ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------------
MA THỊ YẾN
TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI
VĂN HÓA TRUYỀN THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------------
MA THỊ YẾN
TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI
VĂN HÓA TRUYỀN THÔNG
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thành Lợi
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
tƣ liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Nếu có điều gì sai sót, tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn
Ma Thị Yến
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ báo chí với đề tài Tác động của
mạng xã hội đối với văn hóa truyền thông, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình từ nhiều phía.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thành Lợi đã tận tình
hƣớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Báo chí và Truyền
thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã có
những ý kiến góp ý chân thành, sâu sắc cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè –
những ngƣời luôn ủng hộ, động viên tôi nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2015
Tác giả luận văn
Ma Thị Yến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 10
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 13
7. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MẠNG XÃ HỘI
VÀ VĂN HOÁ TRUYỀN THÔNG ............................................................... 14
1.1.Truyền thông xã hội .............................................................................. 14
1.1.1.Quan điểm về truyền thông xã hội...............................................................14
1.1.2. Đặc điểm của truyền thông xã hội..............................................................15
1.2. Mạng xã hội........................................................................................... 17
1.2.1 Khái niệm .......................................................................................................17
1.2.2. Sự ra đời và phát triển của mạng xã hội....................................................19
1.2.3. Một số đặc điểm của mạng xã hội ..............................................................21
1.2.4. Các tính năng chính của mạng xã hội........................................................23
1.2.5. Phân loại mạng xã hội .................................................................................23
1.2.6. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về mạng xã hội .................................25
1.3. Một số vấn đề về văn hoá truyền thông.............................................. 26
1.3.1. Khái niệm và cách tiếp cận khi nghiên cứu văn hóa truyền thông .........26
1.3.2. Đặc điểm của văn hóa truyền thông ..........................................................32
1.3.3.Các tiêu chí đánh giá văn hóa truyền thông...............................................34
1.3.4. Sự tác động hai mặt của mạng xã hội đối với văn hóa truyền thông......36
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 43
CHƢƠNG II. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK ĐỐI VỚI VĂN HOÁ TRUYỀN THÔNG TẠI VIỆT NAM...... 44
2.1. Giới thiệu chung về mạng xã hội Facebook ....................................... 44
2.1.1 Lịch sử ra đời.................................................................................................44
2.1.2 Hiện trạng tồn tại ..........................................................................................45
2.1.3. Sự phát triển của mạng xã hội Facebook tại Việt Nam............................46
2.2. Giới thiệu chung về các trang Facebook đƣợc khảo sát ................... 47
2.2.1. Trang Fanpage “Đại tướng Võ Nguyên Giáp” ........................................47
2.2.2. Trang Fanpage “Kenny Sang” ..................................................................47
2.2.3. Trang Fanpage “Beat.vn” ..........................................................................48
2.3. Phân tích sự tác động của Facebook đối với văn hóa truyền thông 48
2.3.1. Tác động tích cực của Facebook đối với văn hóa truyền thông..............49
2.3.2. Tác động tiêu cực của Facebook đối với văn hóa truyền thông..............65
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 87
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA
MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI VĂN HOÁ TRUYỀN THÔNG ....................... 88
3.1. Xu hƣớng phát triển của mạng xã hội................................................ 88
3.1.1. Thế giới ngày càng phẳng và “trong suốt”...............................................89
3.1.2. Khả năng tối ưu hóa của Facebook ...........................................................89
3.1.3. Sự phát triển của các mạng xã hội nhỏ......................................................90
3.2. Xây dựng văn hóa mạng xã hội trong bối cảnh truyền thông hiện đại..90
3.2.1. Xây dựng các chế tài xử phạt người ứng xử vô văn hóa trên mạng xã hội......91
3.2.2. Xây dựng bộ quy tắc văn hóa ứng xử trên mạng xã hội...........................91
3.3. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả tác động của mạng xã hội
đối với văn hóa truyền thông...................................................................... 93
3.3.1. Tăng cường quản lý thông tin trên mạng xã hội .......................................93
3.3.2. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan báo chí .......................................96
3.3.3. Nâng cao năng lực văn hóa của những người làm truyền thông ............98
3.3.4. Đầu tư hơn cho giáo dục văn hóa truyền thông ở các cơ sở đào tạo báo
chí – truyền thông .................................................................................................100
3.3.5. Nâng cao kỹ năng phân tích, sàng lọc và chia sẻ thông tin của công
chúng một cách thông minh và có trách nhiệm .................................................100
Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................... 105
KẾT LUẬN ................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 108
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hình ảnh về mật độ ngƣời dùng Facebook .......................................................... 46
Hình 2.2: Phần cập nhật thông tin mới trên giao diện ngƣời dùng. ..................................... 49
Hình 2.3: Tiện ích giúp ngƣời dùng dễ dàng chia sẻ thông tin trên Facebook, Twitter,
Google + trên báo điện tử VnExpress. .................................................................................... 56
Hình ảnh 2.4: Một số bình luận trên trang fanpage “Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp” ........... 61
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá tốc độ lan truyền thông tin trên mạng xã hội ......................................... 55
Biểu đồ 2.2: Sự lựa chọn trong việc chia sẻ thông tin về hoạt động từ thiện, nhân đạo trên
Facebook .................................................................................................................................... 59
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu ngƣời dùng tham gia vào các hoạt động từ thiện trên Facebook...... 60
Biểu đồ 2.4: Tần suất tham gia bình luận các sự kiện tạo dƣ luận xã hội trên Facebook. . 64
Biểu đồ 2.5. Độ chính xác của thông tin trên Facebook ....................................................... 68
Biểu đồ 2.6: Tần suất sử dụng tiếng Việt sai quy chuẩn trên Facebook .............................. 71
Biểu đồ 2.7: Tần suất chia sẻ các thông tin trái thuần phong mỹ tục trên Facebook ......... 77
Biểu đồ 2.8: Đánh giá sự ảnh hƣởng tiêu cực của Facebook đối với tâm lý, tình cảm của
giới trẻ ........................................................................................................................................ 84
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền thông là một trong những kĩ năng vô cùng quan trọng của con ngƣời
để có thể tồn tại và hoạt động trong bất kì một xã hội nào, đặc biệt là trong xã hội
hiện đại với hơn 7 tỷ ngƣời sinh sống nhƣ hiện nay. Cùng với sự tiến bộ của con
ngƣời, lĩnh vực truyền thông, đặc biệt là truyền thông đại chúng đang ngày càng phát
triển mạnh mẽ và trở thành xu hƣớng toàn cầu. Từ nửa sau thế kỷ XX, những phát
minh mới của khoa học, công nghệ, trong đó có công nghệ thông tin đã tạo nên sự ra
đời của nhiều phƣơng tiện truyền thông khác nhau nhƣ giấy in, radio, tivi, điện thoại,
internet, telex, fax… Công chúng ngày nay có khả năng trao đổi và tiếp nhận một
luồng thông tin khổng lồ mỗi ngày. Quá trình trao đổi và tiếp nhận này có tác động
rất lớn tới tri thức, tình cảm và tƣ tƣởng của họ.
Trong số những phƣơng tiện truyền thông mới, không thể không kể tới sự
xuất hiện của truyền thông xã hội (social media). Trong một thời gian ngắn, loại hình
truyền thông này đã phát triển mạnh mẽ và trở thành xu hƣớng chủ đạo trong làng
truyền thông toàn cầu. Dƣới nền tảng của web 2.0, hàng loạt trang mạng xã hội
(social network) nhƣ Facebook, Twitter, Instargram, Myspace…đã ra đời với vô vàn
tiện ích: Thông tin nhanh, khối lƣợng thông tin phong phú, có nhiều hỗ trợ về giải
trí, sự kết nối giữa những cá nhân, các nhóm, các quốc gia…Sự xuất hiện của chúng
đã nhanh chóng trở thành một hiện tƣợng xã hội, định hƣớng thói quen, tƣ duy,
phong cách sống của con ngƣời trong thời đại mới.
Theo thống kê vào đầu năm 2014 của tạp chí Search Engine Journal, có tới
72% số ngƣời sử dụng Internet hiện nay đang hoạt động trên các mạng xã hội, 71%
ngƣời dùng truy cập mạng xã hội từ thiết bị di động. Trong đó, tỷ lệ ngƣời sử dụng
mạng xã hội trong độ tuổi 18-29 đạt tới 89%, ở độ tuổi 30-49 là 72%. Một số mạng
chia sẻ hình ảnh đã có lƣợng ngƣời dùng hoạt động hàng tháng khá lớn nhƣ
Instagram là 150 triệu ngƣời, còn Pinterest đạt 20 triệu. Tại Việt Nam, tới tới đầu
năm 2014, nƣớc ta đã có tới hơn 36 triệu ngƣời sử dụng Internet; Tỉ lệ ngƣời đăng
nhập mạng xã hội trên tổng dân số là 38%; 20 triệu tài khoản đƣợc thiết lập trên
1
mạng xã hội Facebook (chiếm 22% dân số). Nƣớc ta nằm trong số những nƣớc phát
triển mạng xã hội nhanh nhất trên thế giới [14]. Có thể thấy, là một trong số những
phƣơng tiện truyền thông đại chúng quan trọng trong thời đại mới, mạng xã hội
không chỉ đơn thuần là nơi để truyền đạt thông tin, mà còn có vai trò quan trọng
trong công cuộc xây dựng, duy trì và phát triển nền văn hóa của mỗi quốc gia, dân
tộc. Mạng xã hội vừa là công cụ tích cực, hữu hiệu trong việc truyền bá các sản
phẩm văn hóa, vừa là địa chỉ hội tụ, kiểm nghiệm những giá trị văn hóa cũ, sáng tạo
và phổ biến những giá trị văn hóa mới.
Lịch sử nhân loại đã trải qua ba thời kỳ với nhiều thay đổi lớn lao: Thời kì thứ
nhất là truyền thông con ngƣời (1500), thời kì thứ hai là truyền thông thứ cấp và ấn
loát (từ 1500-1900) – thời kì truyền thông cá nhân chuyển sang truyền thông đại
chúng, thời kì thứ ba (1900 – nay) – truyền thông điện tử, tin học mà trong đó quá
trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp. [54]. Sự tiếp nhận và chuyển giao
văn hóa này có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến phong cách sống, quá trình sống của con
ngƣời. Trong đó, truyền thông đóng góp một vai trò quan trọng.
Trong khi đó, sự phát triển siêu tốc của mạng xã hội tại Việt Nam trong một
thời gian ngắn đã khiến văn hóa truyền thông nƣớc ta có những thay đổi đáng kể và
dần trở nên sâu sắc. Trong khi bản sắc văn hóa Việt đề cao tính cộng đồng thì mạng
xã hội lại tuyệt đối hóa sự phát triển của “cái tôi” cá nhân. Công chúng truyền thông
Việt Nam thƣờng e dè với việc phát ngôn, nêu ý kiến cá nhân nay lại thể hiện mình
một cách mạnh mẽ thông qua các phƣơng tiện truyền thông kỹ thuật số. Việc thế giới
ngày càng “phẳng”, ranh giới giữa các nền văn hóa ngày càng mờ nhạt, sự giao lƣu
giữa các quốc gia dễ dàng hơn cũng khiến họ thay đổi tƣ duy, quan niệm, phong
cách sống.
Trong tác phẩm của mình vào năm 2013, nhà nghiên cứu Detta Rahmawan đã
chỉ ra mối liên hệ giữa mạng xã hội và văn hóa. Theo đó, ông khẳng định rằng việc
ra đời của mạng xã hội đã làm đẩy mạnh sự tự phô bày cái tôi cá nhân (SelfPresentation Online) thông qua các tiện ích trực tuyến. Dù có cố tình hay không,
những cƣ dân trực tuyến cũng thể hiện các lớp văn hóa của họ (giới tính, tôn giáo,
2
trình độ học vấn, sở thích…). Điều này tạo nên một sự tƣơng tác phức hợp trong
nhiều lớp văn hóa khác nhau [71].
Mạng xã hội đang tác động mạnh mẽ vào văn hóa truyền thông đại chúng tại
Việt Nam với những tác động tích cực và tiêu cực. Nhờ sự đóng góp tích cực của các
thành viên mạng xã hội, đời sống văn hóa của con ngƣời ngày càng trở nên phong
phú, đa dạng hơn với việc liên tục cập nhật, lan truyền các thông tin mới thông qua
hình thức đăng tải thông tin phong phú, đa dạng. Bên cạnh đó, các phong trào mang
ý nghĩa nhân văn, hoạt động nhân đạo cũng đƣợc phổ biến rộng rãi. Mạng xã hội còn
là nơi tạo ra dƣ luận mạnh mẽ, góp phần lên án cái xấu, cái sai trong nhiều lĩnh vực.
Tuy vậy, mạng xã hội cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề lớn trong hoạt động
văn hóa truyền thông. Sự trong sáng của tiếng Việt đang dần bị mai một với việc
xuất hiện hàng loạt từ ngữ mới mang tính chất dung tục. Tiếng Việt không dấu, tiếng
Việt chệch chuẩn, thay đổi kí tự đƣợc sử dụng ồ ạt. Nhiều nội dung, hình ảnh bạo
lực, khiêu dâm xuất hiện khiến các giá trị đạo đức và nhân văn xuống cấp, tƣ tƣởng
của giới trẻ bị ảnh hƣởng tiêu cực. Không ít thông tin trên mạng xã hội không có tính
trung thực mà phục vụ nhu cầu khẳng định bản thân hoặc mục đích chính trị, kinh tế
của các cá nhân, tổ chức trên thế giới ảo.
Thông tin trên mạng xã hội đang đƣợc coi nhƣ một nguồn tin “béo bở” cho
nhiều phƣơng tiện truyền thông đại chúng khác. Sự tiếp nhận và phản hồi nhanh
chóng và liên tục của công chúng đã tạo ra một lƣợng thông tin khổng lồ mỗi ngày,
mỗi giờ, nhƣng cũng khiến đạo đức nhà báo suy giảm nghiêm trọng, khi xuất hiện
đông đảo những phóng viên, biên tập viên “bàn giấy”.
Những tác động tiêu cực, tích cực của mạng xã hội đối với văn hóa truyền
thông tại Việt Nam đặt ra yêu cầu cần có công trình nghiên cứu một cách bài bản và
có hệ thống về vấn đề này, đánh giá trên những điều kiện thực tiễn tại Việt Nam để
chỉ ra những điểm tích cực và tiêu cực, tìm ra nguyên nhân và định hƣớng hƣớng
phát triển phù hợp của mạng xã hội tại Việt Nam.
3
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên
cứu “Tác động của mạng xã hội đối với văn hoá truyền thông” làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, mạng xã hội và văn hoá truyền
thông là một đề tài hấp dẫn với nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ trong
nƣớc. Rất nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu và công bố những tài liệu giá trị về lĩnh
vực này.
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Sự gắn kết, tác động lẫn nhau giữa văn hoá truyền thông và truyền thông đại
chúng, trong đó có mạng xã hội đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
nƣớc ngoài. Những khái niệm, đánh giá khái quát của các tác giả thông qua sách,
công trình nghiên cứu, luận án, bài báo là nguồn dữ liệu quý giá để tác giả nghiên
cứu về lĩnh vực này.
Năm 1984, tác giả K.Tuner(1984) đƣa ra một quan niệm khá rõ ràng về sự ràng
buộc lẫn nhau của văn hóa và truyền thông. Theo ông, văn hoá đại chúng (mass cuture)
và các phƣơng tiện truyền thông đại chúng (mass media) có một mối quan hệ cộng sinh,
trong đó thứ này phụ thuộc vào thứ khác trong một sự hợp tác thân mật, sự liên kết chặt
chẽ giữa chúng đã tạo thành văn hóa truyền thông (media culture) [77].
Trong cuốn sách Mass Media, Culture Media, hai nhà nghiên cứu J. Wilson
và S. L. R. Wilson cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và văn
hóa phổ biến. Các tác giả khẳng định, các phƣơng tiện truyền thông đại chúng không
chỉ là kênh truyền thông, mà còn là chất xúc tác và sự chuyển đổi của nền văn hóa.
Trong mối quan hệ giữa văn hóa và truyền thông, văn hóa là một hệ thống nhằm
sáng tạo, chuyển giao, lƣu trữ và chế biến thông tin, và sợi chỉ xuyên suốt tất cả các
nền văn hóa và truyền thông là giao tiếp. Ngoài những kiến thức bao hàm và toàn
diện về các yếu tố của các phƣơng tiện truyền thông nhƣ lịch sử, đạo đức, điều kiện
triết học và pháp lý, hoạt động công nghiệp và xu hƣớng kinh doanh, các tác giả còn
4
đƣa ra những ví dụ nhằm giải thích, khẳng định tầm quan trọng và ảnh hƣởng của
các phƣơng tiện truyền thông đại chúng trong cuộc sống con ngƣời đƣơng đại [74].
Tiếp nối những công trình nghiên cứu giá trị kể trên, năm 2012, Tiến sĩ Jack
Lule - giáo sƣ, chủ tịch Khoa Báo chí và Truyền thông Đại học Lehigh (Mỹ) khẳng
định trong tác phẩm của mình: “Chúng đang sống, học tập, làm việc và chơi thông
qua các phương tiện truyền thông. Tất cả những điều này chính là văn hóa”. Cũng
theo Jack Lule, vai trò của Gatekeepers (những ngƣời gác cổng thông tin) là vô cùng
quan trọng, họ có khả năng chọn lọc và chia sẻ nguồn thông tin, qua đó định hình tƣ
tƣởng, phong cách sống của cộng đồng. Với sự phát triển vƣợt bậc của mạng xã hội,
ngƣời gác cổng sẽ không còn chỉ là phóng viên, biên tập viên báo chí, mà rộng hơn,
họ còn là những ngƣời có quyền lựa chọn một nội dung nổi bật trên Youtube, đánh
dấu xu hƣớng đang “nóng” trên Twitter, hay ngƣời có một lƣợng theo dõi đông đảo
trên Facebook [74].
Cuốn sách “Hiệu ứng chuồn chuồn” của các tác giả Jenifer Aeker - Andy
Smith - Carlye Adler chỉ ra cách sử dụng mạng xã hội để tạo hiệu quả nhanh chóng
và gây ảnh hƣởng mạnh mẽ trong lĩnh vực marketing online cũng nhƣ nhiều lĩnh vực
khác. Trong đó, tác giả chỉ ra rằng: Với việc tập trung, thu hút sự chú ý, thu hút sự
tham gia và trao quyền hành động, mọi ngƣời đều có thể sử dụng mạng xã hội để
cứu sống một con ngƣời hay thay đổi thế giới.
Với sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, nhiều bài báo, tham luận cũng đã
ra đời, trong đó đề cập tới những khía cạnh khác nhau về sự tác động của phƣơng
tiện truyền thông mới này tới văn hoá truyền thông. Năm 2009, Burgess, J. và Green,
J. viết YouTube: video trực tuyến và văn hóa tham gia [66]. Năm 2013, Joshua
Fruhlinger viết Trong thế giới hiện đại: Mạng xã hội khiến chúng ta cảm thấy cô đơn
[75]; Gwenn Schurgin O'Keeffe, Kathleen Clarke-Pearson (2011) viết Ảnh hưởng
của truyền thông xã hội đối với trẻ em, thanh thiếu niên và gia đình [72]. Những bài
viết này đều đi sâu phân tích sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội trên khắp thế
giới, đồng thời đánh giá sự thay đổi về văn hóa trong cộng đồng ngƣời sử dụng mạng
xã hội.
5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Với sự phát triển mạnh mẽ của internet và văn hóa truyền thông, thời gian
vừa qua, đã có nhiều cuốn sách, tham luận, luận văn đề cập tới vấn đề này. Trong đó,
nhiều tác phẩm đã đề cập tới sự tác động của các phƣơng tiện truyền thông mới,
trong đó có mạng xã hội đối với văn hóa truyền thông tại Việt Nam.
Cuốn sách của tác giả Bùi Hoài Sơn (2008) mang tên “Phương tiện truyền
thông mới và những thay đổi văn hoá xã hội ở Việt Nam” do Nxb Khoa học Xã hội
đề cập tới sự phát triển của các phƣơng tiện truyền thông mới ở Việt Nam với hai đại
diện tiêu biểu là điện thoại di động và Internet. Trong đó, tác giả điểm qua một số
phƣơng diện lý thuyết trong việc nghiên cứu phƣơng tiện truyền thông mới ở Việt
Nam; phân tích những thay đổi văn hoá - xã hội dƣới ảnh hƣởng của các phƣơng tiện
truyền thông mới.
Cuốn sách “Văn hoá truyền thông trong thời kì hội nhập” do Nxb Thông Tin
và Truyền thông xuất bản năm 2013 đã cung cấp 35 bài tham luận có giá trị tại Hội
thảo Khoa học “Văn hoá truyền thông trong thời kỳ hội nhập” trong đó đề cập đến
những kết quả nghiên cứu lý luận, đƣa ra gợi ý đề xuất có ý nghĩa thiết thực về hoạt
động của những ngƣời làm truyền thông trong thời đại mới.
Cuốn sách “Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền thông hiện đại” của
TS. Nguyễn Thành Lợi chỉ ra vai trò của truyền thông xã hội trong kỉ nguyên số,
những đặc điểm của truyền thông xã hội, vai trò, ảnh hƣởng của truyền thông xã hội
đối với báo chí hiện đại. Nội dung chính của cuốn sách cũng chỉ ra sự thay đổi, phát
triển của các lý thuyết truyền thông trong môi trƣờng truyền thông internet.
Cuốn sách “Báo chí – những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Khoa Báo chí &
Truyền thông, ĐH Quốc Gia Hà Nội ấn hành năm 2014 đã đƣa ra nhiều bài viết giá
trị về văn hóa truyền thông đại chúng. Trong đó đề cập tới quan điểm tiếp cận liên
ngành, xuyên ngành, đa ngành khi nghiên cứu văn hóa truyền thông; Văn hóa tham
gia trên mạng xã hội với hoạt động truyền thông và văn hóa đại chúng; Ngôn ngữ
mạng xã hội: “chính thống” hay “không chính thống”... Có thể nói, đây là công trình
chỉ ra nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn về văn hóa truyền thông, mạng xã hội, giúp tác
giả hoàn thành luận văn này.
6
Bên cạnh đó, cuốn sách chuyên khảo mang tựa đề “Báo chí và mạng xã hội”
của tác giả - TS Đỗ Chí Nghĩa (chủ biên) và TS Đinh Thị Thu Hằng ấn hành năm
2014 bởi Nhà xuất bản Lý luận chính trị cũng là tài liệu rất có giá trị. Cuốn sách dày
224 trang, đƣợc chia thành 4 chƣơng, đi lần lƣợt từ những vấn đề chung của mạng xã
hội và báo chí đến mối quan hệ hai chiều của hai loại hình truyền thông này. Trong
tác phẩm chuyên khảo này, TS Đỗ Chí Nghĩa và TS Đinh Thị Thu Hằng cũng khẳng
định rằng, mạng xã hội giúp thông tin báo chí đƣợc quảng bá rộng rãi. Đây là một
kênh giao tiếp công cộng tạo liên kết dễ dàng, nhanh chóng mà không bị giới hạn bởi
chiều không gian cũng nhƣ thời gian của đời sống thực. Thông qua sự quảng bá của
mạng xã hội, thông tin báo chí đến đƣợc với nhiều công chúng hơn, trở nên gần gũi
hơn đồng thời, sức tác động cũng sẽ mạnh mẽ.
Cuốn sách “Người chơi Facebook khôn ngoan biết rằng…” do NXB Trẻ ấn
hành năm 2014 khẳng định sự ảnh hƣởng mạnh mẽ của Facebook đối với cuộc sống
hiện đại. Tập sách đƣa ra cảnh báo về trào lƣu “mạng xã hội”, nơi mà con ngƣời
đang dần bị phụ thuộc, đắm chìm, tạo nên những diễn biến tâm lý phức tạp trong đời
sống thực. Sách bao gồm nhiều bài viết giá trị nhƣ “5 tác động mạng xã hội gây ra
cho ngƣời dùng”, “25 nguyên tắc ứng xử trên mạng xã hội”, “20 điều ngƣời dùng
Facebook khôn ngoan nên biết”, “10 cách Facebook thống trị đời sống của chúng
ta”, “Hãy cho tôi biết bạn chọn mạng xã hội nào, tôi sẽ cho bạn biết bạn là ai”.
Bên cạnh đó, nhiều luận văn, tham luận trong nƣớc đã đề cập tới tác động của
mạng internet với văn hoá, hoạt động giao tiếp. Một số luận văn đã khái quát về sự
xuất hiện của mạng xã hội, việc truyền tải thông tin trên mạng xã hội. Tuy vậy, chƣa
có công trình nào đề cập trực tiếp tới mối quan hệ giữa mạng xã hội và văn hóa
truyền thông.
Tham luận “Văn hóa truyền thông và truyền thông có văn hóa” của Giáo sƣ
Hà Minh Đức chỉ ra vai trò quan trọng của văn hóa truyền thông thời hiện đại. Tác
giả cũng đƣa ra 5 nguyên tắc cơ bản đối với văn hóa truyền thông trong giai đoạn các
phƣơng tiện truyền thông mới phát triển một cách mạnh mẽ, ồ ạt nhƣ hiện nay.
Bài nghiên cứu “Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại chúng
và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên kĩ thuật số” của Tiến sĩ Đặng Thị Thu
7
Hƣơng (2013) hệ thống lại quan điểm của các trƣờng phái nghiên cứu truyền thông
nổi bật trong thể kỷ XX, qua đó cho thấy mối quan hệ qua lại giữa truyền thông đại
chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông.
Trong tham luận “Ảnh hưởng của mạng internet tới văn hoá đại chúng”, thạc
sĩ Hoàng Thị Thu Hà chỉ ra sự tác động mạnh mẽ của mạng internet với đối với văn
hóa của thanh niên, đặc biệt là thanh niên đô thị Việt Nam hiện đại. Theo đó, đối
tƣợng này đặc biệt quan tâm tới thông tin về ngƣời nổi tiếng, các loại hình giải trí
nhƣ âm nhạc, phim ảnh. Họ cũng sẵn sàng “khoe hàng”, khẳng định cái tôi của mình
trên mạng xã hội cũng nhƣ thế giới ảo.
Tham luận của TS. Nguyễn Đức Hạnh (2014) mang tên“Để tiếp tục nhận
thức về văn hóa truyền thông” xoay quanh vấn đề nhận thức về văn hóa truyền
thông, trong đó khẳng định: “Khi nói về văn hóa truyền thông, cái chúng ta cần
quan tâm chính là phẩm tính văn hóa của hoạt động truyền thông vừa với tư cách
hiện tượng văn hóa vừa với tư cách là một công cụ văn hóa”.
Tham luận của PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái (2014) “Truyền thông văn
hóa Việt và văn hóa truyền thông” khẳng định trong quá trình truyền thông, việc
truyền thông những giá trị bản sắc văn hóa của dân tộc Việt bao giờ cũng đƣợc đặt
lên hàng đầu. Tác giả cũng cho rằng: “Nhiệm vụ hàng đầu của nhà báo Việt Nam
muốn truyền thông về văn hóa Việt Nam, đương nhiên phải giải mã được bản sắc
văn hóa Việt, nếu không sẽ không thể làm tốt nhiệm vụ truyền thông căn cơ này của
nền báo chí truyền thông Việt”.
Luận văn thạc sỹ của Hoàng Thị Hải Yến (2012) “Trao đổi thông tin trên mạng
xã hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011 - Thực trạng và giải pháp” đã
giải thích lý do mạng xã hội thu hút giới trẻ một cách mạnh mẽ thông qua việc tìm hiểu
nhu cầu trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên mạng xã hội. Tác giả cũng chỉ ra
những mặt tích cực và tiêu cực khi giới trẻ tham gia vào mạng xã hội, đƣa ra kinh
nghiệm, đề xuất giải pháp quản lí và định hƣớng giới trẻ sử dụng mạng xã hội.
Luận văn thạc sĩ của Bùi Thu Hoài (2014) “Tác động của mạng xã hội đến giới trẻ,
tìm hiểu thực trạng việc sử dụng mạng xã hội hiện nay của giới trẻ” đã chỉ ra thực trạng sử
8
dụng mạng xã hội hiện nay của giới trẻ. Tác giả đã phân tích, đánh giá tác động của mạng
xã hội đến đối tượng này trong lối sống, việc thu thập, tiếp nhận, kết nối, chia sẻ và truyền
phát thông tin, cũng như quan điểm của họ về mạng xã hội và báo chí truyền thống.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thụy (2014) “Nhận thức và hành vi
sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên Việt Nam hiện nay” chỉ ra nguyên nhân chủ
quan và khách quan dẫn đến việc sử dụng ngôn ngữ mạng của sinh viên hiện nay.
Trong đó khẳng định ngôn ngữ mạng đã và đang đƣợc chuyển thể thành ngôn ngữ
nói và đƣợc sinh viên sử dụng với mức độ khá cao. Nghiên cứu đã đặt ra một số hệ
quả dự báo trong tƣơng lai của việc sử dụng ngôn ngữ mạng, trong đó nổi bật nhất là
ảnh hƣởng tới sự trong sáng của tiếng Việt.
Trên báo chí, cũng đã có nhiều tác giả bƣớc đầu đề cập tới vấn đề này. Các
bài viết này đa phần nhấn mạnh tác động tiêu cực của mạng xã hội tới văn hoá
truyền thông đại chúng.
Bài báo “Khi mạng xã hội trở thành "nguồn tin" của báo chí!” của tác giả
Chi Anh (2014) đăng trên báo Nhân dân chỉ ra các hậu quả tiêu cực từ việc khai thác
thông tin bừa bãi, thiếu kiểm soát từ mạng xã hội Facebook, nguyên nhân của thực
trạng trên.
Trong bài viết “Văn hóa chợ trên Facebook” của tác giả Tiểu Quyên trên báo
Ngƣời lao động Online, tác giả đƣa ra nhiều dẫn chứng cho thấy cộng đồng mạng đã
tạo nên một thế giới “ảo” khổng lồ phơi bày những “hiện thực đời sống” đáng sợ.
Nhiều trang cá nhân cổ súy cho lối sống không lành mạnh, “chào hàng” mua bán
dâm trá hình hay hô hào chống đối, phân biệt vùng miền gây ảnh hƣởng không nhỏ
tới cuộc sống thực.
Bài báo “Ứng xử thiếu văn hóa của giới trẻ trên mạng xã hội” trên báo Dân
trí online cũng chỉ ra những tác hại của mạng xã hội, đặc biệt là Facebook đối với
giới trẻ. Thông qua mạng xã hội, họ miệt thị những ngƣời có xuất thân ngoại tỉnh, có
thái độ phân biệt đối xử với hoàn cảnh ngƣời khác, dùng lời lẽ dung tục thô thiển xúc
phạm lẫn nhau. Bài báo khẳng định, giới trẻ đã xử sự không chín chắn, không trƣởng
thành, thiếu chuẩn mực, quy phạm trong vận hành giá trị cuộc sống hàng ngày.
9
Tuy đã chỉ ra những vấn đề của mạng xã hội, song những tác phẩm này đều
có phần mang tính chủ quan, dƣới góc nhìn của nhà báo, không có các số liệu để
chứng minh hoặc tiếp cận dƣới góc nhìn của công chúng. Do đó, luận văn này sẽ
nghiên cứu tác động của mạng xã hội đối với văn hóa truyền thông tại Việt Nam
dƣới cả hai khía cạnh: tích cực và tiêu cực với các số liệu, phân tích cụ thể. Kết quả
của luận văn sẽ đƣa ra những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn, bổ
sung những hạn chế của tình hình nghiên cứu đề tài này tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích những tác động bao gồm cả
tích cực và tiêu cực của mạng xã hội đối với văn hoá truyền thông trên cơ sở khảo
sát mạng xã hội Facebook. Trên cơ sở các kết luận khách quan, tác giả kiến nghị các
giải pháp, đề xuất nhằm phát huy những tác động tích cực, giảm thiểu những tác
động tiêu cực của mạng xã hội đối với văn hóa truyền thông tại nƣớc ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về mạng xã hội và văn hoá truyền thông, mối liên hệ giữa mạng xã
hội và văn hoá truyền thông. Qua đó hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về mạng
xã hội, văn hoá truyền thông và tác động của mạng xã hội đối với văn hoá truyền
thông.
- Phân tích và khảo sát những tác động của mạng xã hội đối với văn hoá
truyền thông tại Việt Nam đƣợc phản ánh qua mạng xã hội Facebook từ năm 2013
đến 2014, cả định lƣợng và định tính.
- Phỏng vấn một số nhà báo để tìm hiểu quan điểm của họ về tác động của
mạng xã hội tới văn hoá truyền thông.
- Chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội đối với văn hoá
truyền thông.
- Kiến nghị các giải pháp, đề xuất nhằm phát huy những tác động tích cực,
giảm thiểu những tác động tiêu cực của mạng xã hội đối với văn hóa truyền thông tại
nƣớc ta.
10
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tác động của mạng xã hội tới văn hoá
truyền thông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ tập trung vào những tác động tích cực,
tiêu cực của mạng xã hội Facebook đến văn hoá truyền thông Việt Nam tại Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2014 trên phƣơng diện nội dung và hình thức.
Với đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu nhƣ trên, tác giả lựa chọn
thời gian khảo sát, nghiên cứu là từ năm 2013 đến 2014. Tác giả lựa chọn ba fanpage
có số lƣợng ngƣời theo dõi đông đảo để khảo sát, đó là:
- Fanpage Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp
- Fanpage Kenny Sang
- Fanpage Beat.vn
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận chung
Vận dụng những nguyên tắc và phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử; các chủ trƣơng, đƣờng lối, các quan điểm của
Đảng, Nhà nƣớc về lĩnh vực báo chí và truyền thông.
Luận văn cũng sử dụng các lý thuyết về truyền thông, mạng xã hội và văn hóa
truyền thông làm cơ sở lý luận. Đó là các lý thuyết “Mũi kim tiêm” (Hypodermicneedle model); “Thiết lập chƣơng trình nghị sự” (Agenda Setting Theory); “Sử dụng
và hài lòng” (Uses and gratifications approach).
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu
và thu thập thông tin cụ thể sau:
5.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu
Thực hiện phỏng vấn sâu bao gồm 5 lãnh đạo, nhà báo trong cơ quan báo chí:
+ Nhà báo Lê Quốc Minh, tổng biên tập báo điện tử Vietnam Plus.
11
+ Nhà báo Trịnh Bá Dƣơng, Tổng giám đốc kênh truyền hình Life TV.
+ Nguyễn Công Khanh, Phó ban Xã hội – Báo điện tử Zing News
+ Nhà báo Nguyễn Thị Phƣơng Thảo, Biên tập viên phụ trách chuyên mục
Văn hóa – Báo điện tử Dân Việt
+ Nhà báo Phạm Lý, biên tập viên chuyên mục Văn hóa, báo Giao thông vận tải.
Để phỏng vấn sâu, tác giả đã xây dựng bộ câu hỏi tập trung vào việc phân
tích, đánh giá một số tác động tích cực, tiêu cực của mạng xã hội đối với văn hóa
truyền thông. Với kết quả thu đƣợc, tác giả tiếp tục sử dụng phƣơng pháp tổng hợp,
phân tích để đƣa ra những nhận định khách quan về vấn đề đƣợc đƣa ra.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Tác giả tiến hành phát 200 bảng hỏi anket cho các thành viên mạng xã hội
Facebook tại Việt Nam.
- Bảng hỏi đƣợc thiết kế 16 câu, trong đó sử dụng cả câu hỏi đóng và câu hỏi
mở, tập trung vào các tác động cụ thể của mạng xã hội đối với văn hóa truyền thông
nhƣ tốc độ, hình thức của thông tin trên mạng xã hội, giá trị nhân văn của các thông
tin trên mạng xã hội, cách ứng xử của nhà báo với các thông tin trên mạng xã hội…
- Đối tƣợng: Các thành viên mạng xã hội Facebook tại Việt Nam
- Cách thức: Phát ngẫu nhiên, gửi và nhận bảng hỏi qua mạng internet.
- Xử lý: Thiết kế và xử lý kết quả bằng chƣơng trình Google Docs.
5.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu
- Luận văn tham khảo các công trình khoa học, sách, bài viết, bài báo, các
trang thông tin điện tử về các nội dung nhƣ: văn hoá truyền thông, mạng xã hội, tác
động của mạng xã hội tới văn hoá truyền thông…
- Phân tích các biên bản phỏng vấn sâu. Sử dụng ý kiến của các lãnh đạo, nhà
báo trong cơ quan báo chí để củng cố các luận điểm đƣợc đƣa ra trong luận văn.
- Phân tích các bảng biểu thu đƣợc từ xử lý bảng hỏi. Thông qua kết quả khảo
sát, chứng minh cho những luận điểm, luận cứ về tác động tích cực cũng nhƣ tiêu
cực của mạng xã hội đối với văn hóa truyền thông.
12
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn bƣớc đầu đƣa ra những lý thuyết về mạng xã hội, văn hóa truyền
thông, góp phần hoàn chỉnh hệ thống lý luận về mạng xã hội và văn hoá truyền
thông.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp cái nhìn khái quát về hoạt động của các thành viên mạng
xã hội tại Việt Nam hiện nay. Qua đó, luận văn phân tích đƣợc tác động hai mặt của
mạng xã hội tới văn hoá truyền thông của Việt Nam.
Với tính chất là một công trình khoa học độc lập, trên cơ sở các vấn đề nảy
sinh từ tác động của mạng xã hội đối với văn hoá truyền thông, đề tài đƣa ra các
khuyến nghị nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, nâng cao uy tín và
vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng nói chung.
Đây sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo về báo chí, cũng nhƣ các cơ
quan báo chí tham khảo, vận dụng trong thực tiễn hoạt động. Điều quan trọng là trong
quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tự rút ra đƣợc cho mình những bài học quý giá,
tạo tiền đề cho quá trình tác nghiệp sau này của mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm có 3 chƣơng:
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ
VĂN HÓA TRUYỀN THÔNG
- CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI
VĂN HÓA TRUYỀN THÔNG TẠI VIỆT NAM
- CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA
MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI VĂN HÓA TRUYỀN THÔNG
13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ
VĂN HOÁ TRUYỀN THÔNG
1.1.Truyền thông xã hội
1.1.1.Quan điểm về truyền thông xã hội
Truyền thông là một hoạt động gắn liền với lịch sử phát triển của loài ngƣời.
Từ thời nguyên thủy, các thành viên trong bộ lạc đã sử dụng truyền thông để báo cho
nhau nơi săn bắt, cách thức săn bắt. Dần dần, cùng với sự phát triển của con ngƣời,
truyền thông phát triển dƣới nhiều hình thức hiện đại và phức tạp hơn nhƣ bản in,
báo chí, truyền hình, vệ tinh nhân tạo, interrnet…
Truyền thông là một quá trình liên tục, qua đó chúng ta hiểu được người
khác, và làm cho người khác hiểu được chúng ta. Thông qua việc chia sẻ thông tin,
tình cảm, kỹ năng, con người tạo ra sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong
hành vi và nhận thức.
Truyền thông xã hội (social communication) là dạng thức truyền thông mới
nhất, xuất hiện sau sự ra đời và phát triển ồ ạt của internet, đặc biệt là mạng xã hội.
Đối tƣợng chính của truyền thông xã hội là cƣ dân mạng (user) – những ngƣời tiếp
nhận và sáng tạo thông tin trên thế giới ảo.
Sự khác biệt của truyền thông xã hội so với các phƣơng tiện truyền thông
truyền thống chính là tính bình đẳng trong quá trình kết nối và truyền tải tin tức.
Trên mạng xã hội, mỗi thành viên có thể tƣơng tác trực tiếp, gián tiếp, hai chiều hoặc
nhiều chiều một cách bình đẳng, chủ động.
Hiện tại, vẫn chƣa có định nghĩa chung nhất về truyền thông xã hội. Tuy nhiên, xét
về bản chất, truyền thông xã hội là công cụ truyền thông sử dụng nền tảng của các mạng xã
hội để tiếp cận công chúng. Đây đƣợc coi là một kênh truyền thông mới, trong đó cho phép
ngƣời dùng có thể tự sản xuất nội dung. Hoạt động truyền thông xã hội đƣợc thực hiện
thông qua nhiều “kênh” khác nhau nhƣ diễn đàn trên internet, mạng xã hội, trang nhật kí cá
nhân (blog), website mở (wikipedia), podcast, video…
Trong cuốn sách “Tác nghiệp báo chí trong môi trƣờng truyền thông hiện
đại”, PGS.TS Nguyễn Thành Lợi đƣa ra định nghĩa:
14
“Truyền thông xã hội được hiểu là phương tiện truyền thông xã hội – một
cách thức truyền thông kiểu mới dựa trên nền tảng của các dịch vụ web 2.0. Trong
đó, web 2.0 được coi là thế hệ thứ hai của web, nó tạo ra nhiều sự tiện lợi hơn cho
người dùng, các thông tin, dữ liệu được cập nhật hàng ngày, hàng giờ, đặc biệt
người sử dụng có thể tham gia đóng góp, chia sẻ và làm phong phú thêm cho trang
web” [32].
Trong nghiên cứu của mình, hai học giả Kaplan Andreas M., Haenlein
Michael (2010) cũng đƣa ra quan điểm tƣơng tự. Theo đó, “Truyền thông xã hội
được xây dựng trên nền tảng tư tưởng và công nghệ của Web 2.0, và cho phép việc
tạo ra và trao đổi các nội dung do người dùng tạo ra” [77].
Dựa trên các định nghĩa nói trên, tác giả luận văn đƣa ra cách hiểu về truyền
thông xã hội nhƣ sau:
“Truyền thông xã hội (social communication) là cách thức truyền thông
mới dựa trên nền tảng các dịch vụ web 2.0 (Blog, Video, Social Network …), xây
dựng dựa trên nền tảng là sự kết nối. Trong đó diễn ra quá trình chia sẻ, trao đổi
từ nhiều phía, tạo nên nguồn thông tin, dữ liệu vô cùng đa dạng và phong phú”.
1.1.2. Đặc điểm của truyền thông xã hội
1.1.2.1. Truyền thông xã hội hoạt động trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến
Truyền thông xã hội ra đời và phát triển dựa trên nền tảng của web 2.0, với
những tiện ích quan trọng trong việc truyền tải và liên kết dữ liệu. Đối tƣợng của
truyền thông xã hội cũng chính là số lƣợng “cƣ dân” đông đảo trên mạng internet.
Tính tới năm 2014, có tới hơn 3 tỷ ngƣời trên thế giới sử dụng internet, con số
này chiếm 39% dân số toàn thế giới. Khoảng 44% số hô ̣ gia đình trên toàn thế giới
có kết nối Internet , tăng 4% so với năm 2013, và 14% so với bốn năm trƣớc đó [43].
Cộng đồng này liên tục cung cấp, chia sẻ và trao đổi để làm giàu nguồn tài nguyên
thông tin trên môi trƣờng truyền thông hiện đại. Do hoạt động trên nền tảng các dịch
vụ trực tuyến nên truyền thông xã hội cũng không thể thiếu những đặc điểm chung
của thông tin trên internet, đó là:
+ Tốc độ lan truyền chóng mặt:
15
Nhờ tính năng hiện đại của công nghệ, mạng xã hội có thể lan truyền nhanh
chóng thông tin mà không bị giới hạn bởi khuôn khổ, thời lƣợng phát sóng hay số
lƣợng tin tức, tính tƣơng tác giữa cộng đồng…Trên mỗi mạng xã hội đều chứa các
tiện ích giúp ngƣời dùng nhanh chóng chia sẻ thông tin, dữ liệu đang có dƣới các
dạng khác nhau: từ ngữ, hình ảnh, clip âm thanh, video…Đa số mạng xã hội đều cho
phép ngƣời dùng đăng tải thông tin sau 1, 2 bƣớc thực hiện đơn giản. Không chỉ chia
sẻ dữ liệu của bản thân, ngƣời dùng còn có khả năng chia sẻ dữ liệu của ngƣời khác,
có thể kể tới thao tác Share trên Facebook; Share trên Myspace hay Retweet trên
Tweeter…
+ Nguồn dữ liệu đa dạng, phong phú và có khả năng biến đổi:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc lƣu giữ các dữ
liệu trực tuyến ngày càng trở nên đơn giản. Bên cạnh hệ thống server (máy chủ)
ngày càng đƣợc nâng cấp, các dịch vụ dựa trên nền tảng đám mây cũng ngày càng đa
dạng. Chúng hỗ trợ ngƣời dùng một cách tối đa trong việc đăng tải một nội dung trên
internet. Các máy chủ máy tính điển hình là máy chủ cơ sở dữ liệu (database server),
máy chủ tập tin (file server), máy chủ mail (mail server), máy chủ in (print server),
máy chủ web (web server), máy chủ game (game server), máy chủ ứng dụng
(application server).
Các dịch vụ dựa trên nền tảng đám mây cũng ngày càng trở nên phổ biến
trong thời gian gần đây nhƣ dropbox, google driver, mediafire, Aple iCloud,
Cubby…
Nguồn dữ liệu khổng lồ trên internet khiến ngƣời sử dụng vô cùng dễ dàng
chia sẻ thông tin cá nhân, tìm kiếm thông tin về ngƣời, vật hoặc sự kiện mình quan
tâm. Tuy vậy, những thông tin này thƣờng không rõ nguồn gốc, dễ bị sửa đổi và
hoàn toàn có thể biến mất do những trục trặc về phần cứng, phần mềm.
1.1.2.2. Truyền thông xã hội tạo ra sự khác biệt trong phƣơng thức sản xuất
thông tin
Trong khi công chúng của các phƣơng tiện báo chí truyền thống là ngƣời tiếp
nhận thông tin một cách thụ động thì công chúng của truyền thông xã hội đồng thời
16
là ngƣời sản xuất tin, thực hiện chia sẻ, trao đổi các thông tin, ý tƣởng thông qua
quan hệ ảo và cộng đồng ảo. Những tính năng tƣơng tác ngày càng đƣợc nâng cấp
khiến cá nhân đƣợc thể hiện mình một cách mạnh mẽ trên mạng xã hội. Nói cách
khác, truyền thông xã hội đã tạo ra sự thay đổi cơ bản trong quan hệ xã hội giữa công
chúng với chủ thể truyền thông.
Với các tiện ích trên mạng xã hội, ngƣời dùng có thể sản xuất thông tin ở bất
kì đâu, trong bất kì hoàn cảnh nào. Ví dụ tiêu biểu nhất là từ điển bách khoa mở
Wikipedia, đây là nơi mà cộng đồng internet có thể viết, chỉnh sửa thông tin theo
quan điểm cá nhân, dù có thể thông tin đó không hoàn toàn chính xác hoặc sai lệch
hoàn toàn.
1.1.2.3. Truyền thông xã hội thƣờng gắn với các hoạt động truyền thông
không chính thức
Khi sử dụng mạng xã hội, ngƣời sử dụng dễ dàng tham gia vào một nhóm và
đƣa ra quan điểm cá nhân của mình. Đây cũng là lý do khiến truyền thông xã hội có
một lƣợng thông tin khổng lồ với đủ mọi lĩnh vực khác nhau. Tuy vậy, các thông tin
này đa phần đƣợc xuất bản với dạng “phi tin tức”, đơn thuần mang tính thông báo
tâm trạng, trạng thái hoặc bình luận một vấn đề trong cuộc sống cá nhân. Thông tin
này không có sự kiểm duyệt, biên tập và xuất bản chính thống.
Mặt khác, truyền thông xã hội cũng cũng cấp một nguồn thông tin xã hội đa
dạng, phong phú và cực kì nhanh nhạy. Nhiều thông tin khởi điểm trên truyền thông
xã hội đã đƣợc khai thác lại một cách chính thức trên báo chí.
1.2. Mạng xã hội
1.2.1 Khái niệm
Mạng xã hội còn đƣợc gọi là mạng xã hội ảo, mạng xã hội trực tuyến. Tên gọi
trong tiếng Anh của mạng xã hội là social network hay vitural network. Khái niệm
về mạng xã hội là một khái niệm rộng lớn và đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới định nghĩa theo những cách khác nhau.
Trong cuốn sách phát hành online Social Network Sites: Definition, History,
and Scholarship (Trang mạng xã hội: Định nghĩa, lịch sử và học thuật), hai tác giả
17