Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quá trình hài hòa các quy định về kế toán tài sản hữu hình của việt nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ KIM KHUÊ

QUÁ TRÌNH HÀI HÒA CÁC QUY ĐỊNH VỀ KẾ TOÁN
TÀI SẢN HỮU HÌNH CỦA VIỆT NAM SO VỚI
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận
văn là trung thực và được thu thập từ nguồn dữ liệu khách quan. Nội dung luận văn
có tham khảo sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp
chí, và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Khuê


MỤC LỤC
Trang phụ bìa


Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ......................................................................1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................2

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................2

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................3

1.4

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3

1.5


Đóng góp của nghiên cứu ..............................................................................4

1.6

Kết cấu của luận văn ......................................................................................4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀI HÒA KẾ TOÁN CỦA CÁC
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN HỮU HÌNH ..........................................5
2.1

Khái niệm về hài hòa kế toán quốc tế............................................................5

2.1.1

Khái niệm về hài hòa kế toán quốc tế .....................................................5

2.1.2

Phân loại hài hòa kế toán quốc tế ...........................................................6

2.2

IASB - Lược sử và tiến trình phát triển của hài hòa - hội tụ kế toán quốc tế 7

2.2.1

Lược sử IASC từ khi thành lập đến năm 1987 .......................................7

2.2.1.1


Tiền thân IASC ................................................................................7

2.2.1.2

IASC - từ khi thành lập đến năm 1987 ............................................8

2.2.2

IASC - giai đoạn từ năm 1987 đến năm 2000 ......................................10

2.2.3

IASB - Quá trình hội tụ từ năm 2001 đến nay ......................................11


2.3 Sơ lược về quá trình phát triển chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế
toán Việt Nam. .......................................................................................................15
2.3.1

Sơ lược về quá trình phát triển các chuẩn mực kế toán quốc tế ...........15

2.3.2

Sơ lược về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ..............................18

2.4

Các nghiên cứu trước đây về hài hòa kế toán quốc tế .................................22


2.5 Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về tài sản hữu hình và đo lường
tài sản trong kế toán ...............................................................................................34
2.5.1

Chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản hữu hình ...................................34

2.5.1.1

Chuẩn mực kế toán quốc tế hàng tồn kho ......................................34

2.5.1.2

Chuẩn mực kế toán quốc tế máy móc, thiết bị, nhà xưởng............35

2.5.1.3

Chuẩn mực kế toán quốc tế bất động sản đầu tư ...........................37

2.5.1.4

Chuẩn mực kế toán quốc tế thuê tài sản.........................................37

2.5.2

Chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản hữu hình ...............................38

2.5.2.1

Chuẩn mực kế toán Việt Nam hàng tồn kho ..................................38


2.5.2.2

Chuẩn mực kế toán Việt Nam tài sản cố định hữu hình ................39

2.5.2.3

Chuẩn mực kế toán Việt Nam bất động sản đầu tư .......................39

2.5.2.4

Chuẩn mực kế toán Việt Nam thuê tài sản.....................................41

2.5.3

Đo lường tài sản trong kế toán ..............................................................41

2.5.3.1

Khái niệm và ý nghĩa của đo lường trong kế toán .........................41

2.5.3.2

Các cơ sở đo lường tài sản .............................................................42

2.5.3.3

Các mô hình đo lường giá trị tài sản trong kế toán ........................43

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................48
3.1


Mục tiêu và giả thuyết nghiên cứu ..............................................................48

3.2

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu .................................................49

3.2.1

Phương pháp thu thập ...........................................................................49

3.2.2

Phân tích dữ liệu ...................................................................................51

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................55
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................68
5.1

Kết luận........................................................................................................68


5.2

Một số kiến nghị ..........................................................................................69

5.2.1

Xây dựng chuẩn mực giá trị hợp lý .....................................................69


5.2.2

Xây dựng chuẩn mực kế toán về Tổn thất tài sản .................................70

5.2.3

Hoàn thiện VAS 01- Chuẩn mực chung ...............................................71

5.2.4

Bổ sung một số điều khoản về quy định chung của luật kế toán ..........71

5.2.5

Kiến nghị đối với các chuẩn mực cụ thể ..............................................72

5.2.6

Các kiến nghị khác có liên quan ...........................................................76

5.3

Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo...........................78

Tài liệu tham khảo
Phụ Lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Tiếng Việt

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

BĐSĐT

Bất động sản đầu tư

CMKT

Chuẩn mực kế toán

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

TS

Tài sản

TSCĐ


Tài sản cố định

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

Các từ viết tắt Tiếng Anh
Chữ viết tắt
AISG

Tên đầy đủ tiếng Anh

Accounting International Study Nhóm nghiên cứu kế toán quốc
tế

Group
FASB

FCAG

Tên đầy đủ tiếng Việt

Financial Accounting Standards Hội đồng chuẩn mực kế toán
Board

tài chính

Financal Crisis Advisory Group

Nhóm tư vấn khủng hoảng tài

chính

IAS

International

Accounting Chuẩn mực kế toán quốc tế

Standards
IASB

Financial Accounting Standards Hội Đồng Chuẩn Mực Kế
Board

IASC

International

Toán Quốc tế
Accounting Ủy Ban chuẩn mực kế toán


quốc tế

Standards Committee
IFRS

International Financial Reporting Chuẩn mực Báo cáo tài chính
quốc tế


Standard
IOSCO

The Board of the International Hội đồng Tổ chức quốc tế của
Organization

of

Securities các Ủy ban chứng khoán

Commissions
Thị trường Chứng khoán

NYSE

NewYork Stock Exchange

SEC

U.S Securities and Exchange Ủy ban chứng khoán và sàn
giao dịch Mỹ

Comission
SIC

Standing

Interpretation Hướng dẫn thường trực

Committee

US. GAAP

Các nguyên tắc kế toán thừa Genarally accepted accounting
nhận chung của Hoa Kỳ

VAS

Vietnamese

principles of America

Accoungting Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Standard
WB

Word Bank

Ngân hàng Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1 Các khái niệm về hài hòa ............................................................................7
Bảng 2.1 Thời gian và khoảng cách giữa ngày ban hành/sửa đổi của các CMKT

Việt Nam và IAS/IFRS tương đương .......................................................................20
Bảng 2.2 Tóm tắt các nghiên cứu hài hòa chuẩn mực ............................................29
Bảng 3.1 Các thành phần của chỉ số đo lường..........................................................51
Bảng 4.1 Bảng chi tiết tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 02..................................55
Bảng 4.2 Tần số xếp hạng gần gũi VAS /IAS 02 ....................................................55
Bảng 4.3 Bảng chi tiết tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 16..................................56
Bảng 4.4 Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 16.....................................................56
Bảng 4.5 Bảng chi tiết tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 40..................................57
Bảng 4.6 Tần số xếp hạng gần gũi VAS /IAS 40....................................................57
Bảng 4.7 Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 17......................................................58
Bảng 4.8 Bảng chi tiết tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 17..................................58
Bảng 4.9 Nội dung kế toán dẫn đến mức hài hòa cao/mức hài hòa thấp giữa quy
định Việt Nam với CMKT quốc tế..........................................................................59
Bảng 4.10 Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS về TS hữu hình................................63
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Chi Bình Phương.......................................................64
Đồ thị 4.1 Tần số xếp hạng gần gũi VAS với IAS/IFRS về TS hữu hình............ 64


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa diễn ra ngày càng nhanh chóng cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của thị trường vốn đã tác động đến quá trình hài hòa và hội tụ quốc tế về
CMKT. Để đáp ứng được điều này, năm 2001 Hội đồng CMKT quốc tế (IASB) đã
được thành lập và các CMKT quốc tế, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế lần lượt
ra đời. Mục tiêu chính trong hoạt động của IASB là hình thành một hệ thống CMKT
phục vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế
giới.
Trong thời đại ngày nay, xu hướng hội tụ kế toán quốc tế là xu hướng tất yếu

và được lựa chọn bởi nhiều quốc gia trên thế giới. CMKT quốc tế là cơ sở khoa học
và pháp lý của tiến trình hội tụ kế toán quốc tế. Không ngoại lệ, từ năm 2000 đến
năm 2005, Bộ Tài chính nước ta đã xây dựng và ban hành được 26 CMKT dựa trên
các CMKT quốc tế (IAS/IFRS) để đáp ứng kịp thời với tình hình thực tế yêu cầu
cung cấp thông tin phù hợp, đa dạng và tạo điều kiện để hội nhập với hệ thống
thông tin trong khu vực và trên thế giới. VAS được xây dựng với nguyên tắc vận
dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ
quản lý của doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm ban hành chuẩn mực nên VAS đã
cơ bản tiếp cận với IAS/IFRS, phản ánh được phần lớn các giao dịch của nền kinh
tế thị trường, nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin về BCTC của các DN.
Tuy nhiên, VAS chưa hài hòa với IAS/IFRS và chưa cập nhật theo những thay đổi
của IAS/IFRS nên vẫn bộc lộ nhiều điểm khác biệt với IAS/IFRS. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu CMKT quốc tế để hoàn thiện cho CMKT Việt Nam là một yêu cầu
cần thiết.
Gần đây, có một số nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định mức độ hài
hòa giữa CMKT Việt Nam với CMKT quốc tế. Kết quả bài nghiên cứu của tác giả
Phạm Hoài Hương (2012) chỉ ra rằng mức độ hài hòa giữa VAS với IAS/IFRS liên
quan đến 10 chuẩn mực được chọn nghiên cứu ở mức bình quân là 68%. Theo đó,


2
các chuẩn mực về doanh thu và chi phí có mức độ hài hòa cao hơn các CMKT về tài
sản. Mức độ hài hòa về đo lường (81, 2%) cao hơn nhiều so với mức độ hài hòa về
khai báo thông tin (57%).
CMKT Việt Nam về tài sản và CMKT quốc tế vẫn còn khoảng cách lớn đã
ảnh hưởng đến quá trình hội nhập và hoàn thiện CMKT ở nước ta. Việc tìm hiểu
mức độ hài hòa quy định về kế toán tài sản hữu hình của Việt Nam và CMKT quốc
tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức độ hài hòa, tìm nguyên nhân và
đưa ra định hướng cụ thể cho việc hoàn thiện các quy định và chuẩn mực về TS hữu
hình nói riêng và hệ thống CMKT Việt Nam nói chung. Mặc dù xác định việc hài

hòa và tiến đến hội tụ kế toán quốc tế phải phù hợp với đặc điểm riêng của từng
nước nhưng trình độ phát triển của chúng ta chưa thể áp dụng hoàn toàn chuẩn mực
kế toán quốc tế. Và rõ ràng nền kinh tế đang biến đổi không ngừng và nhu cầu sử
dụng BCTC ngày càng cao, vì vậy tiếp tục rà soát nghiên cứu và hoàn thiện các quy
định, chuẩn mực. Cụ thể là các quy định liên quan đến TS hữu hình là yêu cầu cần
thiết, tuy nhiên ở Việt Nam, theo hiểu biết của tác giả vẫn chưa có nghiên cứu về
vấn đề này. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quá trình hài hòa các quy định về
kế toán tài sản hữu hình của Việt Nam so với CMKT quốc tế” để làm luận văn
tốt nghiệp bậc thạc sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu:
 Mức độ hài hòa các quy định về kế toán TS hữu hình của Việt Nam tại hai
thời điểm trước và sau khi ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC với chuẩn
mực quốc tế như thế nào?
 Các giải pháp nào đặt ra nhằm nâng cao mức độ hài hòa quy định về kế toán
TS hữu hình Việt Nam với CMKT quốc tế nói riêng và hệ thống kế toán Việt
Nam nói chung?
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những đối tượng sau:


3
 Các CMKT Việt Nam và IAS/IFRS về TS hữu hình ở các khía cạnh: khái
niệm, phạm vi, phân loại, ghi nhận và đo lường.
 Các quy định kế toán tại Việt Nam liên quan đến TS hữu hình.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Các CMKT Việt Nam được nghiên cứu là các VAS hiện hành liên quan đến
TS hữu hình: VAS 02 (Hàng tồn kho), VAS 03 (Tài sản cố định), VAS 05
(Bất động sản), VAS 06 (Thuê tài sản) và các văn bản pháp luật kế toán khác

có liên quan.
 Các CMKT quốc tế được nghiên cứu là các CMKT quốc tế hiện hành bao
gồm: IAS 02 (Hàng tồn kho), IAS 16 (Bất động sản, nhà xưởng, thiết bị),
IAS 40 (Bất động sản đầu tư), IAS 17 (Thuê tài sản).
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đánh giá hài hòa chuẩn mực về đo lường, luận văn này sử dụng phương
pháp phân tích nội dung vì dữ liệu nghiên cứu trong luận văn này dưới dạng văn
bản. Kỹ thuật của phương pháp này được sử dụng để nhận diện các đặc trưng cụ thể
của các thông tin trong văn bản nghiên cứu.
Nghiên cứu này cũng dựa vào phân tích nội dung để sắp xếp các quy định đo
lường về kế toán TS hữu hình của hai hệ thống theo danh mục xác định trước ở cả
hai giai đoạn trước và sau năm 2014. Từ đó, xây dựng mức ―xếp hạng gần gũi‖ có
mức thang đo lần lượt là 1; 0.7; 0.3; 0 cho các khoản mục để đánh giá mức độ hài
hòa giữa VAS so với IAS/IFRS về TS hữu hình. Cụ thể như sau:
 Một giá trị xếp hạng rank = 1 là nội dung các yêu cầu trong VAS và
IAS/IRFS hoàn toàn giống nhau.
 Một giá trị xếp hạng rank = 0.7 khi hầu hết các chi tiết trong yêu cầu là giống
nhau, tuy nhiên còn một số khác biệt, nhưng không quan trọng.
 Một giá trị xếp hạng rank = 0.3 khi có một vài điểm hài hòa nhưng tồn tại
khác biệt lớn giữa VAS với IAS/IFRS.
 Một giá trị xếp hạng rank = 0 là nội dung các yêu cầu trong VAS hoàn toàn
không hài hòa với IAS/IFRS.


4
Sau khi xếp hạng tổng hợp các khoản mục, luận văn sẽ định lượng được mức
độ hài hòa quy định về đo lường.
Cuối cùng, trên cơ sở kết quả trên nghiên cứu sử dụng kiểm định Chi bình
phương đánh giá ý nghĩa của sự thay đổi mức độ hài hòa sau khi Thông tư
200/2014/TT-BTC được ban hành.

1.5 Đóng góp của nghiên cứu
 Hệ thống các phương pháp nghiên cứu có thể áp dụng khi nghiên cứu về
mức độ hài hòa chuẩn mực kế toán.
 Khái quát cơ sở lý thuyết về sự hài hòa CMKT giữa các quốc gia với
IAS/IFRS.
 Tổng hợp và đối chiếu được các quy định về đo lường Việt Nam và CMKT
quốc tế đối với HTK, TSCĐHH, BĐSĐT, thuê TS.
 Kết quả của việc đánh giá hài hòa sẽ cho thấy các vấn đề cần phải thực hiện
các CMKT Việt Nam nói chung và các CMKT Việt Nam, quy định về TS
hữu hình nói riêng.
1.6 Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có năm chương:
 Chương 1: Giới thiệu chung.
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hài hòa kế toán của các CMKT về TS hữu
hình.
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
 Chương 5: Kết luận và một số kiến nghị.


5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀI HÒA KẾ TOÁN CỦA CÁC
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN HỮU HÌNH
2.1 Khái niệm về hài hòa kế toán quốc tế
2.1.1 Khái niệm về hài hòa kế toán quốc tế
Các nghiên cứu trước đây về hài hòa kế toán quốc tế thường sử dụng các
khái niệm khác nhau như: ―hài hòa‖ (harmanization), ―tiêu chuẩn hóa‖
(standardization) và ― hội tụ‖ (convergence).
Hài hòa là sự phối hợp điều chỉnh của hai hay nhiều đối tượng (Van Der Tas,
1988). Tay and Parker (1990) đưa ra một mô hình giải thích khái niệm ― hài hòa‖ và

phân biệt với ―tiêu chuẩn hóa‖. Theo đó, quá trình ―hài hòa‖ là sự chuyển hóa từ
trạng thái đa dạng hoàn toàn về các phương pháp kế toán sang trạng thái hài hòa, có
nghĩa là sự hình thành các nhóm doanh nghiệp tập trung vào một số ít các phương
pháp kế toán. Trong khi đó, quá trình ―tiêu chuẩn hóa‖ là sự chuyển hóa sang trạng
thái thống nhất. Như vậy, ―tiêu chuẩn hóa‖ bao hàm cả sự ―hài hòa‖ và sau đó sự
giảm thiểu các lựa chọn về phương pháp kế toán.
Khái niệm ―hội tụ‖ lần đầu tiên được IASC đề cập đến trong báo cáo chiến
lược của mình năm 1998 (IASC, 1998) và sau đó được khẳng định trong Hiến
chương của IASB như một mục tiêu của tổ chức này (IASC Foundation, 2010). Hội
tụ được hiểu là quá trình phát triển hướng đến một hệ thống CMKT toàn cầu chất
lượng cao. Herz and Petrone (2005) nhìn nhận hội tụ là quá trình mà tiền thân là
―hài hòa‖ rồi ―quốc tế hóa‖ đến nay là ―hội tụ‖. Hội tụ kế toán quốc tế nhằm thiết
lập chuẩn mực chất lượng cao để cải thiện so sánh phạm vi quốc tế về thông tin tài
chính, giảm chi phí cho người sử dụng, nhà đầu tư, kiểm toán nhằm phát triển thị
trường vốn toàn cầu. Zhang and Qu (2010) cho rằng hội tụ là hướng đến một điểm
duy nhất để đạt sự thống nhất chung. Việc phát triển chuẩn mực của IASB là sự
chuyển đổi từ hài hòa sang hội tụ. Hội tụ được xem là quá trình ―tiêu chuẩn hóa‖
chuẩn mực. Hài hòa và hội tụ không đối lập nhau, cả hai thuật ngữ này phản ánh
quá trình phát triển của chuẩn mực kế toán ở những mức độ khác nhau.


6
2.1.2 Phân loại hài hòa kế toán quốc tế
Hài hòa kế toán bao gồm hài hòa quy định (formal hay de jure) và hài hòa
thực tế (material hay de facto) (Van der Tas, 1988, 1992; Canibano and Mora, 2000;
Garrido et al., 2002).
 Khi hài hòa được đánh giá qua các chuẩn mực và quy định được gọi là hài
hòa về chuẩn mực. Hài hòa về chuẩn mực liên quan đến tính thống nhất và
nhất quán của các quy định và luật lệ kế toán.
 Hài hòa thực tế là sự gia tăng mức độ khả năng so sánh và có nghĩa là nhiều

công ty hơn sẽ áp dụng phương pháp kế toán tương tự cho một sự kiện hoặc
đưa ra thêm thông tin tới phạm vi mà báo cáo tài chính của những công ty
nào có thể so sánh (Van Der Tas, 1988).
Theo Van der Tas (1992), hài hòa CMKT và hài hòa thực tế kế toán cần
được nghiên cứu dưới hai góc độ: hài hòa về mặt công bố thông tin (disclosure
harmonization) và hài hòa về mặt đo lường (mearsurement harmonization), trong
đó:
 Hài hòa về mặt đo lường: là hài hòa về phương pháp kế toán được lựa chọn.
Mục tiêu của hài hòa CMKT về đo lường là tránh hoặc loại bỏ các chuẩn
mực mâu thuẫn hoặc khác biệt cơ bản. Mục tiêu của hài hòa thực tế kế toán
về đo lường là tăng tính có thể so sánh được của BCTC. Để BCTC có thể so
sánh được, các công ty phải chọn cùng một phương pháp kế toán cho các nội
dung kinh tế có cùng bản chất. Việc lựa chọn cùng một phương pháp kế toán
như vậy sẽ giới hạn được một trong các yếu tố làm các chỉ số của BCTC
khác biệt mà không xuất phát từ khác biệt về kết quả hoạt động.
 Hài hòa về mặt công bố thông tin: là hài hòa về mức độ khai báo thông tin
(số lượng và chi tiết của các thông tin được trình bày trên BCTC). Mục tiêu
của hài hòa thực tế về công bố thông tin là các BCTC của các công ty cùng
công bố một số các thông tin xác định ở cùng một mức độ chi tiết xác định,
mức độ khai báo thông tin này được xem như mức độ khai báo thông tin tối
thiểu mà tất cả các BCTC phải đáp ứng được. Mục tiêu của hài hòa CMKT


7
về công bố thông tin là đạt được chuẩn chung về mức độ khai báo thông tin
tối thiểu.

Hài
Hàihòa
hòaCMKT

CMKTvề
vềđo
đo
lường lường
Hài
Hài
hòa
hòa
CMKT
CMKT
Hài
Hàihòa
hòaCMKT
CMKTvềvề
công bốcông bố
Hài
Hàihòa
hòakế
kếtoán
toán
quốc quốc
tế tế

Hài
Hài
hòa
hòa
thực
thực
tế tế

kếkế
toán
toán
về về
đo đo
lường
lường
Hài hòa thực tế kế toán
Hài hòa thực tế kế
toán về công bố

Hình 2.1 Các khái niệm về hài hòa
Nguồn: Canibano and Mora (2000).
Hài hòa trong chuẩn mực là cơ sở để đạt được sự hài hòa trong thực tế và hài
hòa trong thực tế không thể đạt được nếu thiếu hài hòa trong chuẩn mực (Qu and
Zhang, 2010) cho thấy tầm quan trọng của hài hòa trong chuẩn mực nên tác giả tập
trung hài hòa chuẩn mực về đo lường cả hai khía cạnh xét cả thời điểm (harmony)
và quá trình (harmanizaton) trong bài nghiên cứu của mình.
2.2 IASB - Lƣợc sử và tiến trình phát triển của hài hòa - hội tụ kế toán quốc tế
2.2.1 Lƣợc sử IASC từ khi thành lập đến năm 1987
2.2.1.1 Tiền thân IASC
Giai đoạn 1950 - 1960 khi sự gia tăng hòa nhập kinh tế quốc tế không phải
trực tiếp do các nhà đầu tư, mà do chính nghề nghiệp kế toán đã gây áp lực cho quá


8
trình giảm thiểu khác biệt thực hành kế toán giữa các quốc gia. Sau chiến tranh thế
giới thứ Hai, Nhóm nghiên cứu kế toán quốc tế (AISG) đã ra đời năm 1966 nhằm
tổng hợp thông tin về thực hành kế toán của 3 quốc gia: Canada, United Kingdom,
và United States với mục đích so sánh thực hành kế toán giữa các quốc gia với

nhau. AISG được xem là tiền thân của IASC. Giai đoạn năm 1966 đến năm 1977,
nhóm nghiên cứu đã phát hành 20 cuốn sách nhỏ về kế toán và kiểm toán, dù chưa
đề cập hết tất cả các chủ đề kế toán và giải tán vào năm 1977. Nhưng kết quả mà
AISG mang lại có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc so sánh thực hành kế
toán và tìm nguyên nhân của các khác biệt, hỗ trợ cho nghề nghiệp kế toán của các
quốc gia lúc bấy giờ. Và quan trọng hơn AISG giúp định hướng xây dựng của các
CMKT quốc tế sau này. Năm 1973, IASC là cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành
hệ thống CMKT quốc tế chính được thành lập bao gồm các tổ chức lập quy của 9
quốc gia: Australia, Canada, French, Germany, Japan, Mexico, The Netherlands,
The United Kingdom, United States và chủ tịch đầu tiên là Harry Benson.
IASC đã ra đời trong bối cảnh nền kinh tế gia tăng có sự di chuyển vốn giữa
các quốc gia. Hoa Kỳ trở thành cường quốc kinh tế sau chiến tranh cùng với sự phát
triển của thị trường chung Châu Âu. Cho nên không khó để nhận ra rằng sự hòa hợp
kinh tế quốc tế đã ảnh hưởng đến BCTC. Mặc dù tất cả các quốc gia phát triển đều
áp dụng kế toán kép, nhưng thực hành kế toán hết sức khác nhau giữa các quốc gia,
xuất phát từ sự khác biệt từ luật công ty, tài chính doanh nghiệp, thuế và vị trí nghề
nghiệp. Ít nhất về mặt lý thuyết, IASC thành lập là để giảm sự khác biệt thông qua
hài hòa kế toán sẽ giúp cho đầu tư và thương mại quốc tế được dễ dàng hơn.
2.2.1.2 IASC - từ khi thành lập đến năm 1987
Trước năm 1987, IASC đã thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa tổ chức với
các tổ chức nghề nghiệp khác. Các thành viên của IASC không có quyền yêu cầu về
việc lập BCTC tại quốc gia mình để đảm bảo tính tuân thủ IAS. IASC đã ban hành
các CMKT quốc tế trong giai đoạn này để hướng tới một mục tiêu là hài hòa kế
toán.


9
Từ năm 1984, IASC đã chủ động tìm kiếm sự ủng hộ rộng rãi mục tiêu và
hoạt động của mình thông qua gia tăng mối quan hệ với nhiều tổ chức lập quy các
quốc gia cũng như tổ chức nhiều hội thảo khắp nơi trên thế giới. IASC chủ động

mời đại diện châu Âu làm khách mời cho cuộc họp của mình từ năm 1984. Sau 2
năm, việc Chủ tịch và Thư ký của IASC được mời tham gia tranh luận về 2 vấn đề
(Dự thảo về Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính hợp nhất) thể hiện gia tăng
mối quan hệ giữa IASC và Liên minh Châu Âu.
Ảnh hưởng của IAS trong những năm trước 1987 đến thực hành kế toán là
không đáng kể. Một phần bởi các thành viên của IASC là đại diện tổ chức nghề
nghiệp nên không đủ quyền lực để yêu cầu các cơ quan lập quy về kế toán quốc gia
tuân thủ IAS, thêm một lý do nữa là thiếu sự ủng hộ của DN, ngay cả đối với quốc
gia có thị trường vốn phát triển, như Úc, Hoa Kỳ, Canada, Anh. Bên cạnh đó, các
quốc gia châu Âu lục địa có nguồn tài chính của các DN từ ngân hàng, hộ gia đình
và Nhà nước nên các BCTC chú trọng đòi hỏi tuân thủ khá chặt chẽ các quy định
pháp lý. Trong khi đó, các quốc gia đang phát triển có nhu cầu vay Ngân hàng Thế
giới (WB) nên được đòi hỏi thông tin BCTC đáng tin cậy. Năm 1981, WB quyết
định liên kết với Nhóm tư vấn của IASC và năm 1973, Tập đoàn tài chính quốc tế
IFC - thành viên WB yêu cầu các DN vay vốn cần tóm tắt chính sách kế toán xem
có áp dụng IAS không. Cho nên giai đoạn này, IAS có phần thành công hơn đối với
các quốc gia đang phát triển. Minh chứng vào năm 1986, một số quốc gia sử dụng
IAS làm chuẩn mực hay làm cơ sở xây dựng kế toán, như Malawi, Zimbabwe,
Nigennia, Kenya.
IASC cho đến năm 1987 vẫn chưa được biết đến rộng rãi trừ nghề nghiệp kế
toán. Từ sự phát triển nhanh và quốc tế hóa thị trường vốn đã dẫn đến nhu cầu về
CMKT cho thị trường này. IASC sẵn sàng thay đổi phương thức xây dựng chuẩn
mực để đạt được sự ủng hộ các nhà điều hành chứng khoán của các quốc gia có thị
trường chứng khoán phát triển thay vì trông chờ vào sự chủ động áp dụng IAS của
các quốc gia.


10
2.2.2 IASC - giai đoạn từ năm 1987 đến năm 2000
Những năm 90 của thế kỉ XX, xuất hiện ngày càng nhiều các công ty nước

ngoài niêm yết trên Thị trường Chứng khoán NewYork (NYSE) và thị trường
Chứng khoán London chấp nhận IAS và US. GAAP. Do đó, NYSE đã gây áp lực
đối với SEC về việc thừa nhận IAS. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của FASB giữa
IAS và US. GAAP vào thời điểm này có 255 điểm khác biệt, cho rằng IAS còn yếu
và khó áp dụng được. Từ năm 1993, tham gia các Hội Nghị của IASC không chỉ có
quan sát viên của IOSCO, Ủy ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng, đại diện
châu Âu cũng có quan sát viên đến từ Trung Quốc.
Năm 1996, sau khi sự xuất hiện các công ty của mình niêm yết trên NYSE,
Đức và Pháp bắt đầu chú trọng vào tính hữu ích của thông tin đối với nhà đầu tư
tham gia thị trường vốn và thúc đẩy Liên minh châu Âu hướng tới nhu cầu hài hòa
CMKT. Từ năm 1998, Đức cho phép các công ty lập BCTC theo US. GAAP hay
IAS. Từ đây, IASC quyết định đẩy nhanh việc hoàn tất các chuẩn mực căn bản vào
năm 1998 thay vì dự kiến 1999. Tháng 6 năm 2000, Liên minh châu Âu thông báo
các công ty niêm yết sẽ lập BCTC phù hợp với IAS kể từ năm 2005. Giai đoạn 1987
- 2000, nhiều công ty đa quốc gia thuộc châu Âu áp dụng IAS. Ngoài ra, một số
công ty lớn của Hoa Kỳ bắt đầu khẳng định lập BCTC theo IAS.
Năm 1999, SEC của Hoa Kỳ để nghị rằng IASC cần tái cấu trúc Hội đồng để
đảm bảo các thành viên tham gia bao gồm các chuyên gia thay vì chỉ chú trọng các
thành viên phân theo khu vực địa lý. Hội nghị của IASC ở Venice vào tháng 11 năm
1999 đã cho thấy sự đồng thuận quan điểm SEC và IASC trong việc tái cấu trúc.
Ngoài ra, Hội nghị cũng nhận định hướng đến hệ thống CMKT chất lượng cao cho
thị trường vốn lớn và thúc đẩy việc hội tụ kế toán toàn cầu giữa các chuẩn mực
quốc gia với CMKT quốc tế (IASC, 1999). Cuối cùng, tại Hội nghị tháng 3 năm
2000, tất cả các thành viên (143 tổ chức nghề nghiệp với 104 quốc gia) đã nhất trí
phê chuẩn tái cấu trúc với hiến chương mới, và sau đó, tháng 6 năm 2000, IASB đã
có cuộc họp đầu tiên.


11
2.2.3 IASB - Quá trình hội tụ từ năm 2001 đến nay

Năm 2001, IASB được thành lập thay thế chức năng ban hành chuẩn mực
của IASC. Mục tiêu hoạt động của IASB thay đổi đáng kể so với IASC, trong đó
hướng đến việc hình thành một bộ CMKT toàn cầu, chất lượng cao phục vụ cho các
nhà đầu tư trên thị trường bốn cũng như các bên liên quan để đưa ra quyết định kinh
tế; đồng thời thúc đẩu quá trình hội tụ CMKT quốc gia với IAS/IFRS (IASC
Foundation, 2010). Thuật ngữ ― hội tụ‖ được dùng thay thế cho ― hài hòa‖.
Năm 2002, IASB và FASB đã chính thức hóa cho cam kết hội tụ US. GAAP
và CMKT quốc tế kí hiệp ước Norwalk. Hiệp ước Norwalk chia sẻ mục tiêu phát
triển một CMKT chất lượng cao và phù hợp mà có thể sử dụng được cho BCTC
trong nước và xuyên biên giới. Nó cũng thiết lập một chiến thuật rộng để đạt được
mục tiêu cùng nhau phát triển các chuẩn mực loại bỏ sự khác biệt và hội tụ lâu dài.
Tháng 2 năm 2006, IASB và FASB cùng ký Bản ghi nhớ tái khẳng định mục
tiêu cùng nhau xây dựng hệ thống CMKT chất lượng cao với kế hoạch cụ thể để
tiến tới hội tụ các chuẩn mực quan trọng. Năm 2008 cũng là thời điểm diễn ra
khủng hoảng tài chính toàn cầu, hai Hội đồng tiếp tục ký Bản ghi nhớ (2008) với dự
kiến đạt mục tiêu hội tụ vào năm 2011.
Trước bối cảnh đó, ngay trong năm 2009, hai Hội đồng công bố quyết tâm
đẩy mạnh tiến độ hoàn thành các dự án. Năm 2009, IASB nâng số thành viên từ 14
lên 16 và Hội đồng giám sát bao gồm đại diện SEC, cơ quan dịch vụ tài chính của
Nhật, Liên minh Châu Âu, các thị trường mới nổi và Ủy Ban kỹ thuật của IOSCO.
Ngoài ra, Ủy ban Basel tiếp tục tham gia với tư cách quan sát viên. Cũng trong năm
2009, nhóm tư vấn khủng hoảng tài chính (FCAG) được thành lập nhằm tư vấn cho
IASB và FASB xây dựng các chuẩn mực trong bối cảnh khủng hoảng tài chính.
FCAG đã phân tích và làm sáng tỏ một vài khuyết điểm của IAS/IFRS đó là (i) Vấn
đề áp dụng giá trị hợp lý với các thị trường thiếu tính thanh khoản và (ii) sự trì hoãn
ghi nhận từ các công cụ tài chính; (iii) Xử lý các giao dịch ngoài Bảng cân đối kế


12
toán của các ngành ngân hàng (như các cam kết bảo lãnh...) (iv) tính phức tạp của

xử lý kế toán (điển hình như tổn thất tài sản) và (v) các khác biệt giữa IAS/IFRS và
US. GAAP.
Từ năm 2010 đến nay IASB và FASB thúc đẩy hoàn thiện dự án Hội tụ.
Trước áp lực của cuộc họp thượng đỉnh G20 tại Toronto vào tháng 6 năm 2010, hai
hội Hội đồng tích cực hướng tới hoàn thiện dự án (i) Công cụ tài chính, (ii) Hợp
đồng bảo hiểm, (iii) Cho thuê và (iv) Ghi nhận doanh thu. Do quá phức tạp nên dự
kiến ban đầu các dự án này hoàn tất vào tháng 6 năm 2011 là không thực hiện được.
Năm 2011, hai Hội đồng tiếp tục rà soát lại các chiến lược, tranh luận các dự
án kỹ thuật của IASB và các dự án chung giữa hai bên. Sau một cuộc điều tra, IASB
nhận thấy rằng cả hai bên cần phải làm việc nhiều hơn với Khuôn mẫu lý thuyết kế
toán để có thể cung cấp được một cơ sở thống nhất và mang tính thực tiễn cho quá
trình xây dựng IFRS. Ngoài ra cũng cần phải cải thiện một số quy định để đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng và cần đẩy nhanh quá trình xây dựng chuẩn mực.
Năm 2012, SEC báo cáo rằng IFRS tại Hoa Kỳ vẫn chưa được áp dụng cho
các công ty niêm yết nhưng công bố ủng hộ hội tụ và Hệ thống CMKT toàn cầu.
Năm 2013, Ủy ban IFRS - Cơ quan giám sát IASB đã thành lập diễn đàn tư
vấn CMKT nhằm mở rộng hợp tác của IASB với các bên. Cho đến quý 4 năm 2013,
tương lai của dự án hội tụ vẫn chưa chắc chắn. IASB và FASB vẫn đang cùng nhau
phát triển các dự án chung cũng như các dự án riêng của mỗi bên. Trong đó, các dự
án lớn của IASB đang thực hiện bao gồm Công cụ tài chính, Thuê tài sản và ghi
nhận doanh thu.
Tháng 5 năm 2014, IASB cùng với FASB đã ban hành chuẩn mực ghi nhận
doanh thu mới, IFRS 15 - Doanh thu từ các hợp đồng giao dịch khách hàng
(Revenue from Contracts with Customers). Những yêu cầu mới cho việc ghi nhận
doanh thu cho thấy việc cải thiện đáng kể cho chất lượng và tính nhất quán trong
việc báo cáo doanh thu cũng như cải thiện tính so sánh trong BCTC của các công ty


13
sử dụng IFRS và US. GAAP. Tháng 7 năm 2014, IASB ban hành thêm IFRS 09 Công cụ tài chính (Financial Instruments). IASB cũng có được những tiến bộ đáng

kể về Dự án Thuê tài sản. IASB và FASB hầu như đã đạt được thỏa thuận trên tất
cả các khía cạnh của dự án này.
Như vậy, hội tụ của kế toán quốc tế là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn,
trong đó mục tiêu ban đầu là đi tìm sự hài hòa đã chuyển sang hướng đến sự hội tụ.
Những đòi hỏi của quá trình toàn cầu hóa, ưu thế về lợi ích mang lại của việc sử
dụng IAS/IFRS, cùng với nỗ lực của IASB, đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hài hòa
và hội tụ với các CMKT quốc tế của nhiều quốc gia trên thế giới:


Ở Pháp là một quốc gia châu Âu có vị thế về kinh tế và chính trị trên thế
giới. Từ năm 2005, các công ty niêm yết của Pháp lập BCTC hợp nhất theo
IAS/IFRS.



Đối với Liên minh châu Âu (EU), ngày 13/02/2001. EC (Ủy ban châu Âu)
chấp nhận một đề nghị về việc yêu cầu các công ty niêm yết của EU phải lập
BCTC hợp nhất theo IAS/IFRS kể từ ngày 2005. EU đã luôn tạo ra mối quan
hệ với IASB và đóng một vài trò tích cực trong quá trình thiết lập CMKT
quốc tế. Với việc yêu cầu các công ty niêm yết lập BCTC hợp nhất theo
IAS/IFRS được sự ủng hộ và tán thành mạnh mẽ, hơn 7.000 công ty niêm yết
đã thực hiện yêu cầu này từ ngày 1/1/2005. Tuy nhiên, do còn một số vấn đề
chưa thống nhất giữa EU và IASB nên EU đã không chấp nhận toàn bộ các
IAS/IFRS mà phê duyệt từng chuẩn mực để áp dụng và yêu cầu các công ty
niêm yết chỉ sử dụng những IFRS nào đã được sự chấp nhận của EU. Hiện
nay, EU và IASB vẫn tiếp tục các cuộc thảo luận để giải quyết những vấn đề
còn tồn tại giữa hai bên nhằm đạt đến sự thống nhất.




Trung Quốc là một thị trường mới nổi giống Việt Nam, năm 2006, Trung
Quốc đã quyết định kết hợp IAS/IFRS vào hệ thống luật pháp của mình và đã
ban hành một hệ thống CMKT doanh nghiệp Trung quốc tiếp cận khá gần
với IAS/IFRS trong những nguyên tắc chủ yếu về soạn thảo và trình bày


14
BCTC và trong những năm sau đó, theo lộ trình hội tụ của Bộ tài chính,
Trung Quốc tiếp tục điều chỉnh các chuẩn mực đã ban hành.


Các nước Đông Nam Á phần lớn đều xây dựng hệ thống CMKT quốc gia
dựa trên tham khảo chuẩn mực quốc tế và một số quốc gia (Hoa Kỳ, Anh, ..).
Các nước này đang tiến hành hội tụ các hệ thống kế toán của họ với
IAS/IFRS với nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau. Ví dụ: Philipines đã
thông qua hầu hết các IAS/IFRS và hầu như không có điều chỉnh (World
Bank, 2006). Indonesia tham khảo IAS/IFRS tính đến tháng 3/2010 chỉ mới
68% chuẩn mực đã phù hợp hoặc khá phù hợp với chuẩn mực BCTC quốc tế,
còn 21% chưa phù hợp và 11% chưa ban hành (World Bank, 2011). Tại Việt
Nam bắt đầu hội tụ IAS/IFRS từ năm 2001 đến năm 2005 nhưng sau đó VAS
đã không được cập nhật IAS bổ sung và IFRSs trong suốt 10 năm (2006 2015).
Sự ra đời và phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế đã thúc đẩy quá trình

hài hòa và hội tụ kế toán quốc tế. Khi chuẩn mực kế toán chất lượng cao được áp
dụng mọi nơi trên thế giới, chi phí tiếp cận thị trường vốn có thể giảm đi, khả năng
so sánh của các thông tin tài chính và chất lượng thông tin cung cấp cho nhà đầu tư
tăng lên, giảm thiểu rủi ro đầu tư, tăng hiệu quả thị trường. Tuy nhiên, cách tiếp cận
của IASB về cơ bản theo mô hình Anglo-American và do đó có thể không phù hợp
cho thị trường mới nổi do sự khác biệt lớn trong nền văn hóa và kinh doanh giữa
các quốc gia đang phát triển và phát triển (Bailey, 1995; Prather et al., 2006). Thực

tế cho thấy không phải quốc gia đang phát triển nào cũng có thể thuận lợi trong việc
chấp nhận các CMKT quốc tế chẳng hạn, do thiếu một thị trường phát triển ở các
nước đang phát triển khó có thể áp dụng phương pháp dựa trên thị trường ước tính
giá trị hợp lý,... Để tiếp cận và áp dụng các chuẩn mực này phải có được những
nhân tố như sau:
 Phải có thị trường chứng khoán và sự phát triển mạnh của các công ty cổ
phần. Do các IAS chủ yếu xây dựng đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà


15
đầu tư nên quốc gia nào có thị trường chứng khoán mạnh và nhiều công ty cổ
phần niêm yết thì sẽ gặp nhiều thuận lợi khi áp dụng các CMKT quốc tế.
 Sự phát triển của nghề nghiệp kiểm toán và các tổ chức nghề nghiệp. Đây là
nhân tố giúp cho việc tiếp cận với các thông lệ quốc tế dễ dàng hơn.
 Cuối cùng là do các CMKT quốc tế IAS không nghiêng về định hướng cung
cấp thông tin cho cơ quan thuế, nên các quốc gia đang phát triển chủ yếu dựa
vào nguồn ngân sách quốc gia để đẩy mạnh kinh tế, có hệ thống kế toán chịu
nhiều ảnh hưởng của Thuế sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng các IAS
vào hệ thống kế toán của mình.
2.3 Sơ lƣợc về quá trình phát triển chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực
kế toán Việt Nam.
2.3.1 Sơ lƣợc về quá trình phát triển các chuẩn mực kế toán quốc tế
Trước 1987, với mục tiêu hình thành các chuẩn mực nền tảng, IASC ban
hành 26 IAS tập trung vào các chủ đề chung cho hầu hết các doanh nghiệp: hàng
tồn kho, khấu hao, thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh thu, .... nhưng chưa chú trọng
đến các chuẩn mực dành riêng cho các ngành. Tuy nhiên, sau đó nhiều chuẩn mực
đã được chỉnh sửa, bổ sung và được thay thế (xem Phụ Lục 01).
Với cách tiếp cận xây dựng các CMKT tương thích với yêu cầu của chuẩn
mực hay thực hành kế toán của các quốc gia thành viên. Trên cơ sở nhằm đảm bảo
tính so sánh được, IASC có trách nhiệm tìm được một phương pháp hữu hiệu để kết

nối những CMKT của từng quốc gia, thực tiễn và những CMKT quốc tế. Chính vì
vậy, hầu hết các chuẩn mực thường có hai hay nhiều lựa chọn xử lý. Các IAS trong
giai đoạn này chủ yếu được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc (principle), không tập
trung vào hướng dẫn xử lý cho từng chủ đề.
Sau đó từ năm 1987 đến năm 2000, IASC có các dự án quan trọng sau:


Dự án khuôn mẫu lý thuyết kế toán (CF)


16
Chủ đề khuôn mẫu lý thuyết kế toán được khởi động từ năm 1982 khi IASC
gặp vướng mắc xây dựng IAS 21 do thiếu cơ sở cho việc xem xét các vấn đề. Từ
năm 1982 đến năm 1986, IASC chỉ đạo xem xét các vấn đề: Mục tiêu BCTC; Nợ
phải trả; Vốn chủ sở hữu; Tài sản và Chi phí. Tuy nhiên tới 1986, IASC mới chính
thức thành lập tiểu ban xây dựng CF với dự thảo đầu tiên về: Mục đích BCTC; Ghi
nhận các yếu tố; Đo lường các yếu tố. Ban đầu dự án CF được tiến hành độc lập.
Tuy nhiên sau khi khởi động dự án so sánh vào tháng 3 năm 1987, IASC nhận thấy
cần đẩy nhanh tiến độ dự án CF sẽ cung cấp cơ sở để giảm các xử lý kế toán cho
phép trong IAS. Mục đích cuối cùng của CF là làm giảm và hạn chế các lựa chọn
đối với các giao dịch, sự kiện giống nhau.
Dự thảo CF được xem là gần với US.GAAP tuy nhiên tham gia xây dựng CF
còn có đại diện của châu Âu là Đức và Pháp. Sau nhiều tranh luận, cuối cùng thì đại
diện của Pháp cũng đã nhất trí dự thảo. Trong khi đó đại diện của Đức cho rằng
mục đích của IASC là cung cấp cho nhà đầu tư vốn chủ sở hữu, còn kế toán của
Đức tập trung vào cung cấp thông tin cho người cho vay là ngân hàng. Tuy còn có ý
kiến khác nhau, nhưng cuối cùng Đức vẫn ủng hộ CF.


Dự án so sánh và cải thiện

Tại cuộc họp tháng 3/1987, IASC nhận định đã cơ bản hoàn thành các chuẩn

mực căn bản, nên trong thời gian tiếp theo quyết định thay vì ban hành IAS mới sẽ
tập trung vào rà soát các IAS đã ban hành nhằm giảm số lượng lựa chọn. Quyết
định này khởi đầu cho Dự án so sánh (1987) và sau đó là Dự án (1993).
Khởi động từ 1987, Dự án so sánh cũng là yêu cầu của IOSCO, do vậy
IASC đồng ý để đại diện cho tổ chức này tham dự các cuộc họp của tiểu ban dự án.
Một năm sau, Dự án E32 - Tính có thể so sánh của BCTC được phê chuẩn. Tháng 1
năm 1989, E32 được công bố với đề xuất chỉnh sửa 13 IAS xem (*) Phụ Lục 01.
Trong đó, IAS 25 được xem là quan trọng nhất bởi có nhiều lựa chọn. Các IAS 26 28 mới ban hành nên không đưa vào dự án. Bốn chuẩn mực (IAS 3, IAS 7, IAS 12


17
và IAS 15) đã được rà soát từ trước dự án. Các chuẩn mực còn lại được gọi là được
cho là có ít lựa chọn làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng và vốn chủ sở hữu. Trong
số 13 IAS đề xuất chỉnh sửa, ngoại trừ IAS 5 giữ nguyên, còn lại các IAS khác đều
được chỉnh sửa. Với các IAS được rà soát trước Dự án, chỉ có IAS 12 và IAS 3
được chỉnh sửa. Trong đó, IAS 3 được khởi động rà soát từ 1983 và kết thúc vào
1989 với sự thay thế của ba chuẩn mực mới IAS 27, IAS 28 và IAS 31. IAS 3 và
các chuẩn mực thay thế được đánh giá là sớm thành công nhất của IASC bởi đã thu
hút được sự chú ý nhiều, đặc biệt của Cộng đồng châu Âu . Do thu hút được các nhà
điều hành và nhà quản trị các công ty niêm yết, Dự án E32 đã giúp IASC được biết
đến nhiều hơn.
Tháng 4 năm 1989, IASC thống nhất thi hành Dự án so sánh và triển khai
góp ý của IOSCO về việc cải thiện tất cả các chuẩn mực đã ban hành còn lại để đảm
bảo hướng dẫn chi tiết và công bố đầy đủ. Ngoài ra, IASC cũng quyết định xem xét
những chủ đề quan trọng mà các IAS đã ban hành chưa đề cập. Cuối năm 1992,
IASC thống nhất chỉnh sửa 19 IAS, và tháng 10 năm 1993 Dự án cải thiện hoàn tất
với 10 IAS được chỉnh sửa (**) - Phụ lục 01.
Từ năm 1987 đến 1993 ngoài ba dự án lớn ở trên, IASC còn tiến hành một số

dự án khác: Chỉnh sửa IAS 7, ban hành IAS 29 và IAS 30. IASC lần đầu ban hành
IAS 29 - Financial Reportting in Hyperinflationary Econnomie vào năm 1989, phát
hành phiên bản IAS 29 (1994) và sau đó chỉnh sửa vào năm 2007. Từ năm 1981,
IASC đã bắt đầu dự án về ngân hàng nhưng tới năm 1986 mới đưa ra dự thảo đầu
tiên để cuối cùng ban hành IAS 30 (1990) - Disclosures in Financial Statements of
Banks and Similar Financial Institutions. Chuẩn mực này chịu ảnh hưởng của Chỉ
thị của Liên minh Châu Âu về kế toán Ngân hàng. Sau đó, phiên bản mới IAS 30
được công bố vào năm 1994, được chỉnh sửa vào năm 1998, cuối cùng được thay
thế bởi IFRS 7- Disclosures vào năm 2007. Từ năm 1994 đến năm 1998, IASC tích
cực hoàn thành dự án về công cụ tài chính với IAS 32 - Financial Instrument:
Disclosure and Presentation và IAS 39. Đây là các chuẩn mực phức tạp, gây nhiều


×