Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 115 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hòa Bình, ngày..…tháng 11 năm 2017
Ngƣời cam đoan

Bùi Thị Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp và ngƣời thân cùng với sự nỗ lực của bản thân đã giúp tôi hoàn
thành bài Luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thu - chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh
Hòa Bình” .
Qua đây tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáo PGS.TS.
Trần Hữu Dào, ngƣời đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý
thầy cô trong khoa Sau đại học – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài
luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến phòng Tài chính – Kế hoạch,


Chi cục Thuế, Kho Bạc nhà nƣớc huyện Kim Bôi đã không ngừng hỗ trợ và
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn này.
Hòa Bình, ngày

tháng 11 năm 2017

Học viên thực hiện

Bùi Thị Hiền


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC VÀ QUẢN LÝ THU-CHI NGÂN SÁCH HUYỆN............................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp huyện ......................................... 6

1.1.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nƣớc .......................................... 6
1.1.2. Quản lý ngân sách huyện: ..................................................................... 14
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý thu-chi ngân sách của cấp huyện .. 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu – chi ngân sách cấp huyện ...................... 29
1.2.1. Một số chính sách về quản lý thu – chi ngân sách huyện ..................... 29
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý thu – chi ngân sách huyện 31
1.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................... 37
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 39
2.1. Đặc điểm huyện Kim Bôi......................................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
......................................................................................................................... 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 46
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 46


iv

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 46
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu – chi ngân sách nhà nƣớc . 47
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 50
3.1. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý thu – chi ngân sách trên địa
bàn huyện Kim Bôi ......................................................................................... 50
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế hoạch ....................... 50
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế huyện Kim Bôi ....................... 53
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc nhà nƣớc huyện Kim Bôi: ............ 56
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu - chi NSNN huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2014- 2016 .............................................................................. 59
3.2.1. Tình hình lập dự toán thu – chi ngân sách địa phƣơng ......................... 59
3.2.2. Tình hình chấp hành dự toán thu - chi ngân sách địa phƣơng .............. 65

3.2.3. Tình hình thực hiện quyết toán thu - chi NSĐP.................................... 71
3.2.4. Tình hình công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán thu - chi NSNN tại
huyện ............................................................................................................... 74
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu- chi NSNN và các nhân tố ảnh
hƣởng trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình ........................................ 77
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 77
3.3.2. Những hạn chế, bất cập ......................................................................... 79
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập............................................. 82
3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan: .................................................................. 82
Do nguồn thu đƣợc phân cấp, điều tiết nhỏ và chỉ tiêu kế hoạch gia tăng, nhu
cầu chi lại lớn, nhất là lĩnh vực quốc phòng, chi sự nghiệp văn hoá, dẫn đến
khó khăn trong cân đối NS. ............................................................................. 82
Là huyện miền núi với nhiều xã thuộc vùng ATK do đó việc phát triển kinh tế
du lịch và thƣơng mại thấp dẫn đến nguồn thu NSNN thấp. .......................... 82
3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan:...................................................................... 82


v

3.3.4. Đánh giá công tác thu - chi ngân sách nhà nƣớc của các đối tƣợng khảo
sát..................................................................................................................... 84
3.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng: ........................................................................ 87
3.3.5.1. Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ ............................................. 87
3.3.5.2. Hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý ngân sách cấp huyện ......... 87
3.3.5.3. Cơ chế quản lý tài chính..................................................................... 88
3.4. Giải pháp Hoàn thiện công tác quản lý thu – chi ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình ........................................................... 89
3.4.1. Hoàn thiện công tác thu NSNN............................................................. 89
3.4.3. Hoàn thiện công tác chấp hành chi NSĐP ............................................ 91
3.4.4. Hoàn thiện công tác quyết toán chi NSĐP............................................ 92

3.4.5. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý NSĐP ............................ 93
3.4.6. Một số kiến nghị.................................................................................... 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ ĐẦY ĐỦ

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NN


Nhà nƣớc

NS

Ngân sách

QL

Quản lý

TC-KH

Tài chính – Kế hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
3.1
3.2


3.3

3.4

3.5

3.6
3.7
3.8

3.9

3.10

Tên bảng
Kết quả giao dự toán thu NSNN qua các năm 2014 - 2016
Kết quả phân bổ dự toán chi NSNN qua các năm 2014 - 2016
tại Kim Bôi
Tổng hợp thực hiện thu ngân sách nhà nƣớc qua các năm
2014 – 2016 huyện Kim Bôi
Kết quả TH chi NSNN tại huyện Kim Bôi các năm 20142016
Kết quả thẩm tra quyết toán ngân sách từ năm 2014- 2016 của
huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
Kết quả thực hiện báo cáo quyết toán tại huyện Kim Bôi các
năm 2014- 2016
Kết quả đánh giá về cơ sở vật chất kỹ thuật
Đánh giá của đối tƣợng điều tra về bộ máy quản lý ngân sách
huyện
Đánh giá trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ngân

sách
Kết quả đánh giá nhận thức của ngƣời dân về nghĩa vụ nộp
thuế

Trang
61
64

66

69

72

73
84
85

86

86

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ tổ chức của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Kim

52


STT
3.1

Bôi


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối với
nền kinh tế mỗi quốc gia. Ngân sách nhà nƣớc là công cụ huy động nguồn tài
chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc, là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế – xã hội, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất
nƣớc. Vai trò của ngân sách Nhà nƣớc đƣợc thay đổi trong từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội nhất định, và hiện nay trong bối cảnh phát triển nền
kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của ngân sách Nhà nƣớc
ngày càng quan trọng hơn, thể hiện: Thứ nhất, ngân sách Nhà nƣớc có vai trò
huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Thứ
hai, ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả và
chống lạm phát. Thứ ba, ngân sách Nhà nƣớc là công cụ định hƣớng phát
triển sản xuất. Thứ tư, ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh thu nhập
giữa các tầng lớp dân cƣ. Do đó, cần có sự quản lý của các cơ quan Nhà nƣớc
đối với việc huy động và sử dụng ngân sách Nhà nƣớc nhằm phát huy vai trò
của ngân sách Nhà nƣớc trong điều hành kinh tế vĩ mô.
Từ năm 2002, sự ra đời của Luật ngân sách Nhà nƣớc đã đánh dấu một
bƣớc ngoặt quan trọng trong lĩnh vực quản lý ngân sách Nhà nƣớc ở nƣớc ta:
Nền tài chính đƣợc quản lý thống nhất trên toàn quốc, nâng cao tính chủ động
và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng ngân sách Nhà

nƣớc, củng cố kỷ luật tài chính.
Năm 2015 Luật Ngân sách Nhà nƣớc tiếp tục đƣợc hoàn thiện hơn, chi
tiết hơn, chặt chẽ hơn bằng việc ra đời Luật ngân sách số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 quy định việc lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán, giám sát ngân
sách nhà nƣớc; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân


2

có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nƣớc. Thay thế Luật ngân sách nhà
nƣớc số 01/2002/QH11.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, lĩnh vực quản lý ngân
sách Nhà nƣớc vẫn còn bộc lộ những hạn chế, đó là: Chƣa bao quát đƣợc hết
nguồn thu, còn thất thu và bỏ sót nguồn thu, số thu chƣa tập trung kịp thời vào
ngân sách Nhà nƣớc qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc ; tình trạng phân bổ
ngân sách, điều hành ngân sách đôi khi vẫn còn tuỳ tiện; việc sử dụng ngân
sách Nhà nƣớc, tài sản công còn lãng phí…. Chính vì vậy, việc tăng cƣờng
công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc có vai trò to lớn trong hệ thống tài
chính, là yêu cầu cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Kim Bôi là một huyện miền núi thuộc diện khó khăn của tỉnh Hòa Bình
và đƣợc thành lập năm 1959. Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính
quyền và nhân dân huyện đã nỗ lực vƣợt qua khó khăn dành đƣợc những
thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội: Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế bình quân hàng năm trên 7,2%/năm, tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ chiếm trên 80% tổng giá trị sản xuất. Cùng với các lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc khác, công tác quản lý ngân sách huyện Kim Bôi đã đạt
đƣợc nhiều kết quả ghi nhận, góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của huyện: Thu ngân sách năm sau cao hơn năm trƣớc, quản lý chi ngân
sách đƣợc thực hiện tƣơng đối chặt chẽ, chi ngân sách cơ bản đáp ứng các nhu
cầu về an sinh xã hội tại địa bàn. Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách của

huyện vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhất định: Tốc độ tăng thu ngân sách
không đồng đều, độ bền vững thấp; phần lớn ngân sách còn phụ thuộc từ
nguồn bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên; Thu ngân sách vẫn chƣa bao
quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân
sách còn hạn chế … Công tác quản lý chi ngân sách đạt hiệu quả chƣa cao; chi
đầu tƣ xây dựng cơ bản còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tƣ


3

còn thấp, gây lãng phí; chi thƣờng xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách
còn vƣợt dự toán bên cạnh đó lại phải chấp hành những quy định mang nặng
tính thủ tục hành chính, gò bó bởi chính sách chế độ, tiêu chuẩn; tính năng
động và tích cực của đơn vị sử dụng ngân sách chƣa đƣợc phát huy, tâm lý ỷ
lại còn phổ biến; năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn còn bất
cập, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc…..Do đó, để khắc phục các bất
cập, hạn chế trên cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách theo tinh thần
Luật ngân sách Nhà nƣớc đƣợc sửa đổi, bổ sung 2015, việc tăng cƣờng công
tác quản lý thu – chi ngân sách của huyện Kim Bôi là một nhiệm vụ luôn
đƣợc quan tâm cả về thực tiễn và lý luận, là một yêu cầu cấp thiết.
Từ những nội dung đã nêu trên, tôi lựa chọn thực hiện đề tài “ Giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thu - chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình” làm đề án tốt nghiệp cao học Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu - chi ngân sách nhà
nƣớc, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu - chi

ngân sách huyện
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý thu-chi ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu – chi ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu-chi


4

ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Công tác quản lý thu-chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Kim
Bôi, tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Những nội dung nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý thu – chi
ngân sách huyện
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
Số liệu, tài liệu thứ cấp đƣợc tổng hợp và phân tích thực trạng quản lý
thu-chi NS tại huyện Kim Bôi đƣợc thu thập từ năm 2014 đến năm 2016. Số
liệu sơ cấp thu thập năm 2017 và định hƣớng cho những năm tiếp theo.
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nƣớc, quản lý thu - chi
ngân sách huyện.
- Thực trạng công tác quản lý thu-chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện

Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu-chi ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Giải pháp Hoàn thiện công tác quản lý thu - chi sách nhà nƣớc đối
với huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.


5

5. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng (Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục
lục, phụ lục các biểu, các tài liệu nghiên cứu) với nội dung các chƣơng nhƣ
sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nƣớc và quản lý
thu – chi ngân sách huyện
Chƣơng II: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Kết quả nghiên cứu


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ QUẢN LÝ THU-CHI NGÂN SÁCH HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp huyện
1.1.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước
* Khái niệm NSNN:
Ngày 20/03/1996, Quốc hội thông qua Luật Ngân sách nhà nƣớc
(NSNN). Đây cũng là lần đầu tiên ở nƣớc ta các quy định trong công tác quản

lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc luật hóa bằng một văn bản pháp quy; trƣớc đó chỉ
đƣợc thực hiện bằng các văn bản dƣới luật do Chính phủ và Bộ Tài chính ban
hành. Từ đó đến nay, Luật NSNN đã hai lần đƣợc sửa đổi, bổ sung bằng Luật
mới. Khái niệm về NSNN trong Luật NSNN qua các thời kỳ có sự khác nhau.
Khái niệm về NSNN, Luật NSNN năm 2015 tƣơng tự nhƣ Luật NSNN năm
1996, nhƣng hoàn toàn khác biệt so với Luật NSNN năm 2002. [15]
Theo đó, thứ nhất, Luật NSNN năm 1996 quy định: NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc (có cụm từ “dự toán”); [15]
Thứ hai, Luật NSNN năm 2002 (thay thế Luật NSNN năm 1996) quy
định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc (không có cụm từ “dự
toán”); [15]
Thứ ba, Luật NSNN năm 2015 (thay thế Luật NSNN năm 2002) quy
định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm


7

quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc (có cụm từ “dự toán”). [15]
NSNN là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo lập) và chi tiêu
(sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc làm cho nguồn tài chính vận động giữa
một bên là nhà nƣớc với một bên là các chủ thể xã hội (các cá nhân, đơn vị, tổ

chức chính trị xã hội,… thụ hƣởng NSNN) trong quá trình phân phối tổng sản
phẩm quốc dân dƣới hình thái giá trị. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, NSNN chuyển dịch một bộ phận thu nhập
bằng tiền của các chủ thể đƣợc hƣởng nhằm thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
* Đặc điểm chung về NSNN:
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dƣỡng bộ máy Nhà nƣớc, vừa là công
cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN,
các chủ thể của nó đƣợc thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan
nhƣ hiến pháp, các luật thuế,… nhƣng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một
bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt
và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc và luôn chứa đựng
lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất có quyền quyết
định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm


8

mục tiêu giúp Nhà nƣớc giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà
nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nƣớc với các
tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cƣ...
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu,
chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách

nào mà không đƣợc dự kiến trong NSNN thì sẽ không đƣợc thực hiện. Chính
vì nhƣ vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó
biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nƣớc. Quốc hội
mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ
trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
- Thứ tƣ, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nƣớc, tài chính doanh
nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó
tài chính nhà nƣớc là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài
chính nhà nƣớc tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh
tế - xã hội. Tài chính nhà nƣớc thực hiện huy động và tập trung một bộ phận
nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các
khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động đƣợc, Chính
phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các
tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong
thời kỳ phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân
khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nƣớc phong kiến. Hoạt động thu – chi
lúc này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cƣ,


9

quan lại, thƣơng nhân, thợ thuyền và các nƣớc chƣ hầu (nếu có). Quyền quyết
định các khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do ngƣời đứng đầu một nƣớc
(nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nƣớc TBCN hoặc Nhà nƣớc
XHCN), ngân sách đƣợc dự toán, đƣợc thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan
pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân đƣợc thực hiện thông qua Quốc
hội. NSNN đƣợc giới hạn thời gian sử dụng, đƣợc quy định nội dung thu - chi,

đƣợc kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân. [14]
* Vai trò của NSNN:
Trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò của Ngân sách nhà nƣớc đƣợc thay
đổi và trở nên hết sức quan trọng .Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia
Ngân sách nhà nƣớc có các vai trò nhƣ sau:
- Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nƣớc, để
đảm bảo cho hoạt động của nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính
này đƣợc hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế . Đây
là vai trò lịch sử của Ngân sách nhà nƣớc mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào,
cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nƣớc đều phải thực hiện.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
chống lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị
trƣờng là cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt
động của thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng
lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trƣờng, dẫn đến sự dịch
chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa


10

phƣơng này sang địa phƣơng khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác
động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó,
để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng nhà nƣớc phải
sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trƣờng nhằm bình ổn giá cả thông qua
công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nƣớc dƣới các hình thức tài

trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng
thời , trong quá trình điều tiết thị trƣờng ngân sách nhà nƣớc còn tác động đến
thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài
chính nhƣ: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nƣớc ngoài, tham
gia mua bán chứng khoán trên thị trƣờng vốn… qua đó góp phần kiểm soát
lạm phát.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất
Để định hƣớng và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhà nƣớc sử dụng công
cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân
sách, mặt khác nhà nƣớc sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất
khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hƣớng dẫn các nhà
đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành
cơ cấu kinh tế theo hƣớng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển
kinh tế, đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nƣớc
có thể tạo điều kiện và hƣớng dẫn các nguồn vốn đầu tƣ của xã hội vào những
vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư
Nền kinh tế thị trƣờng với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân
hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ, nhà nƣớc phải có một chính sách
phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu
nhập trong dân cƣ. Ngân sách nhà nƣớc là công cụ tài chính hữu hiệu đƣợc


11

nhà nƣớc sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế nhƣ thuế thu nhập
luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt
khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao. Bên
cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc nhƣ chi trợ cấp,

chi phúc lợi cho các chƣơng trình phát triển xã hội: phòng chống dịch bệnh,
phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ
sung thu nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp .
Các vai trò trên của Ngân sách nhà nƣớc cho thấy tính chất quan trọng của
Ngân sách nhà nƣớc, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có
hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế. [14]
1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam.
Hệ thống ngân sách nhà nƣớc là tổng thể ngân sách của các cấp chính
quyền nhà nƣớc. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố
mà trƣớc hết đó là chế độ xã hội của một nhà nƣớc và phân chia lãnh thổ hành
chính. Thông thƣờng ở các nƣớc hệ thống ngân sách đƣợc tổ chức phù hợp
với hệ thống hành chính. Ở nƣớc ta với mô hình nhà nƣớc thống nhất nên hệ
thống ngân sách đƣợc tổchức theo hai cấp: ngân sách trung ƣơng và ngân
sách của các cấp chính quyền địa phƣơng, trong đó ngân sách địa phƣơng bao
gồm các cấp ngân sách: ngân sách thành phố (hay tỉnh), ngân sách quận
(huyện) , ngân sách xã (phƣờng).
Hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung và dân chủ, thể hiện:
- Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp
thành một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu,
cùng định mức chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
- Tính tập trung: thể hiện ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, tập
trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dƣới


12

chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và đƣợc trợ cấp từ ngân sách cấp trên
nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình.
- Tính dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải đƣợc tổng hợp từ

ngân sách cấp dƣới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và đƣợc
quyền chi phối ngân sách cấp mình.
Theo Luật NSNN năm 2015 quy định, hệ thống NSNN ở Việt Nam
gồm: Ngân sách nhà nƣớc gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng, Ngân sách địa phƣơng gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa
phƣơng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng;
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm
ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phƣờng, thị trấn;
- Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách trung ƣơng, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc ngân sách và hỗ trợ các
địa phƣơng theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.
Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ chi đƣợc giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phƣơng
phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình
độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. [20]


13

Trong hệ thống NSNN của nƣớc ta hiện nay thì NSTW chi phối phần lớn
các khoản thu và chi quan trọng. Còn NSĐP đƣợc giao nhiệm vụ đảm nhận
các khoản thu và chi có tính chất địa phƣơng. Trong đó quan hệ giữa các cấp

NS trong hệ thống NSNN tuân thủ các nguyên tắc:
- Phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể cho NSTW và NSĐP.
Thực hiện
- Phân chia theo tỷ lệ phần trăm các khoản thu giữa các cấp NS. Thực
hiện bổ sung NS cấp trên cho cấp dƣới để đảm bảo công bằng phát triển cân
đối giữa các vùng và các địa phƣơng. Số bổ sung này là khoản thu NS cấp
dƣới. Tỷ lệ phần trăn phân chia các khoản thu và số bổ sung từ cấp trên cho
cấp dƣới ổn định trong vòng 5 năm (gọi chung là thời kỳ ổn định NS ). Chính
phủ trình Quốc Hội thời kỳ ổn định NS giữa NSTW và NSĐP. UBND cấp
tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định NS giữa các cấp NSĐP.
- Trong thời kỳ ổn định NS các địa phƣơng đƣợc phép sự dụng nguồn
tăng thu cho NSĐP (phần mà NSĐP đƣợc hƣởng) để chi cho các nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quản lý, sau mỗi thời kỳ ổn định NS phải
tăng khả năng tự cân đối phát triển NSĐP thực hiện giảm dần số lƣợng bổ
sung của cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm điều tiết cho cấp trên.
Trong trƣờng hợp cơ quan quản lý NN cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí
cho cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi đó.
UBND các cấp đƣợc sử dụng nguồn NS của mình đề hỗ trợ cho các đơn
vị do cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong các trƣờng hợp: Khi xảy ra
thiên tai và các trƣờng hợp cấp thiết khác mà địa phƣơng cần khẩn trƣơng huy
động nguồn lực để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế xã hội. [20]


14

1.1.2. Quản lý ngân sách huyện:
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu - chi ngân sách nhà nước.
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông
qua việc sử dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản

lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã
định.
Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh
doanh phát triển. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cƣỡng
bức, do đó đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ để bắt buộc chủ thể kinh tế phải tuân
thủ thực hiện theo pháp luật. Quản lý thu NSNN đƣợc thực hiện theo pháp
luật và dự toán. Quá trình thực hiện thu và quản lý thu NSNN là một hệ thống
gồm nhiều cơ quan chức năng khác nhau nhƣ: cơ quan thuế, cơ quan ban hành
chính sách thu, cơ quanquản lý quỹ.
Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu
cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách Nhà nƣớc
và đƣợc tổ chức theo một cơ cấu nhất định.Ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, hệ thống ngân sách Nhà nƣớc đƣợc tổ chức phù hợp với hệ thống tổ
chức bộ máy quản lý hành chính Nhà nƣớc. Đối với Việt Nam, trên cơ sở
Hiến pháp nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và luật ngân sách
Nhà nƣớc, ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam bao gồm Ngân sách trung ƣơng và
Ngân sách địa phƣơng. Ngân sách Nhà nƣớc là một thể thống nhất gồm nhiều
cấp ngân sách, mỗi cấp ngân sách chịu sự ràng buộc bởi các chế độ thể lệ
chung vừa có tính độc lập tự chịu trách nhiệm thì phân cấp ngân sách Nhà
nƣớc đƣợc hiểu là phân định trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích của
các cấp chính quyền Nhà nƣớc trong quản lý ngân sách Nhà nƣớc.


15

Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện đƣợc hình thành
bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện.
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của Ngân sách địa

phƣơng. Việc quản lý NSNN cấp huyện phải tuân thủ theo các nguyên tắc
quản lý chung trong quản lý Ngân sách của Nhà nuớc và do các cơ quản quản
lý nhà nuớc thực hiện, trong đó các cơ quan quản lý nhà nuớc cấp huyện đống
vai trò chủ đạo. Nhƣ vậy, có thể đi đến khái niệm chung nhất về quản lý thu
NSNN cấp huyện nhƣ sau: Quản lý thu NSNN cấp huyện là chuỗi các hoạt
động của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có mối quan hệ mật thiết với nhau,
tƣơng trợ nhau nhằm làm cho hoạt động quản lý thu NSNN cấp huyện đƣợc
thực hiện có hiệu quả. [16]
1.1.2.2. Quản lý thu ngân sách cấp huyện:
a. Khái niệm quản lý thu ngân sách cấp huyện:
Là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện, đóng vai trò quan
trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện. Để đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý, hiệu quả, tập hợp các biện pháp,
chủ trƣơng nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách. [16]
b. Mục tiêu quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện:
Quản lý thu NSNN là quá trình nhà nƣớc vận dụng các quy luật khách
quan, sử dụng các phƣơng pháp tác động đến các hoạt động thu ngân sách
nhà nƣớc nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu của
ngân sách nhà nƣớc. Mục tiêu của quản lý thu NSNN cấp huyện bao gồm hai
mục tiêu cơ bản sau:
- Nhằm điều hành ngân sách nhà nƣớc linh hoạt, đảm bảo nguồn thu để
phục vụ chi ngân sách cấp huyện.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hƣớng đơn giản, rõ ràng,
minh bạch, dễ thực hiện. Đảm bảo tính hệ thống, tính đầy đủ, kịp thời, tính
chính xác của các khoản thu vào ngân sách nhà nƣớc.


16

- Quản lý thu NSNN nhằm bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu

cầu chi tiêu của Nhà nƣớc cấp huyện, các kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của Nhà nƣớc cấp huyện. Bên cạnh đó, việc quản lý thu NSNN
còn đảm bảo sự họat động có hiệu quả trong tổ chức thu NSNN, đảm bảo
công tác thu NSNN đuợc vận hành theo đúng quy định của Pháp luật, tránh
các hiện tƣợng tiêu cực, đảm bảo thu đúng, thu đủ, tận thu những cũng đem
lại lợi ích, sự phát triển cho các đối tƣợng nộp ngân sách phát triển qua đó
nuôi dƣỡng nguồn thu.
- Thông qua quản lý thu NSNN, Nhà nƣớc thực hiện việc quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát
huy những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả
hơn.
- Quản lý Thu NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết
thu nhập của các cá nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nƣớc
đánh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với
các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng… [25]
c. Yêu cầu trong hoạt động quản lý thu ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, ban hành hệ thống thể chế về thu NSNN Hoạt động quản lý
thu NSNN đầu tiên mà mỗi Nhà nƣớc cần thực hiện là tiến hành xây dựng hệ
thống thể chế thu NSNN. Thể chế quản lý thu NSNN là những quy định,
chuẩn mực làm cơ sở pháp lý cho việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Thể
chế quản lý thu NSNN bao gồm Hiến pháp, các bộ luật, các văn bản quy
phạm pháp luật và các quy định khác của Nhà nƣớc về thu NSNN. Trong đó,
các bộ luật điều chỉnh thu NSNN nhƣ Luật NSNN, các luật thuế và các luật
khác liên quan tới thu NSNN có ý nghĩa rất quan trọng. Trong các thể chế
quản lý thu NSNN trƣớc hết là Luật NSNN, các nguồn thu cũng nhƣ các


17

nguyên tắc thu, cơ chế, chính sách thu NSNN... đƣợc quy định rõ ràng và cụ

thể. Quốc hội (2002) khoá XI nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt [25]
d. Nội dung quản lý thu NSNN:
(1) Lập dự toán thu NSNN
- Yêu cầu đối với lập dự toán thu NSNN: Phải bám sát tình hình thu thực
tế tại các đơn vị, phân tích, khai thác đƣợc tối đa các khoản thu; Phải tổng hợp
theo từng lĩnh vực thu; phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời
gian quy định;
- Căn cứ lập dự toán thu NSNN: (i) Nhiệm vụ phát triển KT-XH, thu
phấn đấu giao năm sau cao hơn năm trƣớc nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh
tế tại địa phƣơng
HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn thucho từng cấp NS
sách của chính quyền địa phƣơng theo các nguyên tắc: Phù hợp với phân cấp
nhiệm vụ KT-XH, đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cƣ
từng vùng và trình độ quản lý của địa phƣơng; [22]
(2) Chấp hành dự toán thu NSNN
Sau khi UBND giao dự toán NS, các đơn vị dự toán căn cứ vào tình hình
thực tế tại địa phƣơng tiến hành đƣa ra các biện pháp để đảm bảo nguồn thu
tại đơn vị mình. [22]
(3) Báo cáo quyết toán thu NSNN
Nguyên tắc thực hiện báo cáo quyết toán thu NSNN: Số liệu trong báo
cáo quyết toán NS phải chính xác, trung thực, đầy đủ; Báo cáo quyết toán
năm của đơn vị dự toán cấp dƣới gửi đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán
cấp I gửi phòng Tài chính- Kế hoạch huyện; Báo cáo quyết toán năm gửi cấp
có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt phải có xác nhận của KBNN huyện về
tổng số và chi tiết; Báo cáo quyết toán NS của các đơn vị dự toán và của cấp
chính quyền địa phƣơng không đƣợc quyết toán chi lớn hơn thu; KBNN


18


huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi Phòng Tài chính- Kế
hoạch huyện để lập báo cáo quyết toán.
Trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo thu, chi NSNN năm đối với đơn vị
dự toán theo quy định. Trình tự lập, thẩm định, phê chuẩn và gửi báo cáo
quyết toán thu, chi NSNN năm của NS các cấp chính quyền theo quy định.
[22]
(4) Kiểm tra, thanh tra thu NSNN
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và
quản lý NS và phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra tài chính đối với việc quản lý và
sử dụng NS đƣợc quy định trong văn bản riêng của Chính phủ. [22]
1.1.2.3. Quản lý chi NSNN cấp huyện (NSĐP)
a. Khái niệm quản lý chi NSĐP:
Là quá trình quản lý sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với
quá trình sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nƣớc; là quá trình tác động của chủ thể NS ở địa phƣơng lên
các đối tƣợng quản lý là tiền tệ, các công cụ và nguồn lực tài chính, các đơn
vị sử dụng NS ở địa phƣơng để đạt đƣợc kết quả về chi NSĐP và hoàn thành
các mục tiêu phát triển KT-XH đã đặt ra trong một khoảng thời gian xác định
(năm NS hoặc giai đoạn phát triển KT- XH của địa phƣơng).
Quản lý chi NSĐP là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nƣớc địa phƣơng, đã đƣợc dự toán bởi Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp
và đƣợc thực hiện trong một năm NS để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của cấp trên giao và địa phƣơng đề ra. [16]
b. Mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu quản lý chi NSĐP


×