Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp ở nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------------

NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN
ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP PHI NÔNG NGHIỆP
Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN
ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP PHI NÔNG NGHIỆP
Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. ĐINH PHI HỔ



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện, các số liệu và
thông tin sử dụng trong luận văn này có nguồn gốc trung thực và được phép công bố.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015

Nguyễn Thị Minh Hiền


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
Chương 1 - GIỚI THIỆU.................................................................................................. 1
1.1. Giới thiệu ...........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
1.6. Kết cấu luận văn.................................................................................................4
Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ................. 5

2.1. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................5
2.1.1.

Sinh kế bền vững .....................................................................................5

2.1.2.

Đo lường đa dạng hóa thu nhập ............................................................. 10

2.1.3.

Lý thuyết về vốn xã hội .........................................................................14

2.1.4.

Đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu ..................................................17

2.2. Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ............................................22
Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 28


3.1. Khung phân tích ............................................................................................... 28
3.2. Đo lường các biến trong mô hình ....................................................................31
3.2.1.

Biến phụ thuộc .......................................................................................31

3.2.2.

Biến độc lập ...........................................................................................33


3.2.3.

Biến kiểm soát .......................................................................................33

3.3. Mô hình nghiên cứu .........................................................................................37
3.4. Phương pháp kiểm định mô hình hồi quy ........................................................39
3.5. Dữ liệu..............................................................................................................40
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 42
4.1. Phân tích thống kê mô tả ..................................................................................42
4.1.1.

Thành phần thu nhập của hộ gia đình ....................................................42

4.1.2.

Đặc điểm về vốn xã hội .........................................................................46

4.1.3.

Đặc điểm hộ gia đình .............................................................................47

4.2. Kết quả mô hình hồi quy ..................................................................................49
4.3. Thảo luận kết quả ............................................................................................. 59
Chương 5 - KẾT LUẬN .................................................................................................. 62
5.1. Kết luận ............................................................................................................62
5.2. Gợi ý chính sách .............................................................................................. 63
5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................64
5.3.1.


Hạn chế của luận văn .............................................................................64

5.3.2.

Hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................64

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ABS

Cục Thống Kê Úc

DFID

Cơ quan Phát triển Quốc Tế Anh

IDS

Viện nghiên cứu Phát triển thuộc trường Đại học Sussex

PNN

Phi nông nghiệp

VARHS


Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình Việt Nam

UNCED

Hội nghị Quốc Tế về Môi trường và Phát triển


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.1: Khung phân tích vốn xã hội của Anh Quốc ...............................................21
Bảng 2.2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ....................................26
Bảng 3.2.1: Phân loại các nguồn thu nhập của hộ gia đình ...........................................32
Bảng 3.2.2: Tóm tắt và mô tả các biến ..........................................................................35
Bảng 3.5.1: Vùng phân bố mẫu điều tra ........................................................................41
Bảng 4.1.1: Trình bày tỷ trọng các thành phần thu nhập của hộ gia đình theo từng vùng
kinh tế. ...........................................................................................................................43
Bảng 4.1.2: Trình bày số nguồn thu nhập phi nông nghiệp theo từng vùng .................45
Bảng 4.1.3: Vốn xã hội và hoạt động phi nông nghiệp .................................................47
Bảng 4.1.4: Đặc điểm hộ gia đình .................................................................................48
Bảng 4.2.1: Mô hình hồi quy đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp ..........................50
Bảng 4.2.2: Mô hình hồi quy đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp (Tác động biên
loại 2) ............................................................................................................................. 55
Bảng 4.2.3: Mô hình hồi quy đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp (Tác động biên
loại 3) ............................................................................................................................. 57

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.1: Khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) ........................................6
Hình 3.1.1: Khung phân tích đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp ...........................31


TÓM TẮT

Nghiên cứu này xem xét tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông
nghiệp ở vùng nông thôn Việt Nam, dựa trên nền tảng từ lý thuyết khung sinh kế bền
vững. Bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu tiếp cận nguồn lực hộ gia đình (VARHS)
năm 2012, để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đặt ra, bài viết sử dụng mô hình hồi quy
tobit với ba biến phụ thuộc là tỷ trọng từ tổng thu nhập phi nông nghiệp trên tổng thu
nhập, tỷ trọng từ thu nhập phi nông nghiệp không được trả công và tỷ trọng từ thu
nhập làm công, làm thuê, biến độc lập của mô hình là các nhóm biến về vốn xã hội
như: Số lượng tổ chức, hiệp hội hộ gia đình tham gia, số lượng các sự kiện hộ gia đình
đã tham dự trong 12 tháng qua và số lượng người ngoài hộ sẵn sàng cho hộ mượn tiền
và các nhóm biến về đặc điểm hộ gia đình như: tuổi, giới tính, trình độ học vấn của
chủ hộ; tài sản của hộ gia đình; tiếp cận tín dụng; các khoản hỗ trợ; các nhóm biến về
khu vực kinh tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng vốn xã hội tác động đến tỷ trọng thu nhập phi nông
nghiệp cụ thể là số lượng người ngoài hộ sẵn sàng cho hô mượn tiền, số lượng các sự
kiện hộ gia đình tham dự trong 12 tháng qua có tác động tích cực đến tỷ trọng từ các
nguồn thu nhập phi nông nghiệp, số lượng các tổ chức, hiệp hội hộ gia đình tham gia
có tác động tiêu cực đến tỷ trọng từ thu nhập phi nông nghiệp do đặc điểm, tích chất
của các tổ chức tại vùng nông thôn Việt Nam, kết quả còn cho thấy rằng đặc điểm hộ
gia đình có vai trò quan trọng quyết định đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp hộ
gia đình. Hộ gia đình nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long có tỷ trọng từ tổng thu
nhập phi nông và tỷ trọng từ thu nhập là làm công, làm thuê thấp hơn các vùng kinh tế
khác, trong khi đó tỷ trọng từ thu nhập phi nông nghiệp không được trả công cao hơn
năm vùng kinh tế còn lại.


1

Chương 1 - GIỚI THIỆU
Khu vực nông thôn Việt Nam có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế toàn diện nhưng thực trạng là đời sống người dân khu vực này đang gặp nhiều

khó khăn và nghèo đói, mưu sinh của họ đa phần dựa vào các hoạt động sản xuất
nông nghiệp nhưng lại tồn tại nhiều rủi ro từ thiên nhiên và từ thị trường, vì vậy đa
dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp là một chiến lược sinh kế giúp giảm thiểu rủi ro
từ nông nghiệp và gia tăng nguồn thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn
Việt Nam. Chương mở đầu sẽ trình bày khái quát lý do chọn đề tài nghiên cứu, từ
đó đưa ra các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp và phạm vi
nghiên cứu đồng thời cũng đưa ra ý nghĩa nghiên cứu của đề tài.
1.1.

Giới thiệu

Ở các nước đang phát triển, phần lớn dân số sống tại nông thôn và có việc làm, thu
nhập dựa vào nông nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng nhiều hộ gia đình có thu
nhập từ phi nông nghiệp đồng thời đây cũng là nguồn việc làm quan trọng ở nông
thôn. Theo Haggblade và cộng sự (2005), hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn
chiếm một tỷ lệ việc làm đáng kể và thu nhập từ nguồn này chiếm từ 30 – 40%
trong tổng thu nhập của hộ gia đình ở các nước đang phát triển trên thế giới. Nghiên
cứu của Reardon và cộng sự (1998) được điều tra từ giữa thập niên 1970 đến cuối
1990 cho thấy rằng thu nhập từ phi nông nghiệp chiếm trung bình khoảng 42% tổng
thu nhập của hộ gia đình ở các nước Châu Phi, 32% ở các nước Châu Á, 40% ở các
nước Châu Mỹ La Tinh. Hoạt động phi nông nghiệp còn tạo ra công ăn việc làm
cho 44% dân số của hộ gia đình ở Châu Á, 25% ở Châu Mỹ La Tinh. Thị phần của
thu nhập phi nông nghiệp đang gia tăng theo thời gian (Winters và cộng sự, 2006).
Từ kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2012 cho
thấy rằng các hoạt động phi nông nghiệp là rất quan trọng ở Việt Nam với tỷ trọng
là 43,61% trên tổng thu nhập hộ gia đình và tạo ra nhiều việc làm cho người lao
động mặc dù nông nghiệp vẫn là hoạt động chính của hộ gia đình ở nông thôn Việt


2


Nam. Phần lớn dân số ở nông thôn nước ta đều tham gia vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp, nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam còn lạc hậu và gần
như phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết, lượng mưa thay đổi thường xuyên, chịu
nhiều thiệt hại từ thiên tai đặc biệt là ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu mà
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất và đặc biệt là đối
với các tỉnh thành thuộc khu vực Miền trung của Việt Nam, ảnh hưởng còn bởi tính
mùa vụ nông nghiệp, hệ thống thủy lợi kém phát triển và gần như sự vắng mặt của
thị trường bảo hiểm, tín dụng tại khu vực nông thôn, ngoài ra còn tồn tại nhiều rủi
ro từ giá cả thị trường đặc biệt nước ta đang trong thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế
thế giới nên còn gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các cường quốc khác. Vì
vậy, để ổn định nguồn thu nhập, hạn chế rủi ro từ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
nhiều hộ gia đình đã đa dạng hóa nguồn thu nhập hộ gia đình như tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp.
Để phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hiện đại, các nước đang phát
triển cần thiết phải giảm tỷ trọng trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng đối với các
ngành công nghiệp, dịch vụ. Theo lộ trình này, chúng ta cần phải có kế hoạch cắt
giảm chuyển dịch cơ cấu nền nông nghiệp của đất nước, như vậy các hoạt động phi
nông nghiệp là một điều kiện cần và đủ để phục vụ cho lộ trình này. Có thể thấy
rằng, đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với sinh kế hộ
gia đình đặc biệt ở khu vực nông thôn, nó giúp xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu rủi
ro và giúp phát triển nông thôn bền vững. Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước chứng minh rằng đa dạng hóa thu nhập có tác động tích cực đến thu nhập của
hộ gia đình.
Khu vực nông thôn Việt Nam có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của
quốc gia, để ổn định đời sống cũng như phát triển kinh tế khu vực này, cần thiết
phải giải quyết các vấn đề đang đặt ra hiện nay ở tại khu vực nông thôn. Đề tài tiến
hành nghiên cứu: “Tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông
nghiệp ở nông thôn Việt Nam” để tìm hiểu những nhân tố tác động đến đa dạng



3

hóa thu nhập phi nông nghiệp ở khu vực này, từ đó tìm ra các giải pháp tốt nhất
giúp cải thiện thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam và đặc biệt
tìm hiểu rõ hơn về vai trò của vốn xã hội cũng như phát huy những đặc tính của
vốn xã hội, đề tài nghiên cứu đi sâu vào phân tích tác động của vốn xã hội đến đa
dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp của khu vực nông thôn nước ta.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài viết là phân tích tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu

nhập phi nông nghiệp của các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam.
1.3.
-

Câu hỏi nghiên cứu
Vốn xã hội có ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp của hộ

gia đình ở nông thôn Việt Nam không?
1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên, đề tài nghiên cứu đã kế thừa, chọn lọc từ những tài liệu nghiên cứu

trước đó để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập, từ đó phân
tích tác động của vốn xã hội đến đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia
đình ở nông thôn Việt Nam, bài viết sử dụng mô hình hồi quy tobit để tìm ra mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập và đặc biệt là biến

vốn xã hội, với biến phụ thuộc là mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình ở
nông thôn Việt Nam, biến độc lập là nhóm biến về vốn xã hội và biến kiểm soát là
nhóm biến về đặc điểm hộ gia đình như tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, trình
độ học vấn của chủ hộ, trình độ học vấn trung bình của hộ, số lượng lao động là
nam trên 15 tuổi, số lượng lao động nữ trên 15 tuổi, diện tích đất đai, sở hữu vật
nuôi, kiều hối, tiếp cận tín dụng của hộ gia đình.
1.5.

Phạm vi nghiên cứu

Bài nghiên cứu này được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 04/2015 đến
10/2015. Phạm vi nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu từ cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực
hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2012 do Viện Nghiên cứu quản lý
Trung ương, Viện Chính sách chiến lược nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện


4

Khoa học lao động và Nhóm nghiên cứu phát triển thuộc Trường Đại học tổng hợp
Copenhagen (Đan Mạch) thực hiện. Cuộc điều tra được thực hiện đối với 3.704 hộ
gia đình nông thôn trên địa bàn 12 tỉnh, thành phố tại Việt Nam bao gồm Hà Tây,
Lào Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đắk
Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Long An.
1.6.

Kết cấu luận văn

Kết cấu luận văn này bao gồm năm chương: Chương một giới thiệu chung về đề
tài nghiên cứu bao gồm lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương hai trình bày cơ sở lý thuyết của vốn xã

hội cũng như cách đo lường của nó, khung phân tích về đa dạng hóa sinh kế và các
nghiên cứu thực nghiệm về đa dạng hóa thu nhập tại Việt Nam cũng như các nước
trên thế giới. Chương ba giới thiệu về dữ liệu mà bài nghiên cứu sử dụng, khung
phân tích đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp với biến phụ thuộc là tỷ trọng từ
các nguồn thu nhập phi nông nghiệp trên tổng thu nhập, mô hình hồi quy và phương
pháp nghiên cứu. Chương thứ tư của đề tài này sẽ trình bày về kết quả và thảo luận
của nghiên cứu, những phát hiện mà nghiên cứu tìm ra. Và chương cuối cùng là
chương năm, chương này là phần kết luận của đề tài nghiên cứu từ đó đưa ra các
gợi ý chính sách về vấn đề nghiên cứu và hạn chế của đề tài.


5

Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Chương hai trình bày nội dung cơ bản của lý thuyết về khung sinh kế bền vững, đa
dạng hóa thu nhập cũng như cách đo lường đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp
Chương này còn trình bày lý thuyết nền về vốn xã hội từ đó đưa ra cách đo lường
về vốn xã hội thông các chỉ số khác nhau từ đó áp dụng vào đề tài nghiên cứu của
tác giả, phần cuối cùng của chương hai là lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về
đa dạng hóa thu nhập được thực hiện ở nhiều quốc gia.
2.1.

Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Sinh kế bền vững
Ý tưởng về sinh kế bền vững lần đầu tiên được đề cập bởi Ủy ban Môi trường và
Phát triển Brundland với mục đích nhằm liên kết giữa kinh tế xã hội và sinh thái
môi trường. Hội nghị Quốc tế về Môi trường và Phát triển (UNCED) đã mở rộng
khái niệm này và đặc biệt ủng hộ việc đạt được sinh kế bền vững với mục tiêu là
xóa đói giảm nghèo. Họ cho rằng: “Sinh kế bền vững có thể phục vụ như là một yếu

tố tích hợp cho phép các chính sách giải quyết các vấn đề về phát triển, quản lý tài
nguyên bền vững và đồng thời xóa đói giảm nghèo”. Hầu hết các cuộc thảo luận về
sinh kế bền vững cho đến nay đều tập trung vào các khu vực nông thôn, Robert
Chambers và Gordon Conway (1992) định nghĩa sinh kế bền vững: “Sinh kế bao
gồm các khả năng, tài sản (cửa hàng, các nguồn lực, khiếu nại và tiếp cận) và các
hoạt động cần thiết cho cuộc sống, sinh kế bền vững là có thể đối phó và phục hồi
từ những áp lực và cú sốc, duy trì hoặc tăng cường năng lực, tài sản của mình, cung
cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ tiếp theo và góp phần vì lợi ích cho
các sinh kế khác ở địa phương và toàn cầu trong ngắn hạn và dài hạn”. Nghiên cứu
của Chambers và Conway đã góp phần lớn làm rõ khái niệm về sinh kế bền vững và
các bộ phận cấu thành của nó, trên nền tảng này có thêm nhiều nghiên cứu nổ lực
điều chỉnh và làm rõ ý tưởng sinh kế bền vững hơn nữa, như nghiên cứu của Viện
nghiên cứu Phát triển thuộc trường đại học Sussex (IDS) đề xuất và sửa đổi sinh kế
bền vững như sau: “Một sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản (bao gồm nguồn lực


6

vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết cho đời sống. Một sinh kế
bền vững khi họ có thể đối phó với những áp lực và phục hồi từ những cú sốc, duy
trì và tăng cường tài sản năng lực mà không bị mất mát cơ sở tài nguyên”. Có sự
khác biệt giữa định nghĩa này với định nghĩa của Chambers và Conway vì nó không
bao gồm các yêu cầu sinh kế bền vững nên góp phần tạo lợi ích cho các sinh kế
khác. Trong ý nghĩa này phiên bản của IDS có ít yêu cầu hơn nhưng có lẽ lại thực tế
hơn. Còn định nghĩa sinh kế bền vững của Cơ Quan Phát triển Quốc Tế Anh
(DFID) sau khi được phát triển bởi IDS và cũng được sửa đổi từ định nghĩa nền
tảng ban đầu của Chambers và Conway: “Một sinh kế bao gồm các khả năng, tài
sản (bao gồm nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết cho đời sống.
Một sinh kế bền vững khi nó có thể đối phó với những áp lực và phục hồi từ các cú
sốc, duy trì và tăng cường tài sản của mình trong hiện tại và tương lai mà không gây

xói mòn tài nguyên thiên nhiên”. Mục tiêu sinh kế bền vững của DFID là tăng
cường hiệu quả của các cơ quan trong công tác xóa đói giảm nghèo bằng cách tìm
kiếm để lồng ghép các nguyên tắc cốt lõi và các quan điểm toàn diện trong các
chương trình hoạt động hỗ trợ liên quan trực tiếp đến cải thiện sinh kế cho người
nghèo.
H: Vốn con người
N: Vốn tự nhiên
F: Vốn tài chính

Tài sản sinh kế

- Những cú sốc

Cấu trúc chuyển đổi
và quy trình

H

Môi trường dễ bị
tổn thương
S

N

- Các xu hướng

- Tính thời vụ

P


S: Vốn xã hội
P: Vốn vật chất

F

Ảnh
hưởng và
Tiếp cận

- Các cấp
chính quyền
- Khu vực tư
nhân

- Luật
- Chính sách
- Văn hóa
- Thể chế

Kết quả sinh kế

Chiến lược
sinh kế

Hình 2.1.1: Khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999)

- Tăng thu nhập
- Tăng phúc lợi
- Giảm tổn thương
- Cải thiện an toàn

thực phẩm
- Tài nguyên bền
vững từ các khu
bảo tồn


7

Khung sinh kế bền vững được xây dựng từ năm loại tài sản sinh kế, được mô tả như
hình ngũ giác để nhấn mạnh mối liên kết của nó, thực tế sinh kế phụ thuộc vào sự
kết hợp của các loại tài sản khác nhau chứ không chỉ từ một loại. Việc phân tích sẽ
giúp cho người dân tiếp cận với các loại vốn (vật lý, con người, tài chính, tự nhiên
và xã hội) và khả năng của họ để đạt được những hiệu quả cao nhất.
Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, không khí, tài nguyên
hóa thạch) đây là nguồn vốn nền tảng giúp tạo dựng sinh kế.
Vốn tài chính bao gồm tiền mặt, tín dụng, tiết kiệm và các tài sản kinh tế khác, đây
là nguồn vốn cần thiết để theo đuổi bất kỳ chiến lược sinh kế nào.
Vốn con người là những kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động, sức khỏe, nguồn
vốn này quan trọng để theo đuổi các thành công khác nhau của chiến lược sinh kế.
Vốn vật chất bao gồm các cơ sở hạ tầng, các thiết bị, sản phẩm, công nghệ mà con
người sản xuất, nó là phần vốn quan trọng giúp con người phát triển sinh kế của
mình.
Vốn xã hội là các nguồn lực xã hội như mạng lưới, quan hệ, an sinh xã hội, các hiệp
hội, tổ chức, nó cần thiết giúp cho con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác
nhau.
Một vấn đề quan trọng trong phân tích các chiến lược sinh kế là quy mô sinh kế, vì
nó có thể diễn ra ở cấp độ cá nhân, hộ gia đình, thôn cũng như cấp khu vực hoặc
thậm chí là quốc gia, nhưng sẽ có sự khác biệt rõ ở các cấp quy mô này chính là
sinh kế ròng. Đối với một cá nhân theo đuổi các chiến lược sinh kế sẽ tạo ra các tác
động tích cực cũng như tiêu cực đến các thành viên khác trong gia đình hoặc có thể

là cộng đồng. Ví dụ như chiến lược thâm canh nông nghiệp thành công sẽ mở ra cơ
hội cho chế biến nông sản hoặc kinh doanh mua bán nông sản như vậy cũng mở ra
một chiến lược đa dạng hóa sinh kế cho người khác. Ngược lại, thâm canh nông
nghiệp có thể làm giảm các chiến lược thâm canh của người khác do chuyển các
yếu tố đất đai, lao động, tín dụng hay cạnh tranh thị trường. Tương tự như vậy, đa


8

dạng hóa sinh kế sẽ tác động đến cá nhân chuyên môn hóa, đa dạng hóa trong các
hộ gia đình, địa phương hay khu vực. Như vậy khi đánh giá tính bền vững của sinh
kế, cần phải kiểm tra các vấn đề về quy mô.
Mối quan hệ giữa vốn xã hội và sinh kế bền vững.
Theo DFID (1999), vốn xã hội với ý tưởng là liên kết xã hội và chuẩn mực xã hội là
một phần quan trọng của cơ sở sinh kế bền vững. Thật vậy, vốn xã hội được công
nhận như một trong năm tài sản quan trọng đối với việc duy trì sinh kế của người
dân (cùng với thiên nhiên, con người, vật chất và vốn tài chính). Các lợi ích được
tạo ra thông qua vốn xã hội có thể bao gồm tăng cường đời sống tinh thần, ý thức về
bản sắc văn hóa dân tộc, danh dự, địa vị xã hội và uy tín. Có rất nhiều quan điểm
khác về vốn xã hội. Ở đây, ba yếu tố cốt lõi được phân biệt:
 Sự tin tưởng, hợp tác và trao đổi giữa các cá nhân mà tạo điều kiện hợp tác phát
triển.
 Những quy định chung, định mức và chế tài các bên thỏa thuận trong xã hội.
 Sự gắn kết, các mạng lưới xã hội, các nhóm, tổ chức.
Các phân tích của vốn xã hội xem xét chất lượng của các nhóm khác nhau từ đó
thấy được ảnh hưởng của nó đến mọi người tốt hơn hay tồi tệ hơn.
Nguồn vốn này được thể hiện trong các hiệp hội như tổ chức tôn giáo, các hiệp hội
thương mại/người tiêu dùng, nhóm người sử dụng tài nguyên, các đảng chính trị,
các nhóm dịch vụ tài chính. Bởi vì nó làm giảm chi phí giao dịch, làm việc cùng
nhau, vốn xã hội tạo ra điều kiện hợp tác. Con người có sự tự tin để đầu tư vào các

hoạt động tập thể, biết rằng những người khác cũng sẽ làm như vậy. Những lợi ích
theo bằng nguồn vốn xã hội bao gồm:
 Quản lý rủi ro và bảo hiểm xã hội (sự hỗ trợ từ người thân - có thể hoạt động như
một bộ đệm chống lại các tác động của các cú sốc và xu hướng bất lợi).
 Quản lý tốt hơn các nguồn lực chung và được chia sẻ thông qua hoạt động nhóm.


9

 Giảm chi phí của hoạt động kinh doanh, bao gồm cả việc giảm chi phí giao dịch
và tăng khả năng khai thác quy mô kinh tế.
 Tăng cường năng lực để đổi mới (ví dụ như thông qua các thành viên của nhóm
nghiên cứu của nông dân mà là cũng kết nối với các cơ quan nghiên cứu và để duy
trì hoạt động vượt ra ngoài cuộc sống của các dự án).
 Cải thiện tiếp cận thông tin và dịch vụ (bao gồm cả các liên kết tổng thể tốt hơn
giữa bên ngoài các tổ chức và người nghèo, dẫn đến việc trao quyền nhiều hơn cho
người nghèo).
 Ảnh hưởng lớn hơn đến chính sách và pháp luật.
Vốn xã hội là không phải luôn luôn được sử dụng cho mục đích tích cực: các mối
quan hệ xã hội, mạng lưới và sự tin tưởng có thể hoạt động như một nền tảng cho
những hành động tiêu cực và loại trừ hoặc thậm chí áp bức các nhóm xã hội cụ thể.
Một số hình thức của vốn xã hội cũng có thể có tác động xấu lên sự bền vững của
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Mặc dù khó có thể định lượng được vốn xã hội
nhưng nó đóng một vai trò quan trọng trong sinh kế gia đình. Các phương pháp tiếp
cận vốn xã hội giúp xây dựng vốn xã hội và con người không chỉ để đạt được các
sinh kế bền vững và kinh tế địa phương sôi động. Nó cũng cần thiết phải có các
chính sách diễn ra thuận lợi cho hoạt động nhóm. Bài học kinh nghiệm về hoạt động
phát triển với các nguồn vốn xã hội bao gồm: Trong bối cảnh tổ chức tương đối của
địa phương: Bắt đầu trên một quy mô nhỏ và mở rộng khi kết quả là rõ ràng, sử
dụng kiến thức đã có về các tổ chức địa phương ngay từ đầu, không ấn định trước

các đơn vị của hiệp hội (gia đình, dòng họ, thôn, bản), đảm bảo có sự tham gia
nhiều hơn là chỉ thụ động hoặc tư vấn. Ở cấp độ chính sách cao hơn: Phân tích hành
vi các bên liên quan để xác định các lợi ích, khả năng và giá trị của các nhóm khác
nhau, có một cách tiếp cận lồng ghép vào nhau hoặc đa chiều của các tổ chức địa
phương, thành viên của các nhóm khác nhau ở mức độ khác nhau, quan tâm đúng
mức đến chính sách môi trường, bao gồm các tác động của việc phân cấp.


10

2.1.2. Đo lường đa dạng hóa thu nhập
Khái niệm về hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
Thực tế có rất nhiều khái niệm và nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động phi nông
nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết các khái niệm đều cho rằng hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp là một bộ phận của kinh tế ở nông thôn và tồn tại song song bên cạnh các
hoạt động nông nghiệp. Theo Lanjouw (2003) các hoạt động phi nông nghiệp là
những hoạt động tạo thêm thu nhập trong khu vực nông thôn mà không phải là hoạt
động nông nghiệp. Steve Winggins (2003) cho rằng hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp là những hoạt động không thuộc các hoạt động nông nghiệp nguyên thủy
như trồng trọt chăn nuôi, săn bắt là hoạt động tạo ra thu nhập không dựa vào các
hoạt động nông nghiệp nguyên thủy. Như vậy khái niệm hoạt động phi nông nghiệp
là khá rộng nó bao gồm các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ tại các cở sở kinh tế hoặc hộ gia đình ở nông thôn. Như vậy hoạt động kinh
tế phi nông nghiệp là toàn bộ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến vật nuôi
là cây trồng, nó bao gồm các hoạt động chế biến nông sản cũng như là hoạt động
làm thuê. Quyết định số 132/2000/QD-TTg của Chính phủ: “Các hoạt dộng phi
nông nghiệp ở nông thôn được coi là tất cả các hoạt động công nghiệp, các ngành
thủ công nghiệp nhỏ và vừa, các dịch vụ sản xuất và đời sống được thực hiện ở khu
vực nông thôn, sử dụng các nguồn lực địa phương (lao động, đất đai, nguyên vật
liệu) và có liên hệ mật thiết với việc phát triển đời sống nông thôn”.

Dựa vào các khái niệm về hoạt động kinh tế phi nông nghiệp trên, đề tài nghiên cứu
về thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp bao gồm thu nhập từ làm công, làm thuê
và thu nhập từ các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp không được trả công.
Phân biệt giữa việc làm công, làm thuê và việc làm tự tạo không được trả công.
Việc làm công, làm thuê là việc làm liên quan đến hợp đồng giữa người lao động và
người sử dụng lao động về thu nhập, thời gian lao động và công việc của người lao
động được thực hiện dưới sự giám sát của người sử dụng lao động. Việc làm tự tạo


11

không được trả công là các công việc tự quản lý và sở hữu cơ sở sản xuất các hàng
hóa hay dịch vụ.
Các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đời sống của
các hộ gia đình nói riêng và đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói
chung. Các hoạt động này cung cấp đầu vào và đầu ra cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp, chia sẻ các rủi ro từ hoạt động nông nghiệp, vì hoạt động nông nghiệp phụ
thuộc vào thời tiết, chịu ảnh hưởng từ giá cả thị trường.
Vai trò của hoạt động kinh tế phi nông nghiệp:
Các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp cung cấp đầu vào và đầu ra cho các hoạt
động sản xuất nông nghiệp, trong quá trình sản xuất nông nghiệp người dân cần các
dịch vụ, các sản phẩm từ công nghiệp như cung cấp máy móc phục vụ sản xuất
nông nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu hay các hoạt động chế biến, đóng gói các sản
phẩm từ nông nghiệp. Ngược lại khu vực phi nông nghiệp cũng cần đầu vào là các
sản phẩm nông nghiệp.
Tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp nhằm chia sẻ rủi ro từ hoạt động nông
nghiệp, do bản chất của nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, vì vậy chứa
đựng rất nhiều các yếu tố rủi ro từ thiên nhiên như hạn hán, mưa lũ, dịch bệnh.
Ngoài ra còn yếu tố rủi ro về giá cả đầu ra của thị trường như là “được mùa thì mất
giá”, sản xuất nông nghiệp luôn gặp nhiều khó khăn, chưa tính đến các nền nông

nghiệp còn lạc hậu, chủ yếu dựa vào sức người là chính, nên năng suất lao động
trong nông nghiệp còn thấp nên trên thị trường nông sản của Việt Nam khó cạnh
tranh với nông sản của các nước có nền nông nghiệp phát triển khác. Việt Nam là
một đất nước nông nghiệp nhưng có diện tích đất đai phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp rất hạn chế và manh mún, diện tích đất bình quân đầu người để sản xuất
nông nghiệp rất ít, vì vậy việc sản xuất nông nghiệp sẽ không đạt hiểu quả và không
đồng nhất về chất lượng sản phẩm nông sản, khi đất nước trong trong thời kỳ hội
nhập vào nền kinh tế quốc tế, ta sẽ không cạnh tranh được với nguồn nông sản từ


12

các quốc gia chuyên môn hóa nông nghiệp khác. Đây cũng là một hạn chế, một khó
khăn cho người dân tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Vì vậy, để chia sẻ rủi ro giữa hai khu vực người dân ở khu vực nông thôn nên đa
dạng hóa nguồn thu nhập của mình từ các hoạt động phi nông nghiệp.
Hoạt động kinh tế phi nông nghiệp góp phần tạo ra việc làm cho lao động ở nông
thôn, cần thiết nên đẩy mạnh phát triển các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn, đây
cũng là tiền đề để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, các hoạt động này còn
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động đặc biệt là số lượng lớn lao động
thường xuyên nhàn rỗi, lao động không có đất đai để canh tác, ngoài ra còn tận
dụng được những lao động trên và dưới độ tuổi lao động vào những việc làm phi
nông nghiệp phù hợp, ngoài ra còn giải quyết được số lượng lớn lao động mất việc
làm ở thành phố đang trở về lại nông thôn, vì vậy vấn đề việc làm ở nông thôn rất
quan trọng, số lượng lao động này nên thu hút vào các ngành nghề phi nông nghiệp.
Hoạt động kinh tế phi nông nghiệp góp phần làm tăng thu nhập cho hộ gia đình ở
nông thôn, các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp tạo ra một phần thu nhập của kinh
tế hộ gia đình, trừ các hộ chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp, thì nhiều hộ
đều tham gia vào các hoạt động buôn bán nhỏ, lẻ, tiểu thủ công nghiệp, thủ công
nghiệp, làm công ăn lương. Các hoạt động đều góp phần tạo thêm thu nhập cho hộ.

Các hoạt động phi nông nghiệp này còn góp phần tạo ra giá trị trong kim ngạch xuất
khẩu, góp phần phát triển đất nước.
Các hoạt động phi nông nghiệp góp phần thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực
khác trong nền kinh tế, khi các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp phát triển tất yếu
kéo theo các hoạt động khác như các hoạt động dịch vụ tín dụng, bảo hiểm, phát
triển khoa học kỹ thuật từ đó nâng cao nâng suất lao động, cải thiện và phát triển
đời sống.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp,


13

giảm tỷ trọng trong ngành nông nghiệp. Để phát triển kinh tế nông thôn cũng vậy,
hoạt động kinh tế phi nông nghiệp chính là con đường chủ yếu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng đó, chuyển đổi lao động nông nghiệp có năng suất
thấp, thu nhập thấp sang những ngành nghề có năng suất lao động cao hơn, thu nhập
cao hơn, cải thiện và phát triển các hệ thống ngành nghề phi nông nghiệp phát triển
bên cạnh các ngành nông nghiệp truyền thống.
Cách đo lường đa dạng hóa thu nhập
Để đo lường được đa dạng hóa thu nhập, nghiên cứu cần phải hiểu rõ được định
nghĩa về đa dạng hóa thu nhập.
Đa dạng hóa có thể được định nghĩa là việc duy trì và thay đổi một loạt các hoạt
động và nghề nghiệp để giảm thiểu sự biến đổi về thu nhập của hộ gia đình, giảm
thiểu những tác động bất lợi của thời vụ, cung cấp việc làm và tăng thêm thu nhập
(Ellis, 2000), (Barrett và cộng sự, 2001). Đa dạng hóa có thể xảy ra hoặc như một
chiến lược có chủ ý, có thể do một cách đối phó với khủng hoảng (Ellis, 1998).
Động lực cho các chiến lược đa dạng hóa là do thay đổi về đặc điểm của hộ gia
đình, vị trí địa lý, nguồn tài sản, mức thu nhập, cơ hội hoặc do các tổ chức, các quan
hệ xã hội (Ellis, 2000). Sự đa dạng hóa trong thực tế có thể có những hậu quả tiêu

cực hoặc tích cực cho các hộ gia đình ở nông thôn (Hart, 1994). Ví dụ một số loại
chiến lược đa dạng hóa chỉ có tác động trong ngắn hạn, nó như mộ các bẫy đối với
các hộ gia đình, mang lại lợi nhuận thấp mà đói nghèo vẫn dai dẳng như khai thác
than, các loại tài nguyên không bền vững mà bỏ bê sản xuất nông nghiệp và có thể
gây ô nhiễm môi trường, thiệt hại tài nguyên thiên nhiên. Đa dạng hóa thu nhập
được định nghĩa là một quá trình tạo ra nhiều nguồn thu nhập bởi một hộ gia đình
(Minot và cộng sự, 2006).
Đa dạng hóa phi nông nghiệp là hoạt động mà không trực tiếp liên quan đến sản
xuất nông nghiệp và có thể là tiền lương hoặc các việc làm tự tạo, tự kinh doanh
(Weldegebriel, 2015).


14

Có nhiều cách để đo lường đa dạng hóa thu nhập ở nông thôn, một số nghiên cứu đo
lường đa dạng hóa thu nhập bằng tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp trong tổng thu
nhập của hộ gia đình (Schwarze và Zeller, 2005), Nghiên cứu của Senadza (2012)
đo lường đa dạng thu nhập phi nông nghiệp bằng tỷ trọng từ thu nhập phi nông
nghiệp trên tổng thu nhập của hộ gia đình.
Một số nghiên cứu sử dụng chỉ số Herfindahl nghịch đảo để đo lường mức độ đa
dạng hóa thu nhập, nghiên cứu của Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014),
nghiên cứu Sarah (2010) thực hiện đo lường đa dạng hóa thu nhập bằng chỉ số này.
Ưu điểm khi đo lường bằng chỉ số này là nó xem xét cả về số lượng nguồn thu nhập
và sự đóng góp của mỗi nguồn thu nhập vào tổng thu nhập của hộ gia đình. Chỉ số
Herfindal nghịch đảo được tính bằng công thức sau:

Dựa vào chỉ số đo lường đa dạng hóa thu nhập này, hộ gia đình có chỉ số HHI càng
cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng lớn, chỉ số HHI càng nhỏ thì đa dạng hóa
thu nhập càng ít.
Có nhiều cách đo để đo lường đa dạng hóa thu nhập, nghiên cứu của tác giả sử dụng

phương pháp đo lường đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp bằng cách xác định tỷ
trọng tương đối của các nguồn thu nhập từ phi nông nghiệp trong tổng thu nhập của
hộ gia đình.
2.1.3. Lý thuyết về vốn xã hội
Trong quá trình tăng trưởng kinh tế thì nguồn vốn đóng vai trò quan trọng như vốn
tự nhiên, vốn vật chất, vốn con người bên cạnh đó còn có vốn xã hội. Vốn xã hội là
một phần không thể thiếu trong đóng góp của tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Người đầu tiên đưa ra khái niệm vốn xã hội đó là Lyda Judson Hanifan vào năm
1916, theo ông vốn xã hội là tình thân hữu, sự thông cảm lẫn nhau cũng như sự
tương tác giữa các cá nhân hay giữa các hộ gia đình trong xã hội. Tiếp sau đó đã có
nhiều nhà khoa học lần lượt đưa ra các khái niệm và cách giải thích về vốn xã hội.


15

Theo Bourdieu (1986) định nghĩa “Vốn xã hội là tập hợp những nguồn lực thực tế
hoặc tiềm tàng gắn liền với việc nắm giữ một mạng lưới bền vững gồm các mối
quan hệ quen biết và thừa nhận lẫn nhau ít nhiều được thể chế hoá”, định nghĩa của
vốn xã hội của Bourdieu cho thấy rằng khái niệm này có hai yếu tố: Thứ nhất, các
mối quan hệ riêng của mình cho phép các cá nhân để đòi quyền truy cập vào tài
nguyên sở hữu của các thành viên khác của mạng và thứ hai về số lượng và chất
lượng của những mạng lưới này. Putnam (1996) có khái niệm phổ biến về vốn xã
hội đó là các mạng lưới, quy tắc và sự tin tưởng, nó giúp nâng cao hiệu quả của xã
hội bằng cách cho phép mọi người cùng tham gia và phối hợp hành động để theo
đuổi các mục tiêu chung. Mở rộng hơn khái niệm về vốn xã hội có khái niệm của
World Bank (2001) đó là vốn xã hội đề cập đến các tổ chức, mối quan hệ, các chuẩn
mực đã được định hình chất lượng và số lượng các tương tác của xã hội. Vốn xã hội
không chỉ là tổng các tổ chức mà còn là nền tảng của một xã hội, nó là chất keo gắn
kết con người, các tổ chức lại với nhau. Theo Cục Thống Kê Úc (ABS) định nghĩa
vốn xã hội là mối quan hệ mang đến các lợi ích lẫn nhau được đặc trưng bởi các

chuẩn mực của sự tin tưởng và đồng thuận và có sự hợp tác, có qua có lại lẫn nhau
(ABS, 2000). Theo Spellerberg (2001) thì vốn xã hội là các nguồn lực xã hội được
thể hiện trong các mối quan hệ giữa con người. Nó bắt nguồn từ sự gắn kết, thông
tin liên lạc, chia sẻ, hợp tác và sự tin tưởng lẫn nhau. Tuy nhiên có một định nghĩa
nhấn mạnh đến các mạng lưới xã hội và chỉ tiêu dân sự, vốn xã hội được coi là liên
quan đến mạng lưới xã hội và cấu trúc xã hội, sự tham gia của cộng đồng dân sự
vào chính trị, niềm tin của con người vào các tổ chức xã hội (Saill, 2001).
Theo quan niệm của James Coleman (1994) định nghĩa vốn xã hội là các nguồn lực
cấu trúc xã hội mà cá nhân có thể sử dụng như là nguồn vốn tài sản. Như vậy, vốn
xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây: thứ nhất nó là một chiều cạnh của cấu
trúc xã hội và thứ hai nó hỗ trợ cho hành động nhất định của cá nhân trong phạm vi
cấu trúc đó. Một đặc trưng cơ bản của vốn xã hội là nơi trú ngụ của nó không phải ở
trong cá nhân mà ở trong cấu trúc của các mối quan hệ giữa người này với người
khác. Vốn xã hội không phải là tài sản cá nhân của riêng một người bất kỳ nào mặc


16

dù cá nhân có thể sử dụng như là tài sản cá nhân không trao đổi và chia sẻ cho
người khác như đối với vốn tài chính.
Vốn xã hội được xác định là nguồn lực được đặt trong các mạng lưới xã hội của
một người, là nguồn tài nguyên có thể được truy cập hoặc huy động thông qua các
mối quan hệ trong mạng lưới (Lin, 2001). Portes cho thấy rằng có một sự đồng
thuận rằng vốn xã hội là "những thành viên tham gia vào mạng lưới luôn đảm bảo
quyền lợi của các thành viên khác trong mạng lưới và cấu trúc xã hội khác” (Portes,
1998). Putnam (1993) coi nguồn vốn xã hội như một nguồn lực trong xã hội và định
nghĩa các khái niệm như sau "tính năng của các tổ chức xã hội như sự tin tưởng,
chuẩn tắc và mạng lưới có thể nâng cao hiệu quả của xã hội bằng cách tạo ra phối
hợp hành động" (Putnam, 1993). Ông còn tuyên bố rằng vốn xã hội được tạo ra
thông qua sự tham gia tích cực của các thành viên trong các tổ chức và các nhóm.

Niềm tin là trung tâm trong khái niệm Putnam về vốn xã hội và ông tuyên bố rằng
một nhóm mà các thành viên tin cậy, tin tưởng vào nhau sẽ có thể có vốn xã hội tốt
hơn một nhóm thiếu sự tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên.
Blair và Carroll (2008) cho rằng vốn xã hội là một công cụ để phát triển cộng đồng.
Họ cho rằng vốn xã hội được sử dụng để liên kết, đoàn kết các cá nhân trong một
nhóm hay tổ chức nó khắc phục tình trạng bất bình đẳng xã hội. Ngoài ra, nó còn
mang lại nhiều lợi ích tích cực cho các cộng đồng ở địa phương như: giảm chi phí
đàm phán, giám sát, nâng cao hiệu quả của các giao dịch do tăng sự tin tưởng trong
các tổ chức xã hội, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với các giao dịch kinh tế phi thị
trường như là thiệt hại cho môi trường, ngoại tác tiêu cực. Vốn xã hội sẽ làm tăng
sự tin tưởng, nó vai trò như một chất xúc tác khuyến khích cải tiến, cải thiện chất
lượng cuộc sống, giảm thiểu các xung đột do phát triển kinh tế gây ra, từ đó lấy lợi
thế cạnh tranh của địa phương để cạnh tranh toàn cầu.
So sánh vốn xã hội với các loại vốn khác
So sánh vốn con người và vốn xã hội. Theo Coleman, vốn con người được tạo bởi
những thay đổi để tạo ra những năng lực, kỹ năng hành động mới ở con người.


17

Tương tự như vậy, vốn xã hội được tạo bởi những thay đổi có khả năng thúc đẩy
hành động trong cấu trúc của các mối quan hệ xã hội. Trong mạng xã hội, vốn con
người nằm ở các đầu mối và vốn xã hội nằm ở các đường liên hệ, quan hệ giữa các
đầu mối. Vốn xã hội là một khái niệm có thể sử dụng để phân tích định lượng và
định tính cấu trúc xã hội, hệ thống xã hội và mạng xã hội.
Vốn xã hội là những giá trị của những yếu tố của mối quan hệ xã hội mà chủ thể có
thể sử dụng như là những nguồn lực để thực hiện mục đích nhất định.
Theo Bourdieu (1986), vốn tồn tại dưới hình thức vật chất là vốn kinh tế được đo
bằng tiền và tài sản, vốn tồn tại dưới hình thức phi vật chất là vốn văn hoá được đo
bằng vốn người và vốn xã hội được đo bằng các mối quan hệ ràng buộc và các chức

danh. Bourdieu nêu một ví dụ cho thấy sự khác nhau giữa các loại vốn này: để sở
hữu một chiếc máy ta cần vốn kinh tế ví dụ cần tiền để mua chiếc máy đó, nhưng để
sử dụng chiếc máy ta cần vốn văn hoá, ví dụ sự hiểu biết và kỹ năng tức là vốn
người vận hành chiếc máy đó. Có thể bổ sung thêm một ý nữa vào ví dụ này là: để
trao đổi sản phẩm được làm ra từ chiếc máy đó ta cần quan hệ xã hội tức là cần có
vốn xã hội. Theo Bourdieu, các loại vốn này có thể chuyển hoá cho nhau, ví dụ vốn
văn hoá có thể chuyển thành vốn người và chuyển thành vốn kinh tế và ngược lại.
Quy mô của vốn xã hội phụ thuộc vào quy mô của mạng lưới quan hệ xã hội và quy
mô của mỗi một loại vốn kinh tế hay vốn văn hoá hoặc biểu tượng mà mỗi người
nắm giữ khi quan hệ với nhau. Điều này có nghĩa là mặc dù vốn xã hội không thể
quy đổi hoàn toàn về vốn kinh tế, vốn xã hội khó có thể tồn tại độc lập mà phụ
thuộc vào các hình thức tồn tại khác của vốn. Các chức danh, chức vụ mà một
người nắm giữ là các hình thức được thể chế hoá của vốn xã hội. Việc uỷ quyền, uỷ
nhiệm là một cơ chế giao dịch vốn xã hội từ tổ chức sang cá nhân người được uỷ
quyền, uỷ nhiệm.
2.1.4. Đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu
Từ lý thuyết, khái niệm về vốn xã hội đã được lược khảo từ các tác giả, ta thấy rằng
tùy vào mỗi khái niệm mà có cách đo lường vốn xã hội một cách khác nhau dựa vào


×