Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Các yếu tố tác động đến quyết định chọn trường đại học của học sinh trung học phổ thông tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN CAO THÀNH LONG

C C ẾU TỐ T C ĐỘNG ĐẾN QU ẾT Đ NH
CHỌN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ TH NG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CH MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN CAO THÀNH LONG

C C ẾU TỐ T C ĐỘNG ĐẾN QU ẾT Đ NH
CHỌN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ TH NG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CH MINH

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh (Hƣớng nghiên cứu)
Mã số

: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGÔ QUANG HUÂN



Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Các yếu tố tác động đến quyết định chọn trƣờng
đại học của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của
quá trình tự nghiên cứu và thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Ngô
Quang Huân.
Ngoại trừ các nội dung tham khảo từ các tài liệu khác nhƣ đã nêu rõ trong
luận văn, các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu đƣa ra trong luận văn là trung thực
và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã có từ trƣớc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu
khoa học của luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh , ngày 21 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Đoàn Cao Thành Long


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ......................................................1
1.1.


Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát ...........................................3
1.4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................3
1.6. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu ........................................................4
1.7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................6
2.1.

Các khái niệm ................................................................................................6

2.1.1.

Lựa chọn .................................................................................................6

2.1.2.

Chọn trƣờng ............................................................................................6

2.1.3.

Tuyển sinh ...............................................................................................6

2.1.4.

Tƣ vấn tuyển sinh hƣớng nghiệp ............................................................7

2.2.


Những thay đổi trong kỳ thi quốc gia 2015 ...................................................7

2.3.

Cơ sở lý thuyết .............................................................................................11

2.4.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ......................................................14

2.4.1.

Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................14

2.4.2.

Các nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................16

2.5.

Các giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................18

2.5.1.

Yếu tố về đ c điểm cố định trƣờng đại học ..........................................19

2.5.2.

Yếu tố về cơ hội việc làm trong tƣơng lai ............................................19


2.5.3.

Yếu tố về nỗ lực giao tiếp với học sinh ................................................20


2.5.4.

Yếu tố về danh tiếng của trƣờng đại học ..............................................20

2.5.5.

Yếu tố về cơ hội trúng tuyển ................................................................20

2.5.6.

Yếu tố về ngƣời thân có ảnh hƣởng đến quyết định của học sinh ........21

2.5.7.

Yếu tố về bản thân cá nhân học sinh ....................................................21

2.6.

Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................22

Tóm tắt chƣơng 2 ...................................................................................................23
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................24
3.1.


Quy trình nghiên cứu ...................................................................................24

3.2.

Nghiên cứu định tính ...................................................................................25

3.2.1.

Thiết kế nghiên cứu định tính ...............................................................25

3.2.2.

Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................25

3.3.

Nghiên cứu định lƣợng ................................................................................28

3.3.1.

Thiết kế mẫu nghiên cứu ......................................................................28

3.3.2.

Thiết kế bản câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu ...............................28

3.4.

Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ....................................................................28


3.4.1.

Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ...........29

3.4.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA –
Exploratory Factor Analysis) .............................................................................29
3.4.3.

Phân tích hồi quy tuyến tính .................................................................30

Tóm tắt chƣơng 3 ...................................................................................................30
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................32
4.1.

Mô tả mẫu khảo sát ......................................................................................32

4.2.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................34

4.3.

Phân tích nhân tố các biến độc lập ..............................................................36

4.4.

Kết quả Cronbach Alpha nhóm nhân tố mới ...............................................41

4.5.


Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định chọn trƣờng ...........................42

4.6.

Phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................................44

4.6.1.

Phân tích tƣơng quan giữa các biến ......................................................44

4.6.2.

Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình ..................................46

4.6.3.

Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình ..........................47

4.6.4.

Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy .......48


4.7.

Thảo luận về kết quả nghiên cứu .................................................................52

Tóm tắt chƣơng 4 ...................................................................................................55
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý ...................................................56
5.1.


Kết luận........................................................................................................56

5.1.1.

Tóm tắt nghiên cứu ...............................................................................56

5.1.2.

Những kết quả đƣợc nghiên cứu ...........................................................57

5.2.

Một số hàm ý cho các trƣờng đại học tại TP. HCM ....................................57

5.2.1.

Đối với yếu tố chất lƣợng đào tạo.........................................................57

5.2.2.

Đối với yếu tố ngƣời thân có ảnh hƣởng ..............................................58

5.2.3.

Đối với yếu tố nỗ lực của nhà trƣờng ...................................................58

5.2.4.

Đối với yếu tố cơ hội trúng tuyển .........................................................59


5.2.5.

Đối với yếu tố suy nghĩ của học sinh....................................................60

5.2.6.

Đối với yếu tố hỗ trợ từ trƣờng .............................................................60

5.3.

Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .............................61

5.3.1.

Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................61

5.3.2.

Hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................................................62

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC C C KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ANOVA

: Analysis Variance


ĐH

: Đại học

EFA

: Exploratory Factor Analysis

GDĐT

: Giáo dục đào tạo

KMO

: Kaiser – Mayer Olkin

OLS

: Ordinary Least Square

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh



DANH MỤC C C BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng .. 18
Bảng 4.1: Thống kê mẫu nghiên cứu ...................................................... 32
Bảng 4.2: Thống kê mô tả theo thời điểm chọn trƣờng và mức độ tìm hiểu về
hình thức tuyển sinh ............................................................................... 33
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo các thành phần yếu
tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng và thành phần quyết định chọn
trƣờng ..................................................................................................... 34
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ....................................... 37
Bảng 4.5: Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố .......................... 37
Bảng 4.6: Kết quả ma trận nhân tố EFA ................................................. 39
Bảng 4.7: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha nhóm nhân tố mới ......... 41
Bảng 4.8: Kết quả phân tích EFA thang đo quyết định chọn trƣờng ........ 42
Bảng 4.9: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến ................................. 45
Bảng 4.10: Kết quả tóm tắt mô hình ....................................................... 46
Bảng 4.11: ANOVA a .............................................................................. 46
Bảng 4.12: Kết quả các hệ số hồi quy a .................................................... 47


DANH MỤC C C HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình các bƣớc tiến hành để ra một quyết định phức tạp
(Kotler và Fox) ......................................................................................... 12
Hình 2.2: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng chọn trƣờng ĐH của học sinh (D.W.
Chapman) ................................................................................................. 13
Hình 2.3: Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng
đại học của học sinh THPT tại TP. HCM .................................................. 22
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................ 24
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh ............................................ 43

Hình 4.2: Đồ thị phân tán Scatterplot ....................................................... 49
Hình 4.3: Đồ thị tần số Histogram ............................................................ 50
Hình 4.4: Đồ thị tần số P-P Plot ............................................................... 51


1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

1.1.

Lý do chọn đề tài:
Bắt đầu từ năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thay đổi kỳ thi trung học

phổ thông (THPT) quốc gia và xét tuyển Đại học, Cao đẳng. Theo đó bây giờ chỉ
còn một kỳ thi phổ thông trung học (1-4/7/2015), thay vì để dự thi tuyển sinh đại
học, cao đẳng, học sinh phải thi nhiều đợt (1 đợt thi tốt nghiệp và 3 đợt thi tuyển
sinh).
Với học sinh THPT thì sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn và giảm rủi ro khi xét
tuyển vào trƣờng đại học, cao đẳng vì sau khi có kết quả kỳ thi THPT quốc gia mới
tổ chức các đợt xét tuyển nguyện vọng 1, 2, 3, 4. Với 4 phiếu chứng nhận THPT
quốc gia và mỗi đợt xét tuyển có thể đăng ký nhiều ngành và trƣờng (đợt 1 có thể
đăng ký 4 ngành của 1 trƣờng ho c 4 khối của 1 ngành, đợt 2 có thể đăng ký 3
trƣờng khác nhau,…). Nên giờ đây học sinh THPT có nhiều lựa chọn hơn và cân
nhắc đƣợc tỷ lệ đăng ký thành công dựa trên kết quả kỳ thi THPT quốc gia. Với
những thay đổi nhƣ vậy thì học sinh THPT có thể lựa chọn dựa trên nhiều yếu tố
khác nhau (Ví dụ có thể đăng ký ngành theo bố mẹ yêu cầu và đăng ký thêm ngành
mình thích, ngành đƣợc bạn bè, ngƣời thân tƣ vấn,…)
Với các trƣờng Đại học thì năm nay các trƣờng đƣợc chủ động trong việc
tuyển sinh, ngoài dựa trên kết quả kỳ thi THPT quốc gia thì các trƣờng Đại học
đƣợc xét duyệt dựa trên thành tích 3 năm học THPT, tổ chức thi các môn năng

khiếu, yêu cầu của ngành,... Một số trƣờng Đại học ở TP. Hồ Chí Minh có các
phƣơng thức xét tuyển khác nhƣ: Sơ tuyển và tổ chức xét tuyển cho các thí sinh của
Trƣờng Đại học FPT; hậu tuyển của Trƣờng Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Nhƣng
điều quan trọng đối với các trƣờng là với việc thay đổi cách thức tuyển sinh nhƣ vậy
thì cần làm thế nào để đảm bảo tuyển đƣợc đúng chỉ tiêu và học sinh có chất lƣợng
cho trƣờng nói chung và khối ngành của trƣờng nói riêng.
Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài nhƣ của D.W.Chapman (1987),
Joseph Sia Kee Ming (2010), Emanuela Maria (2013) đã cho thấy nhiều yếu tố
chính ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng đại học của học sinh THPT. Tuy nhiên


2
các nghiên cứu trên lại giải thích cho các môi trƣờng giáo dục ở Mỹ, Malaysia,...
nên các yếu tố và mức độ tác động cũng khác với môi trƣờng giáo dục ở Việt Nam.
Các nghiên cứu ở Việt Nam nhƣ của Trần Văn Quí, Cao Hào Thi (2009), TS.
Nguyễn Minh Hà và cộng sự ở trƣờng ĐH Mở (2011),... cũng đã áp dụng các mô
hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài vào các trƣờng đại học ở Việt Nam nhƣng vẫn còn
quá nhiều yếu tố và mô hình mới giải thích đƣợc vấn đề nghiên cứu ở mức thấp
(dƣới 30%) khi nhân ra tổng thể. Vì vậy tác giả thực hiện đề tài này để góp phần
khám phá, bổ sung và đánh giá các yếu tố tác động đến quyết định chọn trƣờng của
học sinh THPT, cố gắng hoàn thiện mô hình để giải thích đƣợc hơn 50% vấn đề
nghiên cứu khi nhân ra tổng thể.
Ngày nay với công nghệ thông tin phát triển và đ c biệt là mạng xã hội giúp
học sinh THPT có thêm nhiều kênh để cập nhật thông tin, tin tức về trƣờng và
ngành học. Nhiều trung tâm tƣ vấn hƣớng nghiệp, trung tâm du học và một số
trƣờng Đại học tại TP. HCM cũng tổ chức các buổi đến tận trƣờng THPT để tƣ vấn,
cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực tƣơng lai, các ngành có cơ hội hấp dẫn,
điểm mạnh của trƣờng,... Vì vậy học sinh THPT hiện nay có rất nhiều kênh thông
tin tác động đến quyết định lựa chọn trƣờng cho tƣơng lai.
Vậy hiện nay với rất nhiều sự thay đổi từ quy chế kỳ thi tuyển sinh đến các

kênh thông tin, bên cạnh ƣớc muốn của gia đình, sự tƣ vấn từ thầy cô, bạn bè. Các
yếu tố quan trọng nào ảnh hƣởng đến lựa chọn trƣờng Đại học của học sinh THPT
tại TP. HCM ? Đây là câu hỏi chính khiến tác giả tiến hành thực hiện đề tài “Các
yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn Trƣờng Đại học của học sinh Trung học phổ
thông tại thành phố Hồ Chí Minh”. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đề xuất
khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác tƣ vấn tuyển sinh của các
trƣờng Đại học tại TP. HCM trong thời gian tới.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau:
-

Tìm hiểu, xác định các yếu tố tác động đến quyết định chọn trƣờng đại
học của học sinh THPT tại TP. HCM.


3
-

Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến quyết định chọn trƣờng
đại học của học sinh THPT tại TP. HCM.

1.3.

Dựa vào kết quả nghiên cứu đƣa ra một số hàm ý.

Đối tƣợng nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát:
 Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng đại học của học sinh


THPT tại TP. HCM.
 Đối tượng khảo sát:
Học sinh lớp 12 tại các trƣờng THPT ở TP. HCM đã tham gia kỳ thi quốc gia
và có quyết định vào đại học.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu:


h m vi không gian:

Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên địa bàn TP. HCM.


h m vi th i gian:

Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ tháng 6/2015 đến tháng 10/2015.
1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu:


hương pháp phân tích và tổng hợp:

Thu thập tài liệu từ các bài báo, các đề tài nghiên cứu và các tài liệu khác có
liên quan. Tiến hành phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống lý thuyết, từ
đó rút ra các kết luận khoa học là cơ sở lý luận cho đề tài.



hương pháp thảo luận nhóm tập trung:

Tiến hành thu thập thông tin xoay quanh chủ đề quyết định chọn trƣờng đại
học của học sinh THPT tại TP. HCM. Thảo luận nhóm 20 học sinh lớp 12, mục đích
của bƣớc nghiên cứu định tính này là nhằm đánh giá nhanh các cảm nhận của học
sinh trong quá trình chọn lựa trƣờng đại học, và kết quả thu thập đƣợc từ buổi thảo
luận nhóm dùng để phát hiện ra thêm yếu tố mới (nếu có) để thiết kế bảng câu hỏi
khảo sát.


hương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu câu hỏi:

Bản câu hỏi phục vụ khảo sát đƣợc thiết kế dựa theo mô hình nghiên cứu của
đề tài nhằm thu thập thông tin để phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.


4
Thực hiện khảo sát trực tiếp với bản câu hỏi, cách thức lấy mẫu là chọn mẫu thuận
tiện, phi xác suất.


hương pháp thống kê toán học:

S dụng các phƣơng pháp thống kê toán học để x lý số liệu làm cơ sở để
kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Kiểm định thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha, kỹ thuật phân tích nhân tố EFA, hồi quy đa biến để xác định
mức ý nghĩa của mô hình nghiên cứu và mức độ tác động của từng nhân tố đến
quyết định lựa chọn trƣờng đại học của học sinh THPT. Công cụ chính dùng để x
lý dữ liệu nghiên cứu là phần mềm SPSS 20.
1.6.


Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu:
 Về mặt lý thuyết
Hệ thống hóa lý thuyết về quyết định chọn trƣờng đại học của học sinh

THPT tại TP. HCM.
Phát triển hệ thống thang đo các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn
trƣờng của học sinh THPT, bổ sung vào hệ thống thang đo cơ sở tại Việt Nam.
 Về mặt thực tiễn
Đề tài giúp kiểm định lại việc lựa chọn trƣờng đại học của các em học sinh
hiện tại chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố nào, các em có còn phụ thuộc vào ý kiến của
gia đình nhiều hay không.
Năm 2015 là năm đầu tiên thực hiện thay đổi kỳ thi quốc gia, sát nhập hai kỳ
thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học; đồng thời các trƣờng đại học đƣợc chủ động
hơn trong công tác tuyển sinh. Kết quả của đề tài này sẽ giúp các trƣờng đại học có
cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng đại học của
các em học sinh tại TP. HCM.
Kết quả nghiên cứu này cũng là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về
hành vi quyết định chọn trƣờng đại học của học sinh THPT.
1.7.

Kết cấu của đề tài:
Đề tài đƣợc trình bày gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu. Giới thiệu về lý do hình thành đề tài;

mục tiêu, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ ý nghĩa của đề tài.


5
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Giới thiệu lý thuyết, các

tài liệu làm nền tảng cho việc nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thiết kế nghiên cứu. Giới thiệu về việc xây dựng thang đo, cách
chọn mẫu, công cụ thu thập dữ liệu, quá trình thu thập thông tin và kỹ thuật phân
tích dữ liệu thống kê đƣợc s dụng trong đề tài.
Chƣơng 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 5: Kết luận và một số hàm ý.


6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THU ẾT VÀ M

2.1.

HÌNH NGHIÊN CỨU

Các khái niệm:

2.1.1. Lựa chọn:
Thuật ngữ “lựa chọn” đƣợc dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán
để quyết định s dụng loại phƣơng thức hay cách thức tối ƣu trong số những điều
kiện hay cách thức hiện có để đạt đƣợc mục tiêu trong các điều kiện khan hiếm
nguồn lực.
2.1.2. Chọn trƣờng:
Các em học sinh lớp 12 trƣớc khi chuẩn bị tốt nghiệp thƣờng đƣợc nhà
trƣờng, gia đình, ngƣời thân tƣ vấn trong việc chọn trƣờng, ngành học phù hợp với
mục tiêu nghề nghiệp và học lực. Sau khi chọn ngành, nghề mình thích, căn cứ vào
các tiêu chí: năng lực bản thân, điểm chuẩn, chỉ tiêu tuyển, nhu cầu xã hội, việc làm
sau khi ra trƣờng, điều kiện vị trí địa lý,... học sinh xác định cấp học phù hợp với
năng lực rồi chọn trƣờng và làm các thủ tục đăng ký dự thi. Trong nghiên cứu này,
khái niệm chọn trƣờng đƣợc hiểu là quyết định chọn trƣờng đại học để đăng ký dự

thi và theo học sau khi tốt nghiệp THPT.
2.1.3. Tuyển sinh:
Tất cả công dân tốt nghiệp trung học (trung học phổ thông ho c trung học
chuyên nghiệp) đều đƣợc tham dự kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hằng năm,
không phân biệt lứa tuổi, thành phần, tôn giáo, dân tộc và cả quốc tịch nữa. Điểm
thi tuyển sẽ đƣợc công bố công khai, rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng. Các thí sinh nếu thấy điểm của mình có sai sót so với dự tính đƣợc quyền
phúc tra xem xét lại bài. Các thí sinh nếu đạt từ điểm chuẩn của trƣờng đi ra trở lên
đƣợc mời làm các thủ tục nhập học.
Tuy nhiên, để đảm bảo công bằng, có ƣu tiên bằng cách cộng vào tổng điểm
thi một số điểm nhất định đối với các đối tƣợng sau: con Anh hùng lao động, Anh
hùng Lực lƣợng Vũ trang nhân dân; của Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; con thƣơng
binh; học sinh là ngƣời dân tộc thiểu số; học sinh tốt nghiệp trung học tại các cùng


7
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi khó khăn về kinh tế - xã hội; học sinh nông
thôn. Dƣới đây là các đối tƣợng đƣợc ƣu tiên:
-

Các đối tƣợng sau đây đƣợc ƣu tiên xét tuyển: Học sinh đạt giải trong kỳ
thi học sinh giỏi quốc gia; tốt nghiệp trung học phổ thông loại khá trở lên
và thi phải đạt điểm sàn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt
Nam.

-

Các đối tƣợng sau đây đƣợc tuyển thẳng: Anh hùng Lực lƣợng vũ trang
nhân dân, Anh hùng Lao động đã tốt nghiệp trung học; học sinh là thành
viên đội tuyển quốc gia Việt Nam tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế

hàng năm.

Chỉ riêng đối với các trƣờng công an, quân đội thì muốn đƣợc dự thi phải đạt
các tiêu chuẩn về sức khoẻ, mức độ nhạy cảm, phản xạ, năng lực và phẩm chất đạo
đức, chính trị. Ngoài ra, Học viện Báo chí và Tuyên truyền cũng yêu cầu thí sinh
muốn dự thi phải là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
2.1.4. Tƣ vấn tuyển sinh hƣớng nghiệp:
Tƣ vấn hƣớng nghiệp là tƣ vấn về sự hỗ trợ khách quan và cả cách nỗ lực
chủ quan trong quá trình hƣớng nghiệp. Nó có lợi cho ngƣời đang cần tƣ vấn hƣớng
nghiệp và cũng lợi cho cả ngƣời cần dẫn dắt ngƣời khác hƣớng nghiệp (nhƣ phụ
huynh, thầy cô, bạn bè…)
Nhƣ vậy, tƣ vấn hƣớng nghiệp là một quá trình hoạt động tích cực, tự giác
của học sinh dƣới sự hƣớng dẫn của nhà trƣờng, của gia đình cùng sự hỗ trợ của các
tổ chức xã hội để giúp học sinh tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp và chọn đƣợc
ngành nghề phù hợp trong tƣơng lai.
Tƣ vấn tuyển sinh hƣớng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân
chọn lựa và phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của họ,
đồng thời đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trƣờng lao
động) ở cấp độ địa phƣơng và quốc gia.
2.2.

Những thay đổi trong kỳ thi quốc gia 2015:
Sự thay đổi kỳ thi quốc gia 2015 có ảnh hƣởng đến nghiên cứu này qua 2

điểm. Thứ nhất, đây sẽ là một yếu tố tác động đến quyết định chọn trƣờng của các


8
em học sinh THPT và yếu tố cơ hội trúng tuyển cũng sẽ khác với các năm trƣớc.
Thứ hai, các trƣờng đại học đƣợc chủ động hơn trong việc tổ chức hình thức tuyển

sinh nên nghiên cứu này sẽ đề xuất các hàm ý giúp các trƣờng đại học xây dựng
hình thức tuyển sinh phù hợp hơn.
Ngày 9/9/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức ra quyết định số
3538/QĐ-BGDĐT [17] về phƣơng án thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2015. Theo đó,
chỉ tổ chức một kỳ thi quốc gia (gọi là kỳ thi trung học phổ thông quốc gia) lấy kết
quả để xét công nhận tốt nghiệp THPT và làm căn cứ tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Ngoài các quy chế về môn thi, tổ chức kỳ thi THPT quốc gia, còn có các thay
đổi liên quan đến việc xét tốt nghiệp, tuyển sinh đại học, cao đẳng:
 Các trư ng bắt đầu sử dụng kết quả học b của các năm TH T để xét
tuyển đầu vào:
Đối với trƣờng s dụng kết quả học tập ở THPT để xét tuyển thì điểm trung
bình của từng môn học trong tổ hợp các môn dùng để xét tuyển ho c điểm trung
bình chung của các môn học dùng để xét tuyển không nhỏ hơn 6.0 với hệ đại học và
5.5 với hệ Cao đẳng.
Căn cứ kết quả thi, Bộ GDĐT công bố ngƣỡng điểm xét tuyển tối thiểu đối
với từng môn. Các trƣờng ĐH, CĐ s dụng kết quả kỳ thi dựa trên ngƣỡng điểm
này để tuyển sinh theo quy định của quy chế.
 Đăng kí tuyển sinh vào các ngành, trư ng sau khi thi:
Điểm khác biệt ở kì thi năm 2015 là thí sinh sẽ không phải đăng ký tuyển
sinh vào các ngành đào tạo, các trƣờng trƣớc khi diễn ra kì thi.
Sau khi tham gia kì thi quốc gia và có kết quả thi, thí sinh căn cứ vào yêu cầu
của các trƣờng, các ngành đào tạo (công bố trên website của các trƣờng) và kết quả
thi của mình để đăng kí dự tuyển vào địa chỉ phù hợp.
Việc này sẽ tránh cho thí sinh phải chịu rủi ro cao, không bỏ sót những thí
sinh có kết quả điểm thi tốt nhƣng đăng kí vào ngành quá sức của mình.
 Các trư ng ĐH-CĐ được phép tự chủ tuyển sinh:
Kết quả của kì thi quốc gia có thể đƣợc s dụng nhƣ căn cứ duy nhất ho c
một trong những căn cứ quan trọng để các trƣờng ĐH, CĐ tuyển sinh.



9
Nhƣ vậy, tùy theo yêu cầu đào tạo, đ c thù riêng của các trƣờng, ngành đào
tạo, có thể tổ chức các kì kiểm tra bổ sung bên cạnh kết quả của kì thi quốc gia
(hình thức phỏng vấn, kiểm tra năng khiếu, bài viết luận, xét học bạ ở bậc phổ
thông....).
Ngoài ra, các trƣờng có phƣơng án tuyển sinh riêng (trình và đƣợc Bộ GDĐT đồng ý) có thể tổ chức kì thi riêng, lấy kết quả xét tuyển.
 Th i gian các trư ng ĐH - CĐ công bố mức độ và cách thức sử dụng
kết quả của kỳ thi TH T quốc gia để tuyển sinh:
Trƣớc ngày 1/1 hằng năm, các ĐH, học viện, trƣờng ĐH, CĐ công bố mức
độ và cách thức s dụng kết quả của kỳ thi để tuyển sinh. Căn cứ kết quả thi, Bộ
GDĐT công bố ngƣỡng điểm xét tuyển tối thiểu đối với từng môn.
Các trƣờng ĐH, CĐ s dụng kết quả kỳ thi dựa trên ngƣỡng điểm này để
tuyển sinh theo quy định của quy chế. Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh của trƣờng ĐH,
CĐ và kết quả thi của mình, thí sinh đăng ký tuyển sinh vào các trƣờng theo nguyện
vọng cá nhân.
Các trƣờng ĐH, CĐ tuyển sinh theo các phƣơng thức khác phải xây dựng và
công bố công khai đề án tự chủ tuyển sinh theo quy định của quy chế.
 Mỗi thí sinh có 4 giấy chứng nhận kết quả.
Thí sinh đƣợc nhận 4 giấy chứng nhận kêt quả có dấu đỏ của trƣờng và mã
vạch nhận dạng, trong đó có 1 giấy chứng nhận kết quả thi chỉ dùng để xét tuyển
nguyện vọng I và 3 giấy chứng nhận kết quả thi để xét nguyện vọng bổ sung.
Đối với nguyện vọng 1: xét tuyển vào tối đa 4 ngành của một trƣờng. Mỗi
giấy có thể đăng kí xét tuyển vào tối đa 4 ngành của một trƣờng ho c 4 khối của
cùng 1 ngành nếu ngành đó có xét tuyển nhiều khối. Khi đã trúng tuyển nguyện
vọng 1 thì học sinh sẽ không đƣợc s dụng các nguyện vọng sau là nguyện vọng 2,
nguyện vọng 3, nguyện vọng 4 nữa. Vì vậy học sinh lƣu ý khi đăng ký nguyện vọng
1 không nên nhất thiết đăng ký cả 4 ngành nếu ngành đó không ƣa thích vì đã đỗ là
không đƣợc xét tiếp.
Thí sinh khi xét vào một trƣờng phải đánh số thứ tự 4 quyền của mình với 4
mức ƣu tiên từ 1 đến 4. Tức là khi trúng tuyển ngành ƣu tiên 1 sẽ không xét tới



10
ngành ƣu tiên 2, còn ngƣợc lại nếu ƣu tiên 1 không trúng thì đƣợc xét tiếp ƣu tiên 2
tƣơng tự các mức ƣu tiên khác. Riêng khối trƣờng Công an chỉ nộp vào 1 ngành và
1 khối.
Đối với nguyện vọng bổ sung 2, 3, 4:
-

Thí sinh dùng 3 bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi dùng cho xét
tuyển các nguyện vọng bổ sung để đăng ký. Khác với việc đăng kí xét
tuyển nguyện vọng 1, khi đăng kí xét tuyển nguyện vọng bổ sung, các
em có thể đồng thời s dụng cả 3 giấy xác nhận kết quả thi để đăng kí
vào 3 trƣờng khác nhau. Mỗi trƣờng có thể đăng kí tối đa 4 nguyện vọng.

-

Kết thúc mỗi đợt xét tuyển nguyện vọng bổ sung, thí sinh không trúng
tuyển đƣợc quyền rút hồ sơ đăng ký xét tuyển để đăng ký xét tuyển đợt
tiếp theo.

 Sẽ có ngưỡng đảm báo chất lượng đầu vào thay "Điểm sàn"
Trong tuyển sinh ĐH, CĐ cho dù lấy kết quả kỳ thi THPT quốc gia 2015 để
tuyển sinh hay tuyển sinh riêng thì các trƣờng vẫn phải chỉ ra các ngƣỡng bảo đảm
chất lƣợng đầu vào.
Với những trƣờng tuyển sinh riêng sẽ quy định trong đề án, còn với kỳ thi
THPT quốc gia, sau khi có kết quả thi, căn cứ phân tích từ chỉ tiêu, điểm của thí
sinh, phân tích các đối tƣợng ƣu tiên, sẽ định ra đƣợc các tiêu chuẩn chất lƣợng. Các
trƣờng căn cứ vào đó để xây dựng điểm xét tuyển.
Việc ngƣỡng đảm bảo thế nào sẽ đợi bộ công bố chính thức thời gian tới tuy

nhiên trƣớc khi công bố dự thảo bộ đã nêu ra việc sẽ đ t ngƣỡng cho từng môn thi
năm 2015, bộ sẽ không ấn định điểm số cụ thể mà căn cứ trên tỉ lệ thí sinh đạt đƣợc
mức điểm số nhất định.
 Điểm chung các đề án tuyển sinh của các trư ng đ i học cao đẳng
năm 2015
Tất cả các trƣờng tuyển sinh dựa vào kết quả kỳ thi THPT quốc gia đều s
dụng kết quả của thí sinh dự thi ở các cụm thi do trƣờng đại học chủ trì. Các trƣờng
đã thực hiện đúng quy định của Bộ Giáo dục về xác định tổ hợp các môn xét tuyển


11
vào các ngành của trƣờng. Số tổ hợp các môn xét tuyển tối đa đối với một ngành là
4 môn.
Bên cạnh các khối xét tuyển truyền thống, một số trƣờng đề xuất thêm các tổ
hợp xét tuyển mới cho phù hợp hơn với yêu cầu của ngành nghề đào tạo.
Các trƣờng tuyển sinh dựa vào kết quả THPT của thí sinh đều có qui định
ngƣỡng chất lƣợng đầu vào, thƣờng điểm trung bình chung 3 năm THPT là 6 trở lên
đối với hệ đại học và 5.5 trở lên đối với hệ cao đẳng.
2.3.

Cơ sở ý thuyết:
Thuyết lựa chọn duy lý hay còn đƣợc gọi là lý thuyết lựa chọn hợp lý

(Rational choice Theory), thuyết lựa chọn duy lý dựa vào tiên đề cho rằng con
ngƣời luôn hành động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và s dụng
nguồn lực một cách duy lý nhằm đạt đƣợc kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Định
đề cơ bản của thuyết duy lý đƣợc Homans (trích từ Lê Ngọc Hùng, 2009 [2]) diễn
đạt theo kiểu định lý toán học nhƣ sau: “Khi lựa chọn trong số các hành động có thể
có, cá nhân sẽ chọn cách mà họ cho là tích (C) của xác xuất thành công của hành
động đó (ký hiệu là P) với giá trị mà phần thƣởng của hành động đó (V) là lớn nhất

C = (P x V) = Maximum. Còn theo John Elster (trích từ Lê Ngọc Hùng, 2009 [2]):
“Khi đối diện với một số cách hành động, mọi ngƣời thƣờng làm cái mà họ tin là có
khả năng đạt đƣợc kết quả cuối cùng tốt nhất”. Thuyết lựa chọn duy lý đòi hỏi phải
phân tích hành động lựa chọn của cá nhân trong mối liên hệ với cả hệ thống xã hội
của nó bao gồm các cá nhân khác với những nhu cầu và sự mong đợi của họ, các
khả năng lựa chọn và các sản phẩm đầu ra của từng lựa chọn cùng các đ c điểm
khác.
Kotler và Fox đã đề xuất mô hình tổng quát thể hiện các bƣớc tiến hành để ra
một quyết định phức tạp [13], mô hình này đƣợc tóm tắc bằng sơ đồ sau:


12
Nảy
sinh
nhu
cầu

Thu
thập
thông
tin

Thiết
lập
thông
tin
đánh
giá

Đánh

giá các
lựa chọn
thay thế

Động
cơ và
giá trị

Quyết
định

Thực
hiện
quyết
định

Những
ảnh
hƣởng
khác

Đánh
giá lại

Những
yếu tố
tình
huống

Xây dựng

tiêu chí đánh
giá
Hình 2.1: Mô hình các bƣớc tiến hành để ra một quyết định phức tạp
(Kotler và Fox)
Trong nghiên cứu của mình D.W.Chapman, 1981 [7] cho rằng có 2 nhóm
yếu tố chính ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng đại học của học sinh. Một là
đ c điểm về gia đình và cá nhân của học sinh. Hai là các yếu tố bên ngoài nhƣ: các
đ c điểm cố định của trƣờng đại học (học phí, vị trí địa lý, chính sách hỗ trợ về chi
phí, môi trƣờng ký túc xá); nỗ lực của các trƣờng tác động đến quyết định chọn
trƣờng của học sinh; các cá nhân có ảnh hƣởng đến học sinh.


13

ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC SINH
VÀ GIA ĐÌNH
Đ c điểm cá nhân
Đ c điểm gia đình

C C ẢNH HƢỞNG
BÊN NGOÀI

Ấn tƣợng
về trƣờng
đại học

Quyết
định chọn
trƣờng
đại học


Cá nhân có ảnh hƣởng
Đ c điểm cố định trƣờng
đại học
Nỗ lực giao tiếp của
trƣờng với học sinh
Hình 2.2: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng chọn trƣờng ĐH của học sinh
(D.W. Chapman)
Joseph Sia Kee Ming, 2010 đã đề xuất mô hình khung khái niệm các yếu tố
ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng đại học của sinh viên tại Malaysia [10]. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng quyết định chọn trƣờng đại học của sinh viên chịu sự
ảnh hƣởng của “Nhóm yếu tố các đ c điểm cố định của trƣờng đại học” bao gồm: vị
trí; chƣơng trình đào tạo; danh tiếng; cơ sở vật chất; chi phí học tập; hỗ trợ tài
chính; cơ hội việc làm và “Nhóm yếu tố nỗ lực giao tiếp với sinh viên” bao gồm:
quảng cáo; đại diện tuyển sinh, giao lƣu với các trƣờng phổ thông; thăm viếng
khuôn viên trƣờng đại học.
M.J.Burns và các cộng sự (đƣợc trích bởi Quí và Thi, 2009 [6]), cho rằng:
“tỷ lệ chọi” đầu vào, điểm chuẩn của trƣờng là những yếu tố ảnh hƣởng đến quyết
định chọn trƣờng của học sinh.
Karl Wagner và Yousefi Fard, 2009 xác định các yếu tố có tác động quan
trọng đối với quyết định của học sinh Malaysia khi theo đuổi việc học đại học, cao
đẳng [12]: Chi phí, môn học của ngành và giá trị bằng cấp. Các yếu tố khác nhƣ sự


14
ảnh hƣởng từ gia đình, bạn bè, các khía cạnh vật chất và trang thiết bị của các
trƣờng đại học. Và các thông tin về thể chế thi cũng có một số ảnh hƣởng đến quyết
định của học sinh, nhƣng mức độ ảnh hƣởng không cao.
Nhìn chung, có nhiều nhóm yếu tố ảnh hƣờng đến quyết định lựa chọn
trƣờng đại học của học sinh THPT đã đƣợc khám phá và công bố. Tuy nhiên, để

tiến hành thực hiện đề tài này, tác giả sẽ dựa vào các kết quả nghiên cứu trên nhƣng
có sự chọn lọc, điều chỉnh và bổ sung để hình thành mô hình nghiên cứu phù hợp
với điều kiện ở TP. HCM và mục đích đ t ra của đề tài.
2.4.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan:

2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới:
Trong nghiên cứu của mình D.W.Chapman, 1981 [7] đã đề xuất mô hình
tổng quát của việc lựa chọn trƣờng đại học của các học sinh. Qua quá trình khảo sát
nhằm kiểm định mô hình đã phát hiện có 2 nhóm yếu tố ảnh hƣởng nhiều đến quyết
định chọn trƣờng ĐH của học sinh. Nhóm thứ nhất là đ c điểm của gia đình và cá
nhân học sinh. Nhóm thứ hai là các yếu tố thuộc bên ngoài ảnh hƣởng đến cá nhân
nhƣ: các đ c điểm cố định của trƣờng ĐH và nỗ lực giao tiếp của trƣờng ĐH với
các học sinh.
Cabera và La Nasa (đƣợc bởi trích Quí và Thi, 2009 [6]) đã nghiên cứu mô
hình 3 giai đoạn về vấn đề chọn trƣờng đại học dựa trên nền tảng mô hình chọn
trƣờng của D.W.Chapman và K. Freeman. Từ kết quả nghiên cứu này, Cabera và
La Nasa nhấn mạnh rằng ngoài mong đợi về học tập trong tƣơng lai, những mong
đợi về công việc trong tƣơng lai của học sinh cũng là một nhóm yếu tố quan trọng
ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng đại học của học sinh.
Trong nghiên cứu đƣợc tiến hành bởi Noel-Levitz, 2007 (đƣợc trích bởi
Kamol Kitsawad, 2013 [11]), 364 học sinh THPT đã đƣợc phỏng vấn. Kết quả các
yếu tố quan trọng tác động đến quyết định chọn trƣờng đại học của các học sinh: sự
rộng rãi của khuôn viên trƣờng (24%), sạch sẽ (24%), sân vƣờn (24%), kiến trúc
(20%), thân thiện (15%), độ lớn của phòng học (14%), các hoạt động của trƣờng và
giao thông từ nhà đến trƣờng (6%).


15

Karl Wagner và Yousefi Fard, 2009 trong nghiên cứu 3 mô hình lựa chọn
trƣờng đại học gồm: Mô hình kinh tế, mô hình xã hội và mô hình kết hợp, đã xác
định các yếu tố có tác động quan trọng đối với quyết định của học sinh Malaysia khi
theo đuổi việc học đại học, cao đẳng [12]: Chi phí việc học, môn học của ngành và
giá trị bằng cấp. Các yếu tố khác nhƣ sự ảnh hƣởng từ gia đình, bạn bè, các khía
cạnh vật chất và trang thiết bị của các trƣờng đại học. Và các thông tin về thể chế
thi cũng có một số ảnh hƣởng đến quyết định của học sinh, nhƣng mức độ ảnh
hƣởng không cao.
M.J.Burns và các cộng sự (đƣợc trích bởi Quí và Thi, 2009 [6]), đã bổ sung
thêm một số các yếu tố về đ c điểm của trƣờng đại học có ảnh hƣởng đến quyết
định chọn trƣờng của học sinh. Cụ thể hơn, yếu tố về học bổng, sự an toàn trong
điều kiện ký túc xá, chất lƣợng của sinh viên tại trƣờng, mức độ nổi tiếng và uy tín
của trƣờng, tỷ lệ chọi đầu vào, điểm chuẩn của trƣờng và mức độ hấp dẫn của
ngành học sẽ là những yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng của học sinh.
Kết quả nghiên cứu của Lee và Chatfield, 2010 [15] trên 268 học sinh chọn
ngành quản lý khách sạn thì các yếu tố chi phí, phƣơng tiện và sự hỗ trợ từ gia đình
có ảnh hƣởng quan trọng nhất. Nghiên cứu s dụng phân tích nhân tố khám phá để
xác định các yếu tố thích hợp và phân tích đa biến phƣơng sai để xác định sự khác
biệt trong lựa chọn trƣờng đại học.
Joseph Sia Kee Ming, 2010 đã đề xuất mô hình khung khái niệm các yếu tố
ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng đại học của sinh viên tại Malaysia [10]. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng quyết định chọn trƣờng đại học của sinh viên chịu sự
ảnh hƣởng của “Nhóm yếu tố các đ c điểm cố định của trƣờng đại học” bao gồm: vị
trí; chƣơng trình đào tạo; danh tiếng; cơ sở vật chất; chi phí học tập; hỗ trợ tài
chính; cơ hội việc làm và “Nhóm yếu tố các nỗ lực giao tiếp với sinh viên” bao
gồm: quảng cáo; đại diện tuyển sinh, giao lƣu với các trƣờng phổ thông; tổ chức
cho học sinh thăm viếng khuôn viên trƣờng đại học. Mô hình do tác giả đề xuất chỉ
dừng lại ở mức giới thiệu các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng
đại học, do đó cần phải tiến hành đo lƣờng các yếu tố và kiểm định sự phù hợp của
mô hình.



16
Shahid, Shafique và Bodla, 2012 [9] nghiên cứu điều tra đƣợc thực hiện theo
phƣơng pháp định tính thông qua phỏng vấn sâu. Nghiên cứu này giúp các nhà
nghiên cứu hiểu rằng yếu tố đƣợc coi là quan trọng nhất của ngƣời trả lời khi chọn
một trƣờng đại học. Kết quả thực hiện nghiên cứu thì cho rằng bên cạnh các yếu tố
tác động đến quyết định của học sinh khi chọn trƣờng đại học thì yếu tố về thông tin
truyền miệng có ảnh hƣởng rất quan trọng, bên cạnh các yếu tố về môi trƣờng và
điều kiện xã hội. Vì vậy các trƣờng đại học nên chú ý truyền thông về trƣờng đến
với học sinh và tổ chức đến g p m t trực tiếp học sinh để tƣ vấn thu hút.
Michael Borchert (đƣợc trích bởi Nguyễn Phƣơng Toàn, 2011 [5]), trên cơ sở
khảo sát 325 học sinh trung học của trƣờng Trung học Germantown, bang
Wisconsin đã đƣa ra nhận xét: trong ba nhóm yếu tố chính ảnh hƣởng đến sự lựa
chọn đại học là: Môi trƣờng, cơ hội và đ c điểm cá nhân. Trong đó nhóm yếu tố đ c
điểm cá nhân có ảnh hƣởng quan trọng nhất đến sự chọn lựa trƣờng đại học của học
sinh trung học.
Emanuela Maria, 2013 [8] với nghiên cứu của mình dựa trên mô hình của
Ming Joseph Sia Kee (2010) và mô hình của Kusumawati, A., Yanamandram, V. K.
& Perera, N. (2010), cho rằng quyết định chọn trƣờng đại học của học sinh THPT ở
Mỹ bị ảnh hƣởng bởi mối quan hệ của các yếu tố: Danh tiếng của trƣờng đại học,
phụ huynh, học bổng, khuyến nghị từ ngƣời thân, các dịch vụ của trƣờng, địa điểm
của trƣờng, học phí, cơ hội việc làm, các chƣơng trình học.
Lau Sear Haur, 2009 [14] với nghiên cứu yếu tố ảnh hƣởng đến dự định học
đại học của học sinh ở Malaysia đã đƣa ra các biến quan sát cho yếu tố quyết định
chọn trƣờng. Các biến quan sát của biến phụ thuộc quyết định chọn trƣờng đƣợc áp
dụng từ Zeithaml et al. (1996). Những biến này đƣợc điều chỉnh để có thể áp dụng
trong bối cảnh ở Malaysia, bao gồm: Khả năng tiếp tục học lên cao, sự sẵn sàng chi
tiêu sinh hoạt khi học đại học, giới thiệu những điều tốt đẹp về trƣờng, sẵn sàng chi
trả mức học phí cao của trƣờng, quyết tâm theo đuổi các nghiên cứu tại trƣờng.

2.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam:
Theo kết quả của nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc sinh viên chọn
trƣờng Đại học Mở TP. HCM” do TS. Nguyễn Minh Hà, ThS. Huỳnh Gia Xuyên,


×