do môi trƣờng học tập còn nhiều hạn chế, điều kiện học tập
cịn nhiều khó khăn, trình độ nhận thức của các em cịn chƣa cao, việc tiếp cận với
các nguồn thơng tin, tài liệu tham khảo... có giá trị khoa học cịn ít nên địi hỏi giáo
viên phải có phƣơng pháp trực quan, làm cho các kiến thức gần với thực tiễn, giúp
học sinh gắn kết đƣợc nội dung kiến thức, tích cực các hoạt động của học sinh để học
sinh có thể dễ hiểu, nhớ lâu và dễ vận dụng vào cuộc sống.
Phƣơng pháp và quá trình giáo dục phải đƣợc tổ chức bằng các hoạt động của
ngƣời học, tạo cơ hội hình thành và vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Định hƣớng đổi mới PPDH đƣợc xác định trong Nghị quyết Hội nghị Trung
ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam: “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướ
, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực” . Vì vậy, việc nghiên cứu các phƣơng pháp dạy học nhằm
phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh và nâng cao chất lƣợng dạy học
là vấn đề cấp thiết đối với mọi giáo viên và các nhà quản lý giáo dục trong các trƣờng
1
phổ thông hiện nay, đặc biệt là HS ở miền núi. Thiết kế bài học là một nhiệm vụ cơ
bản của giáo viên và góp phần quan trọng vào sự thành công của giờ học... Vật lý học
là một môn khoa học có liên quan mật thiết với thực tiễn và có nhiều ứng dụng rộng
rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học công nghệ cũng nhƣ trong đời
sống và sản xuất. Vật lý học cung cấp cho ngƣời học kiến thức, kỹ năng, phƣơng
pháp, góp phần xây dựng nền tảng văn hố phổ thơng của con ngƣời lao động mới
làm chủ tập thể. Để đạt đƣợc điều đó mỗi mỗi thầy cơ giáo phải biết kết hợp các hình
thức tổ chức, các phƣơng pháp dạy học và sử dụng các phƣơng tiện dạy học một cách
hợp lí cho từng giờ học. Tuy nhiên, dạy học vật lý ở các trƣờng PT hiện nay, ở vùng
sâu vùng xa, miền núi cịn nhiều hạn chế, vẫn cịn tình trạng đọc chép, ít sử dụng
hoặc sử dụng khơng hợp lý thí nghiệm, dụng cụ trực quan trong các giờ học. Chƣơng
“Dịng điện trong các mơi trƣờng” VL 11 là một chƣơng rất quan trọng trong chƣơng
trình vật lí THPT và đƣợc ứng dụng nhiều trong thực tiễn.Với những lí do trên tôi
chọn đề tài: “Tổ chức dạy học chương “Dịng điện trong các mơi trường” Vật lý 11.
Nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh THPT miền núi” với
mong muốn góp một phần nhỏ để nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THPT
miền núi, đặc biệt ở tỉnh Hà Giang.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức dạy học một số bài chƣơng “Dòng điện trong các môi trƣờng” vật lý
11. Nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh THPT miền núi.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng dạy học GQVĐ và PPTN trong tổ chức dạy học chƣơng “Dòng
điện trong các mơi trƣờng” Vật lí 11 cơ bản thì có thể phát triển năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh trung học phổ thông miền núi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.
- Điều tra thực trạng dạy học và chất lƣợng dạy học vật lý ở một số trƣờng THPT.
- Đặc điểm học sinh miền núi.
- Đặc điểm dạy học vật lý.
- Vận dụng dạy học GQVĐ và PPTN nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
thức của học sinh trung học phổ thông miền núi trong xây dựng kiến thức mới.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc, đặc điểm chƣơng “Dịng điện trong các mơi trƣờng”.
2
- Vận dụng dạy học GQVĐ và PPTN trong xây dựng kiến thức mới chƣơng
“Dịng điện trong các mơi trƣờng” Vật lí 11 cơ bản nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức của học sinh trung học phổ thông miền núi.
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy và học
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học vật lý ở trƣờng THPT miền núi trong thiết kế bài học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế một số bài học chƣơng “Dịng điện trong các mơi trƣờng”
Vật lí 11 cơ bản theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
THPT miền núi.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận.
- Nghiên cứu thực tiễn giáo dục
- Thực nghiệm sƣ phạm (có sử dụng thống kê toán học).
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT miền núi.
- Đề ra các biện pháp cụ thể để tổ chức hoạt động dạy học khi thiết kế bài hoc
chƣơng “Dịng điện trong các mơi trƣờng” Vật lí 11 cơ bản theo hƣớng phát triển
năng lực vận dụng kiến thức của học sinh THPT miền núi.
- Giáo án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên ở THPT miền núi.
9. Cấu trúc luận văn
Gồm phần mở đầu, kết luận và 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh trong dạy học vật lý.
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học chƣơng “Dịng điện trong các mơi trƣờng” Vật lí
11 cơ bản theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh miền núi.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay, mục tiêu giáo dục không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến
thức, kỹ năng có sẵn cho học sinh mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi dƣỡng cho
họ năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, để từ đó có thể sáng tạo ra những tri
thức mới, phƣơng pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới, góp phần làm giàu thêm nền
kiến thức của nhân loại.
1.2. Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh THPT miền núi
1.2.1. Năng lực
Năng lực trong bối cảnh giáo dục thể hiện những nhu cầu và nguyện vọng,
tăng cƣờng mối liên hệ giữa thị trƣờng lao động và giáo dục. Một ngƣời có năng lực
là ngƣời hành động phù hợp. Hành động của một con ngƣời có năng lực phụ thuộc
vào khả năng tích luỹ, khả năng thích ứng của họ. Năng lực của cá nhân là sự tổng
hoà của kiến thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm.
Năng lực hiểu theo nghĩa rộng là tài năng, năng khiếu, năng lực cũng đƣợc
hiểu nhƣ kỹ năng, kỹ xảo thực hiện đƣợc một hoạt động nào đó.
Trong khoa học tâm lý học, ngƣời ta coi năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng
của cá nhân, nhờ những thuộc tính tâm lý này mà con ngƣời hoàn thành tốt đẹp một loại
hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhƣng vẫn đạt kết quả cao.
- Năng lực là “Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con ngƣời khả năng hồn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng cao”. [16]
J. Coolahan (UB châu Âu 1996, p 26) cho rằng: năng lực đƣợc xem nhƣ là
“những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên
hƣớng của một con ngƣời đƣợc phát triển thông qua thực hành GD”. Theo GS Đinh
4
Quang Báo “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức kiến thức, kỹ năng
và thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu một
hoạt động trong bối cảnh nhất định của người học”
Có thể thấy dù cách phát biểu (câu chữ) có khác nhau, nhƣng các cách hiểu
trên đều khẳng định: nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết
làm , chứ không chỉ biết và hiểu.
Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và
vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc
giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. Năng lực là một cấu trúc động (trừu
tƣợng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến
thức, kỹ năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng
hành động trong những điều kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi. [10, tr. 3]
Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp. Kết quả phụ thuộc vào quan
điểm và tiêu chí phân loại. Nhìn chung, có thể thấy có hai loại năng lực chính: Đó là
những năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt.
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con ngƣời có thể sống và làm
việc bình thƣờng trong xã hội. Năng lực này đƣợc hình thành và phát triển do nhiều
mơn học, liên quan đến nhiều mơn học. Vì thế có nƣớc gọi là năng lực xun chương
trình . Hội đồng châu Âu gọi là năng lực chính (key competence). Cũng cần lƣu ý là
khái niệm năng lực chính đƣợc nhiều nƣớc trong khối EU sử dụng với các thuật ngữ
khác nhau nhƣ: năng lực nền tảng (socles de compétences), năng lực chủ
yếu (essential competencies), kĩ năng chính (key skills), kĩ năng cốt lõi (core
skills), năng lực cơ sở (basic competencies), khả năng/phẩm chất chính; (key
qualifications); Kĩ năng chuyển giao được (key transferable skills ),… Theo quan
niệm của EU, mỗi năng lực chung cần: a) Góp phần tạo nên kết quả có giá trị cho xã
hội và cộng đồng; b) Giúp cho các cá nhân đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của một bối
cảnh rộng lớn và phức tạp; c) Chúng có thể khơng quan trọng với các chun gia,
nhƣng rất quan trọng với tất cả mọi ngƣời.
Năng lực cụ thể, chuyên biệt là năng lực riêng đƣợc hình thành và phát triển do một
lĩnh vực/mơn học nào đó; vì thế CT Qbec gọi là năng lực mơn học cụ thể (Subjectspecific competencies) để phân biệt với năng lực xuyên CT- năng lực chung.
5
Sáng tạo và đọc diễn cảm là ví dụ để phân biệt hai loại năng lực này. Sáng tạo là
năng lực chung. Nó là sản phẩm của tất cả các mơn học/hoạt động và địi hỏi vận dụng ở
tất cả các mơn học/hoạt động; cịn đọc diễn cảm là năng lực riêng, năng lực do môn tiếng
Việt và văn học đảm nhận. Trong cuộc sống rất cần năng lực sáng tạo; khơng sáng tạo thì
khơng thể phát triển, thậm chí khó tồn tại. Nhƣng khơng đọc diễn cảm đƣợc thì cũng
khơng có gì ảnh hƣởng lớn. Chƣa ai chết vì không đọc đƣợc diễn cảm.
Để nhận diện năng lực chung Hội đồng châu Âu đƣa ra ba tiêu chí: Thứ nhất là
khả năng hƣũ ích của năng lực ấy đối với tất cả các thành viên cộng đồng. Chúng
phải liên quan đến tất cả mọi ngƣời, bất chấp giới tính, giai cấp, nịi giống, văn hố,
ngơn ngữ và hồn cảnh gia đình. Thứ hai: nó phải tn thủ (phù hợp) với các giá trị
đạo đức, kinh tế văn hoá và các quy ƣớc xã hội. Thứ ba:nhân tố quyết định là bối
cảnh, trong đó các năng lực cơ bản sẽ đƣợc ứng dụng (thực hiện).
Mặc dù cùng xuất phát từ các yếu tố trên, nhƣng việc xác định hệ thống năng
lực chung cho mỗi nƣớc lại hết sức đa dạng, phong phú. Thống kê gần đây của 11
nƣớc theo hƣớng tiếp cận năng lực, đã có 35 năng lực khác nhau. Tuy nhiên từ thống
kê này, có thể thấy một số năng lực (NL) chung đƣợc khá nhiều nƣớc đề xuất/lựa
chọn. Cụ thể là 8 năng lực sau đây:
1. Tƣ duy phê phán, tƣ duy logic
2. Giao tiếp, làm chủ ngơn ngữ
3. Tính tốn , ứng dụng số
4. Đọc-viết
5. Làm việc nhóm - quan hệ với ngƣời khác
6. Cơng nghệ thông tin - truyền thông (ICT)
7. Sáng tạo, tự chủ
8. Giải quyết vấn đề
- Năng lực cụ thể, năng lực chuyên biệt là năng lực riêng đƣợc hình thành và
phát triển do một lĩnh vực/mơn học nào đó. Vì thế ngƣời ta gọi là năng lực môn học cụ
thể. Năng lực này đƣợc xác định dựa vào đặc điểm của từng mơn học cụ thể. Thí dụ:
Trong dạy học Vật lý, ngoài các năng lực mà dạy học vật lý cũng góp phần phát triển
nhƣ năng lực GQVĐ, năng lực tƣ duy cịn có những năng lực riêng nhƣ năng lực quan
sát, năng lực thí nghiệm, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế sản xuất và đời sống.
6
Khi xác định hệ thống năng lực cần trang bị cho HS, bao giờ cũng nêu rõ nội
dung mỗi năng lực, tức là trả lời câu hỏi: năng lực này là gì? Chẳng hạn năng lực tư
duy đƣợc chƣơng trình Úc giới thuyết nhƣ sau: “Năng lực tư duy đƣợc xem là trình
độ vận dụng hoạt động trí tuệ, nó rất đa dạng trong việc sử dụng thông tin để đạt kết
quả. Năng lực tƣ duy bao gồm các yếu tố nhƣ giải quyết vấn đề, ra những quyết định,
tư duy phê phán, phát triển lập luận và sử dụng các chứng cớ chứng minh cho lập
luận của mình. Năng lực tƣ duy là cốt lõi của nhiều hoạt động trí tuệ.”
1.2.2. Năng lực vận dụng kiến thức của HS
- Xây dựng bảng mục tiêu dạy học [22, tr. 74-77] (tham khảo phụ lục 1)
- Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và
vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc
giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. Năng lực là một cấu trúc động (trừu
tƣợng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến
thức, kỹ năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng
hành động trong những điều kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi. [10, tr. 3]
- Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng,
thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực
hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính
các em trong cuộc sống. [10, tr. 3]
- Vận dụng là “Đem tri thức lí luận vào thực tiễn”, thực tiễn là “những hoạt
động của con ngƣời, trƣớc hết là lao động sản suất, nhằm tạo ra những điều kiện cần
thiết cho sự tồn tại của con ngƣời”. [16]
- Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của bản thân ngƣời học tự giải
quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng, áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào
những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có
khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách
của con ngƣời trong qua trình hoạt động để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức.
- Năng lực gắn liền với kỹ năng, kỹ xảo trong lĩnh vực hoạt động tƣơng ứng,
chứa đựng những yếu tố mới mẻ, linh hoạt trong các thao tác hành động,có thể giải
quyết nhiệm vụ thành cơng trong nhiều tình huống khác nhau, trong lĩnh vực hoạt
động rộng hơn.
7
- DHPH và GQVĐ khi rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức trong tiến trình
xây dựng kiến thức mới:
- DHPH và GQVĐ đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. GQVĐ có vai trị
đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tƣ duy và nhận thức của con ngƣời. „„Tƣ duy
chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề‟‟ (Rubinstein).
- DHPH và GQVĐ là một quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tƣ duy
sáng tạo, năng lực GQVĐ của HS. HS đƣợc đặt trong một tình huống có vấn đề,
thơng qua việc GQVĐ giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và PP nhận thức.
+ Dạy học theo nhóm khi rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức cho HS khi tổ
chức các giờ học luyện tập:
Trong dạy học nhóm, HS của một lớp đƣợc chia thành các nhóm nhỏ thƣờng
khoảng 4 - 6 HS. Trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của
nhóm sau đó đƣợc trình bày và đánh giá trƣớc toàn lớp.
1.2.3. Các thành tố của năng lực vận dụng kiến thức của HS
Nhƣ trên đã phân tích, năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của bản thân
ngƣời học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng, áp dụng kiến
thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới
xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Những khả năng trên đƣợc thể hiện ở 3 hoạt
động chính là vận dụng kiến thức đã biết để xây dựng kiến thức mới; vận dụng kiến
thức đã biết để giải các bài tập; ứng dụng kiến thức đã biết vào thực tế cuộc sống và
kĩ thuật. Đó chính là các thành tố cơ bản của năng lực vận dụng kiến thức của HS.
* Năng lực vận dụng kiến thức khi xây dựng kiến thức mới.
Đây là thành tố quan trọng nhất của năng lực vận dụng kiến thức của HS và
chiếm tỷ trọng lớn về thời gian thực hiện trong quá trình dạy học vật lý.
Nhƣ chúng ta đã biết, theo quan điểm về dạy học hiện đại thì quá trình chiếm
lĩnh kiến thức mới là quá trình giải quyết vấn đề, quá trình tổ chức cho HS chiếm lĩnh
kiến thức mới bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ
chức hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh
đƣợc nội dung dạy học, đạt đƣợc mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy học, giáo
viên tổ chức định hƣớng hành động chiếm lĩnh tri thức vật lý của học sinh phỏng theo
8
tiến trình của chu trình sáng tạo khoa học. Nhƣ vậy, chúng ta có thể hình dung diễn
biến của hoạt động dạy học nhƣ sau:
- Giáo viên tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ cho học sinh): Học sinh hăng
hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tịi giải quyết. Dƣới
sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề đƣợc diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu
dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hƣớng,
giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lí,
phù hợp với những địi hỏi phƣơng pháp luận.
- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái
quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các
nội dung cụ thể đã xác định.
Trong việc tìm tịi giải quyết vấn đề, HS thực hiện bằng con đƣờng khảo sát lí
thuyết hoặc bằng thí nghiệm. HS vận dụng các kiến thức đã biết, rút ra kết luận lơ gíc
về cái cần tìm, hoặc thiết kế phƣơng án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, thu lƣợm
các dữ liệu cần thiết và xen xét, rút ra kết luận về cái cần tìm.
* Năng lực vận dụng kiến thức khi làm bài tập
Bài tập là những bài toán đƣợc lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ
yếu là vận dụng hiểu biết về các hiện tƣợng vật lí, các khái niệm, các định luật… vật
lí, phát huy năng lực tƣ duy vật lí và kĩ năng của HS trong việc giải quyết các nhiệm
vụ học tập và các yêu cầu của thực tiễn. Qua bài tập vật lý GV có thể hình thành và
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển thói quen vận
dụng kiến thức một cách khái quát cho học sinh. Bài tập vật lý còn là phƣơng tiện
nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức mới cho học sinh. Các bƣớc chung để
giải một bài tập vật lý là:
- Tìm hiểu đầu bài
- Phân tích hiện tƣợng vật lí liên quan đến đề bài để nhận ra các quy tắc và
định luật chi phối hiện tƣợng, vạch ra mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm,
- Thực hiện lời giải
- Kiểm tra và biện luận kết quả
9
* Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống và kĩ thuật
Vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống và kĩ thuật là sử dụng kiến thức vật lý
để giải thích các hiện tƣợng vật lý trong đời sống, kỹ thuật và các ƢDKT . Việc ứng
dụng các kiến thức vật lý để giải thích các hiện tƣợng vật lý đƣợc thực hiện rất
thƣơng xuyên. Thí dụ: Giải thích vì sao đang chạy mà vấp thì ngã sấp, trƣợt chân thì
ngã ngửa, về mùa đơng mặc áo bơng thì ấm, phơi quần áo trƣớc gió thì nhanh khơ
v.v. Các ƢDKT của Vật lí là kết quả của việc ứng dụng những kiến thức khái quát
của Vật lí, nhất là những định luật Vật lí vào kĩ thuật để chế tạo những thiết bị, máy
móc có tính năng, tác dụng nhất định, đáp ứng đƣợc những yêu cầu của kĩ thuật và
đời sống [19].
Trong dạy học Vật lí, GV có thể tổ chức cho HS nghiên cứu những ƢDKT của
Vật lí theo hai con đƣờng sau:
- Con đường thứ nhất: Quan sát cấu tạo của đối tƣợng kĩ thuật đã có sẵn, giải
thích ngun tắc hoạt động của nó (trả lời cho câu hỏi “Vì sao?”).
- Con đường thứ hai: Dựa trên những định luật Vật lí, những đặc tính Vật lí
của sự vật hiện tƣợng, thiết kế một thiết bị nhằm giải quyết một yêu cầu kĩ thuật nào
đó, đáp ứng đƣợc một số yêu cầu cụ thể của sản xuất hay đời sống (trả lời cho câu hỏi
“nhƣ thế nào”).
1.2.4. Vai trò của hứng thú với sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS
Để nâng cao chất lƣợng dạy học thì việc phát triển hứng thú và năng lực vận
dụng kiến thức của HS là vô cùng cần thiết, đặc biệt là đối với các trƣờng THPT.
Hứng thú học tập sẽ tạo ra động cơ thúc đẩy HS hành động, tích cực, chủ
động, sáng tạo trong cơng việc. Thơng qua q trình dạy học ngƣời thày từng bƣớc
hình thành ở HS niềm tin vào chân lý khoa học, về hiệu quả và tính chân thật của
kiến thức đối với cuộc sống thực tiễn qua đó sẽ phát triển đƣợc hứng thú bộ môn.
Việc tạo ra hứng thú học tập sẽ giúp cho HS nhận thức đƣợc vấn đề nghiên cứu một
cách dễ dàng hơn, kiến thức mà HS lĩnh hội đƣợc không phải bằng con đƣờng thụ
động mà từ chính sự chủ động hoạt động, tiếp thu và lĩnh hội tri thức của HS.
Dạy học hiện đại không nhằm truyền tải kiến thức tới HS mà quan trọng là dạy
HS cách học, cách tự học vì vậy năng lực vận dụng kiến thức sẽ giúp HS tiếp nhận,
10
lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn. Tính áp dụng đƣợc của kiến
thức và khả năng vận dụng chúng là dấu hiệu bản chất của chất lƣợng lĩnh hội kiến
thức, là cơ sở phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo, kỹ năng và thói quen vận dụng kiến
thức vào thực tế đời sống sản xuất.
Đối với học sinh THPT đang ở lứa tuổi trạng thái tâm lý rất hiếu động, tò mò
muốn khám phá thế giới xung quanh, do đó việc tạo ra hứng thú học tập giúp cho HS
tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Vật lý đƣợc đánh giá là môn học khó, tuy nhiên
những kiến thức vật lý thƣờng rất gần với đời sống thực tiễn và nó có thể giúp cho
HS vận dụng ngay vào giải quyết vấn đề thực tiễn, đây chính là cơ sở để tạo ra hứng
thú học tập của HS đối với bộ môn. Nếu chỉ đơn thuần cung cấp kiến thức vật lý cho
học sinh thì việc học sinh tiếp thu những kiến thức từ bài giảng của thày là rất khó
khăn, khi có hứng thú học tập, HS sẽ tích cực, chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến
thức qua đó năng lực vận dụng kiến thức đƣợc nâng lên rõ rệt.
* Bộ công cụ đánh giá theo một số tiêu chí cụ thể của HS. (tham khảo phụ lục 2)
1.3. Tổ chức dạy học theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS
THPT miền núi trong dạy học vật lý
1.3.1. Một số đặc điểm của HS THPT miền núi
Qua điều tra bằng phiếu thăm dò, tham khảo các bài kiểm tra chất lƣợng của
HS, trao đổi trực tiếp với giáo viên, HS và một số phụ huynh chúng tôi thu đƣợc
những kết quả của 9 lớp, thuộc TP Hà Giang (3 lớp trƣờng THPT Lê Hồng Phong, 3
lớp trƣờng THPT Ngọc Hà, 3 lớp trƣờng TPDT Nội Trú tỉnh) nhƣ sau:
Bảng 1.1: Mục đích, động cơ, hứng thú và cách thức học môn vật lý của HS
Hứng thú
Cách thức học vật lý
học vật lý
Số
HS
Có
300
135
%
45
Thời gian học vật lý
Theo
Trƣớc
Trƣớc
Theo SGK
khi
Bình
Theo Theo Thƣờng
khi Khơng
Khơng
vở
+
có
thƣờng
STK Nhóm Xun
thi,
học
ghi vở
giờ
KT
ghi
VL
67
98
213 75
3
9
15
201
39
45
22,3
32,7
71
25
1
11
3
5
67
13
15
Bảng 1.2: Khả năng nhận thức, mức độ tích cực, tự lực của HS
Hiểu bài ngay
trên lớp
Lúc
có,
Có Khơng
lúc
khơng
134
103
63
Số
HS
300
%
44.7
34.3
21
Tích cực tham gia
xây dựng bài
Chú ý nghe giảng
trên lớp
Thƣờng
xun
Khơng
Đơi
khi
Có
145
153
2
167
59
74
48.3
51
0.7
55.7
19.7
24.6
Khơng Đơi khi
Bảng 1.3: Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến quá trình học tập mơn Vật lí
Số HS
đƣợc
KT
Khơng có
STK
300
9
%
3
Ngun nhân ảnh hƣởng
Khơng có
Hồn cảnh
Hạn chế
thời gian
gia đình khó
về tƣ duy,
tự học
khăn
tâm lí
97
157
13
32.3
52.3
Do phƣơng
pháp giảng
dạy của GV
24
4.3
8.1
* Nhận xét chung:
- Đa số HS chƣa hăng hái, hứng thú trong học vật lý, ngại phát biểu ý kiến của
riêng mình (sợ sai). Khả năng giao tiếp hạn chế, tự ti.
- Cách thức học vật lý theo vở ghi là chính, lƣời suy nghĩ tìm tịi cách thức học
tập mới, chủ yếu học theo kiểu đối phó (khi KT, khi có giờ vật lý mới học).
- Qua việc dự giờ chúng tôi nhận thấy đa số HS quen thụ động nghe giảng, ghi
chép trong giờ học, ít động não, suy nghĩ, khả năng trình bày, diễn đạt trong việc trả
lời câu hỏi còn yếu dẫn đến việc vận dụng kiến thức kém.
- Phân tích những ảnh hƣởng đến q trình học tập mơn Vật lí của học sinh.
Đa số các em khơng có sách tham khảo, khơng có tài liệu từ các kênh thơng tin khác,
kiến thức chỉ tiếp thu từ bài giảng của giáo viên, từ sách giáo khoa. Do hồn cảnh gia
đình khó khăn, có những học sinh là lao động chính trong gia đình nên khơng có thời
gian tự học. Do hạn chế về tƣ duy, tâm lí cịn rụt rè, hạn chế ngơn ngữ. Do phƣơng
pháp giảng dạy của giáo viên còn hạn chế, kĩ năng sử dụng và thực hiện thí nghiệm
của giáo viên cịn yếu; phịng thí nghiệm, phịng bộ mơn cho mơn Vật lí chƣa có; khả
năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học của giáo viên cịn yếu kém.
12
1.4. Thực trạng dạy học chƣơng “Dòng điện trong các môi trƣờng” vật lý 11 cơ
bản ở trƣờng THPT miền núi
1.4.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng PP và PTDH trong giảng dạy Vật lí của GV
và cách thức, chất lƣợng, thái độ học tập của HS đối với một số kiến thức phần Dòng
điện trong các mơi trƣờng lớp 11 trên cơ sở đó có kết luận chính xác về TTC của HS
trong học tập Vật lí, phát hiện những ngun nhân, khó khăn của HS trong q trình
nhận thức Vật lí từ đó tìm ra giải pháp khắc phục và có cơ sở tổ chức hoạt động học
tập phù hợp với HS, nâng cao hiệu quả dạy và học Vật lí nói chung và phần kiến thức
Dịng điện trong các mơi trƣờng lớp 11 nói riêng.
- Tìm hiểu những khó khăn, sai lầm của HS khi học ba bài: Dòng điện trong
kim loại; Dòng điện trong chất điện phân; Dòng điện trong chất khí.
- Tìm hiểu cách thức tổ chức DH, tìm hiểu việc soạn giáo án, những khó khăn
của GV khi soạn và dạy ba bài: Dòng điện trong kim loại; Dòng điện trong chất điện
phân; Dịng điện trong chất khí. Từ đó tìm ra ngun nhân của những khó khăn này,
làm có sở để soạn thảo ba bài nói trên.
1.4.2. Phương pháp, nội dung điều tra
Sử dụng các PP sau:
- Thăm dò GV (dùng phiếu điều tra, trao đổi, dự giờ).
- Điều tra HS (dùng phiếu điều tra, dự giờ, trao đổi trực tiếp).
- Trao đổi với tổ trƣởng bộ môn, cốt cán bộ mơn, tham quan phịng T/N Vật lí
để tìm hiểu các vấn đề:
+ Cơ sở vật chất của nhà trƣờng các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học
vật lí.
+ Sử dụng các tài liệu phục vụ chuyên môn, sử dụng các PP giảng dạy, mức độ
sử dụng dụng cụ T/N, cách soạn giáo án, PP đổi mới kiểm tra đánh giá của GV trong
dạy môn Vật lí.
+ Cách thức học Vật lí của HS, việc sử dụng sách của HS trong học Vật lí,
mức độ hứng thú nhận thức Vật lí của HS, nguyên nhân ảnh hƣởng đến khả năng
nhận thức Vật lí của HS.
13
1.4.3. Kết quả điều tra
- Về cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học của GV:
Ba trƣờng chúng tôi điều tra (trƣờng THPT Ngọc Hà, trƣờng THPT Lê Hồng
Phong, trƣờng PTDT Nội Trú tỉnh) TP Hà Giang.
Các trƣờng đều có phịng học bộ mơn riêng, nhƣng khơng thƣờng xun đƣợc
sử dụng.
Về SGK, SGV, SBT của bộ mơn Vật lí trang bị tƣơng đối đầy đủ, thuận tiện
cho việc soạn bài của GV.
- Về thƣ viện thì cả ba trƣờng đều có, nhƣng sách tham khảo rất ít và chỉ là
những sách cũ không phù hợp với xu hƣớng đổi mới chƣơng trình và PPDH Vật lí
hiện nay. Cụ thể việc sử dụng sách phục vụ cho giảng dạy ở các trƣờng:
Bảng 1.4: Sử dụng sách phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên
Trƣờng THPT
SGK, SBT,
Số giáo viên
Dân tộc
Ngọc Hà
6
1
100
80
Lê Hồng Phong
7
1
100
85
Nội Trú tỉnh
7
2
100
80
SGV (%)
STK (%)
- Về HS: Phần lớn HS ở cả ba trƣờng đều có tƣơng đối đầy đủ SGK, SBT mơn
Vật lí song việc sử dụng, vận dụng SBT, STK rất ít. Thƣ viện nhà trƣờng phục vụ các
em HS ngày 2 buổi từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, nhƣng rất ít HS đến mƣợn sách.
Bảng 1.5: Sử dụng sách phục vụ cho học tập của học sinh
Trƣờng THPT
Số HS
Dân tộc
SGK
SBT
STK
Ngọc Hà
175
150
175
134
10
Lê Hồng Phong
313
97
313
205
75
Nội Trú tỉnh
137
135
137
135
57
* Nhận xét: Qua điều tra chúng tôi thấy bản thân một số GV đã quan tâm đến
việc DH của mình song chƣa đồng đều, một số GV cần cố gắng để đáp ứng đƣợc yêu
cầu đổi mới hiện nay. Về phía HS, một số (rất ít) em đã có ý thức trong học tập, có
hứng thú với mơn Vật lí. Đa số HS hiện nay rất lƣời học, chƣa xác định đƣợc động
cơ, mục đích học tập đúng đắn.
14
* Về thực trạng dạy và học Vật lí ở trƣờng THPT hiện nay.
Đối với GV:
+ Giáo án:
- Nhìn chung tất cả các GV đều soạn bài trƣớc khi lên lớp, thực hiện đầy đủ
các bƣớc lên lớp theo quy định, song một số bài soạn chủ yếu soạn theo PP diễn
giảng là chính, chƣa xác định đúng trọng tâm kiến thức, chƣa xây dựng đƣợc hệ
thống câu hỏi phát vấn, địi hỏi HS phát triển tƣ duy, ít xây dựng tình huống có vấn
đề trong học tập.
- Giáo án vẫn chỉ là tóm tắt theo nội dung SGK, chƣa xác định rõ hoạt động
của GV và HS.
+ PP giảng dạy:
- Ít xây dựng tình huống học tập, GV có đặt câu hỏi nhƣng chỉ là những câu
hỏi ở mức tái hiện kiến thức đã học. PPDH chủ yếu vẫn nặng về giảng giải, thơng báo
kiến thức theo trình tự SGK, nhấn mạnh cho HS ghi nhớ những nội dung quan trọng
trong bài học, còn vai trò tổ chức, định hƣớng của GV chƣa thể hiện rõ.
- Hầu hết các GV chƣa sử dụng T/N nhiều, một số ít GV có sử dụng T/N
nhƣng chƣa đúng với mục đích của bài giảng (vì chỉ dùng T/N để minh hoạ, chứ GV
khơng dùng T/N để tạo tình huống học tập). Lí do không dùng T/N là sợ không đủ
thời gian, điều kiện không gian của lớp học, dụng cụ TN không đầy đủ, T/N nhiều khi
khơng thành cơng..
Ví dụ: Khi dạy kiến thức về “Dòng điện trong kim loại; Dòng điện trong chất
điện phân; Dịng điện trong chất khí” sau khi GV đặt vấn đề, GV vẽ hình và mơ tả
ln hiện tƣợng rồi đƣa ra kết luận, HS ghi nhớ, ghi chép. Đặc biệt khi dạy bài “Dòng
điện trong kim loại” GV không làm T/N nào, chỉ mô tả theo trình tự SGK. Cịn bài
“Dịng điện trong chất điện phân” GV chỉ làm một T/N về hiện tƣợng điện phân, bài “
Dịng điện trong chất khí phần lớn GV khơng làm T/N.
15