Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ NGỌC CHÂU

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC THUẾ ĐẾN TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ NGỌC CHÂU

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC THUẾ ĐẾN TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành:

Tài chính - Ngân hàng

Mã số:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng. Những tài liệu và dữ liệu
nghiên cứu được tham khảo và sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn nguồn tài
liệu rõ ràng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trƣớc Hội đồng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày… tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Võ Ngọc Châu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................3
1. 1. Đặt vấn đề nghiên cứu: ....................................................................................3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................4
1.3. Phạm vi nghiên cứu: .........................................................................................5

1.4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................6
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: .............................................................................6
1.6. Bố cục của đề tài nghiên cứu: ...........................................................................6
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................8
2.1. Lý thuyết về thuế ..............................................................................................8
2.1.1. Adam Smith ................................................................................................8
2.1.2. John Maynard Keynes: ...............................................................................9
2.1.3. Arthur Laffer và lý thuyết đường cong Laffer: ........................................10
2.1.4. Paul A. Samuelson ...................................................................................11
2.1.5. Lý thuyết về tác động kinh tế của thuế: ...................................................12
2.2. Lý thuyết về mô hình tăng trưởng kinh tế ......................................................13
2.2.1 Mô hình tăng trưởng ngoại sinh ................................................................13
2.2.2 Mô hình tăng trưởng nội sinh ....................................................................15
2.3. Thuế trong mô hình tăng trưởng kinh tế .........................................................17
2.4. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................................21
2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước ......................................................................21
2.4.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................25


Kết luận chương 2 ..................................................................................................25
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................26
3.1 Mô hình thực nghiệm.......................................................................................26
3.2 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................26
3.3 Phương pháp ước lượng...................................................................................29
3.3.1 Đối với dữ liệu bảng tĩnh...........................................................................29
3.3.2 Phương pháp GMM – Đối với dữ liệu bảng động ....................................30
Kết luận chương 3 ..................................................................................................32
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................33
4.1. Sơ lược quá trình phát triển thuế ở Việt Nam ................................................33
4.2. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2007-2012........................38

4.2.1 Bối cảnh kinh tế thế giới ...........................................................................38
4.2.2 Kinh tế Việt Nam ......................................................................................40
4.3. Đánh giá mối quan hệ tác động giữa thuế và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
từ 2007-2012: .........................................................................................................50
4.4 Kết quả thực nghiệm ........................................................................................53
4.4.1 Kết quả thực nghiệm với dữ liệu bảng tĩnh ...............................................53
4.4.2 Kết quả thực nghiệm với phương pháp GMM sai phân ............................57
Kết luận chương 4 ..................................................................................................59
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................60
5.1. Kết luận. ..........................................................................................................60
5.2. Khuyến nghị. ...................................................................................................63
5.2.1. Khuyến nghị chung ..................................................................................63
5.2.2. Đối với thuế giá trị gia tăng ......................................................................65
5.2.3. Đối với thuế thu nhập cá nhân..................................................................66
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
FE: Tác động cố định.
DFE (dynamic fixed effects): Tác động cố định năng động
DGMM: phương pháp GMM sai phân.
ĐP: Địa phương
GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội.
GLS: Phương pháp bình phương nhỉ nhất tổng quát.
GMM: Phương pháp mô men tổng quát.
GPP (Gross province Product):: Tổng sản phẩm trong tỉnh.
GTGT: Giá trị gia tăng

IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
MB: Môn bài
MG (mean group): Phương pháp nhóm trung bình
NSNN: Ngân sách nhà nước
OECD (Organization for Economic Cooperation and Development): Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế.
PMG (pooled mean group): Phương pháp trung bình gộp.
POLS: Phương pháp bình phương gộp nhỏ nhất.
RE: Tác động ngẫu nhiên.
R & D: Nghiên cứu và phát triển
TCTK: Tổng cục thống kê
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNCN: Thu nhập cá nhân
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
XNK: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4. 1: Tốc độ tăng trưởng GDP của các ngành theo cùng kỳ năm trước ..........42
Bảng 4. 2: Tỷ trọng các ngành trong GDP, 2005-2012 (%, theo giá cố định năm
1994)..........................................................................................................................44
Bảng 4. 3: Trung bình và độ lệch chuẩn của lạm phát, tăng trưởng và chính sách vĩ
mô (%) .......................................................................................................................47
Bảng 4. 4: Độ nổi của thuế ở Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 ...............................52
Bảng 4. 5: Kết quả hồi quy dữ liệu bảng FE .............................................................54
Bảng 4. 6: Kết quả hồi quy dữ liệu bảng GLS ..........................................................55
Bảng 4. 7: Kết quả hồi quy dữ liệu bảng DGMM.....................................................57
Bảng 5. 1: Mức thuế suất và số lượng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của một số
quốc gia tại thời điểm năm 2011 (%) ........................................................................66


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2. 1: Đường cong lý thuyết Laffer......................................................................8
Hình 2. 2: Quan hệ cung cầu chịu tác động của thuế ..................................................9
Hình 4. 1: Tăng trưởng GDP thực 2007-2012 (%) ...................................................40
Hình 4. 2: Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP, 2007-2012 (điểm %, theo giá so
sánh năm 1994) .........................................................................................................43
Hình 4. 3: Tăng trưởng GDP thực và đóng góp của các ngành sản xuất 2007-201244
Hình 4. 4: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 2007 – 2012 (đơn vị tính: %)..........45
Hình 4. 5: GDP bình quân đầu người tính qua các năm ...........................................47
Hình 4. 6: Diễn biến lạm phát CPI, 2007-2012 ........................................................47
Hình 4. 7: Doanh Thu thuế qua các năm 2007-2012 ................................................48
Hình 4. 8: Tỷ trọng các loại thuế ở Việt Nam 2007-2012 ........................................49
Hình 4. 9: Tăng trưởng tỷ trọng các loại thuế qua các năm ......................................50
Hình 4. 10: Tỷ lệ thu thuế/GDP so với khu vực .......................................................51
Hình 4. 11: Tổng thu thuế và GDP Việt Nam 2007 – 2012 (đơn vị tính: Nghìn tỷ
đồng)..........................................................................................................................52


1

MỞ ĐẦU
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà nước
và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước tập
trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên qũy ngân sách Nhà
nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt
xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm
công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chổ
thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu

nhập của các đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của
pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều có tác
động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nước, thuế gắn liền với các
vấn đề về tăng trưởng kinh tế, về công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội.
Có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc
điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định
hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp
phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành
phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Năm 2015 được đánh giá là năm bản lề quan trọng của Việt Nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Năm nay đánh dấu bước khởi đầu của lộ trình cắt
giảm ở mức sâu nhất và tiến tới cam kết cuối cùng về xóa bỏ thuế quan của thuế
suất nhập khẩu trong các Hiệp định tự do thương mại (FTA) mà Việt Nam đã ký với
các đối tác quan trọng như ASEAN, Trung Quốc và Hàn Quốc… Bên cạnh đó, Hiệp
định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định tự do thương


2

mại Việt Nam-EU dự kiến sẽ kết thúc đàm phán và được ký kết trong năm nay,
cũng hứa hẹn những sự thay đổi kèm theo đó là nhiều áp lực mới. Vì thế doanh thu
thuế chắc chắn sẽ có nhiều biến động trong thời gian tới, một số câu hỏi được đặt ra
là liệu sự biến động của doanh thu thuế có ảnh hưởng đến tăng trưởng hay không?
Sự ảnh hưởng này có đáng lo ngại?
Bằng lý luận và thực nghiệm đề tài nghiên cứu: Tác động của thuế đến tăng
trƣởng kinh tế ở Việt Nam sẽ làm rõ vai trò và ý nghĩa tác động của thuế đến tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam.



3

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. 1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nước, thuế gắn liền với các
vấn đề về tăng trưởng kinh tế, về công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội.
Có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc
điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định
hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp
phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành
phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong
nền kinh tế thị trường thường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động
lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát điều này gây ra sự bất ổn cho nền
kinh tế. Vì thế mọi chính phủ luôn phấn đấu và nổ lực san bằng chu kỳ kinh doanh
để đưa giá cả về mức ổn định, có đầy đủ công ăn việc làm nhằm thúc đẩy nền kinh
tế phát triển bền vững. Để thực hiện được mục tiêu này, thuế đóng vai trò không
nhỏ, thậm chí là rất quan trọng vì thuế là một trong những nhân tố tự ổn định của
nền kinh tế, một hệ thống thuế tốt sẽ giúp các nhà quản lý vận hành nền kinh tế một
cách nhẹ nhàng và tiết kiệm.
Trong thời đại ngày nay, việc hoạch định chính sách thuế không phải đơn giản
chỉ là vấn đề chủ quyền hoàn toàn độc lập của quốc gia nữa. Những nhân tố của
toàn cầu hoá đã nhanh chóng trở thành những lực lượng khách quan chi phối xu
hướng cải cách thuế của bất cứ nước nào có tham gia vào các mối quan hệ kinh tế
quốc tế ở những mức độ khác nhau. Năm 2015 được đánh giá là năm bản lề quan
trọng của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Năm nay đánh dấu
bước khởi đầu của lộ trình cắt giảm ở mức sâu nhất và tiến tới cam kết cuối cùng về
xóa bỏ thuế quan của thuế suất nhập khẩu trong các Hiệp định tự do thương mại
(FTA) mà Việt Nam đã ký với các đối tác quan trọng như ASEAN, Trung Quốc và



4

Hàn Quốc. Tháng 10/2015 cũng đánh dấu bước tiến quan trọng của Việt Nam trong
quá trình hội nhập khinh tế quốc tế với việc đàm phán thành công hiệp định thương
mại xuyên Thái bình dương (TPP) với cam kết thuế xuất nhập khẩu giữa các nước
thành viên về mức 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực … Vì thế doanh thu thuế chắc
chắn sẽ có nhiều biến động trong thời gian tới, một số câu hỏi được đặt ra là liệu sự
biến động của doanh thu thuế có ảnh hưởng đến tăng trưởng hay không? Sự ảnh
hưởng này có đáng lo ngại?
Quan niệm cho rằng thuế ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế đã trở thành đề tài
gây tranh cãi chính trị và là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận trên báo chí. Một phần
bởi vì, có các lý thuyết đối lập nhau về nguyên nhân thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Những người theo trường phái Keynes thì cho rằng các yếu tố về phía cầu đóng vai
trò chính yếu, ngược lại, trường phái Tân Cổ Điển lại chú trọng các yếu tố về phía
cung, trong khi những người khác không tán thành cả hai quan điểm trên hay theo
một trường phái hoàn toàn khác.
Trong nhiều thập niên qua, đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về tác động của
cấu trúc thuế lên tăng trưởng kinh tế, song những nghiên cứu này đa phần đưa ra
những kết quả khá khác nhau, đôi khi là hoàn toàn trái ngược. Tùy vào số liệu của
từng quốc gia, từng giai đoạn mà các tác giả đưa ra các kết luận mang tính riêng
biệt. Trong khi đó ở Việt Nam, lại có rất ít tác giả nghiên cứu về đề tài này. Do đó,
việc đánh giá tác động của cấu trúc thuế tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện
vẫn chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo. Có hay không sự tác động của cấu
trúc thuế lên tăng trưởng kinh tế của từng địa phương? Chính sách thuế ở Việt Nam
đã phù hợp chưa? Nên điều chỉnh chính sách thuế như thế nào để góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của quốc gia và phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung



5

Dựa trên mối quan hệ nội sinh giữa thuế và tăng trưởng kinh tế và các nghiên
cứu thực nghiệm ở các nước, bài nghiên cứu này tìm kiếm luận cứ về tác động của
cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Thông qua đề tài, tác giả sơ lược các giai đoạn phát triển của Thuế Việt Nam,
cơ sở lý thuyết về thuế và tăng trưởng kinh tế. Khái quát những nghiên cứu liên
quan chỉ ra được mối quan hệ giữa cấu trúc thuế và tăng trưởng kinh tế. Đây là cơ
sở để tác giả thiết kế nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc thuế tác động đến
tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2007-2012. Thông qua số liệu từ nguồn thu thuế và
tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2007 – 2012, tác giả tìm kiếm bằng chứng tương quan
giữa cấu trúc thuế và tăng trưởng kinh tế bằng mô hình hồi quy.
Mục tiêu cụ thể:
Dựa trên mối quan hệ nội sinh giữa thuế và tăng trưởng kinh tế và các nghiên
cứu thực nghiệm ở các nước, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tác động
của thuế đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này các câu hỏi
nghiên cứu được đặt ra là:
Tổng gánh nặng thuế có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hay
không? Nếu có tác động thì tác động này là tích cực hay tiêu cực đến tăng trưởng
kinh tế?
Loại thuế nào có tác động, loại thuế nào không tác động đến tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam? Trong các loại thuế tác động đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, loại
thuế nào tác động tích cực, loại thuế nào tác động tiêu cực? Mối tương quan tích
cực hay tiêu cực trên là mạnh hay yếu? Mức ý nghĩa như thế nào?
Từ đó đưa ra kết luận và khuyến nghị nhằm hướng tới việc hoàn thiện chính
sách thuế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở từng địa phương đạt hiệu quả cao hơn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tập trung vào tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong

mô hình tăng trưởng nội sinh. Dựa vào khung lý thuyết của mô hình tăng trưởng nội


6

sinh và các lý thuyết về thuế, chúng tôi quyết định xây dựng hàm để ước lượng tác
động các biến thuế đến tăng trưởng gồm các biến: tốc độ tăng trưởng kinh tế (biến
phụ thuộc); các biến liên quan đến cấu trúc thuế và các biến kiểm soát (lạm phát,
vốn đầu tư vào khu vực tư nhân, vốn đầu tư vào khu vực nhà nước, tốc độ tăng dân
số). Chúng tôi đã quyết định chọn các biến kiểm soát, là vì, dựa vào một số lý
thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đưa ra bằng chứng có mối quan hệ thuế với vốn
đầu tư và lạm phát.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính giai đoạn 2007 – 2012.
Tác giả dùng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng mô hình hồi quy để tìm
hiểu mối tương quan giữa thu thuế và tăng trưởng kinh tế. Trước tiên, tác giả xây
dựng mô hình nghiên cứu gồm các biến như tăng trưởng kinh tế và các biến số thu
thuế cùng các biến kinh tế tài chính khác . Tiếp theo, tác giả tiến hành chạy mô hình
hồi quy để ước lượng tương quan giữa thuế và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó,
nghiên cứu này còn tiến hành các kiểm định cần thiết.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Tác giả mong muốn kết quả bài nghiên cứu này sẽ góp phần giúp cho các nhà
hoạch định chính sách có cái nhìn đúng và đầy đủ hơn về vai trò của thuế nói chung
cũng như từng loại thuế nói riêng đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Từ đó sẽ
ảnh hưởng tích cực đến quyết định cải cách thuế của đất nước trong thời gian tới để
hệ thống thuế ngày càng hoàn thiện hơn.
Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về mối
quan hệ giữa thuế và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
1.6. Bố cục của đề tài nghiên cứu:

Nội dung đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương :


7

Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.


8

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về thuế
Thuế xuất hiện từ khá lâu, nhưng khoa học về thuế chỉ xuất hiện vào khoảng
những năm cuối thế kỷ XVII. Đa phần, các nhà kinh tế học đều tập trung lý giải
xung quanh vấn đề phân chia gánh nặng thuế, đối tượng nào chịu thuế và đối tượng
nào không chịu thuế, tính công bằng của thuế và phương pháp thu thuế.
2.1.1. Adam Smith
Adam Smith (1723-1790) là một trong những người đặt nền móng về lý thuyết
thuế. Lý thuyết này ra đời trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tư do cạnh tranh và được
đặc trưng bởi “bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế. Những nguyên tắc chung về
đánh thuế mà Adam Smith đã đưa ra là:
-

Các công dân của một nước phải đóng góp vào việc giúp đỡ chính phủ, mỗi
người tuỳ theo khả năng và với sự cố gắng tối đa của bản thân.


-

Phần đóng góp về thuế mà mỗi người phải nộp phải rõ ràng và không được
áp đặt một cách độc đoán.

-

Mọi thuế phải được thu đúng hạn và theo một thể thức thuận lợi nhất cho
người đóng thuế.

-

Mọi thứ thuế phải được tính toán như thế nào để cho nhân dân chỉ phải đóng
ít nhất và số tiền này chỉ ở trong công quỹ công cộng trong thời gian rất
ngắn.

Theo Adam Smith nếu thuế khoá nặng nề quá mức thì trật tự xã hội sẽ bị xáo
trộn và hoạt động của các lực lượng thị trường sẽ bị suy yếu. Do vậy, lý thuyết của
Adam Smith tập trung giải thích sự cần thiết của thuế khoá, tính công bằng và phân
chia gánh nặng thuế trong xã hội.


9

2.1.2. John Maynard Keynes:
John Maynard Keynes coi thuế (T) và chi tiêu tài chính của chính phủ (G) là
những công cụ cơ bản để can thiệp vào sự phát triển chu kỳ và vượt qua khủng
hoảng.
Nếu C là tiêu dùng của gia đình và S là tiết kiệm của họ và Y là GDP thì
Y = C + S + T (1)

Gọi X là xuất khẩu, M là nhập khẩu, I là đầu tư thì
Y = C + I + G + (X-M) (2)
Từ (1) và (2) ta có :
C + S + T = C + I + G + (X-M)
Hay I = S + (T-G) + (M-X). Điều này có nghĩa:
Đầu tƣ = Tiết kiệm tƣ nhân + Tiết kiệm của chính phủ + Vay của nƣớc
ngoài
Gọi t là tỷ lệ thu ngân sách so với GDP, thì T = t.Y. Điều đó có nghĩa là tổng số
thuế thu được (trong những điều kiện khác không đổi) phụ thuộc vào thu nhập quốc
dân. Thu nhập quốc dân càng lớn thì nộp thuế càng nhiều. Ngược lại, khi nền kinh
tế lâm vào khủng hoảng thu nhập quốc dân hạ thấp thì tổng thu về thuế cũng giảm
đi. Và lúc đó thuế sẽ tự động cắt giảm để thúc đẩy tăng thu nhập và điều đó “đánh
thức” giới hạn đối với tiêu dùng và kích thích đầu tư.
Gọi s là tỷ lệ tiết kiệm tư nhân hay khuynh hướng tiết kiệm biên. Suy ra tiết
kiệm tư nhân S = s(Y-T). Theo ông, con người có xu hướng tăng tiêu dùng của
mình theo tốc độ tăng của thu nhập, nhưng không cùng mức tăng của thu nhập.
Cùng với tốc độ tăng của thu nhập thì tốc độ tiết kiệm tăng nhanh hơn. Bởi vậy, cần
thực thi một chính sách thuế có tác động thu hút phần tiết kiệm để vào đầu tư phát
triển kinh doanh.


10

Keynes cho rằng, khuynh hướng tiêu dùng biên ở những người có thu nhập thấp
sẽ cao hơn ở những người có thu nhập cao. Vì vậy, nhà nước cần đánh thuế thu
nhập theo biểu thuế suất lũy tiến để phân phối lại thu nhập của những người có thu
nhập cao đưa vào tiết kiệm.
2.1.3. Arthur Laffer và lý thuyết đƣờng cong Laffer:
Arthur Laffer (Mỹ), khoảng những năm 1980 ở Mỹ và Anh đã ra đời một học
thuyết kinh tế mới dựa trên cơ sở luận điểm của các nhà kinh tế trọng cung, mà các

đại biểu là Arthur Laffer, Jude Winniski, Norman Ture.
Trường phái trọng cung cho rằng, một trong những yếu tố quan trọng kích thích
cung là giảm thuế. Họ cho rằng: thuế suất biên tế cao là nguyên nhân gây nhiều căn
bệnh cho đất nước: tiết kiệm thấp, năng suất lao động thấp, lạm phát cao... Nên chủ
trương: (i) cắt giảm thuế; (ii) cắt giảm chi tiêu của chính phủ; (iii) giảm số lượng
tiền trong lưu thông với sự trợ giúp của các chính sách phù hợp trong lĩnh vực tín
dụng nhà nước và tiến hành định mức tốc độ phát hành tiền trong lưu thông.
-

Khi tỷ lệ thu thuế 0%, ngân sách nhà nước không thu được đồng nào.

-

Khi tỷ lệ thu thuế 100%, không có sản xuất kinh doanh, nên không thu được
thuế.

-

Tốt nhất thuế suất nên <50%, để đẩy mạnh sản xuất, tăng nhiều người nộp
thuế và chắc chắn sẽ đạt mức cực đại trong thu thuế.

Tuy nhiên, việc áp dụng lý thuyết của Laffer cũng đưa đến kết quả hạn chế
trong giai đoạn đầu của cải cách. Do hạ thấp thuế suất đã làm tổng thu ngân sách
Nhà nước giảm đi và mức bội chi ngân sách ngày càng lớn. Trên thực tế người ta tỏ
ra nghi ngờ tính khả thi của đường cong lý thuyết Laffer.


11

Hình 2. 1: Đƣờng cong lý thuyết Laffer

2.1.4. Paul A. Samuelson
Paul A. Samuelson với lý thuyết về nền “kinh tế hổn hợp” được trình bày trong
tác phẩm “Econimics” là sự xích lại gần nhau giữa hai trường phái Keynes chính
thống và tân Cổ điển. Để phát triển kinh tế, Samuelson cho rằng phải dựa vào cả
“hai bàn tay” là cơ chế thị trường và vai trò của nhà nước.
Nhà nước chỉ phải can thiệp vào nền kinh tế, khi thị trường bị thất bại trong
việc đảm bảo phân phối hiệu quả các nguồn lực. Đến khi nhà nước nhận thấy rằng
sự tham gia của Nhà nước làm cho việc phân bố các nguồn lực không hiệu quả thì
nhường lại cho thị trường đảm nhận vai trò này.
Thông qua ba công cụ: thuế, chi tiêu của chính phủ và các biện pháp kiểm soát
mà chính phủ có thể điều tiết việc đầu tư của tư nhân, khuyến khích hoặc hạn chế
hoạt động kinh doanh của doanh nhân. Nhằm giải quyết những vấn đề bất bình đẳng
trong xã hội, thuyết “thuế thu nhập âm” đã được sử dụng để trợ cấp cho những
người nghèo khổ dưới mức sống tối thiểu.
Như vậy, trên thực tế chính phủ các nước đã vận dụng quan điểm của các
trường phái lý thuyết khác nhau để hoạch định chính sách thuế và hệ thống thuế phù


12

hợp. Sự kết hợp các quan điểm khác nhau trong các học thuyết thuế là nét đặc trưng
nổi bật của lý luận thuế trong điều kiện hiện nay.
2.1.5. Lý thuyết về tác động kinh tế của thuế:
Một trong những sự cân nhắc quan trọng nhất về thuế là ai thực sự là người trả
thuế. Việc đưa tiền cho ai để nộp cho Chính phủ, ai sẽ là người chịu thuế thực sự là
một vấn đề quan trọng.
Trong thực tế, phân tích cơ bản về cung và cầu lại chỉ ra rằng ai thực sự trả thuế
không quan trọng, ảnh hưởng tới giá trị thặng dư của người tiêu dùng và người sản
xuất đều như nhau.
Dù sao, câu hỏi là: ai sẽ chịu thuế. Điều này có thể được trả lời theo nhiều cách.

Ta sẽ tiếp cận với vấn đề một cách lý thuyết và sau đó nhìn vào một vài ví dụ về
thuế trong thực tế, cố gắng hình dung ra nó sẽ đánh vào ai.
Từ các nguyên tắc, đây là một bức tranh cơ bản về thuế. Loại thuế đánh vào
người cung cấp sẽ làm đường cung tăng lên một lượng bằng với thuế trong khi thuế
đánh vào người tiêu dùng sẽ làm đường cầu giảm một lượng bằng thuế. Kết quả đều
giống nhau cho dù thuế có được thực thi như thế nào.

Hình 2. 2: Quan hệ cung cầu chịu tác động của thuế
P0 là giá thị trường gốc.


13

PPBC là giá người tiêu dùng trả sau thuế.
PRBS là giá người cung cấp nhận được sau thuế.
PPBC – PRBS = t, thuế trên mỗi đơn vị.
2.2. Lý thuyết về mô hình tăng trƣởng kinh tế
2.2.1 Mô hình tăng trƣởng ngoại sinh
Mô hình tăng trưởng đơn giản và nổi tiếng nhất được ứng dụng rộng rãi đó là
mô hình Harrod – Domar đưa ra phổ biến vào những năm 1940.
Mô hình Harrod - Domar giả định một hàm sản xuất có hệ số cố định, giúp đơn
giản hóa mô hình, nhưng đưa ra một sự kết hợp cứng nhắc giữa vốn và lao động để
sản xuất một mức sản lượng bất kì. Trong mô hình này, tăng trưởng có mối quan hệ
trực tiếp với tiết kiệm theo một hệ số bằng nghịch đảo của tỷ số vốn tăng thêm trên
sản lượng (ICOR).
Mô hình Harrod - Domar chú trọng vào vai trò của tiết kiệm, nhưng đồng thời
lại chú trọng thái quá vào tầm quan trọng của nó bằng cách ngụ ý rằng tiết kiệm (và
đầu tư) là điều kiện đủ để tăng trưởng bền vững, trong khi thực ra thì không đủ.
Đồng thời mô hình cũng không trực tiếp đề cập đến thay đổi năng suất. Ngoài ra,
giả định của mô hình về ICOR cố định làm cho mô hình trở nên kém chính xác hơn

theo thời gian khi cơ cấu sản xuất tiến hóa và sản lượng biên của vốn thay đổi.
Mô hình Solow cải thiện một số nhược điểm của mô hình Harrod Domar và đã
trở thành mô hình tăng trưởng có ảnh hưởng nhiều nhất trong các nền kinh tế.
Cho dù mô hình Solow phức tạp hơn mô hình Harrod - Domar, nhưng nó là một
công cụ hữu hiệu hơn để tìm hiểu quá trình tăng trưởng. Thông qua thay thế hàm
sản xuất có hệ số cố định bằng hàm sản xuất tân cổ điển, mô hình mang lại sự linh
hoạt cho các yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất. Cũng như mô hình HarrodDomar, mô hình Solow nhấn mạnh vai trò quan trọng của của việc tích lũy yếu tố
sản xuất và tiết kiệm, nhưng giả định của mô hình về sản lượng biên giảm dần theo
vốn giúp cho mô hình trở nên sát thực tế hơn và chính xác hơn theo thời gian. Nó


14

khác biệt đáng kể so với mô hình Harrad-Domar ở chỗ nó phân biệt giữa mức thu
nhập trên lao động hiện tại và mức thu nhập trên lao động ở trạng thái ổn định dài
hạn, và tập trung chú ý vào con đường chuyển đổi sang trạng thái dừng đó. Mô hình
giúp ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng dân số và
thay đổi công nghệ với mức sản lượng trên lao động ở trạng thái dừng. Tuy nhiên,
sự chú trọng vào vai trò của tích lũy yếu tố sản xuất và năng suất (bao gồm công
nghệ) như những yếu tố gần đúng xác định trạng thái dừng, làm phát sinh những
câu hỏi mới mà mô hình không trả lời được. Những yếu tố cơ bản hơn xác định sự
tích lũy yếu tố sản xuất và năng suất mà ảnh hưởng tới trạng thái dừng và tỷ lệ tăng
trưởng là gì?
Một đóng góp đặc biệt quan trọng của mô hình là nhận thức tuy đơn giản nhưng
rất có ảnh hưởng về vai trò của thay đổi công nghệ trong quá trình tăng trưởng. Mô
hình cho thấy việc tiếp thu công nghệ mới thông qua phát minh trong nước hay
nhập khẩu công nghệ mới từ nước ngoài, có thể kích thích tăng trưởng mạnh như
thế nào.
Cũng như với mọi mô hình, mô hình Solow cũng có một vài hạn chế quan
trọng. Một là, như đã nêu, mô hình không làm rõ yếu tố then chốt ảnh hưởng đến

trạng thái ổn định. Hạn chế thứ hai là, vì mô hình chỉ bao gồm một khu vực, nên nó
không làm rõ được vai trò của sự phân bổ vốn và lao động giữa các lĩnh vực sản
xuất khác nhau (ví dụ như nông nghiệp và công nghiệp) mà có thể ảnh hưởng quan
trọng đối với năng suất. Mọi nền kinh tế đều sản xuất một tập hợp các hàng hóa và
dịch vụ khác nhau, từng hàng hóa và dịch vụ như vậy đều sử dụng những cách kết
hợp khác nhau giữa lao động và vốn (và các loại công nghệ khác nhau), có năng
suất và tiềm năng tăng trưởng khác nhau. Cuối cùng, mô hình Solow xem các yếu tố
sau đây là đã được cho trước: tỷ lệ tiết kiệm, tăng trưởng cung lao động, trình độ kỹ
năng của lực lượng lao động và tỷ lệ thay đổi công nghệ. Những giả định này giúp
đơn giản hóa mô hình, nhưng cũng chính vì thế mà ta không hiểu được nhiều về các
yếu tố cơ bản xác định những thông số này và chúng thay đổi như thế nào trong quá
trình phát triển.


15

Hiện nay, các lý thuyết tăng trưởng thưởng chủ yếu dựa vào mô hình này để mở
rộng các biến liên quan đến tăng trưởng kinh tế.
2.2.2 Mô hình tăng trƣởng nội sinh
Những hạn chế của mô hình tăng trưởng tân cổ điển đã thúc đẩy nhiều hướng
nghiên cứu mở rộng mô hình để phù hợp hơn với thực tế của các nước đang phát
triển và đã đưa đến sự ra đời của các mô hình tăng trưởng nội sinh. Gọi là mô hình
tăng trưởng nội sinh là bởi các mô hình tăng trưởng mới này cố gắng nội hóa sự
tăng trưởng, nghĩa là giải thích tăng trưởng bên trong một mô hình của nền kinh tế.
Mô hình tăng trưởng nội sinh ra đời với các tác giả điển hình như Romer và
Lucas. Các mô hình này nội sinh hóa các yếu tố góp phần vào tăng trưởng dài hạn.
Mô hình này nhấn mạnh các yếu tố như là “tác động lan tỏa” nhờ đó mà các quyết
định đầu tư của các doanh nghiệp về vốn hay nghiên cứu phát triển, hoặc đầu tư của
các cá nhân về nguồn vốn nhân lực có thể đưa đến những ảnh hưởng có lợi cho nền
kinh tế.

Các mô hình tích lũy kiến thức tuy đã có đóng góp nhất định trong việc giải
thích nguồn gốc tăng trưởng từ tiến bộ công nghệ nội sinh, nhưng với giả định công
nghệ không có tính cạnh tranh - tức mọi quốc gia đều có thể tiếp cận công nghệ
mới, các mô hình này không thể giải thích được sự chênh lệch về thu nhập giữa các
nước. Bởi vậy, để giải thích sự chênh lệch về thu nhập này, chúng ta thường nhấn
mạnh đến các mô hình về vốn con người.
Vậy nghiên cứu vốn con người có ý nghĩa gì đối với tăng trưởng? Mặc dù các
mô hình tăng trưởng nội sinh này vẫn đề cao vai trò của tiết kiệm đối với khả năng
tăng trưởng của nền kinh tế, nhưng những kết luận của mô hình này có nhiều điểm
trái ngược với mô hình Solow. Đặc biệt là ở chỗ mô hình này cho thấy không có xu
hướng các nước nghèo (ít vốn) có thể đuổi kịp các nước giàu về mức thu nhập bình
quân, cho dù có cùng tỷ lệ tiết kiệm. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự chênh lệch
không chỉ ở lượng vốn vật chất (có thể bù đắp nhờ đầu tư và viện trợ nước ngoài)
mà quan trọng hơn là ở vốn con người.


16

Ta thấy rằng, mô hình vốn con người nhất quán với bằng chứng trong phân phối
thu nhập trên thế giới. Mô hình dự báo xảy ra hội tụ giữa các nước giàu (với giả
định rằng các nước này có cùng mức vốn con người), nhưng cũng cho rằng nền
kinh tế của các nước nghèo (xuất phát với mức vốn thấp) sẽ tiếp tục trì trệ. Tuy
nhiên, dự báo về các nước nghèo không hoàn toàn bi quan. Bởi lẽ tốc độ tăng
trưởng là nội sinh, nên mô hình chỉ ra một con đường thoát khỏi nghèo đói: một
nước đầu tư nhiều vào nguồn nhân lực hơn sẽ có tốc độ tăng trưởng cao hơn, và do
đó sẽ hội tụ với các nước giàu cho dù vốn con người ban đầu thấp hơn.
Như vậy, trái với các lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển các mô hình tăng trưởng
nội sinh đề cao vai trò của chính phủ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế thông
qua đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào giáo dục – đào tạo, khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp sử dụng nhiều tri thức.

Mô hình tăng trưởng nội sinh cũng cho thấy có thể xây dựng được các mô hình
trong đó những thay đổi dài hạn trong chính sách của chính phủ (đánh thuế, cung
ứng cơ sở hạ tầng, bảo hộ sở hữu trí tuệ, cung cấp các dịch vụ công cộng liên quan
đến giáo dục, y tế…), có thể tạo ra sự thay đổi dài hạn trong tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế. Vì các chính sách này có thể tác động tới các hoạt động sáng chế, phát
minh và tích lũy vốn con người.
Mặc dù có những ý nghĩa và đóng góp chính sách to lớn, tuy nhiên, các mô hình
tăng trưởng nội sinh nói chung, và các mô hình về vốn con người nói riêng, còn
nhiều hạn chế.
Thứ nhất, về mặt thực tiễn, các nghiên cứu tính toán tăng trưởng đã cho thấy:
mô hình vốn con người đã đánh giá quá cao vai trò của vốn con người, theo nghĩa
có sự chệnh lệch về mức thu nhập giữa các quốc gia mà không thể giải thích bằng
vốn vật chất hay vốn con người, và rằng đầu tư vào giáo dục không đủ để thúc đẩy
tăng trưởng ở các nước nghèo.


17

Thứ hai, một số đề xuất chính sách của các mô hình về vốn con người còn
mang tính trực quan. Hai nghiên cứu sau đây đã cho thấy cần thận trọng với các kết
luận này.
Thứ ba, các mô hình tăng trưởng nội sinh vẫn phụ thuộc vào một số giả định tân
cổ điển truyền thống mà không phù hợp với các nền kinh tế đang phát triển. Chẳng
hạn, các mô hình tăng trưởng nội sinh còn bỏ qua những yếu tố như sự yếu kém về
cấu trúc hạ tầng, cấu trúc thể chế, các thị trường vốn và thị trường hàng hóa không
hoàn hảo… ở các nươc đang phát triển, mà đây cũng là những yếu tố kìm hãm tăng
trưởng GDP giống như tiết kiệm và tích lũy vốn con người thấp.
Tuy nhiên, dù sao thì việc xét đến nguồn vốn con người (và những yếu tố khác
như nghiên cứu và phát triển…ở các dạng mô hình tăng trưởng nội sinh khác) đã là
một bước tiến quan trọng, hướng tới việc trả lời các câu hỏi về sự chênh lệch thu

nhập giữa các quốc gia mà mô hình Solow còn để ngỏ.
2.3. Thuế trong mô hình tăng trƣởng kinh tế
Theo Roháč (2009), lý luận về thuế và các hoạt động tài khóa của chính phủ
không hoạt động vì lợi ích riêng của mình mà còn phục vụ nhiều mục đích khác.
Chính vì vậy, ông đề nghị việc tiếp cận vấn đề về mối quan hệ giữa thuế và tăng
trưởng kinh tế nên gắn với một nền tảng lý thuyết vững chắc. Việc xem xét thật kỷ
lưỡng các cách tiếp cận khác nhau để làm rõ vị trí và tầm quan trọng của thuế là
điều hết sức cần thiết.
Vậy bằng cách nào thuế có thể ảnh hưởng lên tăng trưởng kinh tế? Theo trường
phái tân cổ điển, Engen và Skinner (1996) đề cập đến năm cách. Dưới góc nhìn của
họ, mô hình tăng trưởng của Solow (1956) chỉ ra rằng sản lượng của nền kinh tế (y)
được xác định bởi những nguồn lực của chính nó. Chúng bao gồm quy mô và kỹ
năng của lực lượng lao động (m) cùng với quy mô và hiệu suất của vốn (k). Do đó,
sự thay đổi sản lượng phụ thuộc vào sự thay đổi của vốn và lao động. Tỷ lệ tăng
trưởng của một nền kinh tế được phân tích thành những thành phần sau:


18

̇

̇
̇

Trong đó vế trái biểu thị sự thay đổi ở sản lượng như là GDP. Tương tự, bên vế
phải, ki và mi lần lượt đại diện cho sự thay đổi trong vốn như là một phần của GDP
và tỷ lệ phần trăm thay đổi trong lực lượng lao động theo thời gian, trong khi đó μi
(phần dư Solow) đại diện cho sự thay đổi tổng thể về năng suất kinh tế. Các hệ số i
và βi lần lượt là năng suất biên của vốn và độ co giãn của lao động.
Engen và Skinner (1996) đưa lập luận của họ trong các cách sau đây. Trước hết,

các loại thuế có thể không khuyến khích đầu tư (ki trong phương trình ở trên) bằng
việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân và thuế tăng vốn. Thứ
hai, các loại thuế có thể ngăn cản lực lượng lao động tham gia công việc hoặc bóp
méo sự lựa chọn của các cá nhân về ngành học và kỹ năng. Thứ ba, thuế có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến tăng trưởng μi suất bằng cách giảm nhẹ nghiên cứu và phát triển
(R & D) và các liên doanh đầu tư vốn vào các ngành công nghiệp "hi-tech".
Thứ tư, các loại thuế có thể ảnh hưởng đến năng suất biên của vốn bởi vì nhà
đầu tư sẽ có xu hướng chuyển từ những kênh bị đánh thuế cao sang những kênh có
mức thuế thấp hơn. Và cuối cùng, thuế có thể làm giảm năng suất biên của lao động
bằng cách ngăn cản người lao động làm việc trong các lĩnh vực có năng suất cao
nhưng chịu gánh nặng về thuế.
Alesina, Ardagna, Perotti và Schiantarelli (1999), bằng mô hình thực nghiệm,
họ đã chỉ ra làm cách nào mà sự gia tăng các loại thuế làm giảm lợi nhuận và do đó
làm giảm các khoản đầu tư. Điều thú vị hơn là họ đã đưa ra kết luận rằng, việc tăng
chi tiêu công có ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư hơn cả những sự thay đổi trong thuế
suất.
Cần lưu ý rằng mô hình tăng trưởng Solow truyền thống giả định rằng không có
thay đổi trong tỷ lệ tăng trưởng dài hạn. Trong một khoảng thời gian dài, thì cũng
chỉ có một tỷ lệ tăng trưởng cân bằng duy nhất. Tuy nhiên, họ lại phân biệt giữa tốc
độ tăng trưởng GDP và cấp độ GDP. Mặc dù tốc độ tăng trưởng trong chính nó là
không bị ảnh hưởng bởi chính sách thuế, nhưng các mức độ hay là trạng thái ổn


×