Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tín dụng hssv tại xã xuân giao huyện bảo thắng tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.06 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài khóa
luận này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Xuân

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa kinh tế & PTNT, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới cô PGS.TS
Nguyễn Thị Minh Hiền, Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế & PTNT,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND xã Xuân Giao, các cán bộ
tín dụng của xã và cán bộ tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Bảo Thắng, những người dân địa phương, các bạn sinh viên đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực tập tại địa phương và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn, những tình cảm thân thương nhất
gửi đến gia đình, người thân, bạn bè...những người đã luôn bên cạnh động
viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài khóa luận của tôi không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm và đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận hoàn thiện hơn,


có ý nghĩa trong thực tiễn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm
2016

Sinh viên
Trần Thị Xuân

TÓM TẮT KHÓA LUẬN

ii


Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu và là nhân tố quan trọng quyết định sự tăng trưởng
kinh tế và sự phát triển của quốc gia. Tuy nhiên chi phí đầu tư cho phát triển
hệ thống giáo dục đào tạo lại quá lớn, mang tính dài hạn đặc biệt là cho bậc
đại học cao đẳng gây áp lực tài chính cho gia đình cũng như xã hội. Từ khi có
quyết định số 157/2007/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ ngày 27/09/2007
về tín dụng đối với HSSV, vốn vay từ chương trình đã giúp nhiều hộ gia đình
có hoàn cảnh khó khăn giảm đáng kể gánh nặng tài chính, tạo cơ hội cho con
em họ có điều kiện để học tập.
Xuân Giao là một trong những xã được triển khai chính sách tín dụng
HSSV, là xã còn gặp nhiều khó khăn với sản xuất nông nghiệp là nguồn sinh
kế chính của đại bộ phận người dân trên địa bàn với 81,93% lao động nông
nghiệp, 75,6% là diện tích đất nông nghiệp, 40,67% hộ nghèo, cận nghèo, vì
vậy cần có sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển giáo dục đào
tạo ở nông thôn nói chung và xã Xuân Giao nói riêng. Vì vậy, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tín dụng
đối với học sinh sinh viên tại Xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào

Cai”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về thực hiện chính sách tín dụng đối với HSSV, (ii) Tìm hiểu thực trạng
thực hiện chính sách tín dụng đối với HSSV tại xã Xuân Giao, (iii) Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai chính sách tín dụng đối với
HSSV tại xã Xuân Giao, (iv) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách tín dụng đối với HSSV tại xã Xuân Giao huyện Bảo
Thắng tỉnh Lào Cai.
Để tiến hành nghiên cứu tôi chia địa bàn nghiên cứu thành hai khu vực
chính. Khu vực Trung tâm bao gồm các thôn gần trung tâm xã, có điều kiện
kinh tế xã hội phát triển gần đường quốc lộ 4E nối liền với xã Phú Nhuận, dân

iii


tộc kinh chiếm đa số. Khu vực Khác bao gồm các thôn có điều kiện kinh tế
kém phát triển hơn và là khu vực sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số như:
Tày, Dao, Nùng… Mỗi khu vực tôi chọn đại diện 6 thôn có nhiều hộ gia đình
tham gia vay vốn tín dụng HSSV. Số lượng mẫu là 50 hộ gia đình và 40 sinh
viên HSSV đang tham gia vay vốn tín dụng HSSV chia làm hai khu (khu
trung tâm 25 hộ và 20 SV, khu khác 25 hộ và 20 SV). Ngoài ra tôi tiến hành
phỏng vấn cán bộ tín dụng của xã và cán bộ tín dụng của NHCSXH huyện
Bảo Thắng để thu thập được những thông tin đầy đủ nhất về chính sách tín
dụng HSSV.
Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài đạt được những kết quả sau:
Thứ nhất, về thực trạng vay vốn tín dụng HSSV: chính sách được triển
khai 100% bằng hình thức cho vay vốn thông qua hộ gia đình. Các tổ chức
nhận ủy thác thực hiện chính sách bao gồm hội Phụ nữ, hội Cựu chiến binh,
hội Nông dân, Đoàn thanh niên. Đối tượng vay vốn đa số là đúng mục đích
70% là hộ nghèo, cận nghèo. Qua 3 năm từ 2013 – 2015 số lượng vốn vay của

toàn xã và dư nợ có xu hướng giảm. Năm 2015 số lượng vốn vay là 444,1
triệu đồng, dư nợ là 3919,99 triệu đồng với 180 khách hàng dư nợ. Tỷ lệ hộ
gia đình có nguồn thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao 25
hộ vay 181,5 triệu đồng. Cơ cấu nguồn vốn vay và dư nợ phân theo đơn vị ủy
thác chủ yếu thông qua hội phụ nữ và hội nông dân chiếm tỷ lệ cao. Nguồn
kinh phí học tập của sinh viên hiện nay chủ yếu là từ gia đình với mức chi phí
học tập sinh hoạt một tháng/sinh viên từ 2 – 2,5 triệu đồng chiếm 42,5%.
Thứ hai, về kết quả thực hiện chính sách tín dụng HSSV đa số vốn vay
được sử dụng đúng mục đích. Với mức vốn vay hiện nay là 1.250.000
đồng/tháng được cho là khá thấp mới đáp ứng được đa số từ 30 – 50% nhu
cầu chi tiêu của sinh viên/tháng chiếm 57,5%. Có 20% số hộ có nhu cầu trả
nợ trước hạn. Nhìn chung các hộ gia đình cho rằng lãi suất hiện nay là bình
thường và có 56% số hộ có nhu cầu tăng mức vốn vay. Một số vấn đề liên
quan đến vay vốn được hộ đánh giá khó khăn đó là khâu lấy giấy xác nhận.

iv


Thứ ba, về tác động của chính sách tín dụng HSSV, chính sách này đã
có tác động rất lớn đến gia đình và sinh viên. Về gia đình chính sách này đã
giảm đáng kể gánh nặng tài chính. Về sinh viên thì giúp các em có cơ hội học
tập và tham gia các hoạt động ngoại khóa đi học thêm.
Thứ tư, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình triển khai chính sách tín
dụng HSSV tại xã Xuân Giao gồm có: công tác tuyên truyền, xác định đối
tượng vốn vay, thủ tục vay vốn, quan điểm của sinh viên phụ huynh, sự phối
hợp giữa Nhà trường và cơ quan chức năng, yếu tố khác.
Thứ năm, Các giải pháp gồm: tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền chính sách cho sinh viên và hộ gia đình, nâng cao hiệu quả công tác
xác định đối tượng vay vốn, hoàn thiện quy trình thủ tục vay vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức

năng trong thực thi chính sách. Một số kiến nghị đối với đối với Chính phủ và
các bộ ngành liên quan, đối với ngân hàng Chính sách xã hội, đối với Nhà
trường, đối với chính quyền địa phương.

MỤC LỤC

Hộp số 1: Vay vốn cho con đi học..................................................................44

v


Sơ đồ 4.1 Quy trình cho vay tín dụng HSSV thông qua hộ gia đình..............44
Hộp số 2: Đầu tư cho học tập..........................................................................60
Hộp số 3: Lấy giấy xác nhận...........................................................................66
Hộp số 4: Tuyên truyền chính sách về phía Nhà trường còn hạn chế.............71
Hộp số 5: Giải ngân vốn chậm........................................................................73

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Xuân Giao trong 3 năm 2013-2015
.........................................................................................................................28
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm (2013- 2015)........31
Bảng 3.3 Cơ cấu kinh tế xã Xuân Giao giai đoạn 2013- 2015........................34
Bảng 4.1 Đối tượng vay vốn tín dụng HSSV tại xã Xuân Giao......................43
Hộp số 1: Vay vốn cho con đi học..................................................................44
Sơ đồ 4.1 Quy trình cho vay tín dụng HSSV thông qua hộ gia đình..............44
Bảng 4.2 Chức năng của các cơ quan tham gia thực thi chính sách tín dụng
đối với HSSV xã Xuân Giao...........................................................................45

Bảng 4.3 Tình hình giao dịch vốn tín dụng HSSV tại xã Xuân Giao qua 3 năm
(2013-2015).....................................................................................................48
Bảng 4.4 Lượng vốn vay HSSV thông qua đơn vị ủy thác xã Xuân Giao qua 3
năm (2013-2015).............................................................................................50
Bảng 4.5 Cơ cấu dư nợ tín dụng HSSV phân theo đơn vị ủy thác xã Xuân
Giao qua 3 năm (2013-2015)..........................................................................52
Bảng 4.6 Tình hình vay vốn HSSV phân theo nguồn nhập chính của hộ gia
đình..................................................................................................................53
Bảng 4.7 Mục đích vay vốn HSSV của hộ gia đình........................................55
Bảng 4.8 Tình hình trang trải chi phí học tập của sinh viên............................58
Bảng 4.9 Kết quả sử dụng vốn vay HSSV tại xã Xuân Giao..........................59
Hộp số 2: Đầu tư cho học tập..........................................................................60
Bảng 4.10 Khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu bằng vốn vay của sinh
viên/tháng........................................................................................................61
Bảng 4.11 Khả năng hoàn trả nợ của các hộ vay............................................62
Bảng 4.12 Đánh giá của hộ gia đình về chính sách tín dụng đối với HSSV...63
Bảng 4.13 Đánh giá của hộ gia đình về một số vấn đề liên quan đến vay vốn
.........................................................................................................................65

vii


Hộp số 3: Lấy giấy xác nhận...........................................................................66
Bảng 4.14 Tác động của chính sách tín dụng đối với HSSV đến kết quả học
tập của SV.......................................................................................................66
Bảng 4.15 Tác động của chính sách tín dụng đối với HSSV tới việc học thêm
của sinh viên....................................................................................................68
Bảng 4.16 Tác động của chính sách tín dụng đối với HSSV tới hoạt động
khác của sinh viên...........................................................................................69
Bảng 4.17 Tác động của chính sách tín dụng đối với HSSV đến việc giảm

gánh nặng tài chính cho gia đình sinh viên.....................................................69
Bảng 4.18 Kênh tiếp nhận thông tin về chính sách tín dụng HSSV...............71
Hộp số 4: Tuyên truyền chính sách về phía Nhà trường còn hạn chế.............71
Hộp số 5: Giải ngân vốn chậm........................................................................73

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1 Cơ cấu đất nông nghiệp Xã Xuân Giao 2015.................................29
Đồ thị 4.1 Tình hình cho vay vốn tín dụng HSSV tại xã Xuân Giao qua 3 năm
2013 - 2015......................................................................................................48
Đồ thị 4.2 Cơ cấu vay vốn tín dụng HSSV phân theo đơn vị ........................51
ủy thác năm 2015............................................................................................51

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HỘP
Sơ đồ 4.1 Quy trình cho vay tín dụng HSSV thông qua hộ gia đình.........Error:
Reference source not found
Hộp số 1: Vay vốn cho con đi học..................................................................44
Sơ đồ 4.1 Quy trình cho vay tín dụng HSSV thông qua hộ gia đình..............44
Hộp số 2: Đầu tư cho học tập..........................................................................60
Hộp số 3: Lấy giấy xác nhận...........................................................................66
Hộp số 4: Tuyên truyền chính sách về phía Nhà trường còn hạn chế.............71
Hộp số 5: Giải ngân vốn chậm........................................................................73

x



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

CNHHĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa

CN-TTCN

: Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

CSXH

: Chính sách xã hội

HSSV

: Học sinh sinh viên

KT – XH

: Kinh tế xã hội

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội


SL

: Số lượng

SV

: Sinh viên

SX

: Sản xuất

TK & VV

: Tiết kiệm và vay vốn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

xi


PHẦN I MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế thế giới hiện nay chứa đựng nhiều biến động đi kèm với nó là
xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường và sự bùng nổ của khoa học, kỹ
thuật. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, muốn hội nhập phát triển đòi hỏi các
quốc gia phải nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, có kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo điều kiện cho con người phát triển một
cách toàn diện.
Với quy mô dân số 90.7 triệu người năm 2014, Việt nam tiếp tục đứng
thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới (Tổng cục thống kê,
2015), điều đó cho thấy Việt Nam là một nước có nguồn nhân lực dồi dào
cung cấp cho xã hội. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quan trọng quyết định
sự tăng trưởng kinh tế và phát triển của quốc gia. Tuy nhiên chi phí đầu tư
cho phát triển hệ thống giáo dục đào tạo lại quá lớn, mang tính dài hạn đặc
biệt là cho bậc đại học cao đẳng gây áp lực tài chính cho gia đình cũng như xã
hội. Nhiều thí sinh thi đỗ nhưng vì hoàn cảnh gia đình khó khăn không có đủ
khả năng trang trải chi phí học tập nên các em không thể tiếp tục đi học hoặc
bị bỏ dở học hành. Từ khi có quyết định số 157/2007/QĐ-TTG của Thủ tướng
chính phủ ngày 27/09/2007 về tín dụng đối với HSSV, vốn vay từ chương
trình đã giúp nhiều hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn giảm đáng kể gánh
nặng tài chính, tạo cơ hội cho con em họ có điều kiện để học tập, có nghề
vươn lên giúp đỡ gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống. Chương trình đã
thực hiện được mục tiêu là không để học sinh, sinh viên phải bỏ học vì không
đủ tiền đóng học phí.
Xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai là một trong những xã
được triển khai chính sách tín dụng đối với HSSV, là một xã còn gặp nhiều

1



khó khăn với tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo khá cao, lao động chủ yếu làm
nông nghiệp thu nhập thấp vì vậy, cần phải chú trọng đào tạo lao động nông
thôn, đầu tư phát triển giáo dục đào tạo. Thông qua ngân hàng chính sách xã
hội nguồn vốn vay đã được tiếp cận đến các em sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn trên địa bàn xã. Chính sách này còn khuyến khích được phong trào học
tập của các em sinh viên. Tuy nhiên quá trình triển khai và thực hiện chính
sách trên còn một số vấn đề bất cập và hiện chưa có công trình nghiên cứu
nào nghiên cứu về quá trình triển khai và thực thi chính sách tín dụng đối với
HSSV tại xã Xuân Giao. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu tình hình thực hiện chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại
Xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách tín dụng đối với HSSV trên
địa bàn xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số
giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV, góp phần sử
dụng nguồn vốn vay đúng mục đích hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính
sách tín dụng đối với HSSV.
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách tín dụng đối với HSSV tại
xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai chính sách tín
dụng đối với HSSV tại xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách tín dụng đối với HSSV tại xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu

2



Chính sách tín dụng đối với HSSV bao gồm những nội dung gì? Quá
trình triển khai thực hiện chính sách tín dụng đối với HSSV như thế nào?
Chính sách tín dụng đối với HSSV có tác động như thế nào tại xã Xuân
Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai?
Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quá trình thực thi chính sách tín dụng
đối với HSSV tại xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai?
Giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng
đối với HSSV tại xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Các hoạt động liên quan đến triển khai và thực hiện chính sách sách tín
dụng đối với HSSV tại xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
Đối tượng điều tra gồm các cán bộ và lãnh đạo xã có liên quan, sinh
viên thuộc đối tượng của chính sách, các hộ gia đình, cán bộ làm công tác
tín dụng.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: đề tài này tập trung vào nghiên cứu tình hình thực
hiện chính sách tín dụng đối với HSSV, các lý luận về thực hiện chính sách,
phân tích tác động của chính sách, các yếu tố ảnh hưởng, các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay đối với HSSV tại xã Xuân Giao huyện Bảo
Thắng tỉnh Lào Cai.
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi xã Xuân
Giao huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
Phạm vi thời gian:
Thông tin thứ cấp được thu thập từ năm 2013-2015.
Thông tin sơ cấp được thu thập trong năm điều tra 2016.
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 25/01/2016 đến ngày 18/05/2016.
Đề xuất giải pháp tới năm 2020.


3


PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN
2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng và chính sách tín dụng đối với HSSV
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng
 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa
phản ánh quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế theo nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn, có mục đích và đảm bảo tiền
vay. Tín dụng ra đời tồn tại theo nhiều hình thái kinh tế xã hội. Khi chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng
hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng
hiện vật – hàng hóa. Về sau tín dụng đã được chuyển sang hình thức vay
mượn bằng tiền tệ (Nguyễn Quốc Oánh, 2012).
Tín dụng thực chất là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi
giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ
sở tín nhiệm. Tín dụng là một hiện tượng kinh tế, nảy sinh trong điều kiện sản
xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thỏa mãn
nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một tác động thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và được coi là một trong những công cụ quan trọng trong chiến
lược xóa đói giảm nghèo (Nguyễn Văn Huyền, 2012).
Như vậy có thể thấy rằng tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa người
cho vay và người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng
thời hạn.
 Bản chất tín dụng
Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế rất đa dạng và phong phú.

Tín dụng đóng vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn, giúp

4


sử dụng hiệu quả nguồn vốn của người dư vốn thông qua việc đáp ứng nhu
cầu về vốn của người thiếu vốn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa là sự phát triển của thị
trường vốn năng động và đa dạng. Qúa trình hình thành và phát triển của tín
dụng là một thể thống nhất của nhiều hình thức. Mỗi hình thức gắn với một
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, chúng bổ sung cho nhau và có thể phủ nhận
cho nhau trong tiến trình phát triển (Trịnh Thế Trạch, 2013).
Bản chất của tín dụng dù diễn đạt qua nhiều cách nhưng nhìn chung
đều đề cập đến mối quan hệ vay – mượn, một bên là người cho vay và một
bên là người đi vay. Trong mối quan hệ này nó được ràng buộc bởi nhiều yếu
tố như pháp luật hiện hành, các chính sách về lãi suất, cơ chế tín dụng. Sự
hoàn trả là một trong những đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng dùng để
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
 Hình thức của tín dụng
Theo Nguyễn Quốc Oánh (2012), tín dụng được phân loại theo các tiêu
thức sau:
Phân theo thời gian cho vay: tín dụng ngắn hạn (dưới 1 năm), tín dụng
trung hạn (1- 5 năm), tín dụng dài hạn (trên 5 năm). Thời hạn tín dụng ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn ở mỗi nước là khác nhau.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể tín dụng: tín dụng thương
mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng quốc tế, tín dụng tư
nhân cá nhân, tín dụng thuê mua và một số hình thức khác mang tính chất tín
dụng như mua bán trả góp, dịch vụ cầm đồ…
Phân theo phương diện tổ chức: tín dụng chính thống, tín dụng không
chính thống.

Dù tồn tại dưới hình thức nào thì tín dụng cũng thể hiện mối quan hệ
giữa người vay và người cho vay, thúc đẩy sự ra đời của thị trường vốn.
Trong điều kiện mỗi nước, cách thức tồn tại của các hình thức là khác nhau.

5


2.1.1.2 Khái niệm về chính sách
Thuật ngữ chính sách và việc hoạch định, triển khai thực hiện chính
sách đã hiện hữu từ khá lâu ở Việt Nam tuy nhiên khái niệm về chính sách
chưa đồng nhất được hiểu theo nhiều chiều hướng khác nhau.
Chính sách là tổng hợp các quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở
hệ thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những
khó khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu
nhất định, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế (Phạm Vân Đình,
Dương Văn Hiểu và Nguyễn Phượng Lê, 2009).
Chính sách là tập hợp các chủ trương, biện pháp khuyến khích đối
tượng phụ thuộc vào chính sách nhằm đạt được mục tiêu của chủ thể ra
chính sách.
Chính sách là tập hợp chủ trương và hành động về phương diện nào
đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và
cách làm để thực hiện mục tiêu đó. Mục tiêu này bao gồm sự phát triển
toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường (Nguyễn
Văn Huyền, 2012).
Chính sách được hiểu là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được
mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế để
đề ra chính sách.
Chính sách bao gồm chính sách công và chính sách tư. Chính sách tư
chỉ nhằm giải quyết vấn đề nội bộ của một cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Ở
đây chúng ta chỉ nghiên cứu chính sách công là toàn bộ các hoạt động của

Nhà nước, của chính phủ (trực tiếp hoặc gián tiếp) có ảnh hưởng đến đời sống
xã hội, cuộc sống của người dân (Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 1999). Như vậy
có thể thấy rằng chính sách bao gồm hai nội dung chính như sau: một là tập
hợp các chủ trương, hành động có mục đích và hai là cách thức để đạt được
mục tiêu đề ra.

6


2.1.1.3 Khái niệm và phạm vi áp dụng của chính sách tín dụng đối với HSSV
Tín dụng đối với HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà
nước huy động để cho HSSV đang trong hoàn cảnh khó khăn vay ưu đãi phục
vụ học tập. Như vậy, tín dụng HSSV là khoản tín dụng chỉ dành cho HSSV có
hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp, học nghề trang trải một phần cho chi phí học tập của mình,
góp phần thực hiện chương trình về mục tiêu quốc gia về cải thiện chất lượng
nguồn nhân lực (Nguyễn Thanh Tuấn, 2015).
Tín dụng HSSV là loại hình không mang tính cạnh tranh xét về phía
nhà cung cấp, đây là tín dụng chính sách biểu hiện những ưu đãi về điều kiện
tín dụng (lãi suất vay, thời hạn vay vốn, định kỳ trả nợ, vấn đề gia hạn nợ)
cho người vay với điều kiện quy định riêng. Để chương trình tín dụng HSSV
được thực hiện thì cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan chức năng như Ngân
hàng CSXH, Nhà trường, chính quyền địa phương và cộng đồng.
Chính sách tín dụng đối với HSSV được áp dụng để hỗ trợ cho học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc
học tập, sinh hoạt của mình trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền
học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
2.1.1.4 Trình tự thủ tục vay vốn của chính sách tín dụng đối với HSSV
Theo hướng dẫn số 2162A/NHCS-TD của Ngân hàng Chính sách xã
hội về Thực hiện cho vay đối với học sinh sinh viên theo quyết định số

157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ thì trình tự thủ tục vay vốn của
chính sách tín dụng đối với HSSV như sau:
 Đối với hộ gia đình
Hồ sơ cho vay bao gồm
+ Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ kèm giấy xác nhận của
nhà trường (bản chính) hoặc giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có
công chứng).

7


+ Danh sách hộ gia đình HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH.
+ Biên bản họp tổ tiết kiệm và vay vốn.
+ Thông báo kết quả phê duyệt cho vay.
Quy trình cho vay
Người vay viết giấy đề nghị vay vốn kèm theo giấy xác nhận của Nhà
trường hoặc giấy báo nhập học gửi cho tổ tiết kiệm và vay vốn.
Tổ tiết kiệm và vay vốn nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến
hành họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên giấy đề nghị vay
vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính
phủ. Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn
thì Tổ tiết kiệm và vay vốn tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp
thành viên bổ sung hoặc thành lập tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có từ 1
đến 4 người vay mới kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên.
Sau đó lập danh sách những hộ gia đình đề nghị vay vốn tín dụng tại
NHCSXH kèm giấy đề nghị vay vốn, giấy xác nhận của Nhà trường hoặc giấy
báo nhập học trình UBND xã xác nhận. Sau khi có xác nhận của UBND cấp
xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ
tục phê duyệt cho vay.
NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH

được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp,
hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng Tổ tín
dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập
thông báo kết quả phê duyệt cho vay gửi UBND cấp xã. UBND cấp xã thông
báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ thác cho vay) và Tổ
TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở
NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay.
 Tổ chức giải ngân

8


Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện một năm 2 lần vào các kỳ
học. Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay tháng và số tháng của
từng học kỳ. Giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học được sử
dụng làm căn cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm
học tiếp theo phải có giấy xác nhận mới của nhà trường.
Đến kỳ giải ngân, người vay mang chứng minh nhân dân, Khế ước
nhận nợ đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường
hợp, người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành
viên trong hộ lĩnh tiền nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND
cấp xã. Mỗi lần giải ngân, cán bộ Ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu
người vay ký xác nhận tiền vay theo quy định.
NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người
vay theo phương thức NHCSXH nơi cho vay chuyển tiền cho HSSV nhận
tiền mặt tại trụ sở NHCSXH nơi gần trường học của HSSV hoặc chuyển
khoản cho HSSV đóng học phí cho nhà trường theo đề nghị của người vay.
 Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay
Định kỳ hạn trả nợ sẽ được thỏa thuận giữa NHCSXH nơi cho vay cùng
người vay khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng. Người vay phải

trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng
không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được
phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do
Ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào Khế ước nhận nợ. Trường hợp người
vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường của từng HSSV
khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi giải ngân số tiền cho vay kỳ
học cuối của HSSV ra trường sau cùng.
Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong
Khế ước nhận nợ. Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc
theo đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.

9


Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến
ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay trả lãi theo định kỳ
tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có nhu cầu trả lãi
theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực
hiện thu theo yêu cầu của người vay kể cả các khoản nợ cho HSSV vay trước
đây theo văn bản số 2162/NHCS-KH ngày 19/9/2006. Nhà nước có chính
sách giảm lãi suất đối với trường hợp người vay trả nợ trước hạn. Hướng
dẫn cụ thể về giảm lãi để khuyến khích trả nợ trước hạn được thực hiện
theo văn bản riêng của NHCSXH. Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc
đến đâu thì thu lãi đến đó, trường hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên
thu gốc trước, thu lãi sau.
 Gia hạn nợ
Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan
chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ. Để gia hạn
người vay viết giấy đề nghị gia hạn nợ gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét
cho gia hạn nợ. Thời gian cho gia hạn nợ tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân

hàng có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời
gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
 Chuyển nợ quá hạn
Trường hợp người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối
cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ
sang nợ quá hạn.
Sau khi chuyển nợ quá hạn ngân hàng nơi cho vay phối hợp với chính
quyền sở tại, các tổ chức chính trị xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn, tổ chức, cá
nhân sử dụng lao động là HSSV đã được vay vốn để thu hồi nợ. Trường hợp,
người vay có khả năng trả nợ nhưng không trả thì xem xét chuyển hồ sơ sang cơ
quan pháp luật để xử lý thu hồi vốn theo quy định của pháp luật.

10


 Kiểm tra vốn vay
- Đối với hộ gia đình
+ Tổ tiết kiệm và vay vốn có nhiệm vụ kiểm tra điều kiện vay vốn của
người vay khi nhận hồ sơ vay vốn từ người vay để xác định đúng đối tượng
được vay. Thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đôn đốc người vay
sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn cam kết, chứng
kiến và giám sát các buổi giải ngân cho vay, thu nợ, thu lãi. Cùng với các tổ
chức chính trị - xã hội bàn bạc thống nhất ý kiến đề xuất xử lý các khoản nợ bị
rủi ro trình UBND cấp xã xác nhận.
- Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã
+ Chỉ đạo và tham gia cùng Tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức họp Tổ để
bình xét công khai người vay có nhu cầu xin vay vốn và đủ điều kiện vay đưa
vào danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay theo
hình thức đối chiếu công khai và thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho

vay về các trường hợp sử dụng vốn vay sai mục đích, vay ké, bỏ trốn, chết,
mất tích, bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hoả
hoạn…) để có biện pháp xử lý kịp thời. Kết hợp với Tổ tiết kiệm và vay vốn
và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và
hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân
khách quan.
+ Chỉ đạo và giám sát Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc
thực hiện Hợp đồng uỷ nhiệm đã ký với NHCSXH.
- NHCSXH
+ Thực hiện kiểm tra đối chiếu danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH
với danh sách thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn. Kiểm tra tính pháp lý của
bộ hồ sơ xin vay theo quy định.
+ Định kỳ hoặc đột xuất, lãnh đạo NHCSXH mời các thành viên trong
ban đại diện hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp thực hiện chương trình kiểm

11


tra, giám sát hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn, của người vay và của tổ
chức cấp dưới trong việc chấp hành chính sách tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn
vay của người vay.
+ Chủ động tổ chức giao ban định kỳ tại các điểm giao dịch tại xã để
trao đổi về kết quả uỷ thác, tồn tại, vướng mắc, bàn giải pháp và kiến nghị xử
lý nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro (nếu có)…
- Đối với HSSV vay tại NHCSXH nơi trường đóng trụ sở: NHCSXH
nơi cho vay kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ xin vay và kiểm tra
thực tế việc sử dung vốn vay.
 Lưu trữ hồ sơ vay vốn
Toàn bộ hồ sơ cho vay được lưu giữ tại bộ phận kế toán NHCSXH nơi cho vay.
2.1.2 Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng đối với HSSV

2.1.2.1 Đối tượng được vay vốn
Theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, đối tượng của chính sách này
là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học
(hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ
sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, gồm: học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi
cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. Học sinh,
sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: hộ
nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật, hộ gia đình có mức thu nhập
bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người
của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật. Học sinh, sinh viên mà
gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn,
dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi cư trú.
Như vậy chính sách tín dụng đối với HSSV đã góp phần phát triển sự
nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua việc phần
nào hỗ trợ tài chính cho sinh viên trang trải chi phí học tập, giảm gánh nặng

12


tài chính cho gia đình. Chính sách này phù hợp với những vùng còn nhiều khó
khăn đóng ghóp vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nói
riêng và cả nước nói chung.
2.1.2.2 Phương thức cho vay và điều kiện vốn vay
 Phương thức cho vay
Theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg việc cho vay đối với học sinh,
sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình.
Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân
hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ

hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao
động được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường
đóng trụ sở. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với học sinh,
sinh viên.
 Điều kiện vốn vay
Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp
tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết
định này. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng
tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường. Đối với học sinh,
sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang
theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi cờ
bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
2.1.2.3 Mức vốn vay và lãi suất cho vay
Theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg thì mức vốn cho vay tối đa là
800.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định
mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của
từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay theo
quy định. Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt
có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài

13


chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho
vay. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,5%/tháng. Lãi
suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
2.1.2.4 Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được
vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ được ghi trong hợp
đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn

trả nợ. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được
vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc
khoá học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ
học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập. Thời hạn phát tiền vay được
chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định
hoặc thoả thuận với đối tượng được vay vốn. Thời hạn trả nợ là khoảng thời
gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết
nợ. Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm,
thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương
trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn
trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy
định. Nhìn chung thời gian cho vay tương đối dài kéo dài hết khóa học của
HSSV tạo điều kiện thuận lợi cho các em học tập và rèn luyện tại trường.
Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ
gốc và lãi, lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận
món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. Đối tượng được vay vốn phải trả
nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc
làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết
thúc khoá học. Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng
dẫn và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng. Ngoài ra đối với những
trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín

14


×