Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện lạng giang tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 161 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM











ðẶNG MINH TRƯỜNG





GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ðẦU TƯ CÔNG CHO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI NĂM 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM











ðẶNG MINH TRƯỜNG





GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ðẦU TƯ CÔNG CHO

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG






HÀ NỘI NĂM 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
ðồng thời tôi xin cam ñoan rằng trong quá trình thực hiện ñề tài này tại ñịa
phương tôi luôn chấp hành ñúng mọi quy ñịnh của ñịa phương nơi thực hiện ñể tài.


Hà Nội, ngày / /2014
Học viên


ðặng Minh Trường














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin ñược bầy tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến Ban giám hiệu
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam, khoa

Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kinh Tế và các thầy, cô giáo ñã tạo mọi
ñiều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận Văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo TS. Nguyễn Tất
Thắng, người ñã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của lãnh ñạo UBND huyện Lạng Giang,
phòng Kinh tế và Hạ tầng, trường trung cấp nghề Lạng Giang, phòng Nông nghiệp,
phòng Lao ñộng thương binh và Xã hội, Trạm khuyến nông, Hội nông dân, Hội phụ
nữ, ðoàn thanh niên và những hộ nông dân ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi vô tư cung
cấp số liệu, tư liệu khách quan và nói lên những suy nghĩ của mình ñể giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè ñã ủng hộ và giúp ñỡ tôi
nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


ðặng Minh Trường





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN 0
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Cơ sơ lý luận của ñề tài 4
2.1.1 Sự cần thiết phải ñầu tư công cho phát triển kinh tế xã hội 4
2.1.2 Khái niệm và bản chất ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội 5
2.1.3 Vai trò của ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội 7
2.1.4. Nội dung của ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội 9
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội 13
2.1.6 Hiệu quả ñầu tư công 15
2.2 Cở sở thực tiễn về ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội 17
2.2.1 Kinh nghiệm ñầu tư công cho phát triển kinh tế xã hội trên thế giới 17
2.2.2 Kinh nghiệm ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội huyện tại Việt Nam 20
2.2.3 Tổng quan các chương trình, chính sách phát triển kinh - tế xã hội
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 23

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.3 Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn ñầu tư công cho phát triển kinh tế -

xã hội cho huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. 26
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 28
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lạng Giang 28
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 30
3.1.3 ðánh giá thuận lợi và khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
cho ñầu tư công phát triển kinh tế xã hội ở Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu 34
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu: 34
3.2.2 ðiều tra thu thập thông tin, số liệu 35
3.2.3 Phương pháp phân tích 36
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
4.1 Tình hình triển khai thực hiện chính sách ñầu tư công cho phát triển
kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 38
4.1.1 Công tác lập kế hoạch 38
4.1.2 Tổ chức triển khai 40
4.1.3 Sự phối hợp các cấp, các ngành, ñoàn thể 41
4.1.4 Công tác giám sát, ñánh giá 42
4.1.5 Lượng vốn ñầu tư công 43
4.1.6 Những tồn tại, bất cập 46
4.2 Thực trạng hiệu quả ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội trên ñịa 47
4.2.1 ðầu tư công cho phát triển hạ tầng, xây dựng cơ bản 47
4.2.2 ðầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Lạng Giang 58
4.2.3 ðầu tư công cho phát triển công nghiệp – TTCN huyện Lạng Giang 67
4.2.4 ðầu tư công cho phát triển Thương mại – dịch vụ huyện Lạng Giang 75
4.2.5 ðầu tư công cho ñào tạo nghề, giải quyết việc làm 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v

4.3 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến ñầu tư công cho phát triển kinh
tế - xã hội của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 87
4.3.1 Nguồn lực cho ñầu tư công 87
4.3.2 Khả năng triển khai, tổ chức thực hiện 88
4.3.3 Cơ chế phân cấp 89
4.3.4 Năng lực, trình ñộ cán bộ 89
4.3.5 Sự phối hợp của các tác nhân 90
4.3.6 Công tác thanh, kiểm tra 90
4.4 Hiệu quả của chính sách ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 92
4.4.1 Hiệu quả kinh tế 92
4.4.2 Hiệu quả xã hội 94
4.4.3 Hiệu quả môi trường 97
4.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã
hội trên ñịa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 98
4.5.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội 98
4.5.2. Giải pháp ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạng
Giang 101
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
5.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách 116
5.2.2 Kiến nghị về quy hoạch và quản lý thực hiện theo quy hoạch 117
5.2.3 Về các chương trình mục tiêu quốc gia 117
5.2.4 Về nội dung liên quan ñến khuyến khích ñầu tư công vào nông
nghiệp, nông dân, nông thôn 117
5.2.5 Về vốn ñầu tư công 117
5.2.6 Về cơ chế ñiều hành quản lý, các tiêu chí xây dụng nông thôn mới gắn
với ñầu tư công 118
5.2.7 Kiến nghị ñổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý ñầu

tu công 118
5.2.8 Kiến nghị khác 119

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO 120


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1. Thống kê diện tích ñất ñai của huyện Lạng Giang 29
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm (2010-2012) 30
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm 2010- 2012 32
Bảng 4.1: ðánh giá về chất lượng nguồn lực cung cấp cho các chương trình
giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạng Giang 41
Bảng 4.2: Nhận ñịnh về hệ thống chỉ tiêu ñánh giá chương trình ñầu tư công
cho giảm nghèo và phát triển kinh tế ở Lạng Giang 43
Bảng 4.3: Vốn ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạng Giang 44
Bảng 4.4 Vốn ñầu tư XDCB trên ñịa bàn theo giá hiện hành 50
Bảng 4.5 Vốn ñầu tư XDCB trên ñịa bàn theo giá hiện hành phân theo
ngành KT 51
Bảng 4.6 Vốn ñầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Lạng Giang 60
Bảng 4.7 GTSX của ngành nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Lạng Giang 62
Bảng 4.8 GTSX của ngành lâm nghiệp trên ñịa bàn huyện Lạng Giang 63
Bảng 4.9 GTSX của ngành thủy sản trên ñịa bàn huyện Lạng Giang 63
Bảng 4.10 Vốn ñầu tư công cho phát triển công nghiệp – TTCN huyện Lạng Giang 69

Bảng 4.11 Số cơ sở SX công nghiệp ngoài quốc doanh 70
Bảng 4.12 GTSX Công nghiệp ngoài quốc doanh 72
Bảng 4.13 Giá trị SX công nghiệp ngoài quốc doanh theo giá hiện hành phân
theo ngành công nghiệp 73
Bảng 4.14 Nguồn vốn ñầu tư cho TM - DV 77
Bảng 4.15 Số cơ sở kinh doanh TM, du lịch và khách sạn 78
Bảng 4.16 Số người kinh doanh TM, du lịch và khách sạn 78
Bảng 4.17 Nhận ñịnh về hệ thống chỉ tiêu ñánh giá chương trình ñầu tư công
cho giảm nghèo và phát triển kinh tế ở Lạng Giang 91
Bảng 4.18 Hiệu quả ñầu tư công phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạng Giang
giai ñoạn 2006 – 2013 92
Bảng 4.18 Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế 93
Bảng 4.19 Số hộ, số khẩu nghèo chia theo xã, thị trấn 96


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH
STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 2.1 Nội dung của ñầu tư công 9
Hình 4.2 Cơ cấu vốn ñầu tư cho sự phát triển chung các ngành kinh tế
huyện Lạng Giang phân theo nguồn vốn giai ñoạn 2006 - 2013 45






















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT Bảo hiểm y tế
BQ Bình quân
CBCS Cán bộ cơ sở
CC Cơ cấu
CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSXH Chính sách xã hội

CSVC Cơ sở vật chất
CTMTQGGN Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
DTTS Dân tộc thiểu số
ðVT ðơn vị tính
GD-ðT Giáo dục – ðào tạo
HTX Hợp tác xã
KH Kế hoạch
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KTXH Kinh tế xã hội
KV Khu vực
LðTBXH Lao ñộng thương binh xã hội
LTTP Lương thực thực phẩm
NSTW Ngân sách trung ương
NSðP Ngân sách ñịa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
PTNT Phát triển nông thôn
SL Số lượng
SX Sản xuất
TMDV Thương mại dịch vụ
TM – DV Thương mại – Dịch vụ
TTCN Tiểu thụ công nghiệp
XDCB Xây dựng cơ bản
WB World Bank


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hơn hai mươi năm sau ñổi mới, Việt Nam ñang chuyển mình từng ngày, nền kinh
tế bước dần sang cơ chế thị trường, tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh. Tuy nhiên, sự phát
triển kinh tế vẫn chưa ñồng ñều giữa các vùng, các thành phần kinh tế. Khu vực nông
thôn, miền núi còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn nhiều.
ðể phát triển những ñịa phương thuộc các khu vực này, thì chính sách ñầu tư công là
một trong những yếu tố quan trọng, quyết ñịnh ñến sự phát triển kinh tế - xã hội của
các vùng nông thôn, miền núi.
ðầu tư công ñược xem là ñộng lực quan trọng nhất cho sự phát triển của nền
kinh tế, ñặc biệt trong việc ñịnh hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo
cú huých và duy trì ñộng lực tăng trưởng. ðầu tư công còn giúp ñịnh hướng phát
triển sản xuất, ñịnh hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản
xuất kinh doanh, ñiều tiết thị trường, ñiều chỉnh ñời sống xã hội; giúp người dân
tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng thu nhập, nâng cao mức sống. ðặc biệt
với các huyện nghèo, huyện miền núi xuất phát ñiểm của huyện còn thấp thì nguồn
vốn ñầu tư công thực sự là nguồn ñầu tư tối quan trọng giúp huyện vực dậy nền
kinh tế, ñứng vững và phát triển; góp phần bảo ñảm việc làm và an sinh xã hội.
Lạng Giang là một huyện miền núi, kinh tế còn nhiều khó khăn của tỉnh Bắc
Giang, cách trung tâm Thành phố Bắc Giang 10 km
.
Với diện tích ñất tự nhiên là
24.125,15 ha; dân số năm 2012 là 191.696 nhân khẩu, mật ñộ dân số trung bình 897
người/km
2
. Kinh tế chủ yếu của huyện dựa trên hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp như
trồng lúa, các sản phẩm nông sản như Sắn, lạc, ngô , khoai…
Trong những năm qua huyện ñã ñược sự quan tâm, hỗ trợ, ñầu tư của Nhà

nước và các cấp chính quyền bằng nhiều hình thức, bằng nhiều chương trình, dự án,
trong ñó phải kể tới chương trình 134, 135, chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, chương trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo
nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a, các dự án ñầu tư từ nguồn vốn ODA ðầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

tư công cho phát triển kinh tế - xã hội ở Lạng Giang những năm qua ñã ñạt ñược kết
quả ñáng kể. Cơ sở hạ tầng, ñặc biệt là giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế và
hệ thống chợ ñã ñược tăng cường. Người nghèo ñã bước ñầu tiếp cận ñược các dịch
vụ cơ bản về y tế, giáo dục, nước sinh hoạt và khuyến nông. Nông nghiệp ñã phát
triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Nền kinh tế - xã hội của huyện ñã phát triển.
Tốc ñộ phát triển các ngành kinh tế chủ yếu năm 2013 ñạt 17,1%. Trong ñó. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông lâm thuỷ sản giảm từ 32,5%
(năm 2012) xuống còn 30,8% (năm 2013); công nghiệp - TTCN và xây dựng tăng
từ 34,2% lên 35%; thương mại dịch vụ tăng từ 33,3% lên 34,2%. Bình quân thu
nhập ñầu người ước ñạt 24 triệu ñồng/năm.
Tuy nhiên, trong những năm qua, vẫn còn có những hạn chế nhất ñịnh trong
quản lý, sử dụng và phân bổ nguồn vốn ñầu tư công của huyện, ñầu tư công còn dàn
trải, tiến ñộ còn chậm ở một số khâu và lĩnh vực. Tình trạng trên bắt nguồn từ sự
chưa hoàn thiện ở khâu quy hoạch, chưa xác ñịnh ñược hướng ñầu tư trọng yếu, vốn
ñầu tư còn hạn hẹp, chưa thu hút ñược nhiều nguồn vốn của xã hội vào ñầu tư, công
tác triển khai các chương trình ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội còn bất
cập, ñội ngũ cán bộ cơ sở chưa ñược tăng cường.
Có những câu hỏi ñược ñặt ra như: Thực trạng ñầu tư công cho phát triển kinh
tế - xã hội trên ñịa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang như thế nào? Các nhân tố
ảnh hưởng ñến hiệu quả ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang? Giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu tư công cho phát triển kinh
tế - xã hội huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang?.

ðể trả lời cho những câu hỏi trên, ñồng thời nghiên cứu sẽ là cơ sở thực tiễn
cho ñịnh hướng chính sách ñầu tư của các cấp chính quyền cho phát triển kinh tế -
xã hội ở huyện, xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội trên
ñịa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích ñánh giá thực trạng ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã
hội ở huyện Lạng Giang, từ ñó ñề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ñầu tư
công cho phát triển kinh tế - xã hội trên ñịa bàn thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ñầu tư công cho phát triển kinh tế xã hội.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội trên
ñịa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ñầu tư công cho phát triển
kinh tế xã hội trên ñịa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những nội dung của ñầu tư công cho phát
triển kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện Lạng Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
ðề tài tập trung nghiên cứu kết quả ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội

và giải pháp nâng cao hiệu quả ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội trên ñịa
bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi không gian:
ðề tài ñược thực hiện trên ñịa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian lấy số liệu sử dụng làm tài liệu nghiên cứu trong ñề tài từ năm 2010 ñến 2013.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Cơ sơ lý luận của ñề tài
2.1.1 Sự cần thiết phải ñầu tư công cho phát triển kinh tế xã hội
ðầu tư công góp phần quan trọng trong việc duy trì và thúc ñẩy tăng trưởng
kinh tế, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ tích cực cho công tác ñảm bảo an
sinh xã hội và ổn ñịnh kinh tế vĩ mô. Thông qua ñầu tư công hệ thống cơ sở hạ tầng,
trong nước tiếp tục ñược ñầu tư và phát triển, tạo ra các tác ñộng lan tỏa, góp phần
cải thiện môi trường ñầu tư, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong tổng ñầu tư toàn xã hội, nguồn vốn ñầu tư công ñã góp phần giải quyết
kịp thời các nhu cầu ñầu tư cho công tác xóa ñói, giảm nghèo, ñảm bảo an sinh xã
hội. Ngân sách nhà nước cần cơ cấu lại ñể tăng chi cho giáo dục - ñào tạo, khoa học
- công nghệ, y tế, văn hóa thông tin… góp phần nâng cao chất lượng nguồn lực con
người, tạo nền tảng cho phát triển bền vững, chủ ñộng bố trí ngân sách nhà nước ñể
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa ñói, giảm nghèo, qua ñó cung

cấp thêm nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng khó khăn.
Bên cạnh ñó, thời gian qua ñầu tư công cũng ñã phát huy ñược vai trò của
mình trong việc duy trì ổn ñịnh kinh tế vĩ mô. ðặc biệt trong bối cảnh tác ñộng của
suy thoái kinh tế toàn cầu giai ñoạn 2008 - 2010, chính sách tài khóa ñã ñược nới
lỏng thông qua các chính sách kích cầu ñầu tư. Nhờ ñó ñầu tư công ñã góp phần
quan trọng trong việc hạn chế tác ñộng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới,
hồi phục và thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế nhất là trong bối cảnh ñầu tư của khu vực
tư nhân và ñầu tư trực tiếp nước ngoài suy giảm.
Theo tổng cục thống kê, với khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng trong
GDP cả nước tính theo giá thực tế luôn giao ñộng từ 40,18% năm 1995; 38,52%
năm 2000; 38,40% năm 2005 và xuống mức thấp nhât là 38,12% năm 2009. Năm
2010 khả năng huy ñộng nguồn vốn ñầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 791.000 tỷ
ñồng, tăng 12,3% so với năm 2009, bằng khoảng 41% GDP

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2.1.2 Khái niệm và bản chất ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Khái niệm
* ðầu tư
ðầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng
lực sản xuất tương lai. ðầu tư, vì thế, còn ñược gọi là hình thành tư bản hoặc tích luỹ tư
bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới ñược tính.
Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất ñộng sản bị loại trừ.
Việc gia tăng tư bản tư nhân (Tăng thiết bị sản xuất) ñược gọi là ñầu tư tư nhân. Việc
gia tăng tư bản xã hội ñược gọi là ñầu tư công cộng. (Nguyễn ðăng Thực, 2009)
Theo Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007, kinh tế ñầu tư): ðầu tư là sự
từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại ñể tiến hành các hoạt ñộng nào ñó nhằm thu về các kết quả
nhất ñịnh trong tương lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó. Nguồn lực
phải hy sinh ñó có thể là tiền, có thể là tài nguyên thiên nhiên, là lao ñộng, là trí tuệ…

Các hoạt ñộng bỏ tiền ra xây dựng công trình giao thông, thông tin làm tăng
tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt ñộng này gọi là ñầu tư phát triển hay ñầu tư trên
giác ñộ nền kinh tế. ðầu tư phát triển ñòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Theo nghĩa hẹp,
nguồn lực sử dụng cho ñầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực ñầu
tư bao gồm tiền vốn, ñất ñai, lao ñộng, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công
nghệ (Nguyễn ðăng Thực, 2009)
* ðầu tư công
Theo dự thảo luật ñầu tư công (Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2011), “ðầu tư công” là việc sử dụng vốn Nhà nước ñể ñầu tư vào các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn
vốn trực tiếp.
Hoạt ñộng ñầu tư công gồm quá trình lập; phê duyệt kế hoạch, chương trình,
dự án ñầu tư công; triển khai thực hiện ñầu tư và quản lý khai thác, sử dụng.
Khái niệm ñầu tư công ñược xây dựng theo các tính chất của quan hệ sở hữu
vốn, khu vực ñầu tư, hiệu quả ñầu tư và ñối tượng ñầu tư.
Như vậy, ñầu tư công có thể hiểu như sau: ðầu tư công là những hoạt ñộng ñầu
tư nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng ñồng, do nhà nước
trực tiếp ñảm nhận hay uỷ quyền và tạo ñiều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

* Hiệu quả ñầu tư công
Hiệu quả là phép so sánh dùng ñể chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt ñộng của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra ñể có kết quả ñó trong
những ñiều kiện nhất ñịnh.
Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ, có nghĩa là số lượng sản phẩm có thể ñạt ñược trên một
ñơn vị chi phí ñầu vào cao nhất trong những ñiều kiện cụ thể về kỹ thuật và giá trị
biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất

Hiệu quả xã hội: Là ñại lượng phản ánh mức ñộ thực hiện các mục tiêu xã hội
của chủ thể ñầu tư, ở ñây chủ thể ñầu tư chính là Nhà nước. Hiệu quả xã hội ñược
biểu hiện qua mức ñộ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội như thu
nhập bình quân ñầu người, tỉ lệ thất nghiệp, tỉ lệ nghèo ñói, cải thiện ñiều kiện lao
ñộng và bảo vệ môi sinh…
2.1.2.2 Bản chất của ñầu tư công trong phát triển kinh tế - xã hội
- ðầu tư công mang tính chất xã hội.
Mục ñích của ñầu tư công trong phát triển kinh tế xã hội là phục vụ lợi ích
chung cho toàn xã hội, không vì mục ñích kinh doanh, không phân biệt tầng lớp,
giai cấp trong xã hội, ñảm bảo công bằng, ổn ñịnh xã hội. ðầu tư công mang tính
chất phân phối lại của cải xã hội tới mọi tầng lớp dân cư.
- ðầu tư công cung cấp hàng hoá dịch vụ công loại hàng hoá dịch vụ ñặc biệt
Là hàng hoá do Nhà nước cung ứng hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức cá nhân thực
hiện, ñáp ứng yêu cầu xã hội, sản phẩm của ñầu tư công không mang tính loại trừ và
tính cạnh tranh. Mọi ñối tượng ñều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận hàng
hoá công. Thông thường, người sử dụng hàng hoá công không trực tiếp trả tiền,
ñúng hơn là họ ñã trả tiền dưới hình thức nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.
- ðối tượng sử dụng nguồn ñầu tư công gồm:
Các chương trình mục tiêu, dự án ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, các công trình công cộng, quốc phòng, an ninh; các dự án ñầu tư phục vụ hoạt
ñộng của các cơ quan, ñơn vị sự nghiệp kinh tế, quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa
học và công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội, dự án văn hoá xã hội, cơ sở công cộng
không có ñiều kiện xã hội hoá; hỗ trợ ñầu tư dự án ñầu tư của các tổ chức chính trị - xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, dự án ñầu tư công khác theo quy
ñịnh của Chính phủ.
- Nguồn vốn của ñầu tư công

Chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước, bên cạnh ñó, ñầu tư công còn huy ñộng
nguồn vốn từ sự ñóng góp của cộng ñồng, từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước. ðầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực hiện, cấp vốn. Mục ñích sâu xa của ñầu
tư công là sự phát triển ñồng ñều cho các vùng miền, cho các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực quản lý và tự phát triển của cộng ñồng, thực hiện công bằng xã hội
nhất là ở các vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải ñảo.
2.1.3 Vai trò của ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội
2.1.3.1 Vai trò của ñầu tư nói chung
- ðầu tư tác ñộng ñến tốc ñộ tăng trưởng của nền kinh tế.
Học thuyết kinh tế hiện ñại ñã nghiên cứu và giải ñáp thành công quan hệ nhân
quả giữa ñầu tư và phát triển kinh tế. Học thuyết khẳng ñịnh ñầu tư là chìa khóa
tăng trưởng kinh tế. Qua phân tích các nhà kinh tế học ñã rút ra rằng giữa ñầu tư và
tăng trưởng có mối quan hệ tỉ lệ. Mối quan hệ này thể hiện qua hệ số ICOR.
ICOR = I /GDP
Trong ñó: I: Mức tăng của vốn ñầu tư
GDP: Mức tăng của C/GDP
ICOR phản ánh cứ tăng thêm một ñồng vốn ñầu tư thì sẽ tạo ra bao nhiêu
ñồng GDP. Nếu ICOR không ñổi thì GDP tăng khi ñầu tư tăng. Do ñó, ñầu tư là
chìa khoá cho sự tăng trưởng.
- ðầu tư tác ñộng ñến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mục tiêu cuối cùng của ñầu tư là tạo ra hiệu quả cao, tăng trưởng kinh tế lớn do
ñó ñầu tư phải tập trung vào những ngành có lợi xuất ñầu tư lớn. Kinh nghiệm của các
nước trên thế giới là muốn tăng trưởng nhanh với tốc ñộ trung bình 8-10% thì cần ñầu
tư vào khu công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, vì sự phát triển cân ñối của nền kinh tế,
không thể chỉ vì tập trung vào công nghiệp, dịch vụ mà còn phải xem xét cân ñối ñầu
tư cho nông nghiệp.
- ðầu tư tác ñộng ñến cơ cấu lãnh thổ.
ðầu tư có thể giải quyết những mất cân ñối về phát triển giữa những vùng lãnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8

thổ, ñặc biệt là giải quyết về cơ sở vật chất kỹ thuật, ñời sống văn hoá xã hội của
người dân, thường ñược thực hiện bởi vốn ñầu tư của Nhà nước, thông qua những
ñịnh hướng chính sách chung. Muốn tăng trưởng không chỉ phải ñầu tư vào những
ngành mũi nhọn mà còn phải ñầu tư với một cơ cấu lãnh thổ hợp lý.
2.1.3.2 Vai trò của ñầu tư công nói riêng
- Khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo - ñặc
biệt là trong cung cấp hàng hoá, dịch vụ công.
Hạn chế ñộc quyền; vấn ñề cung cấp hàng hoá công cộng cho xã hội ñiều hành
các yếu tố ngoại ứng; khắc phục những thất bại về thông tin thị trường, ñiều tiết thị
trường bảo hiểm, thị trường vốn, thị trường phụ trợ do thị trường cạnh tranh không
hoàn hảo; ñiều chỉnh tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp và sự mất cân bằng nền kinh tế.
Những hàng hoá công này thường là các công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển
kinh tế – xã hội như: ðường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện … Vai trò của
những hàng hoá công này là vô cùng quan trọng vì nếu không có hệ thống hạ tầng
giao thông thì nền kinh tế không vận hành ñược, không có hệ thống công trình trường
học, bệnh viên, nhà văn hoá phục vụ phát triển con người thì yêu cầu phát triển xã hội
cũng không ñược ñáp ứng.
- Phân phối lại thu nhập và hàng hoá khuyến dụng.
ðầu tư công còn có tác dụng phân phối lại thu nhập và hàng hoá khuyến dụng dưới
các hình thức ñầu tư như trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay
có hoàn cảnh ñặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá
cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí ñể thực hiện chính sách dân số, chính sách
việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ ñồng bào bão lụt.
Thông qua hoạt ñộng ñầu tư, Chính phủ, cơ quan Nhà nước các cấp sẽ hướng
hoạt ñộng của các chủ thể trong nền kinh tế ñi vào quỹ ñạo ñã hoạch ñịnh ñể hình thành
cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo ñiều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn ñịnh và bền vững.
ðầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện giúp huyện ñịnh hướng phát triển
sản xuất, ñịnh hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất

kinh doanh, ñiều tiết thị trường, ñiều chỉnh ñời sống xã hội; giúp người dân tiếp cận
với tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng thu nhập, nâng cao mức sống.
Nghiên cứu ñầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện có vai trò ñặc biệt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

quan trọng. Vai trò ñó ñược thể hiện qua các ñiểm sau:
- Cung cấp thông tin về thực trạng ñầu tư công cho phát triển kinh tế của
huyện, là cơ sở cho việc ra quyết ñịnh và hoạch ñịnh ñúng ñắn cho chính sách ñầu
tư và thực hiện ñầu tư cho sự phát triển kinh tế của huyện.
- Cung cấp thông tin về tình hình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, phục vụ ñời
sống của người dân, nắm bắt ñược khó khăn cũng như nguyện vọng của người dân
về các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
- ðưa ra các khuyến nghị cho ñịnh hướng chiến lược, chính sách, ñịnh hướng,
giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả của ñầu tư công cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.4. Nội dung của ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội
Nội dung ñầu tư công chính là sự cụ thể hóa các chính sách ñầu tư công
trong thực tiễn. Nghiên cứu nội dung ñầu tư công bao gồm nghiên cứu lượng vốn
ñầu tư công, sự phân bổ nguồn vốn theo lĩnh vực ñầu tư, kết quả các hoạt ñộng ñầu
tư và hiệu quả kinh tế nguồn vốn ñầu tư như thế nào. Ta có thể nghiên cứu hoạt
ñộng ñầu tư công theo dòng dự án ñầu tư hoặc nhìn nhận ñầu tư theo ngành. ðề tài
lựa chọn nghiên cứu ñầu tư công theo góc ñộ ñầu tư cho phát triển các ngành trong
nền kinh tế.













Hình 2.1 Nội dung của ñầu tư công
ðầu tư phát
triển hạ tầng

ðầu tư phát
triển nông
nghiệp
Phát triển
kinh tế -
xã hội
ðầu tư PT
CN-XD-
TTCN
ðầu tư PT
TM-DV


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

2.1.4.1 ðầu tư công cho phát triển hạ tầng
Phát triển kinh tế - xã hội nhìn theo góc ñộ phát triển ngành bao gồm: Phát
triển kinh tế ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp - xây dựng - tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên ñầu tư công vào phát triển hạ tầng có tác

ñộng tổng hợp ñến phát triển chung của các ngành. Nghiên cứu ñầu tư cho phát
triển hạ tầng bao gồm các nội dung sau:
- ðầu tư cho quy hoạch (quy hoạch ñô thị, trung tâm cụm xã, khu công nghiệp…)
- ðầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng: Xây dựng khu ñô thị, khu công nghiệp; xây
dựng hệ thống giao thông, hệ thống ñiện, viễn thông, thông tin liên lạc…
- ðầu tư cho dịch vụ công: ðầu tư duy trì hoạt ñộng hành chính công; ñầu tư
cho hoạt ñộng dịch vụ sự nghiệp công (duy tu, bảo dưỡng các công trình giao thông,
cơ sở hạ tầng phục vụ y tế, giáo dục, viễn thông, thông tin liên lạc …). ðề tài tập
trung ñi sâu nghiên cứu hoạt ñộng ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội nên
trong quá trình nghiên cứu ñề tài sẽ không nghiên cứu sâu vào nội dung này.
2.1.4.2 ðầu tư công cho phát triển các ngành kinh tế
* Nông nghiệp:
- ðầu tư phát triển ngành nông nghiệp.
ðầu tư phát triển nông nghiệp bao gồm các nội dung như xây dựng cơ sở hạ
tầng phát triển sản xuất như giao thông nội ñồng, thuỷ lợi, ñầu tư hỗ trợ ñầu vào sản
xuất gồm: giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, công tác thú y, ñầu tư
kinh phí tăng cường hệ thống khuyến nông, khuyến ngư…
+ ðầu tư phát triển ngành trồng trọt.
ðầu tư phát triển ngành trồng trọt bào gồm ñầu tư cơ sở hạ tầng phát triển
nông nghiệp (giao thông nội ñồng, hệ thống thuỷ lợi …), hỗ trợ ñầu vào như giống
cây, phân bón, thuốc BVTV, ñầu tư tập huấn khuyến nông, xây dựng các mô hình
sản xuất mới…
+ ðầu tư phát triển ngành chăn nuôi.
ðầu tư phát triển ngành chăn nuôi gồm ñầu tư cung cấp, cung cấp và ñưa vào
sản xuất giống, con mới, năng suất; ñầu tư hỗ trợ trong công tác thú y, ñầu tư qua các
chương trình khuyến nông về giống, phương thức chăn nuôi…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


- ðầu tư phát triển lâm nghiệp.
Lâm nghiệp là một ngành ñược nhận nhiều chính sách và ưu tiên ñầu tư công của
Nhà nước thông qua các chương trình bảo tồn và khôi phục rừng tự nhiên, tạo mới và
trồng mới các diện tích ñất bỏ hoang, bỏ hoá, ñất trống, ñồi núi trọc ñể phát triển rừng
sản xuất. Các chương trình trên tập trung vào công tác hỗ trợ dưới dạng tiền hoặc giống
cây cho phát triển rừng sản xuất, cho công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng; ñi kèm với nó
là các chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho các lâm trường, trang trại nông lâm nghiệp phát
triển sản xuất…
- ðầu tư phát triển ngành thuỷ sản.
Tương tự như ngành chăn nuôi, ñầu tư công cho ngành chăn nuôi thuỷ sản bao gồm
ñầu tư cung cấp giống, ñầu tư cung cấp dịch vụ công như khuyến ngư về phương thức
nuôi chồng thủy sản, ñầu tư chi phí tham quan mô hình sản xuất
- Công nghiệp – TTCN.
Ngành công nghiệp bao gồm: Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công
nghiệp sản xuất, phân phối ñiện, khí ñốt và nước (phân loại theo hệ thống SNA).
ðầu tư cho phát triển công nghiệp chính là ñầu tư cho sự phát triển của ngành
công nghiệp chính ñó bao gồm: ðầu tư phát triển khu công nghiệp, ñầu tư cho sự
phát triển của các doanh nghiệp hoạt ñộng trong các ngành trên (bao gồm ñầu tư
vốn, góp vốn, hoàn thiện cơ sở pháp lý, dịch vụ công, ñầu tư cho giáo dục ñào tạo
nghề cho lao ñộng công nghiệp, ñầu tư cho hoạt ñộng khuyến công …); ñầu tư thăm
dò, khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ sản xuất công nghiệp.
* Tiểu thủ công nghiệp là các ngành nghề phát triển sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ, chế biến quy mô nhỏ, thường phát triển dưới các dạng làng nghề thủ công
truyền thống hoặc các hợp tác xã ngành nghề…
ðầu tư công cho phát triển tiểu thủ công nghiệp là ñầu tư cho sự phát triển của
các ñơn vị kinh doanh hoạt ñộng trong lĩnh vực này. (VD: ðào tạo nghề, khuyến
khích phát triển làng nghề, hợp tác xã nghành nghề, hỗ trợ vốn tín dụng, thuê mặt
bằng sản xuất, tổ chức các lớp thăm quan học tập mô hình sản xuất …).
Vốn ñầu tư xây dựng bao gồm xây dựng ñường (ñồng thời thuộc lĩnh vực giao
thông), xây trường (lĩnh vực giáo dục), xây trạm (lĩnh vực y tế)…


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- Dịch vụ.
Dịch vụ là một hàng hoá không hiển thị vật lý, người mua chỉ mua ñược giá trị
sử dụng mà không mua ñược giá trị sở hữu của hàng hoá ñó.
Phân loại dịch vụ:
* Theo hệ thống tài khoản quốc gia.
* Theo tính chất thương mại của dịch vụ.
+ Dịch vụ mang tính chất thương mại: Là những dịch vụ ñược thực hiện, cung
ứng nhằm mục ñích kinh doanh ñể thu lợi nhuận.
+ Dịch vụ không mang tính chất thương mại (dịch vụ phi thương mại): Là
những dịch vụ ñược cung ứng không nhằm mục ñích kinh doanh, không vì mục
ñích lợi nhuận. Loại dịch vụ này bao gồm các dịch vụ công cộng.
Nói ñến thương mại là nói ñến mục ñích lợi nhuận … chỉ những dịch vụ ñã ñược
thương mại hoá và mang tính chất thương mại mới nằm trong phạm vi của thương mại
dịch vụ (GS.TS. Nguyễn Thị Mơ , 2004), Như vậy, trong khuôn khổ ñề tài, chúng tôi
nhìn nhận thương mại dịch vụ theo góc ñộ này tức là thương mại dịch vụ vì mục ñích
kinh doanh.
* ðầu tư cho phát triển thương mại dịch vụ
ðầu tư cho phát triển thương mại dịch vụ bao gồm các chính sách ñầu tư nhằm phát
triển các ngành, lĩnh vực thương mại dịch vụ trên, bao gồm ñầu tư cho xúc tiến hoạt
ñộng thương mại, xây dựng hệ thống chợ, trung tâm giao dịch thương mại, chính sách ưu
ñãi trong xuất nhập khẩu như chính sách ưu ñãi miễn giảm thuế, trợ cấp xuất khẩu, trợ
cấp vận chuyển … (ví dụ: Trong chương trình 135 ở Việt Nam, trợ cấp thương mại ñược
tiến hành cho 2.735 xã ñặc biệt khó khăn dưới hình thức trợ cước vận chuyển vật tư và
hỗ trợ xuất khẩu )
2.1.4.3 ðầu tư công cho ñào tạo nghề và giải quyết việc làm
ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn là sự nghiệp của ðảng, Nhà nước, của các

cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao ñộng nông thôn, ñáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường ñầu
tư ñể phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn, có chính sách bảo ñảm thực
hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề ñối với mọi lao ñộng nông thôn, khuyến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

khích, huy ñộng và tạo ñiều kiện ñể toàn xã hội tham gia ñào tạo nghề cho lao ñộng
nông thôn.
Số lớp dạy nghề, số lao ñộng ñược ñào tạo, các lĩnh vực ngành nghề ñào tạo,
cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ ñào tạo nghề và giải quyết việc làm. Nguồn lực
ñào tạo nghề, trình ñộ năng lực của giáo viện và cán bộ quản lý. Kế hoạch tuyển
sinh hàng năm của trường dạy nghề
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội
2.1.5.1 Nguồn lực cho ñầu tư công
Khả năng tài chính của Chính phủ, cộng ñồng và xã hội là nhân tố không thể thiếu,
khi muốn thực hiện công việc phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo ñảm ñáp ứng ñầy ñủ kinh
phí cho hoạt ñộng ñó. Khả năng tài chính, quy mô về ngân sách ñầu tư cho phát triển
kinh tế - xã hội ảnh hưởng lớn ñến phương thức và quy mô ñầu tư công cho phát triển
kinh tế - xã hội.
Các nguồn vốn của ñầu tư công chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước, bên cạnh
ñó, ñầu tư công còn huy ñộng nguồn vốn từ sự ñóng góp của cộng ñồng, từ các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. ðầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực
hiện, cấp vốn. Mục ñích sâu xa của ñầu tư công là sự phát triển ñồng ñều cho các
vùng miền, cho các ngành kinh tế, tăng cường năng lực quản lý và sự phát triển của
cộng ñồng, thực hiện công bằng trong phân phối như Hiến pháp ñã ñề ra.
2.1.5.2 Khả năng triển khai, tổ chức thực hiện
ðể các chương trình, dự án ñầu tư công mang lại hiệu quả, ñạt ñược kết quả
ñúng như ý muốn, các cơ quan thực hiện ñầu tư công cần phải bảo ñảm ñáp ứng

ñược nguồn nhân lực về số lượng cũng như chất lượng (sự hiểu biết, trình ñộ, năng
lực) ðây là các yếu tố quyết ñịnh ñến hiệu quả ñầu tư: Chỉ khi khả năng triển khai
và khâu tổ chức thực hiện tốt thì những chương trình, dự án ñầu tư công mới thực
sự ñáp ứng ñược nhu cầu của người dân và ñi vào hoạt ñộng một cách khoa học
tránh gây sự lãng phí về vốn, nhân lực và thời gian thực hiện.
Sau khi có ñề án và kế hoạch ñược phê duyệt thì các ngành chuyên môn của
huyện phối hợp với UBND xã tổ chức triển khai thực hiện. Tùy theo tính chất của các
hoạt ñộng ñầu tư công cho phát triển kinh tế - xã hội ở các ngành và các lĩnh vực mà

×