Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu, xuất khẩu tại cục hải quan tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Hoàng Phong

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU, XUẤT
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Hoàng Phong

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU, XUẤT
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân được đúc
kết từ quá trình nghiên cứu học tập trong thời gian qua và thực tế tại đơn vị công
tác, có sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là thầy PGS.TS. Nguyễn Hồng
Thắng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của một số bài nghiên cứu
khoa học, bài báo. Tất cả đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để người
đọc dễ tra cứu, kiểm chứng.
Tác giả

Trần Hoàng Phong


TÓM TẮT

Nghiên cứu này tìm ra các nhân tố tạo nên hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu xuất khẩu và mức độ cấu thành của các nhân tố đó, làm cơ sở đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long
An.
Với thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo, kiểm định thang đo, kiểm định
mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Kiểm định đã sử dụng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá (EFA) và bình phương bé nhất (OLS) với kích thước 200
mẫu có 22 biến quan sát đã được kiểm định đủ điều kiện đo lường. Kết quả nghiên
cứu rút ra được năm nhân tố cơ bản làm thước đo hiệu quả quản lý thuế, gồm: mức
tuân thủ (MTTT), hiệu suất thu thuế (HSTT), dịch vụ dành cho người nộp thuế
(DVCC), số thuế nợ đọng (NTD), và sai phạm thuế (SP). Cả năm nhân tố nói trên
cấu thành nên hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu-xuất khẩu với cường độ mạnh hoặc

yếu khác nhau. Cụ thể, cao nhất là Mức sai phạm (SP) với hệ số hồi quy là 0,310;
Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế vị trí thứ hai với hệ số hồi quy 0,257; Nợ thuế
đọng giữ vị trí thứ ba với hệ số hồi quy là 0,183; Hiệu suất thu thuế giữ vị trí thứ tư
với hệ số hồi quy là 0,147 và cuối cùng là Mức tuân thủ thuế của người nộp thuế
với hệ số hồi quy là 0,127.
Như vậy, kết quả trên cho thấy Mức sai phạm cấu thành mạnh nhất đến hiệu
quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu trong nghiên cứu này và Mức tuân thủ thuế
của người nộp thuế cấu thành thấp nhất hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu-xuất khẩu.
Từ kết quả nghiên cứu, Luận văn đã khuyến nghị một số vấn đề mang tính
chính sách với mong muốn góp phần vào quá trình nâng cao hiệu quả quản lý thuế
nhập khẩu - xuất khẩu nói riêng Cục Hải quan tỉnh Long An cũng như hoạt động
Hải quan nói chung trong giai đoạn Việt Nam hội nhập sâu và toàn diện với nền
kinh tế Thế giới.


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP
KHẨU - XUẤT KHẨU ............................................................................................. 5
2.1. Hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu ...................................................... 5
2.1.1. Các loại thuế liên quan đến nhập khẩu - xuất khẩu ...................................... 5
2.1.2. Quản lý thuế .................................................................................................. 8
2.2. Khảo lược các nghiên cứu liên quan .................................................................. 15
2.3. Khung đánh giá hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu- xuất khẩu ........................... 19

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 22
2.4.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 22
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu ..................................................... 23
2.4.3. Phương pháp phân tích thống kê mô tả ...................................................... 24
2.4.4. Phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha ................................................ 24
2.4.5. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá .................................................. 25
2.4.6. Phương pháp phân tích hồi quy đa biến ..................................................... 26
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ

NHẬP KHẨU - XUẤT

KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN ................................................. 28
3.1. Quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Long An..................................................................................................................... 28
3.1.1. Tổng quát kết quả thực hiện nhiệm vụ thu nộp ngân sách nhà nước giai
đoạn 2011 - 2015 ....................................................................................................... 28


3.1.2. Tình hình cải cách quy trình, thủ tục hải quan theo hướng hiện đại hóa tại
Cục Hải quan tỉnh Long An ...................................................................................... 31
3.1.3. Quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu của từng đơn vị trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An ............................................................................ 32
3.1.4. Công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Long An ........... 33
3.1.5. Thanh tra thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại ............................ 34
3.2. Tính toán hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu-xuất khẩu ...................................... 35
3.2.1. Hiệu suất thu ............................................................................................... 36
3.2.2. Dịch vụ cho người nộp thuế ....................................................................... 39
3.2.3. Nợ thuế đọng............................................................................................... 40
3.2.4. Mức sai phạm.............................................................................................. 41
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 42

4.1. Tổng quan kết quả điều tra mẫu phân tích ......................................................... 42
4.1.1. Đặc điểm cá nhân đại diện được khảo sát .................................................. 42
4.1.2. Thống kê về các nhân tố trong mô hình nghiên cứu................................... 45
4.2. Kiểm định giả thuyết về sự khác biệt của các đặc tính cá nhân được khảo sát . 50
4.2.1. Kiểm định giả thuyết về trị trung bình cho các thang đo ........................... 50
4.2.2. Kiểm định khác biệt về đặc tính cá nhân khi đánh giá mức cấu thành của
các nhân tố đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Hải quan Long An
(HQQLT) ................................................................................................................... 51
4.3. Kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích EFA.......................................... 55
4.4. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................... 58
4.5. Đánh giá chi tiết cho từng nhân tố sau EFA ...................................................... 62
4.6. Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................... 63
4.7. Phân tích mô tả và tương quan giữa các nhân tố sau EFA ................................ 65
4.8. Kết quả phân tích nhân tố các nhân tố C U TH NH ....................................... 66
4.8.1. Kiểm định kết quả các nhân tố ................................................................... 66
4.8.2. Kiểm định độ phù hợp chung của mô hình ................................................. 68
4.8.3. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến............................................................. 68


4.8.4. Kiểm tra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi ................................... 68
4.8.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ................................................... 69
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 71
5.1. Nhận định từ kết quả nghiên cứu ....................................................................... 71
5.2. Giải pháp chính sách .......................................................................................... 73
5.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ sở dữ liệu về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ............................ 76
5.2.2. Xây dựng chiến lược dựa trên thế mạnh lõi là chất lượng dịch vụ cung cấp
cho doanh nghiệp ...................................................................................................... 76
5.2.3. Tăng cường công tác thanh tra thuế, kiểm tra sau thông quan nhằm đánh
giá tính tuân thủ pháp luật, nâng cao hiệu suất thu thuế ........................................... 78

5.2.4. Củng cố nội bộ nhằm cung cấp dịch vụ vốn đã tốt ngày càng tốt hơn cho
người nộp thuế........................................................................................................... 81
5.2.5. Hoàn thiện các quy định, chuẩn mực về kế toán đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thuế nhằm nâng cao hiệu quản quản lý thuế nói chung, quản lý nợ
thuế đọng nói riêng.................................................................................................... 83
5.3. Hạn chế của luận văn ......................................................................................... 84
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................... 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
EFA:

Phân tích nhân tô khám phá (Exploratory Factor Analysis)

KMO:

Hệ số Kaiser - Mayer - Olkin

SIG :

Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)

SPSS :

Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical Package for the

Social Sciences)

OLS:

Phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Squares)

VIF:

Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation factor)

ANOVA :

Phân tích phương sai (Analysis of Variance)

MTTT:

Mức tuân thủ thuế của người nộp thuế

HSTT:

Hiệu suất thu thuế

DVCC:

Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế

NTD:

Nợ thuế đọng

SP:


Sai phạm

HQQLT:

Hiệu quả quản lý thuế

FTA:

Hiệp ước Thương mại Tự do (Free Trade Agreement)

OECD:

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for Economic

Cooperation and Development)
IMF:

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

WTO:

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

WB:

Ngân hàng thế giới (World Bank)

WCO:

Tổ chức Hải quan Thế giới (World Customs Organization)


GDP:

Tổng sản phẩm trong nước (Gross domestic product)

GRDP:

Tổng sản phẩm trong vùng (Gross Regional Domestic Product)

ASEAN:

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian

Nations)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. Trang
Bảng 3.1. Số thu thuế và chi vận hành ...................................................................... 37
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành kế hoạch thu .......................................... 38
Bảng 4.1. Mức tuân thủ thuế của người nộp thuế ..................................................... 45
Bảng 4.2. Hiệu suất thu thuế ..................................................................................... 46
Bảng 4.3. Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế ...................................................... 47
Bảng 4.4. Nợ thuế đọng ............................................................................................ 48
Bảng 4.5. Sai phạm ................................................................................................... 49
Bảng 4.6. Thống kê mô tả chung cho các nhân tố cấu thành hiệu quả ..................... 50
Bảng 4.7. Kiểm định trị trung bình cho các thang đo ............................................... 51
Bảng 4.8. Kiểm định khác biệt về nơi làm việc ........................................................ 51
Bảng 4.9. Kiểm định khác biệt từng cặp về nơi làm việc ......................................... 52
Bảng 4.10. Kiểm định khác biệt về trình độ học vấn ................................................ 54

Bảng 4.11. Kiểm định khác biệt từng cặp về trình độ học vấn ................................. 54
Bảng 4.12. Cronbach’s Alpha của các nhân tố tác động........................................... 55
Bảng 4.13. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho nhân tố độc lập lần 1 ............. 58
Bảng 4.14. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho nhân tố độc lập sau cùng ....... 60
Bảng 4.15. Phân tích độ tin cậy các thang đo sau EFA ............................................ 62
Bảng 4.16. Các khái niệm nghiên cứu ...................................................................... 63
Bảng 4.17. Phân tích mô tả và tương quan giữa các nhân tố sau EFA ..................... 65
Bảng 4.18. Kiểm định kết quả các nhân tố tạo nên hiệu quả .................................... 67
Bảng 4.19. Tương quan hạng giữa phần dư với các nhân tố độc lập ........................ 68
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Dự toán thu Quốc hội giao cho ngành Hải quan (2011-2015) .................... 1
Hình 1.2. Dự toán thu 2015 của Hải quan Khu vực Tây Nam Bộ .............................. 2
Hình 2.1. Chín lĩnh vực kết quả hoạt động ............................................................... 17


Hình 3.1. Số thu của Cục Hải quan tỉnh Long An (2011-2015) ............................... 28
Hình 3.2. Số thu của các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh Long An ......................... 32
Hình 3.3. Tình hình kiểm tra sau thông quan qua các năm....................................... 33
Hình 3.4. Thu ngân sách từ kiểm tra sau thông quan qua các năm........................... 34
Hình 3.5. Tình hình phạt vi phạm hành chính và số thuế truy thu ............................ 35
Hình 3.6. Tình hình chống buôn lậu, chống gian lận thương mại ............................ 35
Hình 3.7. Cơ cấu thu tại Hải quan Long An so với Ngành Hải quan ....................... 36
Hình 3.8. Hiệu suất thu (lần) ..................................................................................... 37
Hình 3.9. So sánh hiệu suất thu của Hải quan Long An với hiệu suất thu toàn ngành
Hải quan trong giai đoạn 2011-2015......................................................................... 38
Hình 3.10. Số lượt doanh nghiệp làm thủ tục tại Hải quan Long An ....................... 40
Hình 3.11. Tỷ lệ nợ phát sinh so với tổng thu ngân sách .......................................... 40
Hình 3.12. Nợ thuế đọng (tỉ đồng) ............................................................................ 41
Hình 3.13. Số vụ sai phạm hành chính và qua kiểm tra sau thông quan .................. 41
Hình 4.1. Trình độ học vấn ....................................................................................... 42

Hình 4.2. Cơ quan làm việc....................................................................................... 43
Hình 4.3. Vị trí tại nơi làm việc ................................................................................ 43
Hình 4.4. Thời gian đã làm việc trong ngành thuế nhập khẩu - xuất khẩu ............... 43
Hình 4.5. Thời gian tập huấn thuế nhập khẩu - xuất khẩu (lần) ............................... 44
Hình 4.6. Chiến lược quản lý thuế ............................................................................ 45
Hình 4.7. Cơ cấu đánh giá chung về các nhân tố cấu thành nên hiệu quả quản lý
thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Hải quan Long An ................................................... 49
Hình 4.8. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 64
Hình 4.9. Biểu đồ tần số Histogram .......................................................................... 69
Hình 4.10. Biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot ........................................................ 69


1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID), quản lý thuế hiện đại mặc
nhiên chứa đựng hai thuộc tính là hiệu suất (efficiency) và hiệu quả (effectiveness).
Cụ thể, “Quản lý thuế hiện đại phải thu đầy đủ số thuế đúng hạn với chi phí tối
thiểu cho Chính phủ và gây ít gánh nặng nhất đối với người nộp thuế”1. Chính phủ
nhiều quốc gia tách quản lý thuế thành hai mảng là quản lý thuế nội địa và quản lý
thuế đối với thương mại Quốc tế. Tại Việt Nam, quản lý thuế nội địa do Tổng cục
Thuế đảm nhiệm, quản lý thuế đối với hàng nhập khẩu - xuất khẩu do Tổng cục Hải
quan phụ trách2.
Thu các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu - xuất khẩu là một trong
những nhiệm vụ chủ yếu của ngành Hải quan Việt Nam. Dự toán thu từ hoạt động
nhập khẩu - xuất khẩu do Quốc hội giao cho ngành Hải quan giai đoạn 2011 đến
2015 lần lượt là: 180.700 tỉ đồng, 223.900 tỉ đồng, 237.500 tỉ đồng, 224.000 tỷ đồng
và 260.000 tỉ đồng, chiếm bình quân xấp xỉ 20,0%/tổng thu ngân sách quốc gia3.
Hình 1.1. Dự toán thu Quốc hội giao cho ngành Hải quan (2011-2015)


Nguồn: Tổng cục Hải quan (2011 - 2015)

1

“A 'modern' tax administration is one that is effective and efficient. …a modern tax administration collects
the right amount of tax, at the right time, and does so at minimal cost to the government and the least burden
to taxpayers”. USAID (2013).
2
Hai mảng này có nên gộp thành một, tức là cơ quan thuế và cơ quan hải quan có nhập chung vào nhau hay
không, là một đề tài còn nhiều tranh cãi.
3
Bộ Tài chính (2014).


2

Khu vực Tây Nam Bộ có sáu Cục Hải quan gồm: Hải quan Long An, Hải quan
Đồng Tháp, Hải quan Cần Thơ, Hải quan An Giang, Hải quan Kiên Giang và Hải
quan Cà Mau. Cục Hải quan tỉnh Long An là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hải quan trên địa bàn 03 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Năm
2012, Cục Hải quan tỉnh Long An được Bộ Tài chính giao dự toán thu nộp ngân
sách là: 935 tỷ (Bộ Tài chính, 2011), tăng 160% so với chỉ tiêu được giao năm 2011
là: 360 tỷ đồng (Bộ Tài chính, 2010); Chỉ tiêu thu nộp ngân sách năm 2014 là:
1.060 tỷ đồng (Bộ Tài chính, 2013), giảm 13,1% so với chỉ tiêu được giao năm
2013 là: 1.220 tỷ đồng (Bộ Tài chính, 2012), tuy nhiên về phía ngành thì Tổng cục
Hải quan giao chỉ tiêu phấn đấu năm 2014 là: 1.680 tỷ đồng (Tổng cục Hải quan,
2014), tăng 57% so chỉ tiêu được giao năm 2013 là: 1.070 tỷ đồng (Tổng cục Hải
quan, 2013). Chỉ tiêu thu nộp ngân sách năm 2015 là: 1.850 tỷ đồng (Bộ Tài chính,
2014), tăng đến 10,1% so với chỉ tiêu được giao của năm 2014.

Xét riêng năm 2015, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước từ các khoản thuế liên
quan đến nhập khẩu - xuất khẩu của Cục Hải quan tỉnh Long An chiếm đến 38,9%
cả khu vực Tây Nam bộ, chỉ đứng thứ hai sau Cục Hải quan Thành phố Cần Thơ,
vượt xa bốn Cục Hải quan còn lại. Điều đó cho thấy tầm quan trọng về phương diện
thu ngân sách nhà nước của Cục Hải quan tỉnh Long An trong Vùng.
Hình 1.2. Dự toán thu 2015 của Hải quan Khu vực Tây Nam Bộ

Nguồn: Bộ Tài chính (2014)


3

Số liệu trên cho thấy dự toán thu từ hoạt động nhập khẩu - xuất khẩu ở cấp
quốc gia, Vùng hay cấp Tỉnh thường có xu hướng năm sau cao hơn năm trước.
Trong khi đó, theo lộ trình hội nhập và cam kết khi nước ta gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) và các Hiệp ước Thương mại Tự do (FTA) thì chính
sách thuế buộc phải cắt giảm dần hàng năm. Chính vì thế, hoàn thành được chỉ tiêu
thu ngân sách nhà nước hàng năm và những chỉ tiêu phi tài chính khác là một trong
những nhiệm vụ của cơ quan Hải quan. Muốn vậy, phải đánh giá một cách khách
quan, toàn diện những tác động có liên quan đi đôi với xây dựng kế hoạch và thực
thi những giải pháp hữu hiệu cho từng nhóm ngành, từng đối tượng doanh nghiệp.
Cụ thể, phải phân tích phản ứng từ phía cộng đồng doanh nghiệp nhập khẩu - xuất
khẩu khi làm thủ tục hải quan nhằm đề ra giải pháp quản lý thu đối với từng đối
tượng, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật để được hưởng
ưu đãi hải quan, góp phần thu hút đầu tư vào Tỉnh và tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Chính những yếu tố trên là động cơ khiến tôi quyết định chọn đề tài: “Hiệu
quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An” làm
luận văn thạc sĩ quản lý công với kỳ vọng đánh giá được những khía cạnh của hiệu
quả quản lý thuế hoặc những tiêu chí phản ảnh hiệu quả quản lý thuế và tìm ra được

giải pháp quản lý hiệu quả thuế nhập khẩu - xuất khẩu thuộc phạm vi địa bàn. Ngoài
ý nghĩa khoa học, nghiên cứu thành công đề tài này có thể sẽ góp phần đáp ứng yêu
cầu cấp thiết từ thực tiễn quản lý thuế tại Cục Hải quan tỉnh Long An trong điều
kiện cải cách hiện đại hóa hải quan.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận văn hướng đến hai mục tiêu sau đây:
Một là, đánh giá được mức cấu thành của các tiêu chí (nhân tố) đến hiệu quả
quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan tỉnh
Long An giai đoạn 2011 - 2015.
Hai là, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Long An.


4

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt hai mục tiêu nên trên, Luận văn xuất phát từ hai câu hỏi:
- Hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu được đo bằng những tiêu chí
nào?
- Giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Long An là gì?
1.4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu những tiêu chí (nhân tố) cấu thành nên hiệu quả quản lý
thuế nhập khẩu - xuất khẩu. Nói cách khác, Luận văn nghiên cứu nội hàm của hiệu
quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu, chứ không phải các nhân tố bên ngoài tác
động đến hiệu quả quản lý thuế. Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong
hoạt động quản lý thuế đối với giao dịch thương mại qua biên giới thuộc thẩm
quyền của Cục Hải quan tỉnh Long An giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và bình

phương bé nhất (OLS) để định lượng tầm quan trọng của những tiêu chí (nhân tố)
trong đánh giá hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý
của Cục Hải quan tỉnh Long An.
Thông tin thu thập ở dạng thứ cấp được lấy từ báo cáo hàng năm của Cục Hải
quan tỉnh Long An, báo cáo của Tổng cục Hải quan, báo cáo của Bộ Tài chính và
dạng sơ cấp thông qua phiếu khảo sát điều tra tại địa bàn thuộc Cục Hải quan tỉnh
Long An.


5

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU - XUẤT KHẨU
Nội dung Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả quản lý thuế nhập
khẩu - xuất khẩu, trong đó, phần đầu chương giới thiệu về thuế nói chung và thuế
liên quan đến hàng nhập khẩu - xuất khẩu. Tiếp theo là phân tích nội dung của khái
niệm hiệu quả quản lý thuế và lược khảo những công trình có liên quan đến hiệu
quả quản lý thuế. Giới thiệu về khung đánh giá hiệu quả quản lý các khoản thuế liên
quan đến hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu. Cuối cùng là giới thiệu quy trình,
phương pháp chọn mẫu, quy mô mẫu và các phương pháp nghiên cứu.
2.1. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU - XUẤT KHẨU
2.1.1. Các loại thuế liên quan đến nhập khẩu - xuất khẩu
Để tạo nguồn thu, Chính phủ sử dụng nhiều công cụ như đặt ra lệ phí và phí,
bán tài sản công, đầu tư vào công ty cổ phần và đánh thuế. Trong đó, thuế là công
cụ phổ biến và mang lại số thu lớn nhất. Có nhiều định nghĩa về thuế bởi các học
giả và những tổ chức. Chẳng hạn, Gaston Jeze (1934) đã đưa ra khái niệm thuế là
“Một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do
các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp
những chi tiêu của nhà nước”. Luận văn này sử dụng định nghĩa của Tổ chức và
hợp tác phát triển kinh tế (OECD), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế

giới (WB) được trích dẫn trong tài liệu của Cơ quan Viện trợ Phát triển Hoa kỳ:
Thuế là khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn của chính phủ4.
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung thuế là một khoản
tiền mà các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật
định cho nhà nước theo mức độ, thời hạn cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước, điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, phân phối lại thu nhập và của cải của xã
hội, kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu trong nền kinh tế, thay đổi tập
quán tiêu dùng của xã hội và không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp
4

“Taxes are the compulsory, unrequited payments to the general government sector”. USAID (2013), p 18.


6

thuế. Một phần thuế mà các tổ chức và cá nhân đóng góp được trả về với người dân
một cách gián tiếp dưới các hình thức như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội,...
Hệ thống thuế có thể được phân chia theo nhiều tiêu chí như phân theo đối
tượng đánh thuế hoặc phân theo phạm vi lãnh thổ. Theo đối tượng đánh thuế (tax
object), hệ thống thuế được phân thành ba nhóm: nhóm thuế đánh vào hàng hóa,
dịch vụ, nhóm thuế đánh vào thu nhập và nhóm thuế đánh vào tài sản. Theo phạm vi
lãnh thổ, hệ thống thuế được chia thành (1) thuế nội địa và (2) thuế liên quan đến
các giao dịch qua biên giới, hay thuế ngoại thương.
Thuế nội địa là những sắc thuế liên quan đến các giao dịch bên trong biên giới
lãnh thổ một quốc gia. Chúng bao gồm thuế hàng hóa, dịch vụ, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế môi trường, và một số loại thuế đặc thù phù hợp
điều kiện riêng mỗi đất nước. Thuế ngoại thương là những sắc thuế liên quan đến
giao dịch qua biên giới. Chủ đạo trong các sắc thuế ngoại thương là thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu (Duty Tax). Bên cạnh đó, tùy theo hoàn cảnh riêng ở từng đất nước,
còn có những loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng (ValueAdded Tax) hàng nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (Excise Tax) hàng nhập khẩu.

Theo Tác giả, thuế nhập khẩu - xuất khẩu là một nhóm thuế hoặc một loại thuế
được nộp bởi tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu thuộc đối tượng
chịu thuế. Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp gắn liền với
hoạt động nhập khẩu-xuất khẩu, cơ chế quản lý nhập khẩu-xuất khẩu và chính sách
kinh tế đối ngoại của một quốc gia nhằm kiểm soát luân chuyển hàng hóa qua biên
giới, bảo hộ sản xuất trong nước phù hợp với thông lệ hay cam kết quốc tế, bảo đảm
nguồn thu cho ngân sách nhà nước và quản lý hoạt động nhập khẩu-xuất khẩu.
Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, các loại thuế liên quan đến hàng nhập
khẩu - xuất khẩu gồm: (1) thuế nhập khẩu - thuế xuất khẩu, (2) thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng nhập khẩu, (3) thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu và (4) thuế
bảo vệ môi trường đối với hàng nhập khẩu.


7

Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào hàng hóa giao dịch
xuyên qua biên giới hoặc giao dịch giữa khu chế xuất với thị trường nội địa. Nghĩa
vụ thuế nhập khẩu được xác định bằng cách lấy giá tính thuế theo quy định5 nhân
(×) với thuế suất. Tùy vào mặt hàng và xuất xứ mà thuế suất của thuế nhập khẩu có
thể là thuế suất ưu đãi, thuế suất thông thường hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt. Việc
đánh thuế nhập khẩu không chỉ nhằm thu thuế mà còn hướng đến nhiều mục tiêu
quan trọng như: kiểm soát hàng nhập khẩu, bảo hộ sản xuất nội địa, trả đũa hoặc đối
kháng mậu dịch,….Tuy nhiên, trước xu hướng hội nhập hiện nay của Việt Nam,
thuế nhập khẩu chịu sức ép giảm ngày càng mạnh6. Nghĩa vụ thuế xuất khẩu được
xác định bằng cách lấy giá tính thuế theo quy định7 nhân (×) với thuế suất. Thường,
các quốc gia hạn chế sử dụng thuế xuất khẩu nhằm khuyến khích xuất khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế chỉ tập trung vào một số hàng hóa và
dịch vụ mà chính phủ muốn gia tăng kiểm soát hoặc gia tăng điều tiết trên mức
thông thường8. Nghĩa vụ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được xác

định bằng cách lấy giá tính thuế theo quy định nhân (×) với thuế suất. Giá tính thuế
của thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu được xác định
bằng giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng nhập khẩu cao hơn hẳn so với mặt bằng chung của thuế nhập
khẩu-xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng và được điều chỉnh tiệm cận với thông lệ hoặc
khuyến cáo của các tổ chức quốc tế, cụ thể là Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hoặc
những cam kết thương mại quốc tế.

5

Thường là giá CIF (Cost-Insurance-Freight)
Theo Thông tấn Xã Việt Nam, Năm 2015 Việt Nam kết thúc đàm phán 4 hiệp định tự do thương mại (FTA)
với Liên minh kinh tế Á-Âu, Liên minh châu Âu, Hàn Quốc và các đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP),
đưa tổng số các FTA mà Việt Nam tham gia lên 14. Đặc biệt, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được hình
thành từ ngày 31/12/2015 sẽ tạo thêm cơ hội cho Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế Khu vực và
Thế giới.
7
Thường là giá FOB (Free On Board)
8
Theo Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt 2014 của Việt Nam, thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào 11 mặt hàng và 6 dịch
vụ. Mười một mặt hàng gồm: thuốc lá; rượu; bia; xe ô-tô dưới 24 chỗ; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh
có dung tích xi lanh trên 125 cm3; tàu bay; du thuyền; xăng các loại; điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000
BTU trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã. Sáu dịch vụ gồm: kinh doanh vũ trường; kinh doanh mát-xa, kara-ô-kê; kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng; kinh doanh đặt cược; kinh doanh gôn (golf); kinh
doanh xổ số.
6


8

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế tính trên giá trị tăng thêm (value-added)

của hàng hóa dịch vụ. Vì hàng hóa nhập khẩu phát sinh giá trị tại nước nhập khẩu
nên chúng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng của nước nhập khẩu, gọi là
nguyên tắc đánh thuế giá trị gia tăng tại nơi đến (destination principle). Giá tính
thuế của thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được tính bằng giá tính thuế nhập
khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu và cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu
(nếu có). Thuế suất của thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu áp dụng như hàng nội
địa. Thuế suất của thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu là 0%, hàm ý loại bỏ
hoàn toàn thuế giá trị gia tăng ở mọi khâu trong nước khi hàng được xuất khẩu.
Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế được thông qua lần đầu tiên vào
tháng 11 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Đối
tượng chịu thuế bảo vệ môi trường gồm 8 mặt hàng: (1) Xăng, dầu, mỡ nhờn; (2)
Than đá; (3) Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC); (4) Túi ni lông; (5)
Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng; (6) Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử
dụng; (7) Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng; và (8) Thuốc khử
trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng. Thuế bảo vệ môi trường đối với hàng nhập
khẩu được tính bằng cách lấy số lượng đơn vị hàng hóa nhập khẩu nhân (×) với
mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. Thời điểm tính thuế là thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán,
thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra. Việc khai
thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu được thực
hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu. Thuế bảo vệ môi trường
chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.
2.1.2. Quản lý thuế
a. Nội dung cơ bản và những đặc thù:
Quản lý thuế là tổng thể hoạt động của cơ quan thuế nhằm thực thi nhiệm vụ
pháp quy của mình. Chắc chắn có nhiều cách tiếp cận khác về nội dung khái niệm
quản lý thuế, song tựu trung lại, quản lý thuế có những nội dung cơ bản như sau:


9


Một, chủ thể quản lý thuế là nhà nước, bao gồm các cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Trong đó, cơ quan lập pháp có nhiệm vụ nghiên cứu, dự thảo và
xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế để cơ quan quản lý
nhà nước về hải quan và đối tượng nộp thuế thực hiện. Cơ quan hành pháp đại diện
bởi Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính căn cứ trên hệ thống văn bản pháp quy nói trên
để điều hành công tác quản lý thuế. Cơ quan tư pháp xét xử hành vi gian lận thuế
của người nộp thuế và cả cơ quan quản lý thu thuế nếu thực hiện sai quy định của
pháp luật về thuế.
Hai, đối tượng của quản lý thuế gồm (i) các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế và (ii) hàng hóa, dịch vụ và những giao dịch thuộc đối tượng chịu thuế. Những
tổ chức, cá nhân này có thể kinh doanh hoặc không kinh doanh.
Ba, công cụ để quản lý thuế là hệ thống pháp luật và hệ thống công nghệ thông
tin. Trình độ, năng lực, thái độ và kỹ năng ứng xử của cán bộ công chức cùng với ý
thức của người dân và doanh nghiệp về nghĩa vụ nộp thuế là những yếu tố bổ sung
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Bốn, thuế vốn là một khoản thu mang không ngang giá mà người dân và tổ
chức nộp theo nghĩa vụ cho nhà nước, nên xét về tự nhiên thuế gây cảm giác phiền
toái cho người nộp. Vì vậy, quản lý thuế không chỉ đơn thuần đảm bảo hiệu suất thu
mà còn phải tính đến cảm xúc này của người nộp để xây dựng hệ thống trợ giúp
không những thúc đẩy tuân thủ tự nguyện mà còn đảm bảo công bằng giữa cá nhân
và tổ chức nộp thuế. Nói cách khác, quản lý thuế hướng đến đa mục tiêu nên đánh
giá hiệu quả quản lý thuế cần tiếp cận từ nhiều chiều, tức là sử dụng nhiều tiêu chí.
Theo USAID (2013), quản lý thuế chứa đựng hai chức năng: chức năng cơ bản
(core or basic function) và chức năng trợ giúp (support function).
Chức năng cơ bản của quản lý thuế gồm những nội dung:
- Đăng ký người nộp thuế (taxpayer registration);
- Cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế (taxpayer service);
- Xử lý khai báo thuế và ra thông báo thu thuế (processing of tax declaration
filings and tax payments);



10

- Kiểm tra người nộp thuế (taxpayer audit);
- Nhắc nhở người nộp thuế (taxpayer objection);
- Cảnh cáo người nộp thuế (taxpayer appeal)9;
- Thanh tra sai phạm thuế (tax-fraud investigation).
Chức năng trợ giúp của quản lý thuế bao gồm:
- Công nghệ thông tin (information technology);
- Cung cấp dịch vụ pháp lý (legal service);
- Quản lý nhân lực (human resource);
- Lập dự toán và quản trị nguồn lực (budget planning and resource
management);
- Hoạch định vận hành và chiến lược (strategic and operations planning);
- Kiểm tra nội bộ (internal audit)
- Thanh tra tổng hợp (integrity investigation).
Quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu-xuất khẩu có một số nét đặc thù sau:
Một là, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu không chỉ gồm một loại
thuế mà có nhiều loại. Tại Việt Nam, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu
gồm: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,
thuế bảo vệ môi trường.
Hai là, có hiện tượng “tax on tax” trong lĩnh vực thuế nhập khẩu - xuất khẩu.
Theo thứ tự, một mặt hàng nhập khẩu vào Việt Nam trước hết sẽ bị tính thuế nhập
khẩu, sau đó chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tính trên giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế
nhập khẩu, cuối cùng chịu thuế giá trị gia tăng tính trên giá tính thuế nhập khẩu
cộng thuế nhập khẩu và cộng thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ba là, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu còn phải tuân thủ thông lệ
và những cam kết quốc tế về giá tính thuế, về thuế suất và những ưu đãi hoặc ứng
xử có thời hạn, chứ không chỉ chịu quy định pháp luật của riêng nước đánh thuế.


9

Nhắc nhở người nộp thuế là hình thức cơ quan thuế thông tin đến người nộp thuế khi người nộp thuế có
một số biểu hiện sai phạm. Nhắc nhở là dạng phi chính thức (informal), ở cấp độ thấp nhất và không lưu biên
bản. Cảnh cáo là phản ứng chính thức theo pháp luật và bằng văn bản của cơ quan thuế đối với sai phạm của
người nộp thuế.


11

Bốn là, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu bao gồm hầu hết các sắc
thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ qua biên giới chứ không đánh vào thu nhập của
chủ sở hữu hàng hóa nên số thu tùy thuộc vào độ co giãn cung, cầu của hàng hóa
dịch vụ và được phân chia cho người bán và người mua theo độ co giãn cầu theo giá
hàng hóa. Ngoài ra, chúng “ẩn” trong giá cả hàng hóa chứ không biểu lộ như các
sắc thuế đánh vào thu nhập.
Năm là, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu gắn chặt với hoạt động
nhập khẩu - xuất khẩu tức là gắn với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ. Thủ tục hải quan và thủ tục quản lý thuế nhập khẩu xuất khẩu
một mặt phải tạo thuận lợi, thông quan nhanh tránh ách tắc, mặt khác phải phòng vệ
rủi ro xuyên biên giới. Với đặc điểm này, cần bảo đảm công tác quản lý thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu phải là công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý,
kiểm soát hoạt động ngoại thương của nhà nước, góp phần cân bằng cán cân thương
mại và hạn chế thất thu ngân sách nhà nước.
Sáu là, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu có thể gây mâu thuẫn lợi
ích giữa doanh nghiệp nhập khẩu - xuất khẩu, người tiêu dùng và doanh nghiệp nội
địa, giữa lợi ích quốc gia và quan hệ quốc tế. Nếu bảo hộ cao cho sản xuất trong
nước thì doanh nghiệp nhập khẩu - xuất khẩu phản ứng và ngược lại, hoặc vi phạm
cam kết quốc tế. Vì vậy, doanh nghiệp nhập khẩu - xuất khẩu cùng với người tiêu

dùng thường ủng hộ tự do hóa thương mại với hàng rào thuế quan thấp, nhưng
ngược lại doanh nghiệp sản xuất trong nước lại muốn duy trì hàng rào thuế nhập
khẩu cao và lâu dài. Với đặc điểm này, cần đảm bảo công tác quản lý thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu phải hài hòa các lợi ích trong nền kinh tế.
Bảy là, quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu không theo niên
độ (tháng, quý hoặc năm) và không theo địa bàn như các loại thuế khác, mà theo
từng tờ khai hải quan. Cơ quan Hải quan nào nhận tờ khai thì quản lý số tiền thuế
phải nộp phát sinh từ tờ khai đó. Một cơ quan Hải quan đóng trên địa bàn của một
tỉnh nhưng có thể quản lý thuế của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh khác,
trong khi một cơ quan thuế chỉ quản lý thuế của các doanh nghiệp đóng trên chính


12

địa bàn mình quản lý... Với đặc điểm này, cần đảm bảo công tác quản lý thuế nhập
khẩu - xuất khẩu phải có mối liên hệ chặt chẽ và có sự thống nhất trong thực hiện
giữa các đơn vị Hải quan trên phạm vi toàn quốc.
Tám là, quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu bao gồm một số
nghiệp vụ kỹ thuật đòi hỏi tính chuyên sâu, chuyên nghiệp cao như phân loại hàng
hóa phải theo danh mục hài hòa (HS) mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải
quan Thế giới, xác định trị giá phải theo Hiệp định Trị giá Hải quan của Tổ chức
Thương mại Thế giới (GATT/WTO), xác định xuất xứ phải theo quy tắc xuất xứ
của khu vực hoặc quốc tế và liên quan nhiều đến việc thực hiện các cam kết quốc
tế/khu vực; chịu ảnh hưởng và tác động lớn bởi sự thay đổi trong đời sống kinh tế,
chính trị của thế giới nhiều hơn các loại thuế khác (ví dụ như thuế nhập khẩu mặt
hàng xăng dầu luôn biến động theo sự biến động của giá thế giới). Với đặc điểm
này, công tác quản lý thuế cần phải được chuyên môn hóa nghiệp vụ và thường
xuyên đào tạo kỹ năng chuyên sâu cho cán bộ hải quan về các lĩnh vực nghiệp vụ
kỹ thuật này.
Chín là, mỗi công việc thuộc thủ tục hải quan, từ khi đăng ký tờ khai, kiểm tra

hồ sơ, kiểm tra hàng hóa đến thông quan hàng hóa đều hàm chứa nội dung quản lý
thuế. Do vậy, để quản lý thuế tốt thì mỗi thủ tục hải quan phải góp phần kiểm soát
hoặc phòng ngừa được mọi động tác có thể dẫn đến hiện tượng gian lận thuế. Với
đặc điểm này, thủ tục quản lý thuế cần phải thống nhất với thủ tục hải quan hoặc
các quy phạm pháp luật về quản lý thuế và thủ tục hải quan phải được quy định
đồng thời trong một văn bản, trường hợp tách rời thì phải có dẫn chiếu để tránh làm
hạn chế hiệu lực (effect) hay tác động (impact) của những hoạt động quản lý thuế10.
b. Hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu
Trong lĩnh vực quản lý thuế nói chung, hiệu suất là tỷ số giữa số thuế thu được
và chi phí thuế, gọi tắt là hiệu suất thu. Xét riêng từ góc độ cơ quan quản lý thuế,
chi phí thuế được hiểu là giá trị những nguồn lực tiêu hao để vận hành bộ máy hành
thu, tức là gồm chi phí vận hành + khấu hao tài sản cố định. Theo hàm ý kinh tế
10

Tham khảo Lỗ Thị Nhụ (2013)


13

học, đứng trên góc độ toàn nền kinh tế, chi phí thuế gồm 3 phần: (1) chính khoản
thuế (the tax payment itself), (2) chi phí quản lý (administrative expenses) và (3)
mất mát phụ trội (deadweight losses). Như thế, hiệu suất thu theo nghĩa kinh tế học
được đo bằng khoản mất mát phụ trội.
Còn hiệu quả bao gồm hiệu suất và những kết quả góp phần hoàn thành mục
tiêu mà cơ quan thuế đặt ra trong quá trình tổ chức thu các khoản thuế liên quan đến
hàng nhập- xuất khẩu cho từng giai đoạn phát triển nhất định. Những mục tiêu có
thể kể ra như: hoàn thành kế hoạch, mức tuân thủ lộ trình tham gia hiệp ước quốc
tế, số lượng và chất lượng dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp cho người nộp thuế,
mức tuân thủ của người nộp thuế, khối lượng nợ đọng tính đến cuối kỳ, giá trị các
vụ sai phạm, mức công bằng giữa những người nộp thuế, rủi ro tuân thủ thuế,….

Theo quan điểm của CGI Group Inc. (2009), hiệu quả quản lý thuế được đo từ
ba tiêu chí:
- Số thuế thu được (tax revenue) bằng số tuyệt đối và/hoặc tỷ lệ phần trăm so
với giá trị tổng sản phẩm trong nước (GDP) hay giá trị tổng sản phẩm trong vùng
(GRDP);
- Chi phí hành thu (operating expenses) gồm tiền lương, phụ cấp của nhân
viên thuế, chi cho hoạt động thường xuyên của cơ quan thuế,… Những khoản chi
khác như chi hình thành tài sản cố định, hao tốn thời gian của người nộp thuế và
mất trắng (deadweight loss/excess burden),… chưa gộp vào đây.
- Số lượng dịch vụ cho người nộp thuế (taxpayer services). Dịch vụ cung cấp
cho người nộp thuế là (i) những buổi hướng dẫn chính sách thuế, (ii) số buổi tập
huấn thủ tục khai báo và phương pháp tính thuế, (iii) số buổi giải đáp thắc mắc
chung, số giờ giải đáp thắc mắc cho đơn vị kinh doanh, cá nhân người nộp thuế, (iv)
kết quả giải quyết công việc và kết quả giải đáp thắc mắc, khiếu nại (v) số lượng tờ
rơi, băng-rôn, biểu ngữ tuyên truyền thuế,….;


14

Theo bộ phận tinh thần Lãnh đạo trong Quản trị Tài chính Công thuộc Cơ
quan Phát triển Quốc tế của Mỹ11 (USAID, 2013), hiệu quả quản lý thuế nói chung
và thuế nhập khẩu - xuất khẩu nói riêng thể hiện ở các tiêu chí sau:
- Số thuế thu được;
- Dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
- Mức tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế;
- Khả năng kiểm soát rủi ro.
Không nên nhầm lẫn giữa hiệu quả quản lý thuế (effectiveness of tax
administration) với hiệu suất thu thuế (efficiency of tax collection). Hiệu quả quản
lý thuế đã thảo luận nhiều ở phần trên. Hiệu suất thu thuế là một trong nhiều chiều
phản ánh hiệu quả quản lý thuế. Hiệu suất thu thuế chỉ tập trung vào số thuế thu

được trong mối tương quan với chi phí hành thu (operating expenses) và có phân
tích khía cạnh rủi ro hành thu nhưng ít đề cập đến khía cạnh tổ chức bộ máy hoặc số
lượng, chất lượng dịch vụ cơ quan thuế cung cấp cho người nộp cũng như mức tuân
thủ của người nộp thuế.
Cũng cần phân biệt hiệu quả quản lý thuế với hiệu lực quản lý thuế (effect of
tax administration). Hiệu lực quản lý thuế đề cập nhiều (chứ không phải tất cả) đến
tác động của quản lý thuế đến mức tuân thủ. Nghiên cứu của Witte và Woodbury
công bố năm 1985 trên tạp chí National Tax Journal đã cho thấy rằng nếu gia tăng
xác suất kiểm tra, thanh tra thuế thì mức tuân thủ của người nộp thuế sẽ gia tăng 12.
Với những phân tích nêu trên, thì hiệu lực quản lý thuế cũng là một trong nhiều
chiều phản ánh hiệu quả quản lý thuế.
Với các quan điểm nêu trên để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế
nhập khẩu, xuất khẩu tác giả thảo luận sâu với chuyên gia, tiến hành khảo sát thực
tế xây dựng năm tiêu chí đo lường phù hợp với thực trạng quản lý thuế tại Cục Hải
quan tỉnh Long An, với kỳ vọng xác định được mức cấu thành các tiêu chí đo

11

USAID Leadership in Public Financial Management.
Ann D. Witte and Diane F. Woodbury (1985). The Effect of Tax Laws and Tax Administration on Tax
Compliance: The Case of The U.S. Individual Income Tax. National Tax Journal, Vol. 38, No. 1 (March,
1985), pp. 1-13. (Nguồn: />12


15

lường, từ đó đề xuất những giải pháp cần thiết nhằm góp phần nâng cao hơn nữa
hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu, xuất khẩu trong điều kiện hiện đại hóa hải quan.
2.2. KHẢO LƢỢC CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Lỗ Thị Nhụ (2006 và 2013) tách quản lý thuế nhập khẩu-xuất khẩu thành hai

phần. Một là quản lý thu thuế theo yêu cầu nhiệm vụ cho từng giai đoạn. Hai là
quản lý thuế trong điều kiện hiện đại hóa hải quan. Quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ
liên quan đến hoạt động quản lý truyền thống của Hải quan Việt Nam. Quản lý theo
hướng hiện đại hóa là hướng đến việc tuân thủ chính sách ngoại thương mở cửa:
chính sách thuế theo hướng cắt giảm thuế nhập khẩu không quá mức trần cam kết;
thủ tục hải quan đơn giản, minh bạch, công khai, thời gian thông quan nhanh, phù
hợp với chuẩn mực quốc tế. Cụ thể quản lý theo hướng hiện đại hóa phải chứa đựng
những thuộc tính như: rõ ràng hơn và mang tính ổn định cao hơn; phạm vi quản lý
thuế rộng hơn và bao trùm hơn; trình độ quản lý thuế hiện đại và chuyên môn hóa
sâu hơn; quản lý thuế phải có sự tương thích giữa luật pháp quốc gia và luật pháp
quốc tế, phù hợp với cam kết quốc tế và khu vực; quản lý thuế đòi hỏi phải có sự
hợp tác quốc tế chặt chẽ giữa cơ quan thuế, cơ quan hải quan các nước.
Theo tài liệu khóa đào tạo quản lý sự thay đổi và hướng dẫn Luật Sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Hải quan (2005), để hướng đến hải quan hiện đại ở Việt
Nam phải cải tổ thể chế tài chính công, cải cách pháp luật thuế liên quan đến nhập
khẩu - xuất khẩu, cải cách thủ tục dựa trên quản lý rủi ro, cải cách công nghệ, cải tổ
quản lý nguồn nhân lực, cộng tác với doanh nghiệp, tái phát triển cơ cấu hạ tầng đáp
ứng nhu cầu của thế giới hiện đại. Cải tổ thể chế tức là cải tổ bộ máy tổ chức và con
người làm việc. Bên cạnh đó, cần phát triển năng lực lập kế hoạch và tầm nhìn dự
đoán, áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình quản lý (khai hải quan, kiểm tra
hải quan trong đó có quản lý thuế), điều hành (xử lý, theo dõi văn bản đi, đến), cơ
sở vật chất làm việc phải đủ chỗ làm việc, đủ trang thiết bị, đặc biệt là trang thiết bị
công nghệ thông tin, mạng…
Dựa trên kinh nghiệm của Uganda và Tanzania, những lương bổng và điều
kiện làm việc cho cán bộ hải quan được tăng lên đáng kể sau khi đưa vào áp dụng


×