BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM ÁNH NGA
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI,
GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THĂNG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM ÁNH NGA
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI,
GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THĂNG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những nội dung của luận văn này hoàn toàn được chính bản
thân tôi nghiên cứu thực hiện dựa trên quan điểm riêng cá nhân, dưới sự hướng dẫn khoa
học của Tiến sỹ Phạm Thăng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương công tác, các thông tin trích dẫn
trong khóa luận này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Ánh Nga
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục phụ lục
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1................................................................................................................ 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NSNN ......................... 6
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI ................................. 6
1.1. Thu, chi NSNN và vai trò của nó trong quá trình phát triển KT-XH ......... 6
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu, chi NSNN ........................................................6
1.1.1.1. Khái niệm NSNN .................................................................................6
1.1.1.2. Khái niệm thu NSNN ............................................................................7
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu NSNN ...............................................................7
1.1.1.4. Khái niệm chi NSNN.............................................................................8
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi NSNN ................................................................8
1.1.1.6. Đặc điểm của NSNN cấp huyện ............................................................8
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi NSNN ..........................................................10
1.1.2.1. Vai trò của NSNN ...............................................................................10
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu NSNN ...................................................................11
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi NSNN ...................................................................12
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin, Đảng và Nhà nước Việt Nam và các
nhà kinh tế học về quản lý thu, chi ngân sách ...................................................... 14
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lênin ....................................................14
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta .....................................................14
1.2.3. Quan điểm của các nhà kinh tế học ........................................................16
1.3. Nội dung quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện ............................................ 17
1.3.1. Ngân sách cấp huyện và vai trò ngân sách cấp huyện ..........................17
1.3.1.1. Khái niệm ngân sách cấp huyện ..........................................................17
1.3.1.2. Vai trò ngân sách cấp huyện ................................................................17
1.3.1.3. Quản lý ngân sách cấp huyện ..............................................................18
1.3.2. Quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện ....................................................18
1.3.2.1. Quản lý thu NSNN cấp huyện .............................................................18
1.3.2.2. Quản lý chi NSNN cấp huyện .............................................................19
1.3.2.3. Quản lý các biện pháp cân đối thu, chi NSNN cấp huyện ..................20
1.3.2.4. Quản lý chu trình NSNN cấp huyện ....................................................21
1.3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua khen thưởng ....................22
1.4. Hiệu quả quản lý thu, chi NSNN và các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý
thu, chi NSNN .......................................................................................................... 23
1.4.1. Hiệu quả quản lý thu, chi NSNN .............................................................23
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu, chi NSNN .........................23
1.4.2.1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu NSNN....................................23
1.4.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN ....................................24
1.4.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý các biện pháp cân đối NSNN ......25
1.4.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chu trình NSNN ..........................26
1.4.2.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua
khen thưởng ......................................................................................................26
1.4.2.6. Tiêu chí đánh giá hiệu quả xã hội của công tác quản lý thu, chi ngân
sách ...................................................................................................................27
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi NSNN ..................................... 28
1.5.1. Nhân tố khách quan ..................................................................................28
1.5.2. Nhân tố chủ quan ......................................................................................28
1.6. Kinh nghiệm về quản lý thu, chi NSNN ở một số nước trên thế giới .......... 29
1.6.1. Trung Quốc ...............................................................................................29
1.6.2. Hàn Quốc ...................................................................................................30
1.6.3. Singapore ...................................................................................................31
1.6.4. Bài học kinh nghiệm .................................................................................31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 33
CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 34
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI, GIAI ĐOẠN 2010-2014 .. 34
2.1. Đặc điểm, tình hình KT-XH trên địa bàn huyện có liên quan đến quá trình
quản lý thu, chi NSNN ............................................................................................ 34
2.1.1. Những đặc điểm về tự nhiên ....................................................................34
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................34
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế ..................................................................................34
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội ...................................................................................35
2.2. Thực trạng quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Thống Nhất giai
đoạn 2010-2014 ........................................................................................................ 37
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu, chi NSNN .................................................37
2.2.1.1. Sơ đồ tổ chức .......................................................................................37
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ từng cơ quan .....................................................37
2.2.1.3. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ....38
2.2.2. Quy trình quản lý thu, chi NSNN huyện ................................................38
2.2.2.1. Công tác quản lý thu ngân sách huyện ................................................38
2.2.2.2. Công tác quản lý chi ngân sách huyện ................................................39
2.2.2.3. Công tác quản lý các biện pháp cân đối thu, chi ngân sách huyện .....39
2.2.2.4. Công tác quản lý chu trình thu, chi ngân sách huyện ..........................40
2.2.3. Thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện .......................................40
2.2.3.1. Tình hình thu ngân sách cấp huyện .....................................................40
2.2.3.2. Tình hình chi ngân sách cấp huyện .....................................................44
2.2.3.3. Tình hình cân đối ngân sách cấp huyện ..............................................52
2.2.3.4. Tình hình thực hiện chu trình ngân sách .............................................52
2.2.3.5. Tình hình thực hiện thanh tra, kiểm tra, thi đua khen thưởng .............53
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Thống Nhất
giai đoạn 2010-2014 ................................................................................................. 54
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân về quản lý thu, chi NSNN ..55
2.3.1.1. Kết quả đạt được về quản lý thu, chi NSNN .......................................55
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được kết quả về quản lý thu, chi NSNN .................58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý thu, chi NSNN ............59
2.3.2.1. Những hạn chế trong quản lý thu, chi NSNN .....................................59
2.3.2.2. Những nguyên nhân hạn chế trong quản lý thu, chi NSNN ................61
2.3.3. Những vấn đề đặt ra trong quản lý Thu- chi NSNN tại huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nai ............................................................................................64
2.3.3.1. Về quản lý thu NSNN.........................................................................64
2.3.3.2. Về quản lý chi NSNN .........................................................................64
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 66
CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU, CHI NSNN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI, GIAI ĐOẠN
2015- 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ....................................................... 67
3.1. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ của công tác Tài chính .......................... 67
3.1.1. Quan điểm .................................................................................................67
3.1.2. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................68
3.1.3. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................69
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm
2025 ........................................................................................................................... 72
3.2.1. Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính ....................................74
3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC làm
công tác quản lý thu, chi NSNN .........................................................................76
3.2.3. Nhóm giải pháp về quản lý, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
các đối tượng .......................................................................................................77
3.2.4. Thực hiện nghiêm túc và thực chất công khai tài chính .......................81
3.2.5. Nhóm giải pháp về Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân
sách của KBNN huyện ........................................................................................81
3.2.6. Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy và sự điều
hành của UBND huyện Thống Nhất đối với quản lý thu, chi NSNN .............82
3.2.7. Nhóm giải pháp về Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
Tài chính, Chi cục thuế, KBNN và các cơ quan, UBND các xã trong công tác
quản lý thu, chi ngân sách ..................................................................................83
3.3. Một số kiến nghị đối với Trung ương và Tỉnh .............................................. 83
3.3.1. Đối với Trung ương ..................................................................................83
3.3.2. Đối với Tỉnh ...............................................................................................85
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
Cán bộ, công chức
HĐH
Hiện đại hóa
CNH
Công nghiệp hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KTTT
Kinh tế thị trường
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NSNN
Ngân sách nhà nước
QP-AN
Quốc phòng, an ninh
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
UBND
Uỷ ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2 1 Tình hình thu ngân sách cấp huyện giai đoạn 2010-2014 ............... 40
Bảng 2 2 Tình hình thu ngân sách trên địa bàn theo phân cấp thu cân đối ngân
sách giai đoạn 2010-2014................................................................................ 42
Bảng 2 3 Tình hình thu ngân sách địa phương được hưởng ........................... 44
Bảng 2 4 Tình hình chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2010-2014 ............... 44
Bảng 2 5 Tình hình kết dư ngân sách cấp huyện giai đoạn 2010-2014 .......... 52
Biểu đồ 2 1 Cơ cấu nguồn thu ngân sách cấp huyện giai đoạn 2010-2014 .... 41
Biểu đồ 2 2 Cơ cấu nguồn chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2010-2014 .... 45
Biểu đồ 2 3 Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách cấp huyện giai đoạn 20102014 ................................................................................................................. 48
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1 Diện tích, dân số chia theo từng xã năm 2014
Phụ lục 2.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế xã hội giai đoạn 2012-2014
Phụ lục 2.3 Tình trạng lao động huyện Thống Nhất giai đoạn 2012-2014
Phụ lục 2.4 Chỉ tiêu giáo dục đào tạo huyện Thống Nhất giai đoạn 2012-2014
Phụ lục 2.5 Chỉ tiêu cơ sở y tế huyện Thống Nhất giai đoạn 2012-2014
Phụ lục 2.6 Chỉ tiêu văn hóa- văn nghệ huyện Thống Nhất giai đoạn 2012-2014
Phụ lục 2.7 Cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2014
Phụ lục 2.8 Cơ cấu nguồn chi thường xuyên ngân sách huyện giai đoạn 2010-2014
Phụ lục 2.9 Biểu đồ chi giáo dục đào tạo giai đoạn 2010-2014
Phụ lục 2.10 Biểu đồ chi đảm bảo xã hội giai đoạn 2010-2014
Phụ lục 2.11 Biểu đồ chi quản lý hành chính giai đoạn 2010-2014
Phụ lục 2.12 Biểu đồ tỷ trọng chi giáo dục đào tạo giai đoạn 2010-2014
Phụ lục 2.13 Biểu đồ tỷ trọng chi đảm bảo xã hội giai đoạn 2010-2014
Phụ lục 2.14 Biểu đồ tỷ trọng chi quản lý hành chính giai đoạn 2010-2014
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gần 30 năm đổi mới, thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
nhận thức về mô hình KTTT định hướng XHCN ở nước ta từng bước được nâng
cao; các nền tảng cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN được hình thành và
từng bước phát triển.
Trong quá trình chuyển sang nền KTTT định hướng XHCN và đẩy mạnh
CNH, HĐH, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ở nước
ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng các công cụ, chính sách tài chính, tiền tệ một
cách có hiệu quả và linh hoạt, nhất là chính sách thu, chi NSNN. Nó vừa góp phần
khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu
hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả, vừa
quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, huy động toàn bộ nguồn lực để phát
triển KT-XH, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới đất nước.
Trong bối cảnh chung của đất nước, huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về KT-XH; Từ khi Luật NSNN
năm 2002 ra đời và có hiệu lực từ năm ngân sách 2004, việc quản lý thu- chi ngân
sách ở huyện đã có những bước tiến đáng kể góp phần đưa tình hình KT-XH của
huyện phát triển toàn diện, phấn đấu đến năm 2015 huyện đạt chuẩn Nông thôn
mới. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý thu, chi ngân sách của huyện vẫn còn
nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn chưa bao quát các nguồn thu trên
địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu.., bên cạnh đó, hiệu quả các khoản chi ngân
sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải, chi thường xuyên vượt dự toán và vẫn còn
tình trạng thất thoát lãng phí xảy ra trên địa bàn huyện.
Cho nên việc tăng cường quản lý thu, chi ngân sách có hiệu quả, chính là
một trong những yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển KT-XH của huyện trong giai đoạn 2010-2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện lần thứ X đề ra. Đó cũng là lý do tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Nâng
cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thống
2
Nhất, tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025” làm luận
văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Những nội dung liên quan đến quản lý thu, chi NSNN đã được một số tác giả
nghiên cứu dưới nhiều góc độ, đối tượng, phạm vi, thời điểm, địa điểm khác nhau.
Qua tham khảo, tác giả nêu những vấn đề liên quan đến quản lý thu, chi NSNN, như
sau:
- Luận văn của tác giả Nguyễn Thế Khang (2006), với đề tài “Tăng cường
công tác thanh tra thu, chi Ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Nai”. Đề tài nghiên cứu
những hạn chế trong kết quả thanh tra thu, chi NSNN, đưa ra các giải pháp tăng
cường công tác thanh tra có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao pháp chế XHCN, thực
hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và thất thoát.
- Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh (2009), với đề tài “Quản lý
ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Đề tài nghiên cứu các mặt hạn chế về
nhiệm vụ chi được phân cấp, tự cân đối, lập dự toán, chấp hành dự toán và kế toán,
quyết toán ở ngân sách cấp xã, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
- Luận án của tác giả Tô Thiện Hiền (2012), với đề tài “Nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến
2020”. Đề tài nghiên cứu các mặt mạnh và mặt yếu về hiệu quả quản lý các khoản
thu, chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của NSNN tỉnh An Giang ở các cấp
chính quyền địa phương, một số ngành, công ty, doanh nghiệp,.. đơn vị thụ hưởng
NSNN địa phương, có giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN
tỉnh An Giang trong thời gian tới.
- Luận văn của tác giả Phan Mỹ Ngọc (2012), với đề tài “Quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai”. Đề tài
nghiên cứu tình hình quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, kiến
nghị đến các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp liên quan nhằm khắc
3
phục hạn chế và hoàn thiện công tác quản lý vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Nhơn trạch, tỉnh Đồng Nai.
- Luận văn của tác giả Phạm Thị Xuân Hà (2012), với đề tài “Nâng cao hiệu
quả quản lý NSNN cấp quận, tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015”,
tác giả nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa quản lý ngân sách và phát triển
KT-XH tại địa phương, phân tích các hạn chế, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý NSNN cấp quận trong thời gian tới.
- TS. Vũ Sỹ Cường với bài viết “Thực trạng và một số gợi ý chính sách về
phân cấp ngân sách tại Việt Nam” đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5. Bài viết
đánh giá khái quát tình hình thực hiện phân cấp quản lý NSNN trong những năm
gần đây và đưa ra một số gợi ý cải cách trong giai đoạn sắp tới.
- PGS. TS. Lê Thị Thanh với bài viết “phân cấp ngân sách và kỷ luật tài khóa
nhìn từ góc độ thể chế ở Việt Nam” đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5, tr.1316. Bài viết về phân cấp quản lý NSNN và vấn đề kỷ luật tài khóa là nội dung chủ
yếu của pháp luật NSNN, chịu sự chi phối trực tiếp của thể chế chính trị, kinh tế
quốc gia.
- TS. Nguyễn Minh Phong với bài viết “Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ
NSNN” đăng trên tạp chí Tài chính, 2013, số 5, tr.25-26. Bài viết về thực trạng
phân cấp quản lý đầu tư công còn nhiều bất cập, nên các dự án đầu tư công do các
địa phương quyết định thường thiếu cân đối với nguồn vốn và bị dàn trải; không ít
dự án chậm đưa vào sử dụng, chất lượng thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Để
khắc phục tình trạng trên, bài viết đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
công từ nguồn NSNN...
Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã làm rõ và đưa ra những luận cứ
khoa học cùng với những kinh nghiệm thực tiễn về quản lý NSNN, phân cấp ngân
sách, thanh tra thu, chi NSNN. Đây là nguồn tư liệu quý giúp tác giả kế thừa trong
quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Việc nghiên cứu về nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai đến nay chưa có công trình nào đề cập. Do đó tác
4
giả chọn nghiên cứu vấn đề này với mục đích góp phần vào luận giải những vấn đề
mà lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là vận dụng lý luận về NSNN, quản lý thu, chi
NSNN để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi NSNN của
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua và từ đó đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu, chi NSNN trong thời
gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát những vấn đề có tính lý luận về NSNN, quản lý thu, chi NSNN.
- Đánh giá và phân tích thực trạng về công tác quản lý thu, chi NSNN huyện
Thống Nhất giai đoạn 2010-2014, từ đó chỉ rõ những vấn đề cần giải quyết.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi NSNN
trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu, chi NSNN cấp
huyện bao gồm công tác quản lý chu trình lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết
toán ngân sách, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và khen thưởng trong
hoạt động ngân sách.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu, chi
NSNN của huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở lý luận về tình hình quản
lý thu, chi NSNN và thực tiễn quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Thống
Nhất giai đoạn 2010-2014. Qua đó, tác giả đánh giá thực trạng thu, chi NSNN của
huyện Thống Nhất và đối chiếu lý luận từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu, chi một cách hiệu quả và tiết kiệm nhằm
góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của huyện; xây dựng huyện đạt chuẩn Nông
thôn mới theo tiêu chí nâng cao.
5
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
- Phương pháp luận chung: vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử vào quá trình phân tích,
đánh giá các mặt hoạt động cụ thể của công tác quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn
huyện Thống Nhất.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: sử dụng các phương pháp thống kê số liệu
quyết toán ngân sách huyện, phương pháp phân tích, so sánh số liệu quyết toán giữa
các năm, giữa thực tiễn và lý luận, phương pháp tổng hợp các nội dung đã nghiên
cứu đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi NSNN.
- Nguồn tài liệu chủ yếu là thứ cấp, bao gồm các giáo trình lý luận quản lý
NSNN, các quy định pháp luật hiện hành như: Luật, Nghị định, thông tư và các văn
bản liên quan đến quản lý thu, chi NSNN; các văn bản công khai dự toán và quyết
toán trên cơ sở được Sở Tài chính và HĐND huyện thông qua các kỳ họp thường kỳ
và các tư liệu, số liệu, thống kê do tác giả thực hiện.
6. Đóng góp về lý luận thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu này được công nhận, luận văn có thể giúp cho các nhà
quản lý huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xem xét khi quyết định các chính sách,
biện pháp quản lý thu, chi NSNN góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu; kết luận; các bảng, biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương, như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thu, chi NSNN trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010-2014.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi NSNN trên
địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến
năm 2025.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NSNN
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
1.1. Thu, chi NSNN và vai trò của nó trong quá trình phát triển KT-XH
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu, chi NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được Quốc hội nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã
xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài
chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả
dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính
được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài
chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực
hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn
thông qua.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ
kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các
quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử dụng.
Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu
vực doanh nghiệp; Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự
nghiệp; Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư; Quan hệ kinh tế giữa
NSNN với thị trường tài chính.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp
với hệ thống tổ chức bộ máy Quản lý hành chính Nhà nước. Ở nước ta bộ máy
Quản lý hành chính Nhà nước được tổ chức 4 cấp: trung ương; tỉnh, thành phố trực
7
thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn.
Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền
đó.
1.1.1.2. Khái niệm thu NSNN
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước
dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức
giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao gồm toàn
bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ NSNN đáp ứng
cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu NSNN
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản
tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều
mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải
tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà
còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt
tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác
trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với
diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài
chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có:
Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất
nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất...
8
1.1.1.4. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi
dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển
KT-XH, đảm bảo QP-AN; đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách
còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản
lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của
Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá
trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo
đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
1.1.1.6. Đặc điểm của NSNN cấp huyện
Thứ nhất, huyện trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính rất quan trọng trong
hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được quy
định trong Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp này chỉ mang tính
độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh về mọi mặt, trong đó có tài
chính.
Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp huyện thuộc tỉnh là một
cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để
đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp huyện thuộc tỉnh. Tuy nhiên do
Luật ngân sách cũng đã quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân
9
sách thì Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ương và địa
phương, còn HĐND tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh, ngân sách
huyện và ngân sách xã. Do đó có thể thấy rằng quy mô ngân sách, khả năng tự cân
đối của ngân sách cấp huyện thuộc tỉnh hoàn toàn phụ thuộc vào việc phân cấp
nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với huyện cũng như tỷ lệ điều tiết
ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện.
Thứ ba, do không phải là cấp có thể ban hành các chính sách, chế độ về thu,
chi ngân sách nên nội dung thu, chi của ngân sách huyện do tỉnh (cụ thể là HĐND
và UBND tỉnh) quyết định, do đó trong thực tiễn hay phát sinh mâu thuẫn giữa yêu
cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương cũng như những nhiệm vụ chi thực tế
phát sinh với cân đối ngân sách đã được ổn định (với thời gian từ 3 đến 5 năm theo
Luật ngân sách quy định). Điều này đặt ra yêu cầu là các cơ quan hoạch định chính
sách, xây dựng chính sách chế độ thu, chi ngân sách, tham mưu việc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp huyện phải xuất phát từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ để tham mưu cơ quan có thẩm quyền của
tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm tính, thiếu cơ sở khoa học. Đồng thời phân cấp
phải trên quan điểm tăng quyền chủ động của ngân sách huyện cũng như ngân sách
xã để tạo điều kiện cho huyện và xã hoàn thành nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa
phương được tốt hơn.
Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy ngân sách huyện thường
không ổn định qua các giai đoạn. Đối với nguồn thu trên địa bàn của ngân sách
huyện thường chủ yếu là các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất và
thu khác, trong đó thu từ thuế và phí, lệ phí là nguồn thu quan trọng chiếm tỷ trọng
từ 60-70% tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện. Tuy nhiên trong thực tế cũng thấy
rằng khoản thu thuế được giao chủ yếu là các sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp từ khu vực ngoài quốc doanh, đây là khoản thu rất khó thực
hiện, quy mô số thu không lớn nhưng chi phí phải bỏ ra cho công tác thu không nhỏ
và đây cũng là địa chỉ của những sai phạm trong việc chấp hành luật thuế như gian
lận thương mại, trốn thuế, mua bán hóa đơn… Còn đối với chi ngân sách thường thì
10
xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ chi được giao và nguồn để trang trải
nhiệm vụ chi (thể hiện qua công tác giao dự toán hàng năm), đôi khi tạo ra cảm giác
không bình đẳng, có sự ấn định chưa hợp lý từ cấp tỉnh.
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi NSNN
1.1.2.1. Vai trò của NSNN
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ
bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của NSNN được xác lập
trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát
huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh
đạo của Nhà nước.
Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai
trò chủ yếu sau:
Về kinh tế: Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu
kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. NSNN
đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình
thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then
chốt. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước đảm đương được vai trò
chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần.
Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí cho tất
cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân
sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội như:
Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản phẩm cần thiết
cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần khuyến
khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn
vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ cấp giá đối với các hoạt động thuộc chính
sách dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội
v.v...
11
Về thị trường: Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình ổn giá
cả thị trường. Ta biết rằng, trong điều kiện KTTT, sự biến động giá cả đến mức gây
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có nguyên nhân từ sự mất cân đối cung
- cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nước can thiệp đến quan hệ cung - cầu và
bình ổn giá cả thị trường.
Hoạt động thu, chi NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm
phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế. Lạm phát xảy ra khi mức chung của
giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế được lạm phát tất yếu phải dùng các biện pháp
để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải quyết tốt thu, chi NSNN có thể
kiềm chế, đẩy lùi được lạm phát, góp phần thúc đẩy KT-XH phát triển.
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu NSNN
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo công bằng, hợp
lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và phát triển nền
kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn
tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ
chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài
chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang
lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không
ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp
lý.
12
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá
trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn, giảm
công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của cơ sở. Với sự
tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối
với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền
KTTT, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh
tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống
KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như:
xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản
lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm
sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển,
hình thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị
trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập
dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng
gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân
13
hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc
phục những khiếm khuyết của KTTT.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở
chỗ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách
nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói
quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng công
cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung, cầu sẽ tác
động đến giá cả, giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng,
nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới
hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ
máy quản lý nhà nước, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà
nước. Trong quá trình điều tiết thị trường việc quản lý chi ngân sách có vai trò rất
lớn đến trong viêc chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh
tế lạm phát nhà nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng
cung tổng cầu, hạn chế đầu tư của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm
phát. Khi nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng
cung, tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, tạo
ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
14
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin, Đảng và Nhà nước Việt Nam
và các nhà kinh tế học về quản lý thu, chi ngân sách
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lênin
Tài chính là một phạm trù kinh tế - lịch sử. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của
nó gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Từ toàn bộ lịch sử phát sinh,
phát triển của tài chính chúng ta thấy: Tài chính chỉ ra đời và tồn tại trong những
điều kiện lịch sử nhất định, khi mà ở đó có những hiện tượng kinh tế - xã hội khách
quan nhất định xuất hiện và tồn tại. Có thể xem những hiện tượng kinh tế - xã hội
khách quan đó là những tiền đề khách quan quyết định sự ra đời, tồn tại và phát
triển của tài chính.
Karl Marx trong tác phẩm nghiên cứu Kinh tế chính trị học đã chỉ ra hai tiền
đề ra đời của tài chính, đó là sự ra đời, tồn tại của Nhà nước và sự xuất hiện, phát
triển của nền sản xuất hàng hoá - tiền tệ.
Khi một hình thái xã hội mới thay thế một hình thái xã hội cũ, thì một nền tài
chính mới ra đời phù hợp với hình thái Nhà nước mới. Mac đã viết: “Thuế là cơ sở
kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản
vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của nhà nước” [23].
Ănghen cũng đã viết: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng
góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế” [1].
Trong các chế độ xã hội phát triển, các Nhà nước với chức năng quản lý xã
hội trong mọi lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, quốc phòng… đều tăng cường tài
chính của mình. Như vậy, có thể nói rằng trong điều kiện lịch sử nhất định khi có sự
xuất hiện, tồn tại và hoạt động của Nhà nước thì có sự xuất hiện, tồn tại và hoạt
động của tài chính.
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
Vận dụng lý luận chủ nghĩa Mac-Lênin thể hiện:
Chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ cách mạng trong
thời kỳ đầu giành được độc lập không chỉ thể hiện việc giải quyết những khó khăn
ban đầu mà còn thể hiện chiến lược phát triển lâu dài. Điều này cũng đã thể hiện