Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Biến động thị trường và sự truyền dẫn lãi suất bán lẻ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ HỒNG TRÚC

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ TRUYỀN DẪN
LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ HỒNG TRÚC

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ TRUYỀN DẪN
LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân Hàng
Mã Số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Thị Hồng Trúc, tác giả của luận văn thạc sĩ “Biến động thị
trường và sự truyền dẫn lãi suất bán lẻ tại Việt Nam”.
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu cá nhân dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang. Luận văn được thực
hiện một cách độc lập với các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, được thu
thập từ các nguồn đáng tin cậy, các kết quả nghiên cứu được lấy từ phần mềm kinh
tế lượng Eviews và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TP.HCM, ngày 30 tháng 10 năm 2015
Học viên thực hiện luận văn

Phạm Thị Hồng Trúc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT ..................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................2
1.1 Lý do chọn đề tài: .................................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................ 5
1.3 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................. 5

1.4 Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................... 6
1.5 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ...............................................6
1.6 Kết cấu luận văn: ..................................................................................................7
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................ 8
2.1 Cơ sở lý thuyết: .....................................................................................................8
2.1.1 Lãi suất và sự truyền dẫn lãi suất: ............................................................... 8
2.1.2 Các yếu tố tác động đến cơ chế truyền dẫn lãi suất: .................................11
2.2 Bằng chứng thực nghiệm: ..................................................................................14
2.2.1 Nghiên cứu về mức độ truyền dẫn của lãi suất: .......................................14
2.2.2 Nghiên cứu về tính cứng nhắc và sự điều chỉnh bất cân xứng của lãi suất
bán lẻ: .................................................................................................................18
2.2.3 Nghiên cứu về giới hạn hiệu chỉnh sai số và sự biến động bất cân xứng
của lãi suất: .........................................................................................................21
2.3 Tóm tắt: ...............................................................................................................24
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................26
3.1 Dữ liệu: ...............................................................................................................26
3.2 Giới thiệu về kiểm định ngưỡng đồng liên kết: .................................................29


3.3 Giới thiệu mô hình EC-EGARCH (1, 1) –M: .................................................... 33
3.4 Kiểm định kỹ thuật của mô hình EC-EGARCH (1, 1) –M: ............................... 35
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 37
4.1 Phân tích thống kê mô tả: ................................................................................... 37
4.2 Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến: ...................................................... 38
4.3 Kết quả thực nghiệm: .......................................................................................... 39
4.3.1 Kiểm định nghiệm đơn vị (kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu):...........39
4.3.2 Kiểm định quan hệ hồi quy dài hạn: ......................................................... 41
4.3.3. Kiểm định đồng liên kết: ..........................................................................44
4.3.4 Kiểm định sự biến động nhiễu mô h nh hồi quy: ......................................47
4.3.5 Kiểm định mô hình EC-EGARCH (1,1)-M bất cân xứng: ....................... 48

4.4 Tóm tắt kết quả thực nghiệm: .............................................................................52
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 54
5.1 Những kết luận chính: ......................................................................................... 54
5.2 Đóng góp của đề tài: ........................................................................................... 57
5.2.1 Đối với NHNN: ......................................................................................... 57
5.2.2 Đối với các NHTM:................................................................................... 58
5.3 Hạn chế và khuyến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo: ........................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên đầy đủ tiếng Việt

Tên đầy đủ tiếng Anh

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế chiến
lược xuyên Thái B nh Dương

Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement

FED

Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ


Federal Reserve System

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

Gross Domestic Product

IFS

Nguồn dữ liệu thống kê tài chính
quốc tế

International Financial
Statistics

OLS

Phương pháp b nh phương bé nhất

Ordinary Least Squares

ECM

Mô h nh hiệu chỉnh sai số

Error Correction model

TAR


Mô hình tự hồi quy ngưỡng bất
cân xứng

The Asymmetric Threshold
Autoregression Model

MTAR

Mô h nh tự hồi quy ngưỡng động
lượng

The Momentum Threshold
Auto-Regression Model

EGARCH

Mô hình EGARCH

The Error Generalised
Autoregressive Conditional
Heteroskedasticity

EC-EGARCH Mô h nh hiệu chỉnh sai số
(1,1)-M
EGARCH tích hợp trung b nh

The Error-Correction
EGARCH in Mean model


ADF

Kiểm định tính dừng ADF

Augmented Dickey–Fuller

PP

Kiểm định tính dừng PP

Phillips–Perron

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mô tả biến và nguồn dữ liệu…………………………………………..26
Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình………………………...37
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tương quan…………………………………………..39
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF……………………………….40

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị PP………………………………....40
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hệ số quan hệ

i h n…………………………….4

Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra đồng liên kết Johansen test………………………...44
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra đồng liên kết TAR………………………………….45
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra đồng liên kết MTAR………………………………..46
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định phương sai tha đ i ti u hu n AR

..………...48

Bảng 4.10 Kết quả ướ lượng của mô hình EC-EGARCH (1,1)-M…………....49


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Diễn biến lãi suất giai đo n 2005 – 20 4……………………………..27
ình 3.2: Lưu đồ nghiên cứu thực nghiệm…………………………………......29


1

TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ
(lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay) ở Việt Nam. Kế thừa phương pháp nghiên cứu
của Wang và Lee (2009), bài viết sử dụng mô hình tự hồi quy ngưỡng bất cân xứng
(TAR) và mô hình tự hồi quy ngưỡng động lượng (MTAR) để xác định mối quan hệ
cân bằng dài hạn của các biến lãi suất; sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số EGARCH
tích hợp trung bình (EC-EGARCH (1,1)-M) để nghiên cứu tác động của sự biến
động lãi suất đến quá tr nh điều chỉnh lãi suất bán lẻ. Mẫu nghiên cứu sử dụng dữ

liệu chuỗi thời gian từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2014, gồm các biến lãi suất: lãi
suất thị trường là lãi suất liên ngân hàng VNĐ kỳ hạn 3 tháng; lãi suất bán lẻ gồm
lãi suất tiền gửi VNĐ kỳ hạn 3 tháng và lãi suất cho vay VNĐ kỳ hạn dưới 12 tháng
của trung bình bốn ngân hàng hàng thương mại cổ phần có vốn chi phối của Nhà
nước. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, tồn tại mối quan hệ đồng liên kết
bất cân xứng giữa các biến lãi suất, mức độ truyền dẫn không hoàn toàn từ lãi suất
thị trường đến lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Bên cạnh đó, tồn tại sự điều
chỉnh bất cân xứng trong ngắn hạn của lãi suất bán lẻ, nghiên cứu cũng tìm thấy tính
cứng nhắc trong điều chỉnh giảm ở lãi suất tiền gửi và điều chỉnh tăng ở lãi suất tiền
vay. Điều này ủng hộ cho giả thuyết phản ứng bất lợi của khách hàng. Ngoài ra, với
ước lượng phương sai có điều kiện, bài nghiên cứu tìm thấy có tồn tại tác động bất
cân xứng ở lãi suất tiền gửi, tuy nhiên, không tồn tại hiệu ứng đòn bẩy trong phương
sai có điều kiện của biến lãi suất ở Việt Nam.
Từ khóa: truyền dẫn lãi suất, lãi suất thị trường, lãi suất bán lẻ, đồng liên
kết bất cân xứng, tính cứng nhắc điều chỉnh lãi suất, TAR, MTAR, ECEGARCH(1,1)-M.


2

CHƢƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Quá trình vận hành của một nền kinh tế luôn chịu nhiều ảnh hưởng từ các sự
kiện kinh tế, từ các biến động thị trường trong nước và quốc tế. Chẳng hạn như Việt
Nam trong những năm gần đây đã diễn ra hàng loạt các sự kiện như gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (World Trade Organnization - WTO), tham gia Hiệp định
thương mại tự do Thái B nh Dương (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership
Agreement - TPP),… hoặc nền kinh tế có nhiều biến động như t nh trạng lạm phát
giảm trong năm 2015, chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index - CPI) liên tục
giảm từ đầu năm 2015 đến nay, việc duy trì lãi suất của Cục dự trữ liên bang Hoa
Kỳ (Federal Reserve System – FED) hay các diễn biến sắp tới của tổ chức

này,…Trong bối cảnh đó, Chính phủ sẽ áp dụng các chính sách vĩ mô nào để điều
tiết nền kinh tế quốc gia phát triển bền vững và ổn định. Ngày 28/09/2015, Ngân
hàng nhà nước (NHNN) quyết định giảm trần lãi suất tiền gửi USD với các tổ chức
từ 0,25%/năm xuống 0%/năm và với cá nhân từ 0,75%/năm xuống 0,25%/năm. Đây
là một ví dụ điển hình về việc NHNN dùng công cụ lãi suất để điều tiết nền kinh tế,
ngăn chặn tình trạng găm giữ ngoại tệ, chống đô la hóa nền kinh tế, duy trì chính
sách tỷ giá ổn định (cũng là một cam kết khi Việt Nam gia nhập TPP), nhằm góp
phần thực hiện có hiệu quả các giải pháp về chính sách tiền tệ, ngân hàng.
Điều đó chứng tỏ, lãi suất là một công cụ quan trọng, hữu hiệu để điều tiết
nền kinh tế được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm và nhiều quốc gia sử dụng.
Nó tác động mạnh đến quyết định tiết kiệm hay tiêu dùng của người dân, đầu tư
công nghệ hay giảm thiểu chi phí của doanh nghiệp; ảnh hưởng trực tiếp đến hành
vi của các nhà cung cấp vốn và người có nhu cầu, do đó, quyết định sự tăng trưởng
kinh tế, lạm phát, và thành tựu của các chính sách tiền tệ. Trong từng thời kỳ nhất
định, việc t m ra và thi hành một chính sách lãi suất phù hợp là vô c ng phức tạp mà
vai trò quyết định thuộc về Ngân hàng trung ương (NHTW). C ng với sự thay đổi
và phát triển không ngừng của nền kinh tế, chính sách lãi suất của NHTW cũng


3

thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với các tình hình mới của nền kinh tế,
tạo điều kiện phát triển cho các ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức kinh
tế khác.
Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là với sự thay đổi chính sách lãi suất của NHTW thì
mức độ ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế thị trường như thế nào, hay nói cách
khác thị trường sẽ hấp thu và vận hành những thay đổi chính sách lãi suất ra sao?
Trong suốt chu kỳ kinh doanh, khi các ngân hàng trung ương điều chỉnh
chính sách tiền tệ (ví dụ, lãi suất chiết khấu), thì lãi suất thị trường tiền tệ (ví dụ, lãi
suất liên ngân hàng) sẽ bị ảnh hưởng. Trong trường hợp này, các NHTM sẽ chuyển

những chi phí phát sinh từ những thay đổi của lãi suất thị trường tiền tệ vào trong lãi
suất bán lẻ (ví dụ, lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay). Quá tr nh này được gọi
là sự truyền dẫn lãi suất. Nếu các NHTM có thể chuyển hoàn toàn các chi phí cho
khách hàng của họ, th đây là trường hợp truyền dẫn hoàn toàn. Tuy nhiên, thực tế
do các yếu tố về pháp lý, hoặc các vấn đề về chính sách tài chính, hầu hết, NHTM
chỉ có thể truyền dẫn ngay lập tức một phần chi phí, chứ không phải toàn bộ chi phí,
đây gọi là truyền dẫn không hoàn toàn. Nếu tỷ lệ truyền dẫn lớn hơn một, th được
gọi là truyền dẫn quá mức. Nói chung, cho dù là loại truyền dẫn nào thì vẫn tồn tại
một mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa mỗi loại lãi suất, và mối quan hệ này đảm
bảo tính hiệu quả của chính sách tiền tệ.
Tốc độ, mức độ và tỷ lệ tăng/giảm của sự truyền dẫn giữa lãi suất thị trường
tiền tệ và lãi suất bán lẻ phụ thuộc vào các chính sách kinh tế và các quy định của
nền kinh tế. Ngoài ra, sự bất cân xứng thông tin liên quan đến thị trường cũng sẽ
dẫn đến một cơ chế truyền dẫn bất cân xứng. Khi lãi suất không phải là đường cân
bằng dài hạn và nó đang trong quá tr nh điều chỉnh ngắn hạn, với mỗi điều kiện thị
trường hoặc thông tin thị trường khác nhau, nếu tốc độ điều chỉnh khác nhau thì
thông số tăng/giảm lãi suất và thông số truyền dẫn là khác nhau, đây gọi là cơ chế
truyền dẫn bất cân xứng. Nếu thông số tăng/giảm và thông số truyền dẫn giống
nhau th nó được gọi là cơ chế truyền dẫn cân xứng.


4

Như vậy, chúng ta có thể khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của sự
truyền dẫn lãi suất. Cơ chế truyền dẫn lãi suất là một trong những nhân tố quyết
định đối với các ngân hàng trung ương để đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ của
họ. Chủ đề này được sự quan tâm không những của các nhà hoạch định chính sách
mà còn của giới nghiên cứu hàn lâm. Cottarelli và Kourelis (1994), Mojon (2000),
Ehrmann và cộng sự (2003), và Horváth và cộng sự (2004) tin tưởng rằng các yếu
tố như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hoặc giữa các ngân hàng và các cơ quan

phi tài chính, mức độ vốn của hệ thống ngân hàng, và biến động lãi suất, tất cả đóng
góp vào sự đa dạng của tốc độ và biên độ truyền dẫn lãi suất. Heffernan và Fuertes
(2006) lập luận rằng mức độ hội nhập của các trung gian tài chính, hành vi của
người đi vay và người gửi tiền và các chi phí liên quan đến việc vay/cho vay từ
NHTM sẽ tác động đến việc xác định lãi suất bán lẻ. Theo Heffernan và Fuertes
(2006), những yếu tố này không thể phản ứng ngay lập tức với những thay đổi
chính sách của ngân hàng trung ương, do đó, làm cho lãi suất bán lẻ có phản ứng
chậm với sự thay đổi chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương, và đây là lý do
chính của sự truyền dẫn lãi suất không hoàn toàn.
Với ý nghĩa đó, nghiên cứu truyền dẫn lãi suất ở VN là việc làm vô cùng
quan trọng và cần thiết để đánh giá hiệu quả chính sách tiền tệ trong nước, nhất là
trong bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế như hiện nay. Thực tế hiện nay, hầu hết
các nghiên cứu về lĩnh vực này sử dụng mô hình tuyến tính (hay cân xứng) để thảo
luận về cơ chế truyền dẫn lãi suất. Các mô hình tuyến tính không tính đến các yếu
tố phi tuyến, chẳng hạn như cơ cấu thị trường hoặc bất cân xứng thông tin thị
trường cũng có thể dẫn đến sự tồn tại của sự truyền dẫn lãi suất. Do đó, các mô h nh
tuyến tính bị sai lệch với sự không tồn tại của cơ chế truyền dẫn lãi suất. Hơn nữa,
mô h nh đồng liên kết tuyến tính và mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction
model - ECM) không xem xét việc điều chỉnh bất cân xứng của lãi suất, vì vậy kết
quả ước lượng có xu hướng loại bỏ cơ chế truyền dẫn giữa các lãi suất. Mô hình
hiệu chỉnh sai số truyền thống bỏ qua ảnh hưởng từ rủi ro lãi suất, vì thế mô hình có
thể giải thích không chính xác quá tr nh điều chỉnh của lãi suất trong ngắn hạn.


5

Bởi vì những vấn đề được đề cập trên với mô hình tuyến tính, bài luận văn
này sử dụng mô hình tự hồi quy ngưỡng bất cân xứng (The Asymmetric Threshold
Autoregression Model – TAR), mô h nh tự hồi quy ngưỡng động lượng (The
Momentum Threshold Auto-Regression Model – MTAR) và mô hình hiệu chỉnh sai

số EGARCH tích hợp trung bình (The Error-Correction EGARCH in Mean model EC-EGARCH-M) để nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Bài luận văn này được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu là xem xét cơ chế
truyền dẫn lãi suất từ lãi suất thị trường đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay
như thế nào.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, ba câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
(1)

Mức độ truyền dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất tiền gửi và cho vay tại
Việt Nam như thế nào?

(2)

Mối liên hệ đồng liên kết giữa lãi suất thị trường và lãi suất bán lẻ là cân
xứng hay bất cân xứng?

(3)

Tác động của biến động lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ như thế nào?

1.3 Phạm vi nghiên cứu:


Về không gian: Bài luận văn sử dụng dữ liệu lãi suất tại Việt Nam gồm có:



Lãi suất thị trường: là lãi suất liên ngân hàng VNĐ kỳ hạn 3 tháng. Lãi suất
liên ngân hàng với kỳ hạn ngắn có tính đại diện cho nhân tố nghiên cứu của
đề tài là lãi suất thị trường thể hiện cho biến động thị trường.




Lãi suất bán lẻ: gồm lãi suất tiền gửi VNĐ kỳ hạn 3 tháng và lãi suất cho vay
VNĐ kỳ hạn dưới 12 tháng của trung bình bốn NHTM cổ phần có vốn chi
phối của Nhà nước (Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng
Phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam).


6



Về thời gian: Bài sử dụng dữ liệu chuỗi theo thời gian từ tháng 01/2005 đến

tháng 12/2014, dữ liệu lấy theo hàng tháng, tổng cộng có 120 mẫu quan sát.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu:


Dùng mô hình TAR và MTAR được đề xuất bởi Enders và Siklós (2001): để

điều tra cơ chế truyền dẫn lãi suất từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ và
sự tồn tại sự bất cân xứng của cơ chế này tại Việt Nam.


Đưa các biến động ngoại sinh của lãi suất vào mô hình, tác giả thêm giới

hạn hiệu chỉnh sai số vào phương trình trung bình có điều kiện để thiết lập mô hình
EC-EGARCH-M: để xem xét tác động của biến động lãi suất và hiệu ứng đòn bẩy

trong quá trình truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam.
1.5 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
 Ý nghĩa khoa học:
Với kết quả nghiên cứu đạt được, luận văn “Biến động thị trường và sự
truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam” có ý nghĩa khoa học sau:


Góp phần làm cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong nghiên cứu về sự truyền dẫn

từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ khi thị trường biến động tại Việt Nam.


Đề xuất mô hình và phương pháp nghiên cứu khi thực hiện nghiên cứu ở

Việt Nam về sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ khi thị trường
biến động.
 Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn với đề tài “Biến động thị trường và sự truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở
Việt Nam” khi đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra sẽ có một đóng góp sau:


Giúp các nhà đầu tư cần đi vay hoặc cho vay trên thị trường hiểu rõ các chi

phí và doanh thu liên quan đến vốn, từ đó lên phương án hoạch định tài chính được
chính xác hơn.


7




Giúp NHTW hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả hơn khi để ý

đến những tác động của vấn đề thông tin thị trường và định giá chúng.


Là tài liệu tham khảo cho các nhà đầu tư, các cơ quan tài chính tiền tệ.

1.6 Kết cấu luận văn:
Bài luận văn có năm chương, trong đó:


Chương 1: đưa ra những giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu. Nội dung này

tạo cho đề tài một khung định hướng cần thiết cho các chương sau.


Chương 2: nêu tổng quan lý thuyết về hành vi truyền dẫn của lãi suất thị

trường tiền tệ và lãi suất bán lẻ, đồng thời giới thiệu các nghiên cứu thực nghiệm
trước đây về cơ chế chế truyền dẫn lãi suất.


Chương 3: thảo luận về phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu, và mô hình

cho nghiên cứu thực nghiệm.


Chương 4: trình bày phân tích và kết quả thực nghiệm nghiên cứu.




Chương 5: tổng kết các vấn đề đã tr nh bày, đồng thời đóng góp một số giải

pháp trong việc điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất.


8

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Cơ sở lý thuyết:
2.1.1 Lãi suất và sự truyền dẫn lãi suất:
Lãi suất là chi phí của vốn vay hay là giá cả của tín dụng, do đó lãi suất được
xác định bởi cung và cầu của thị trường vốn (Wang and Lee, 2009)
2.1.1.1 Sự truyền dẫn lãi suất theo trƣờng phái kinh tế học Keynes:
Theo Mishkin (1996), chính sách tiền tệ đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc ổn định tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát. NHTW của các nước
đã theo đuổi chính sách tăng lãi suất để làm giảm sự tăng lên của lạm phát mà xuất
phát từ tăng trưởng nóng của nền kinh tế. Để thành công, các nhà làm chính sách
phải đánh giá chính xác thời gian và độ trễ của chính sách. Điều này đòi hỏi phải
hiểu rõ cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ. Theo Mishkin (1996), có hai kênh
truyền dẫn chính sách tiền tệ. Một là kênh truyền dẫn giá cả tài sản bao gồm lãi
suất, tỷ giá hối đoái và giá cả vốn cổ phần. Hai là kênh tín dụng bao gồm cho vay
ngân hàng và bảng cân đối kế toán. Trong đó kênh truyền dẫn quan trọng nhất là
kênh lãi suất, đây là kênh truyền dẫn truyền thống theo trường phái kinh tế học
Keynes. Khi chính sách tiền tệ mở rộng (ví dụ tăng cung tiền) thì sẽ làm cho lãi suất
thực giảm thông qua hiệu ứng thanh khoản, giảm chi phí vốn, khuyến khích đầu tư,
chi tiêu và tiêu dùng. Kết quả làm tăng tổng cầu của nền kinh tế. Khi lãi suất chính
sách giảm, lãi suất thị trường ngắn hạn sẽ điều chỉnh giảm, cuối c ng tác động lên
lãi suất huy động và lãi suất cho vay giảm theo. Kết quả là chi phí cơ hội của đầu tư

và tiêu dùng thấp hơn, tạo điều kiện cho nhu cầu nội địa gia tăng, nền kinh tế phát
triển với tốc độ cao hơn và đồng thời phải gánh chịu áp lực lạm phát.
Hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường, từ lãi suất
thị trường đến lãi suất bán lẻ là vấn đề được quan tâm đặc biệt trong hoạch định
chính sách của NHTW, bởi đó chính là công cụ quan trọng giúp thực thi chính sách
tiền tệ hiệu quả. Có thể nói rằng hiệu quả của chính sách tiền tệ phụ thuộc vào mức
độ và tốc độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ.


9

2.1.1.2 Tính cứng nhắc của truyền dẫn lãi suất:
Bernanke (1990) phân tích hiệu quả của chính sách tiền tệ và dự đoán các
chu kỳ kinh doanh bằng việc sử dụng lãi suất và sự truyền dẫn trong lãi suất. Tác
giả cho rằng chính sách tiền tệ xác định tỷ lệ tăng trưởng của cung tiền. Mối quan
hệ này kết hợp với sự tương tác giữa lãi suất dài hạn và ngắn hạn sẽ tác động đến
đầu tư và các hoạt động kinh tế khác. Kể từ khi lãi suất thị trường tiền tệ là lãi suất
rất ngắn hạn, sự thay đổi của chúng gây nên các điều chỉnh cơ cấu của lãi suất dài
hạn và lãi suất ngắn hạn. Tuy nhiên, hướng và độ lớn của sự điều chỉnh này phụ
thuộc vào sự tồn tại độ cứng nhắc của việc điều chỉnh, hay nói cách khác, tồn tại sự
truyền dẫn không hoàn toàn và sự chậm chạp trong việc điều chỉnh của lãi suất bán
lẻ khi lãi suất thị trường thay đổi.
Theo Toolsema và cộng sự (2002), nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách
tiền tệ đến lãi suất bán lẻ nhằm trả lời ba câu hỏi sau: Tại sao có tồn tại tính cứng
nhắc của việc điều chỉnh lãi suất? Sự tương đồng tính cứng nhắc giữa các quốc gia
như thế nào? Có mối quan hệ gì giữa tính cứng nhắc, chính sách tiền tệ, cấu trúc hệ
thống tài chính và cấu trúc tài chính của các định chế tài chính trung gian?
Lowe và Rohling (1992) cho rằng các yếu tố gây ra sự tồn tại của tính cứng
là chi phí thực đơn, chi phí điều chỉnh, chi phí chuyển đổi, và chia sẻ rủi ro.
Theo lý thuyết về chi phí thực đơn, các ngân hàng sẽ không muốn thay đổi

lãi suất nếu họ nhận thấy những thay đổi trong lãi suất cơ bản chỉ là tạm thời. Các
chi phí điều chỉnh đi kèm với sự thay đổi lãi suất là chi phí in ấn, phân phát các ấn
phẩm, tờ rơi,… Do đó, trước những thay đổi nhỏ và tạm thời của chính sách tiền tệ,
ngân hàng có thể có những bước đi thận trọng nhưng sẽ thay đổi nhanh chóng trước
sự thay đổi vĩnh viễn trong chính sách lãi suất.
Theo giả thuyết chi phí chuyển đổi, khách hàng thường có khuynh hướng
không muốn chuyển đổi các sản phẩm tài chính, các khoản đầu tư có chi phí chuyển
đổi cao. Khách hàng phải tốn rất nhiều thời gian và hao hụt một khoản tài chính
đáng kể để chuyển từ việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng này sang sử


10

dụng của ngân hàng khác. Thông thường, khi khách hàng muốn trả nợ vay hoặc rút
vốn gốc tiền gửi có kỳ hạn trước hạn, một số ngân hàng có thể tính một khoản phí
phạt trả nợ trước hạn. Nếu ngân hàng định giá sản phẩm của họ dựa vào việc khai
thác tâm lý của khách hàng thì họ sẽ tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay
chậm hơn. Điều này có thể dẫn đến sự bất cân xứng trong điều chỉnh lãi suất.
Giả thuyết thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (Hannan và Berger, 1991 và
Neumark và Sharpe, 1992) cho rằng, trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo,
sự điều chỉnh lãi suất bán lẻ có tính cứng là bởi v quá tr nh điều chỉnh lãi suất bán
lẻ là bất cân xứng. Có hai nguồn gốc cho sự bất cân xứng này, đó là: cấu kết thỏa
thuận giá cả giữa các ngân hàng và phản ứng bất lợi của khách hàng có thể xảy ra
tình trạng thống nhất làm giá và phản ứng bất lợi của khách hàng. Cấu kết sắp xếp
giá cả giải thích tính cứng nhắc trong việc nâng lãi suất huy động và giảm lãi suất
cho vay. Ngược lại, các phản ứng bất lợi của khách hàng giải thích tính cứng nhắc
trong việc giảm lãi suất tiền gửi và nâng lãi suất cho vay.
Theo giả thuyết thông tin bất cân xứng (Stiglitz và Weis, 1981), các ngân
hàng phải đối mặt với hai lựa chọn trái ngược nhau khi họ được yêu cầu phải tăng
lãi suất cho vay để tăng lãi suất thị trường. Dưới tác động của chi phí cơ hội, nhiều

ngân hàng muốn tăng lãi suất đáng kể chỉ trong một thời gian ngắn. Lãi suất cho
vay cao hơn khiến cho khả năng trả nợ vay của các doanh nghiệp khó khăn hơn bao
giờ hết. Chính điều này dẫn đến nguy cơ gia tăng các khoản nợ xấu. Trừ khi lãi suất
của họ dưới mức quy định và lãi suất thị trường dự kiến duy trì ở mức cao, các ngân
hàng sẽ tăng lãi suất cho vay. Thay vào đó, các ngân hàng sẽ hạn chế mở rộng tín
dụng ra bên ngoài dưới áp lực tăng lãi suất. Kết quả là lãi suất cho vay sẽ khó điều
chỉnh theo mô hình thông tin bất cân xứng.
Sự kết hợp giữa các nhân tố trên có thể đóng vai trò khác nhau trong sự điều
chỉnh lãi suất. Trong khi chi phí chuyển đổi và chi phí đại diện là yếu tố chính ảnh
hưởng đến tốc độ điều chỉnh trong ngắn hạn thì thị trường cạnh tranh không hoàn


11

hảo và thông tin bất cân xứng là nhân tố tác động dài hạn đến tốc độ điều chỉnh lãi
suất.
2.1.2 Các yếu tố tác động đến cơ chế truyền dẫn lãi suất:
2.1.2.1 Tính minh bạch của chính sách tiền tệ:
Minh bạch hóa là vấn đề đặc biệt quan trọng trong Tổ chức thương mại thế
giới và nhất là trong điều kiện các nền kinh tế tài chính hội nhập như hiện nay. Có
thể xét tính minh bạch chính sách tiền tệ theo ba tiêu chí minh bạch về mục tiêu,
minh bạch về thông tin và minh bạch trong hoạt động.
Minh bạch về mục tiêu: liên quan đến tính minh bạch về mục tiêu tổng thể
của NHTW, thể hiện qua việc mở rộng mục tiêu chính sách, cụ thể hơn là mục tiêu
hoạt động từng ngày, ví dụ như việc duy trì lãi suất tiền mặt qua đêm tại mức mục
tiêu mong muốn. Các mục tiêu nhỏ trong ngắn hạn này sẽ bao gồm đặc điểm của
mục tiêu lạm phát được đưa ra.
Minh bạch về thông tin: liên quan đến các thông tin mà NHTW cung cấp cho
công chúng. Chủ yếu về ba nhóm thông tin sau: Một là, các dữ liệu mà NHTW dựa
vào để xây dựng chiến lược nhằm đạt mục tiêu tổng thể gồm những gì? Hai là, việc

sử dụng các dữ liệu này trong chiến lược tổng thể. Để minh bạch điều này, NHTW
có thể phát hành định kỳ những dự báo liên quan đến các biến quan trọng của thị
trường như tỷ giá hay lãi suất,… Hoặc việc đưa ra những lý do nhằm giải thích về
những dự báo này cho công chúng biết. Ba, chính là câu hỏi: những dự báo này của
NHTW ảnh hưởng đến lập trường của chính sách hiện hành như thế nào?
Minh bạch trong hoạt động: chủ yếu được thể hiện qua sự cởi mở của
NHTW trong quá trình sử dụng các công cụ của m nh để thực hiện chính sách tiền
tệ. Ví dụ, NHTW công bố cho công chúng các quyết định liên quan đến mức lãi
suất mục tiêu ngắn hạn. Hay vấn đề thủ tục cách thức trong quá trình ra các quyết
định về chính sách tiền tệ. Ngân hàng Trung ương có thể công khai những biên bản,
hồ sơ, hay các loại giấy tờ có liên quan trong quá trình ra quyết định về chính sách
tiền tệ ra công chúng.


12

Nghiên cứu về sự minh bạch của chính sách tiền tệ và sự dẫn truyền của lãi
suất cho vay, Ming-Hua Liu và cộng sự. (2008) xem xét ảnh hưởng của sự minh
bạch chính sách tiền tệ và cấu trúc tài chính trong cơ chế dẫn truyền tại New
Zealand. New Zealand là quốc gia đầu tiên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(Organization for Economic Co-operation and Development - OECD) thông qua
chế độ lạm phát mục tiêu chính thức với trách nhiệm cụ thể và các quy định minh
bạch. Tác giả phân tích liệu sự thay đổi trong chính sách tiền tệ, cụ thể là gia tăng
tính minh bạch của nó, có gây ra một tác động nào đến sự dẫn truyền và tốc độ điều
chỉnh của các lãi suất bản lẻ ở New Zealand hay không? Kết quả cho thấy rằng
chính sách tiền tệ gây ảnh hưởng lớn hơn đối với các mức lãi suất trong ngắn hạn.
Gia tăng tính minh bạch trong chính sách tiền tệ làm giảm biến động đối với lãi suất
chính thức và làm ngành ngân hàng trở nên cạnh tranh hơn. Với sự gia tăng tính
minh bạch trong chính sách tiền tệ và lãi suất biến động ít hơn dẫn đến sự thay đổi
trong tương lai của lãi suất ngắn hạn sẽ trở nên ít biến động hơn, từ đó làm tăng

mức độ dẫn truyền của lãi suất chính thức đến lãi suất cho vay đồng thời góp phần
gia tăng hiệu quả của chính sách tiền tệ.
2.1.2.2 Tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng:
Hệ thống ngân hàng giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế. Ngân
hàng là nơi tập trung và phân phối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
giúp cho nguồn lực của xã hội được khai thác và sử dụng hiệu quả. NHTM là cầu
nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động tiền gửi,
tiền vay, kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế trong các hoạt động xuất nhập
khẩu,…NHTM cũng là một công cụ để NHNN điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia,
Tuy nhiên, NHTM với hoạt động nâng cao vốn thông qua cung cấp dịch vụ
tiền gửi và đầu tư tài sản dài hạn lại tồn tại nhiều nguy cơ bất ổn và khủng hoảng hệ
thống. Sự bất ổn tài chính làm gia tăng một chi phí lớn, v vậy các nhà làm chính
sách ưu tiên cao cho việc tránh các cuộc khủng hoảng tài chính.V lý do này mà
trong một thời gian dài tính cạnh tranh giữa các NHTM ít được chú ý đến, thay vào


13

đó, nhà quản trị theo đuổi mục tiêu ổn định tài chính. Thực tế, sự cạnh tranh đã
buộc các ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay, dẫn đến gia tăng đầu tư trong nền
kinh tế, làm giảm rủi ro thanh khoản, do vậy cấu trúc tài chính dần đi vào ổn định.
Theo nghiên cứu của Sander và Kleimeiner (2004), tính cạnh tranh càng cao càng
làm tăng tính dẫn truyền trong thị trường tiền gửi ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ở tất
cả các kỳ hạn đều phản ứng nhanh và mạnh hơn trước sự thay đổi của lãi suất thị
trường. Mặt khác, thị trường cạnh tranh hơn dẫn tới kỳ vọng lãi suất cho vay giảm,
điều này làm tăng phúc lợi cho cá nhân và doanh nghiệp. Áp lực cạnh tranh là cao
hơn ở thị trường cho vay hơn là thị trường tiền gửi ở khu vực Euro, tuy nhiên ở
nước ta, do hệ thống ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng có vốn
góp cao của nhà nước nên lãi suất cho vay chưa được linh hoạt nhiều do nhà nước
áp trần lãi suất cho vay không quá cao để cứu doanh nghiệp, từ đó cũng ảnh hưởng

đến sự truyền dẫn lãi suất.
2.1.2.3 Cấu trúc tài chính ngân hàng:
Cấu trúc tài chính là khái niệm phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn
và cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng.
Một quốc gia có nền kinh tế nhỏ, mở, nếu phụ thuộc quá nhiều vào nợ nước
ngoài, sẽ làm giảm đi rõ rệt hiệu quả của chính sách tiền tệ. Nếu một quốc gia vay
nợ nước ngoài vượt xa ngưỡng an toàn cho phép, thì hoạt động cho vay trong nước
cũng ít nhiều bị ảnh hưởng. Một thực tế rõ ràng là kênh cho vay trong nước đã chịu
một cái neo danh nghĩa vào lãi suất cho vay của nước chủ nợ. Các nhà làm chính
sách trong nước khó lòng đạt được mức lãi suất thay đổi mong muốn khi thực hiện
cải cách kênh cho vay trong nước. Kết quả là hiệu quả của chính sách tiền tệ đã
giảm đi đáng kể.
Ngoài ra, một vấn đề quan trọng thể hiện ảnh hưởng cấu trúc tài chính đến sự
truyền dẫn lãi suất đó là sự liên kết giữa các NHTM. Nếu các NHTM mạnh liên kết
với nhau để thao túng thị trường bằng việc làm giá để làm lợi cho mình mà không
cần quan tâm đến quan điểm của chính sách tiền tệ, thì việc thực hiện chính sách


14

tiền tệ sẽ rất khó đi theo định hướng ban đầu. Ngược lại, trong môi trường thị
trường vốn cạnh tranh, không chịu sự chi phối của một thế lực nào, hoạt động theo
nguyên tắc cạnh tranh công bằng, việc điều chỉnh lãi suất của ngân hàng lúc này sẽ
phụ thuộc phần lớn vào cung cầu thị trường. Dĩ nhiên, chính sách tiền tệ sẽ dễ dàng
đạt được hiệu quả mong muốn vì sự dẫn truyền từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi
suất bán lẻ lúc này gần như hoàn toàn.
2.2

Bằng chứng thực nghiệm:


2.2.1 Nghiên cứu về mức độ truyền dẫn của lãi suất:
Truyền dẫn lãi suất như một thước đo tính hiệu quả của chính sách tiền tệ khi
thực hiện điều tiết nền kinh tế thông qua kênh lãi suất. Do đó, có rất nhiều nghiên
cứu thực nghiệm về lĩnh vực này.


Một số nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất đã cho thấy sự truyền dẫn từ lãi suất

chính sách đến lãi suất bán lẻ hoặc từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ là hoàn
toàn, hay nói cách khác, chính sách tiền tệ đã đạt được hiệu quả khi thực hiện điều
tiết nền kinh tế thông qua kênh truyền dẫn lãi suất (Hofmann, 2002; Fuertes và
Heffernan, 2008, Liu và cộng sự, 2008).
Hofmann (2002) sử dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết Johansen để
kiểm tra cơ chế truyền dẫn tại Pháp, Đức,Ý và Tây Ban Nha 1984-1998, tác giả
thấy rằng trong dài hạn, những thay đổi của lãi suất thị trường tiền tệ truyền dẫn
hoàn toàn đến lãi suất bán lẻ; ngoài ra, trong ngắn hạn, lãi suất cho vay có tốc độ
điều chỉnh thấp hơn.
Fuertes và Heffernan (2008) nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất ở Anh. Tác
giả dùng dữ liệu của 7 loại lãi suất tiền gửi và cho vay hằng tháng trong khoảng thời
gian tháng 1/1993 - 09/2004. Tác giả dùng mô hình hiệu chỉnh sai số để phân tích
sự dẫn truyền trong dài hạn, ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh ngắn hạn. Kết quả
nghiên cứu của tác giả cho thấy rằng sự dẫn truyền hoàn toàn trong dài hạn đối với
một vài lãi suất bán lẻ, sự dẫn truyền dài hạn đối với các khoản vay cá nhân không


15

có đảm bảo và thẻ tín dụng th cao hơn các khoản thế chấp, tốc độ điều chỉnh của lãi
suất tiết kiệm nhanh hơn lãi suất thế chấp.
Liu và cộng sự (2008) xem xét mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh lãi

suất bán lẻ phản ứng với sự thay đổi lãi suất thị trường chuẩn ở New Zealand trong
thời gian từ năm 1994 – 2004, đồng thời xem xét ảnh hưởng của sự minh bạch
chính sách và cấu trúc tài chính của cơ chế lan truyền tiền tệ. Tác giả d ng phương
pháp Phillips –Loretan để xem xét mối quan hệ dài hạn giữa lãi suất chính sách và
lãi suất bán lẻ ngân hàng. Phương pháp này có nhiều lợi thế hơn so với phương
pháp Engle – Granger OLS (EG-OLS) được sử dụng trong các nghiên cứu trước để
xem xét mối quan hệ dẫn truyền. Tác giả đã t m thấy sự dẫn truyền hoàn toàn trong
dài hạn đối với một vài lãi suất bán lẻ. Các kết quả nghiên cứu của tác giả cũng cho
thấy rằng sự ra đời của lãi suất lạm phát mục tiêu OCR đã làm tăng mức dẫn truyền
của lãi suất thả nổi và lãi suất tiền gửi nhưng không làm tăng mức dẫn truyền của lãi
suất thế chấp cố định; sự gia tăng tính minh bạch của chính sách tiền tệ đã làm giảm
biến động tài chính và nâng cao hiệu quả của chính sách.


Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở một số khu vực khác cho thấy

không phải lúc nào chính sách tiền tệ cũng đạt hiệu quả hoàn toàn khi điều tiết nền
kinh tế thông qua kênh lãi suất như trên, mà theo đó các tác giả tìm thấy sự truyền
dẫn không hoàn toàn trong lãi suất và một số yếu tố tác động đến mức độ truyền
dẫn như khủng hoảng tài chính, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng, cấu trúc
chính trị, môi trường tài chính,... (Cottarelli và Kourelis, 1994; Mojon, 2000; Bondt,
2002; Espinosa và Rebucci, 2003; Ehrmann và cộng sự, 2003; Horváth và cộng sự,
2004; Heffernan và Fuertes, 2006; Sorensen và Werner, 2006; Blot và Labondance,
2011; Fazal và AbdusSalam, 2013; Wang và Lee, 2009; Byungchul Yu và cộng sự,
2013; Dongyang Di, 2014).
Cottarelli và Kourelis (1994), Mojon (2000), Ehrmann et al. (2003), và
Horváth et al. (2004) tin tưởng rằng các yếu tố như sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng hoặc giữa các ngân hàng và các cơ quan phi tài chính, mức độ vốn của hệ



16

thống ngân hàng, và biến động lãi suất, tất cả đóng góp vào sự đa dạng của tốc độ
và biên độ truyền dẫn lãi suất.
Bondt (2002) nghiên cứu đầu tiên phân tích quá tr nh truyền dẫn lãi suất ở
khu vực Châu u thời gian từ tháng 01/1996 đến 05/2001. Tác giả sử dụng mô hình
hiệu chỉnh sai số ECM để đo lường quá trình truyền dẫn lãi suất dựa trên khung lý
thuyết về định giá chi phí biên, bao gồm chi phí về chuyển tiếp thông tin và chi phí
cho sự bất cân xứng thông tin. Hơn nữa, nghiên cứu này tập trung vào những thay
đổi trong lãi suất thị trường được dẫn truyền tới lãi suất tiền gửi ngân hàng cũng
như lãi suất cho vay ngân hàng. Kết quả cho thấy, sự truyền dẫn từ lãi suất thị
trường đến lãi suất bán lẻ là không hoàn toàn, mức độ truyền dẫn của lãi suất thị
trường trong vòng 1 tháng ở mức cao nhất khoảng 50%, mức độ truyền dẫn cao hơn
đối với kỳ hạn dài hơn, đặc biệt mức độ truyền dẫn đối với lãi suất cho vay là gần
100% (truyền dẫn hoàn toàn); tốc độ điều chỉnh trung b nh lãi suất bán lẻ trở nên
nhanh hơn từ tháng 01/1999.
Espinosa và Rebucci (2003) đã tiến hành phân tích thực nghiệm quá tr nh
truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ở Chile,
Mỹ, Canada, Úc, NewZealand và 5 nước Châu

u, dữ liệu hàng tháng giai đoạn

1993-2002. Để đo lường mối liên hệ giữa lãi suất bán lẻ và lãi suất thị trường, đầu
tiên tác giả xây dựng mô h nh tự tương quan có phân phối trễ (ADL), tiếp đến tác
giả ước lượng mô h nh hiệu chỉnh sai số ECM dựa trên mô h nh ADL. Kết quả thực
nghiệm chỉ ra rằng trong dài hạn sự truyền dẫn lãi suất ở Chile là không hoàn toàn,
dễ thay đổi và ít liên tục hơn các quốc gia khác, song sự truyền dẫn trong ngắn hạn
lại nhanh và có tác động lớn hơn các quốc gia khác. Kết quả cho thấy sự khác biệt
giữa Chile và các nước khác chủ yếu do những cú sốc bên ngoài, chứ không phải do
sự khác biệt về sức mạnh thị trường trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, bài

nghiên cứu đã không chứng minh được sự biến đổi linh hoạt của chế độ tỷ giá năm
1999 và những mục tiêu lãi suất thực của Chile trong năm 2001 có tác động quan
trọng đến quá tr nh truyền dẫn lãi suất.


17

Sorensen và Werner (2006) sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để
nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất từ lãi suất thị trường đến lãi suất ngân hàng ở
Châu

u. Đầu tiên tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị và tính đồng liên kết

cho các chuỗi lãi suất, tiếp theo tác giả kiểm tra sự dẫn truyền dài hạn và tốc độ điều
chỉnh của lãi suất. Kết quả nghiên cứu không có sự thống nhất cao về mức độ dẫn
truyền từ lãi suất thị trường sang lãi suất ngân hàng ở khu vực Châu âu. Cả sự dẫn
truyền dài hạn và tốc độ điều chỉnh cũng khác nhau giữa các nước, mà được cho là
do thiếu tính thống nhất trong khu vực ngân hàng bán lẻ ở Châu
không phải do thị trường ngân hàng Châu

u. Điều này

u không hiệu quả, mà do tính đồng liên

kết của lãi suất ngân hàng và lãi suất thị trường tương ứng. Ngoài ra, mức độ cạnh
tranh khác nhau của các ngân hàng ở khu vực Châu âu cũng là nguyên nhân dẫn đến
sự khác biệt trên.
Heffernan và Fuertes (2006) lập luận rằng mức độ hội nhập của các trung
gian tài chính, hành vi của người đi vay và người gửi tiền, các chi phí liên quan đến
việc vay/cho vay từ NHTM sẽ tác động đến việc xác định lãi suất bán lẻ. Những yếu

tố này không thể phản ứng ngay lập tức với những thay đổi chính sách của ngân
hàng trung ương, do đó, làm cho lãi suất bán lẻ phản ứng chậm với sự thay đổi
chính sách lãi suất của NHTW. Đây là lý do chính của sự truyền dẫn lãi suất không
hoàn toàn.
Blot và Labondance (2011) nghiên cứu về ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính đối với quá tr nh truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất ngân hàng ở khu
vực đồng tiền chung Châu

u. Bài nghiên cứu chủ yếu áp dụng mô h nh SUR-

ECM. Kết quả chính cho thấy: Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ sự cho vay
thế chấp bất động sản dưới chuẩn đã ảnh hưởng mạnh đến quá tr nh truyền dẫn lãi
suất ở khu vực đồng Euro.
Fazal và AbdusSalam (2013) nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất từ lãi suất
chính sách (trái phiếu) đến lãi suất bán lẻ ở Pakistan trong giai đoạn tháng 01/200505/2011. Tác giả d ng mô h nh hiệu chỉnh sai số để kiểm tra sự dẫn truyền trong


×