Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường nghiên cứu trên địa bàn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
T

ĐẠ

C

T THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÔ THỊ HUỆ

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
K TOÁN NGÂN SÁCH CẤP XÃ,
P
NG - NGHIÊN CỨU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬ VĂ T ẠC SĨ

T

Thành phố Hồ Chí Minh – ăm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠ

C

À


Ố HỒ CHÍ MINH

NGÔ THỊ HUỆ

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
K TOÁN NGÂN SÁCH CẤP XÃ,
NG - NGHIÊN CỨU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301

LUẬ VĂ

ẠC SĨ

ỚNG DẪN KHOA H C: PGS.TS. VÕ VĂ

Thành phố Hồ Chí Minh – ăm 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy
hướng dẫn là PGS.TS. Võ Văn Nhị.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng. Nội dung của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015

Tác giả

Ngô Thị Huệ


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN NGÂN
SÁCH XÃ, PHƢỜNG ................................................................................................. 7
1.1.

Tổng quan về kế toán công ............................................................................... 7

1.1.1. Khu vực công .................................................................................................... 7
1.1.2. Kế toán khu vực công ...................................................................................... 7
1.2.

Tổng quan về kế toán ngân sách và hệ thống báo cáo ngân sách cấp xã,
phường ............................................................................................................... 8

1.2.1. Nhiệm vụ và các quy định chung về kế toán ngân sách ............................... 8
1.2.1.1.

Nhiệm vụ của kế toán ngân sách .................................................................. 8


1.2.1.2.

Quy định chung về kế toán ngân sách .......................................................... 8

1.2.2. Nội dung và đối tƣợng sử dụng thông tin ...................................................... 10
1.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính ngân sách cấp xã, phƣờng................................. 11
1.2.3.1.

Mục đích lập báo cáo tài chính ngân sách nhà nước................................... 11

1.2.3.2.

Hệ thống báo cáo tài chính ngân sách cấp xã, phường .............................. 11

1.3.

Các chuẩn mực kế toán công quốc tế .............................................................. 13

1.3.1. Lịch sử hình thành và mục tiêu của chuẩn mực kế toán công quốc tế ....... 13
1.3.1.1.

Lịch sử hình thành ........................................................................................ 13

1.3.1.2.

Lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế .......................... 13

1.3.2. Các nội dung chuẩn mực kế toán công quốc tế ............................................. 14
1.3.3. Hai cơ sở kế toán đƣợc áp dụng trong kế toán công quốc tế ....................... 15



1.3.3.1.

Kế toán trên cơ sở dồn tích........................................................................... 15

1.3.3.2.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt .......................................................................... 15

1.3.4. Các chuẩn mực kế toán công quốc tế liên quan tới báo cáo kế toán: IPSAS
1 “Trình bày BCTC ......................................................................................... 16
1.4.

Một số điểm khác biệt giữa kế toán công quốc tế và Việt Nam ...................... 22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN NGÂN SÁCH
CẤP XÃ, PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ............................... 25
2.1.

Tình hình kinh tế - xã hội – chính trị tỉnh Quảng Bình ................................. 25

2.1.1. Tình hình chung ................................................................................................ 25
2.1.2. Thuận lợi ............................................................................................................ 30
2.1.3. Khó khăn ............................................................................................................ 30
2.2.

Sơ lược về hệ thống các báo cáo ngân sách cấp xã ....................................... 31

2.2.1. Bảng cân đối tài khoản (mẫu số B01 – X)....................................................... 31

2.2.2. Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế (mẫu số B02a – X)
............................................................................................................................ 32
2.2.3. Báo cáo Tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế (Mẫu số B02b –
X)........................................................................................................................ 33
2.2.4. Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã (mẫu số B03-X) ................................ 34
2.2.5. Báo cáo Quyết toán thu ngân sách xã theo MLNSNN (mẫu số B03a – X) .. 34
2.2.6. Báo cáo Quyết toán chi ngân sách xã theo MLNSNN (mẫu B03b – X) ....... 35
2.2.7. Báo cáo tổng hợp Quyết toán thu ngân sách cấp xã theo nội dung kinh tế
(mẫu số B03c – X) ............................................................................................. 35
2.2.8. Báo cáo tổng hợp Quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế (mẫu
số B03d – X) ...................................................................................................... 36
2.2.9. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04-X) ............................................ 37
2.2.10. Báo cáo Quyết toán chi đầu tƣ xây dựng cơ bản (mẫu số B05 – X) ............ 38


2.1.1. Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã (mẫu B06 – X) ................ 39
2.3. Khảo sát thực trạng báo cáo kế toán ngân sách tỉnh Quảng Bình .................... 39
2.3.1. Giới thiệu chung về tình hình kế toán ngân sách xã, phƣờng tại tỉnh Quảng
Bình .................................................................................................................... 39
2.3.2 Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi và nội dung khảo sát...................................... 40
2.3.2.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................... 40
2.3.2.2. Đối tượng khảo sát......................................................................................... 41
2.3.2.3. Phạm vi khảo sát ............................................................................................ 41
2.3.2.4. Nội dung khảo sát .......................................................................................... 41
2.2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 42
2.4.

Một số đánh giá ................................................................................................. 49

2.4.1. Ƣu điểm .............................................................................................................. 49

2.4.2. Hạn chế ............................................................................................................... 50
2.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................................... 51
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................. 51
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 53
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN
NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH....... 54
3.1.

Giải pháp hoàn thiện........................................................................................ 54

3.1.1. Giải pháp dài hạn .............................................................................................. 54
3.1.1.1. Giải pháp về Chuẩn mực kế toán công .......................................................... 54
3.1.1.2. Giải pháp về cơ sở kế toán ............................................................................ 54
3.1.2. Giải pháp ngắn hạn .......................................................................................... 55
3.1.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo ......................................................... 55
3.1.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán ......................... 61
3.2.

Một số kiến nghị ............................................................................................... 62


3.2.1. Kiến nghị Bộ Tài chính ..................................................................................... 62
3.2.2. Kiến nghị Tỉnh và các Huyện trong tỉnh Quảng Bình .................................... 62
3.2.3. Một số kiến nghị khác ....................................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách kế toán khảo sát

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 3: Bảng Cân đối tài khoản
Phụ lục 4: Báo cáo Tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế
Phụ lục 5: Báo cáo Tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế
Phụ lục 6: Bảng đối chiếu số liệu thu, chi tồn quỹ ngân sách
Phụ lục 7: Báo cáo Tổng hợp tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách xã
Phụ lục 8: Báo cáo Tổng hợp tình hình thực hiện nguồn vốn XDCB
Phụ lục 9: Báo cáo Tổng hợp rút bổ sung nguồn vốn ứng trước
Phụ lục 10: Báo cáo Tổng hợp thanh toán các khoản ứng trước năm 2015


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Chữ
viết
Tên tiếng anh
tắt
PSC
Public Sector Committee
IFAC
International Federation of Accounting
IPSAS
International Public Sector Accounting
Standards
IPSASB
International Public Sector Accounting
Standards Board

IFRS
International
Financial
Reporting
Standards
GASAC
Government
Accounting
Standards
Advisory Committee


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Chữ viết tắt
NSNN
HĐND
UBND
MLNSNN
XDCB
TSCĐ
BCTC

Tên tiếng việt
Ngân sách Nhà nước
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Mục lục ngân sách nhà nước
Xây dựng cơ bản
Tài sản cố định

Báo cáo tài chính

Tên tiếng việt
Ủy ban quản lý công
Liên đoàn kế toán quốc tế
Chuẩn mực kế toán công
quốc tế
Ủy ban chuẩn mực kế toán
công quốc tế
Chuẩn mực lập Báo cáo tài
chính quốc tế
Ủy ban Chuẩn mực Kế
toán Tư vấn Chính phủ


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại tỉnh Quảng Bình ............................................................ 42


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Những khó khăn khi lập và trình bày báo cáo tài chính ............................... 49
Bảng 2.2: Những khó khăn khi thu thập thông tin, phân loại và xử lý số liệu trên các
tài khoản và sổ kế toán .................................................................................................. 50
Bảng 3.1: Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế ........................... 55
Bảng 3.2: Báo cáo Tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế .......................... 57

Bảng 3.3: Báo cáo Tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế bổ sung cột ...... 59
Bảng 3.4: Báo cáo Tổng hợp tình hình thực hiện thu, chi ngân sách ........................... 60


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Các mục tiêu của hệ thống báo cáo kế toán cấp xã, phường ........................ 48
Hình 2.2: Tính hữu ích của các thông tin được trình bày trên các Báo cáo kế toán ngân
sách xã, phường ............................................................................................................. 51
Hình 2.3: Những hạn chế của hệ thống báo cáo ........................................................... 52
Hình 2.4: Các đề xuất với cơ quan chức năng để cải thiện hệ thống BCTC cấp xã,
phường........................................................................................................................... 53


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (“NSNN”) là công cụ tài chính quan trọng không thể thiếu

để Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Sự phân cấp quản lý NSNN phù
hợp với sự phân cấp của bộ máy chính quyền, tạo ra những đòn bẩy tích cực nhằm
phát triển mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội… Xã (gọi chung cho các cấp xã, phường, thị
trấn) là cấp chính quyền nhỏ nhất, gắn bó mật thiết đến người dân và là đại diện của
Nhà nước giải quyết trực tiếp mỗi quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và Nhân dân. Ngân
sách xã là phương tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thường của chính quyền
cấp xã, đồng thời là công cụ tài chính giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng và
nhiệm vụ được giao. Cùng với sự phát triển về kinh tế và đời sống của người dân ngày

càng cao, việc thu – chi ngân sách xã cũng không ngừng tăng lên. Vì vậy đòi hỏi công
tác quản lý ngân sách xã phải có sự điều chỉnh để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế
đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền nhà nước cấp xã đạt hiệu quả cao,
đảm bảo công bằng xã hội. Có thể nói ngân sách xã là tiền đề đồng thời là hệ quả trong
quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Sự nghiệp đổi mới của nước ta xuất phát từ mục tiêu là làm cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Song
mọi cơ chế chính sách quản lý kinh tế - xã hội không có khuôn mẫu sẵn mà chúng
không ngừng phát triển, hoàn thiện trong quá trình vận động. Muốn cho ngân sách
thực sự trở thành động lực phát triển của nền kinh tế thì hơn bao giờ hết việc tăng
cường công tác quản lý ngân sách xã phải được đặt ra là mục tiêu hàng đầu của công
tác quản lý NSNN. Trong công cuộc xây dựng và phát triển nông thôn mới hiện nay,
song song với việc củng cố chính quyền cấp xã, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng
công tác quản lý ngân sách xã để nó thực sự là một phương tiện vật chất bằng tiền giúp
chính quyền xã hoàn thành tốt những nhiệm vụ, chức năng của mình theo quy định của
phát luật.


2

Chính phủ ta hiện đã có định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
lên kế hoạch cho các phương án cập nhật, đổi mới các chuẩn mực, với chủ trương sẽ
không biên soạn như trước đây mà áp dụng hoàn toàn các chuẩn mực kế toán, kiểm
toán của quốc tế, sau đó sẽ tiến hành triển khai hướng dẫn để doanh nghiệp cũng như
khu vực công có thể dễ dàng tiếp nhận, sử dụng và tuân thủ.
Quảng Bình là một tỉnh có 8.9% dân tộc miền núi, có trình độ dân trí chưa cao
và khả năng tiếp cận với quốc tế còn hạn chế. Việc thực hiện nghiên cứu trên địa bàn
tỉnh có đa dạng khu vực kinh tế và trình độ dân trí như Quảng Bình giúp luận văn có
được cái nhìn toàn cảnh hơn về thực trạng kế toán khu vực công tại Việt Nam.
Do đó, tác giả chọn đề tài “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN

NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƯỜNG - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH” với mong muốn nghiên cứu về hệ thống báo cáo và sự tiếp cận với kế
toán công quốc tế ở cấp độ xã, phường, thông qua đó có thể giúp nâng cao chất lượng
quản lý ngân sách ở Việt Nam.
2.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc đây

(1)

Nguyễn Văn Hồng (2007), “Hoàn thiện hệ thống kế toán Nhà nước”, Luận án

Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án đã trình bày được các vấn đề tổng quan về kế toán Nhà nước và đánh
giá được việc thực hiện chế độ kế toán ở Việt Nam hiện nay, đồng thời Luận án cũng
nêu ra được ưu, nhược điểm và một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán Nhà
nước.
(2)

Phạm Quang Huy (2014), “Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách tại

Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án trình bày chi tiết thực trạng về hệ thống tài chính công, quản lý ngân
sách Nhà nước và kế toán thu, chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam, khảo sát bằng việc
phát bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu liên quan để rút ra được các giải pháp cùng với các
kiến nghị để hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách ở Việt Nam.


3


(3)

Lê Phương Dung (2013), “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán cấp xã, phường

trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế - Nghiên cứu trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn trình bày thực trạng sử dụng hệ thống báo cáo tài chính ở xã, phường
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời so sánh với chuẩn mực kế toán công
quốc tế, từ đó thấy được các điểm mạnh và yếu kém trong hệ thống báo cáo tài chính
kế toán ở Việt Nam và có những giải pháp, kiến nghị để đưa hệ thống báo cáo tài
chính cấp xã, phường ở Việt Nam được hoàn thiện và tới gần hơn với quốc tế.
(4)

Nguyễn Thị Phúc (2013), “Hoàn thiện hệ thống báo cáo ngân sách xã trên địa

bàn tỉnh Trà Vinh”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống báo cáo theo quyết định 94/2005/BTC
về chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã và Thông tư 146/2011/BTC áp dụng tại
các xã, phường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, từ đó đưa ra được các kết luận và đề xuất
các giải pháp để thiết lập lại hệ thống báo cáo dựa trên chế độ kế toán hiện hành.
(5)

Võ Minh Nhật Phương (2012), “Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã,

phường trên địa bàn thành phố Hội An”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng.
Luận văn nghiên cứu công tác kế toán ngân sách theo chế độ kế toán hiện hành
đang thực hiện tại thành phố Hội An, khảo sát bằng cách quan sát và thu thập dữ liệu,
từ đó đưa ra được các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán
ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Hội An.

Bài báo đăng trên Tạp chí Tài chính “Hoàn thiện quản lý thu ngân sách xã:
Nhìn từ thực tế địa phương” (2014), nghiên cứu trên địa bàn Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ
An, bài báo này chưa có sự tiếp cận với chuẩn mực quốc tế; Tạp chí Kế toán “Kế toán
Nhà nước Việt Nam: Điểm tương đồng và sự khác biệt với chuẩn mực quốc tế về kế
toán công” (2013), bài báo này chưa nghiên cứu sâu vào kế toán cấp xã, phường…


4

Đề tài luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Hồng và Phạm Quang Huy đã nghiên
cứu ở góc độ tổng thể Việt Nam nhưng chưa đi vào nghiên cứu cấp độ vi mô từng xã,
phường. Luận văn nghiên cứu của Nguyễn Thị Phúc và Võ Minh Nhật Phương đã
nghiên cứu ở cấp xã, phường, tuy nhiên chỉ mới dừng lại ở chế độ kế toán hiện hành ở
Việt Nam mà chưa đi vào quan sát ở góc độ quốc tế. Luận văn thạc sĩ của Lê Phương
Dung đã đề cập tới hệ thống báo cáo tài chính cấp xã, phường trên cơ sở tiếp cận với
chuẩn mực kế toán quốc tế, tuy nhiên đề tài nghiên cứu ở Thành phố Hồ Chí Minh, là
một trong năm thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam, nơi có trình độ dân trí
cao và khả năng tiếp cận với quốc tế tốt hơn so với những địa phương khác.
Tại tỉnh Quảng Bình - là một tỉnh có 8.9% dân tộc miền núi, có trình độ dân trí
chưa cao và khả năng tiếp cận với quốc tế còn hạn chế - hiện chưa có công trình
nghiên cứu nào về hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường. Điều này cho
thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu và phân
tích sâu, từ đó thấy được thực trạng và đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện hệ
thống báo cáo. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ tiếp thu, kế thừa có chọn lọc
thành quả nghiên cứu của các công trình đã có và các tài liệu liên quan đến luận văn
này.
3.

Mục tiêu nghiên cứu


o

Đánh giá được thực trạng hệ thống báo cáo kế toán ngân sách ở các xã, phường

trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện nay.
o

Đưa ra được các nhận xét về việc lập báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường

trên cơ sở tiếp cận chuẩn mực kế toán công và đồng thời có những kiến nghị giải pháp
thích hợp.
4.

Câu hỏi nghiên cứu

o

Thực trạng lập và sử dụng báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường trên địa

bàn tỉnh Quảng Bình như thế nào?


5

o

Để hoàn thiện hệ thống báo cáo ngân sách cấp xã, phường cần thực hiện những

biện pháp gì?
5.


Đối tƣợng nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu các đối tượng là các báo cáo kế toán ngân sách cấp xã,

phường
6.

Phạm vi nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Quảng Bình trong khoảng thời gian

tháng 8 và tháng 9 năm 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành theo phương pháp định tính như sau:
 Phương pháp tổng hợp – phân tích: tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các tài liệu,
giáo trình, các bài báo có liên quan đến nội dung của đề tài. Từ đó có thể thấy được cơ
sở lý luận cũng như thực trạng hệ thống BCTC của đơn vị kế toán xã, phường trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
 Phương pháp so sánh – đối chiếu: dựa trên số liệu thu thập được trong quá
trình khảo sát tác giả sẽ so sánh, đối chiếu với lý thuyết để tìm ra những ưu điểm cũng
như những mặt khó khăn của vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp thống kê mô tả: đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả và
bảng ghi chép phỏng vấn để phân tích dữ liệu. Các kết quả sau khi được tổng hợp từ
bảng câu hỏi phỏng vấn với những kế toán tại các đơn vị xã, phường trên địa bản tỉnh
Quảng Bình. Qua đó, tác giả tiến hành đánh giá và kiến nghị cho công tác kế toán xã,
phường về hệ thống báo cáo kế toán để kiểm chứng cho những lập luận trong luận văn.
8.

Đóng góp mới của đề tài
Đề tài thực hiện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đây là một tỉnh còn


có nhiều khó khăn trong cả nước, có tỷ lệ dân số dân tộc thiểu số miền núi chiếm
8.9%. Thông qua bài nghiên cứu này có thể thấy được một cách toàn diện hơn thực
trạng kế toán ngân sách xã, phường ở Việt Nam đồng thời đề xuất nhưng giải pháp,


6

kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phường trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
9.

Kết cấu luận văn
Luận văn được thực hiện gồm có 3 chương và có kết cấu như sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã,
phƣờng
o

Chƣơng 2: Thực trạng Hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp xã, phƣờng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
o

Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện Hệ thống báo cáo kế toán ngân sách cấp
xã, phƣờng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
o

o

Kết luận chung


o

Tài liệu tham khảo

o

Phụ lục


7

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN NGÂN
SÁCH XÃ, PHƢỜNG
1.1.

Tổng quan về kế toán công

1.1.1. Khu vực công
Theo tác giả Ani Uchena (1994), trong cuốn “Chính phủ và kế toán khu vực
công”, khu vực công là lĩnh vực của nền kinh tế được thành lập và hoạt động bởi
Chính phủ và các cơ quan trực thuộc Chính phủ.
Theo bộ Chuẩn mực kế toán công quốc tế (2010), khu vực công là thuật ngữ chỉ
chính phủ các quốc gia, khu vực (ví dụ như: nhà nước, tỉnh, tiểu bang), địa phương và
các tổ chức chính phủ có liên quan (ví dụ như: các cơ quan, ban ngành và các đoàn
thể).
1.1.2. Kế toán khu vực công
Theo Odike, (2006), Kế toán khu vực công là một phương pháp kế toán áp dụng
cho các tổ chức phi lợi nhuận trong khu vực kế toán nhà nước - bao gồm cả chính
quyền trung ương và địa phương, và các tổ chức đặc biệt bán Chính phủ - mà lợi
nhuận không phải là một thước đo để đánh giá hiệu suất.

Theo Ifezue, (2006), Kế toán khu vực công là một hệ thống thông tin thu được
từ việc phân tích, phân loại và được giao cho các bộ phận tài chính - kinh tế trong các
đơn vị khu vực công, nhằm:
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của quản lý và điều hành cấp cao để lập kế
hoạch, tổ chức và kiểm soát; và
- Việc chuẩn bị và cung cấp các báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và báo
cáo cụ thể cho người dùng bên ngoài.


8

1.2.

Tổng quan về kế toán ngân sách và hệ thống báo cáo ngân sách cấp xã,

phường
1.2.1. Nhiệm vụ và các quy định chung về kế toán ngân sách
1.2.1.1.

Nhiệm vụ của kế toán ngân sách

Theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC, nhiệm vụ của kế toán ngân sách bao
gồm:
o

Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các quỹ công

chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự nghiệp, tình hình
quản lý và sử dụng tài sản do xã, phường quản lý và các hoạt động tài chính khác của
xã, phường;

o

Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi ngân sách

xã, phường các quy định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử dụng các quỹ
công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình sử dụng kinh phí của
các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác của xã, phường;
o

Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, tình hình quản lý và sử

dụng tài sản của xã, phường, tình hình sử dụng các quỹ công chuyên dùng; cung cấp
thông tin số liệu, tài liệu kế toán tham mưu, đề xuất với UBND, HĐND xã, phường
các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn xã,
phường; và
o

Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách để trình ra HĐND xã,

phường phê duyệt, phục vụ công khai tài chính trước nhân dân theo quy định của pháp
luật và gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện, Thị xã (gọi chung là Huyện) để tổng hợp
vào ngân sách nhà nước.
1.2.1.2.

Quy định chung về kế toán ngân sách

Theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC, quy định chung về kế toán ngân sách
bao gồm về phương pháp kế toán và yêu cầu về kế toán ngân sách:
o


Phương pháp kế toán: Thực hiện phương pháp “ghi sổ kép”.


9

Phương pháp “kế toán kép” sử dụng các tài khoản kế toán trên Sổ Cái hoặc
Nhật ký – Sổ Cái để hạch toán từng hoạt động kinh tế tài chính nhằm bảo đảm sự cân
đối giữa thu và chi, giữa kinh phí được cấp và tình hình sử dụng kinh phí, giữa vốn và
nguồn vốn ở mọi thời điểm. Những xã, phường ở vùng cao có số thu, chi ngân sách
không lớn, trình độ của cán bộ kế toán còn hạn chế có thể thực hiện phương pháp “kế
toán đơn” theo Quyết định của Giám đốc Sở Tài chính. Phương pháp “kế toán đơn”
không sử dụng tài khoản kế toán, chỉ dùng các sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng đối
tượng kế toán cụ thể như: thu, chi ngân sách, xuất, nhập quỹ, nợ phải thu, nợ phải
trả,...
o

Yêu cầu đối với kế toán ngân sách bao gồm các yêu cầu như sau:
 Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ

kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách xã, phường;
 Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định các khoản thu, chi ngân sách và thu,
chi hoạt động tài chính khác của xã, phường;
 Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu về tình hình thu, chi
ngân sách và hoạt động tài chính của xã, phường nhằm cung cấp những thông tin cho
UBND và HĐND xã, phường;
 Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở xã, phường;
 Thông tin số liệu kế toán ở xã, phường phải được phản ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động. Số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước;


 Phải phân loại sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có
thể so sánh được. Chỉ tiêu do kế toán thu thập, phản ánh phải thống nhất với chỉ tiêu
trong dự toán ngân sách về nội dung và phương pháp tính toán.


10

1.2.2. Nội dung thông tin và đối tƣợng sử dụng thông tin
Theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC, thông tin kế toán ngân sách và tài chính

o

xã, phường phản ánh những nội dung sau:


Số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền mặt tại quỹ của xã, phường,

tiền thuộc quỹ ngân sách và tiền gửi khác của xã, phường tại Kho bạc Nhà nước;


Các khoản thu ngân sách xã, phường đã qua Kho bạc, các khoản thu ngân sách

xã, phường chưa qua Kho bạc và những khoản thoái thu ngân sách hoàn trả cho các
đối tượng được hưởng;


Các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản theo dự toán ngân

sách đã được HĐND xã, phường quyết định vào chi ngân sách xã, phường đã qua Kho

bạc, chi ngân sách xã, phường chưa qua Kho bạc và việc quyết toán các khoản chi theo
MLNSNN;


Số hiện có và tình hình biến động từng loại quỹ công chuyên dùng;



Các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của các

đối tượng;


Các khoản nợ phải trả của xã, phường về dịch vụ đã sử dụng chưa thanh toán

cho người bán, người nhận thầu và các khoản nợ phải trả khác của xã, phường;


Các khoản thu, chi của các hoạt động tài chính khác như: thu, chi hoạt động sự

nghiệp, văn hoá, giáo dục, đào tạo, thể thao và các hoạt động cung cấp dịch vụ khác;


Số hiện có và tình hình tăng, giảm tài sản và nguồn kinh phí đã hình thành

TSCĐ của xã, phường do hoàn thành việc mua sắm, xây dựng cơ bản, do nhận bàn
giao, do được Nhà nước đầu tư, do nhân dân đóng góp, quyên tặng và tình hình biến
động tài sản và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của xã, phường;
 Trên cơ sở những thông tư này, định kỳ kế toán lập báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán để trình HĐND xã, phường và gửi Phòng Tài chính huyện.

o

Đối tượng sử dụng thông tin:


11

 Đối tượng bên trong: ban lãnh đạo trong UBND xã, phường sử dụng báo cáo kế
toán ngân sách nhằm xem xét lại những ngân sách đã và đang sử dụng, qua đó đề ra
những chính sách thực hiện phù hợp cho cho tương lai.
 Đối tượng bên ngoài: cấp trên ở UBND huyện, tỉnh, thuế, kho bạc nhà nước...
Những đối tượng bên ngoài này sử dụng các báo cáo kế toán ngân sách xã, phường
nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện, hoàn thành việc sử dụng ngân sách của đơn
vị cấp xã, phường.
1.2.3. Hệ thống báo cáo ngân sách cấp xã, phƣờng
1.2.3.1.

Mục đích lập báo cáo ngân sách nhà nước

Hệ thống báo cáo ngân sách và báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách và thu, chi
các hoạt động tài chính khác của xã, phường nhằm mục đích sau:
o

Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình thu, chi và cơ

cấu thu, chi ngân sách; tình hình hoạt động tài chính khác của xã, phường;
o

Cung cấp thông tin tài chính cần thiết cho việc tổng hợp thu, chi ngân sách xã,


phường vào ngân sách nhà nước và đáp ứng việc kiểm tra, kiểm soát, tổng hợp, phân
tích, đánh giá hoạt động tài chính của xã, phường. Đồng thời số liệu báo cáo tài chính
và báo cáo quyết toán còn phục vụ cho việc công khai tài chính theo quy định của
pháp luật;
o

Thông qua các số liệu trên báo cáo cho phép đánh giá tình hình thực hiện dự

toán ngân sách xã, phường theo từng kỳ và so sánh tiến độ thực hiện ngân sách kỳ này
so với các kỳ trước và năm trước về tổng số và từng chỉ tiêu, từng hình thức thu hoặc
chi;
o

Báo cáo tài chính định kỳ là tài liệu quan trọng để xây dựng dự toán ngân sách

năm sau, là cơ sở phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu, chi ngân sách
hàng năm.
1.2.3.2.
o

Hệ thống báo cáongân sách cấp xã, phường

Số lượng báo cáo ngân sách:


12

 Báo cáo ngân sách tháng gồm 3 mẫu:
- Bảng cân đối tài khoản;
- Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã, phường theo nội dung kinh tế; và

- Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã, phường theo nội dung kinh tế.

 Báo cáo ngân sách năm gồm 9 mẫu:
- Bảng cân đối tài khoản;
- Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã;
- Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo MLNSNN;
- Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo MLNSNN;
- Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế;
- Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế;
- Thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB; và
- Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã.

Số lượng báo cáo, nội dung và phương pháp tính toán, hình thức trình bày các
chỉ tiêu trong từng báo cáo quy định trong chế độ này được áp dụng thống nhất ở tất
cả các xã, phường trong cả nước. Để phục vụ cho yêu cầu quản lý, đánh giá và báo cáo
HĐND xã, phường, tuỳ theo từng tỉnh có thể chi tiết hoá các chỉ tiêu tổng hợp nhưng
không được làm xáo trộn các mẫu đã quy định.
o

Thời hạn nộp báo cáo:
 Thời hạn nộp báo cáo tài chính tháng cho UBND xã, phường và Phòng Tài

chính quận, huyện chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán tháng;
 Thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm cho UBND xã, phường để trình HĐND
xã, phường và Phòng tài chính quận, huyện do UBND tỉnh quy định.


13


1.3.

Các chuẩn mực kế toán công quốc tế

1.3.1. Lịch sử hình thành và lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực kế toán công
quốc tế
1.3.1.1.

Lịch sử hình thành

Chuẩn mực kế toán công quốc tế ban đầu được thiết lập dựa trên Ủy ban quản
lý công (PSC – Public Sector Committee) trực thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC
– International Federation of Accounting). Từ năm 1986, Ủy ban có nhiệm vụ chính là
phát triển các khái niệm và nguyên tắc về quản lý tài chính và báo cáo tài chính của cơ
quan công quyền. Ủy ban cũng đã xây dựng và ban hành một số lượng lớn các hướng
dẫn, nghiên cứu và báo cáo nghiên cứu. Tuy nhiên, chúng không đóng một vai trò
quan trọng như IPSAS (International Public Sector Accounting Standards – Bộ Chuẩn
mực kế toán công quốc tế) ngày nay.
Năm 1996, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc hình thành IPSAS khi
Ủy ban quản lý Công xúc tiến thành lập dự án xây dựng các chuẩn mực cho kế toán
công quốc tế. Mục đích của dự án là xây dựng những IPSAS nhằm cải thiện quản lý tài
chính và kế toán cho các cơ quan công quyền và hệ thống kế toán công ở cấp quốc tế.
Từ đó Ủy ban kế toán Công tách ra khỏi IFAC, hoạt động như một Ủy ban độc lập
nằm xây dựng các chuẩn mực kế toán công và đổi tên thành Ủy ban chuẩn mực kế
toán công quốc tế (IPSASB) từ năm 2004.
Trong suốt giai đoạn đầu, IPSASB xây dựng bộ chuẩn mực kế toán công quốc
tế dựa trên bộ chuẩn mực lập BCTC quốc tế (IFRS). Từ năm 1996 đến 2002, IPSASB
đã cho ra đời những chuẩn mực kế toán công quốc tế đầu tiên từ IPSAS 1 đến IPSAS
20. Bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế sau nhiều lần chỉnh sửa và bổ sung, tính đến
ngày 1 tháng 6 năm 2015, đã có 32 chuẩn mực kế toán công quốc tế theo cơ sở kế toán

dồn tích và 1 chuẩn mực kế toán công quốc tế theo cơ sở kế toán tiền mặt.
1.3.1.2.

Lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế

Áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế có những lợi ích sau:


14

o

Nâng cao kiểm soát nội bộ và tính minh bạch về tài sản, nguồn vốn trong đơn

vị;
o

Thông tin đa dạng và nhất quán hơn về các khoản thu chi;

o

Nâng cao tính nhất quán và tính so sánh của BCTC qua thời gian và giữa các tổ

chức với nhau; chất lượng trong việc lập và trình bày các thông tin tài chính;
o

Hạn chế tiêu cực trong việc lập và trình bày BCTC.

1.3.2. Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế
o


IPSAS 1 - Trình bày BCTC;

o

IPSAS 2 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

o

IPSAS 3 - Thặng dư và thâm hụt thuần – Sai sót cơ bản về sự thay đổi các

chính sách kế toán;
o

IPSAS 4 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;

o

IPSAS 5 - Chi phí đi vay;

o

IPSAS 6 - Báo cáo tài chính hợp nhất – kế toán về các đơn vị bị kiểm soát;

o

IPSAS 7 - Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết;

o


IPSAS 8 - Lập BCTC về lợi ích trong công ty liên doanh;

o

IPSAS 9 - Doanh thu từ nghiệp vụ trao đổi;

o

IPSAS 10 - Lập BCTC trong nền kinh tế siêu lạm phát;

o

IPSAS 11 - Hợp đồng xây dựng;

o

IPSAS 12 - Hàng tồn kho;

o

IPSAS 13 - Thuê tài sản;

o

IPSAS 14 - Các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo;

o

IPSAS 15 - Công cụ tài chính, khai báo và trình bày;


o

IPSAS 16 - Tài sản đầu tư;

o

IPSAS 17 - Tài sản, nhà cửa và thiết bị;

o

IPSAS 18 - Lập báo cáo bộ phận;

o

IPSAS 19 - Dự phòng, nợ phải trả và tài sản tiềm tàng;


15

o

IPSAS 20 - Trình bày các bên liên quan;

o

IPSAS 21 - Giảm giá trị của các tài sản không tạo luồng tiền;

o

IPSAS 22 - Trình bày thông tin tài chính về lĩnh vực chính quyền chính phủ;


o

IPSAS 23 - Thu nhập từ các nghiệp vụ phí trao đổi (thuế và chuyển nhượng);

o

IPSAS 24 - Trình bày thông tin về ngân sách trên BCTC;

o

IPSAS 25 - Lợi ích của người lao động;

o

IPSAS 26 - Giảm giá trị của các tài sản tạo tiền;

o

IPSAS 27 - Nông nghiệp;

o

IPSAS 28 - Công cụ tài chính: Trình bày;

o

IPSAS 29 - Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường;

o


IPSAS 30 - Công cụ tài chính: Khai báo;

o

IPSAS 31 - Tài sản cố định vô hình;

o

IPSAS 32 - Hợp đồng chuyển nhượng dịch vụ: người chuyển nhượng.

1.3.3. Hai cơ sở kế toán đƣợc áp dụng trong kế toán công quốc tế
Liên đoàn Kế toán Quốc tế ban hành IPSAS dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt và
cơ sở kế toán dồn tích.
1.3.3.1.

Kế toán trên cơ sở dồn tích

Kế toán trên cơ sở dồn tích là cơ sở của kế toán theo đó các giao dịch và sự kiện
được ghi nhận khi chúng phát sinh (không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền). Do đó, các giao dịch và sự kiện được ghi sổ kế toán
và trình bày trong BCTC phù hợp với kỳ mà chúng có liên quan.
1.3.3.2.

Kế toán trên cơ sở tiền mặt

Ngược lại với kế toán trên cơ sở dồn tích là kế toán trên cơ sở tiền mặt. Cơ sở
kế toán tiền mặt cho phép BCTC minh bạch tiền thu, thanh toán và số dư theo thực tế.



16

1.3.4. Chuẩn mực kế toán công quốc tế liên quan tới báo cáo kế toán: IPSAS 1
“Trình bày Báo cáo Tài Chính”
IPSAS giới thiệu các BCTC, hướng dẫn cấu trúc báo báo, những yêu cầu về nội
dung trình bày BCTC trên cơ sở dồn tích.
Mục đích lập BCTC:

o

Theo đoạn 15 của IPSAS 1, mục đích lập BCTC để:


Cung cấp các thông tin về nguồn lực, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài

chính;


Cung cấp thông tin để đơn vị đảm bảo đủ nguồn lực tiền mặt và các tài sản khác

cho những hoạt động của mình;


Cung cấp thông tin hữu ích cho việc đánh giá khả năng tài chính của đơn vị

trong các hoạt động của mình và nhu cầu trả nợ và các cam kết;


Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các thay đổi của đơn vị;




Cung cấp thông tin hữu ích trong việc tổng hợp để xác định đúng chi phí và

hiệu quả mà nó mang lại cho đơn vị.
o

Nguyên tắc lập và trình bày BCTC:


Cơ sở lập BCTC theo giả định hoạt động liên tục: Khi đơn vị lập BCTC cần

phải đánh giá được khả năng hoạt động liên tục của mình. Để đánh giá được giả định
hoạt động liên tục là hợp lý thì những người có trách nhiệm chuẩn bị lập báo cáo phải
xem xét tất cả những giả định về tính thanh khoản của xã; hoặc những sự kiện không
chắc chắn trọng yếu có thể gây ra những nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của
đơn vị, hoặc đơn vị có thể ngừng hoạt động. Ví dụ các trường hợp không được lập
BCTC trên cơ sở hoạt động liên tục như trong trường hợp đơn vị được chia tách, sát
nhập… Khi BCTC không được lập dựa trên cơ sở hoạt động liên tục thì điều này cần
phải trình bày rõ cùng với cơ sở để lập BCTC và lý do vì sao đơn vị không được coi là
hoạt động liên tục (đoạn 38 – IPSAS 1).


×