Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận kế toán đến khả năng hoạt động liên tục của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-----

-----

ĐINH THỊ THU THẢO
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN KẾ TOÁN ĐẾN KHẢ NĂNG
HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-----

-----

ĐINH THỊ THU THẢO
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN KẾ TOÁN ĐẾN KHẢ NĂNG
HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tác giả với sự hướng
dẫn của Người hướng dẫn khoa học TS. Huỳnh Đức Lộng. Nội dung, kết quả
nghiên cứu của luận văn này là hoàn toàn trung thực. Tất cả các nguồn tài liệu
tham khảo đã được công bố đầy đủ.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2016
Ký tên

Đinh Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............................. 4
1.1 Nghiên cứu trong nước................................................................................................. 4
1.2 Nghiên cứu nước ngoài ................................................................................................ 5
Kết luận chương 1 ........................................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 12
2.1 Khả năng hoạt động liên tục (Going Concern)..................................................... 12
2.1.1 Khái niệm............................................................................................................ 12
2.1.2 Trách nhiệm xem xét giả định hoạt động liên tục .......................................... 13
2.1.3 Dấu hiện vi phạm giả định hoạt động liên tục ................................................ 14
2.1.4 Cách thức đo lường............................................................................................ 15
2.1.4.1 Mô hình Altman Z-score (1968) .................................................................... 16
2.1.4.2 Mô hình Springate Z-score (1978) ................................................................ 18
2.1.4.3 Mô hình Fulmer H-score (1984) ................................................................... 19


2.2 Điều chỉnh lợi nhuận ............................................................................................... 20
2.2.1 Khái niệm............................................................................................................ 20
2.2.2 Cách phương pháp đo lường, dự đoán điều chỉnh lợi nhuận ........................ 22
2.2.2.1 Dựa trên các khoản dồn tích ......................................................................... 22
2.2.2.2 Dựa trên phân bổ hoặc dịch chuyển thời gian các khoản chi phí ................ 26
2.2.2.3 Thông qua công bố thông tin......................................................................... 26
2.3 Các lý thuyết cơ sở .................................................................................................. 26
2.3.1 Lý thuyết đại diện (Agency Theory) ................................................................ 27
2.3.1.1 Nội dung ........................................................................................................ 27
2.3.1.2 Áp dụng lý thuyết ........................................................................................... 28
2.3.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ..................................................................... 30
2.3.2.1 Nội dung ........................................................................................................ 30
2.3.2.2 Áp dụng lý thuyết .......................................................................................... 31
2.4 Xác định vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 31

Kết luận chương 2 ........................................................................................................... 33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 34
3.1 Mô tả tổng thể và mẫu nghiên cứu ........................................................................ 34
3.1.1 Mô tả tổng thể .................................................................................................... 34
3.1.2 Mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 34
3.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 35
3.2.1 Lựa chọn và đo lường biến nghiên cứu ........................................................... 35


3.2.1.1 Biến phụ thuộc - Chỉ số dự báo khả năng hoạt động liên tục (chỉ số Z, chỉ
số H) ........................................................................................................................... 35
3.2.1.2 Biến độc lập – Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DA) ........................ 36
3.2.1.3 Biến độc lập – Tỷ số Lợi nhuận sau thuế/ Tổng Tài sản (ROA) .................... 37
3.2.1.4 Biến độc lập - Quy mô doanh nghiệp (SIZE) ................................................. 38
3.2.1.5 Biến độc lập – Tỷ số Tổng Nợ phải trả/ Tổng tài sản (DEBT) ...................... 38
3.2.1.6 Biến độc lập – GROWTH ............................................................................... 39
3.2.1.7 Biến độc lập – Tỷ số Tổng nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu (DR) ....................... 39
3.2.1.8 Biến độc lập – Tỷ số Giá thị trường của VCSH/ Tổng tài sản (TOBINQ) ..... 39
3.2.2 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 40
3.3 Quy trình thu thập và xử lý số liệu ........................................................................ 43
Kết luận chương 3 ........................................................................................................... 46
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 47
4.1 Thực trạng về hủy niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam................... 47
4.2 Thống kê mô tả các biến ......................................................................................... 49
4.3 Hệ số tương quan .................................................................................................... 51
4.4 Kết quả phân tích hồi quy ...................................................................................... 53
4.4.1 Kết quả hồi quy theo mô hình hồi quy hỗn hợp (Pooled OLS) ........................... 53
4.4.2 Kết quả hồi quy theo mô hình Logit .................................................................... 57
4.4.3 Kết quả hồi quy theo đơn vị xác suất (Probit) ..................................................... 58
4.4.4 Kết luận tổng hợp kết quả hồi quy........................................................................ 60

Kết luận chương 4 ........................................................................................................... 61


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 62
5.1 Kết luận .................................................................................................................... 62
5.2 Kiến nghị .................................................................................................................. 63
5.2.1 Đối với công ty niêm yết ..................................................................................... 63
5.2.2 Đối với nhà đầu tư ............................................................................................... 64
5.2.3 Đối với cơ quan quản lý....................................................................................... 65
5.2.4 Đối với kiểm toán viên ........................................................................................ 65
5.3 Một số hạn chế của đề tài ....................................................................................... 66
5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................................................ 67
Kết luận chương 5 ........................................................................................................... 68
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

CP

Cổ phiếu


CTNY

Công ty niêm yết

DN

Doanh nghiệp

TTCK

Thị trường chứng khoán

TT BCTC

Thông tin Báo cáo tài chính

SPSS

Phần mềm thống kê kinh tế
(Statistical Package for the Social Sciences)

STATA

Phần mềm phân tích dữ liệu
(Statistics/Data Analysis)

IASB

Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế

(International Accounting Standards Board)

FASB

Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính
(Financial Accounting Standards Board)

IAS

Chuẩn mực Kế toán Quốc tế
(International Accounting Standard)

US GAAP

Các nguyên tắc Kế toán Mỹ
(US Generally accepted accounting Principle)

ASC

Ủy ban Chuẩn mực Kế toán
(Accounting Standards Committee)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thống kê các nghiên cứu về ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính, hành vi
điều chỉnh lợi nhuận đến khả năng hoạt động liên tục. .................................................... 6
Bảng 3.1: Tổng hợp dự đoán về mối tương quan giữa các nhân tố và khả năng hoạt
động liên tục của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ............. 41
Bảng 4.1: Thống kê số lượng công ty bị hủy niêm yết theo từng năm. ............................ 49
Bảng 4.2: Trình bày thống kê mô tả các biến được thu thập trong nghiên cứu ................ 49

Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến thuộc mô hình Z-score ..................... 51
Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến thuộc mô hình H-score ..................... 52
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy hỗn hợp với biến phụ thuộc được đo lường theo chỉ số Zscore .................................................................................................................................. 53
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy hỗn hợp với biến phụ thuộc được đo lường theo chỉ số Hscore .................................................................................................................................. 53
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ............................................................ 56
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy logit với biến phụ thuộc được đo lường theo chỉ số Z-score . 57
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy logit với biến phụ thuộc được đo lường theo chỉ số H-score 57
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy probit với biến phụ thuộc được đo lường theo chỉ số Zscore .................................................................................................................................. 58
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy probit với biến phụ thuộc được đo lường theo chỉ số Hscore .................................................................................................................................. 58
Bảng 4.12: Bảng phân tích dự báo chính xác của mô hình ............................................... 59
Bảng 5.1: Xếp hạng vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập ............................................ 62


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu tổng quát ........................................................................... 32


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp cho biết doanh nghiệp có còn đủ
nguồn lực để tồn tại trong tương lai. Khả năng hoạt động liên tục cũng là giả thiết cơ
bản của kế toán. Khi giả thiết hoạt động liên tục của doanh nghiệp bị vi phạm thì các
nguyên tắc, phương pháp, chuẩn mực kế toán áp dụng sẽ thay đổi.
Thị trường chứng khoán của một nước là kênh thu hút vồn đầu tư và phản ánh sức
khỏe của nền kinh tế, vì vậy tình hình tài chính của các công ty trên thị trường chứng
khoán luôn được đặc biệt quan tâm. Vì vậy, dự đoán khả năng hoạt động liên tục của
các công ty niêm yết này đã được nghiên cứu rất nhiều trong các công trình trước đây
(Đào Thị Trang, 2013; Huỳnh Cát Tường, 2008; Altman, 1968; Hasnah haron và cộng

sự, 2009; Person, O.A, 2011; N.VenkataRamana và cộng sự, 2012…)
Điều chỉnh lợi nhuận (Earnings Management) trong kế toán là hành vi nhà quản
lý của doanh nghiệp sử dụng các ước tính kế toán và lựa chọn chính sách kế toán đó để
điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn của mình. Hiện tượng này đang rất phổ biến trong
những năm gần đây. Tại Việt Nam, những khoản điều chỉnh lợi nhuận gần đây thông
qua những tập đoàn kinh tế lớn, các công ty niêm yết đã được phát hiện trong thời gian
vừa qua như công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết và Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn
Đông đã để hậu quả tổn thất về tài chính và làm giảm niềm tin của công chúng.
Với những ảnh hưởng lớn như trên, tuy nhiên, cho đến nay ở Việt Nam chưa có
nghiên cứu nào xem xét về tương quan giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận ảnh hưởng
đến khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận kế toán đến khả năng hoạt động
liên tục của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để
nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận, các nhân
tố khác và khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thông qua chỉ số Z-score.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối
quan hệ tương quan giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và khả năng hoạt động liên tục
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công ty bị hủy niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
4. Phạm vi nghiên cứu
Mẫu lựa chọn là 80 công ty bị hủy niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ năm 2012 đến 30/06/2015.

Những công ty niêm yết được lựa chọn có đầy đủ báo cáo gồm: Báo cáo tài chính
hợp nhất theo kỳ kế toán năm, báo cáo kiểm toán liên tục từ 2 năm trước khi bị hủy
niêm yết và không bao gồm những công ty tài chính, ngân hàng, công ty chứng khoán.
Khoảng thời gian nghiên cứu: BCTC hai năm trước liền kề trước khi công ty bị hủy
niêm yết từ giai đoạn từ 01/01/2012 đến 30/06/2015 và năm hủy niêm yết.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu bao gồm thống kê mô tả, phân
tích tương quan, hồi quy tuyến tính nhằm định lượng và xem xét mối tương quan giữa
hành vi điều chỉnh lợi nhuận và khả năng hoạt động liên tục của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
6. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận:
- Phân tích và tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến mục
tiêu nghiên cứu để làm cơ sở đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp cho Việt Nam và
tham khảo cho các nghiên cứu về chủ đề này trong tương lai.


3

- Mô hình nghiên cứu tác động của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến sự hoạt động
liên tục của doanh nghiệp chưa được thực hiện trước đây tại Việt Nam nên kết quả
nghiên cứu có tính mới.
Về mặt thực tiễn:
Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra bằng chứng thực nghiệm về ảnh
hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến khả năng hoạt động liên tục của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để từ đó có những hàm ý cho những
đối tượng liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Bao gồm 5 chương, chi tiết như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1.1 Nghiên cứu trong nước
Tác giả đã khảo sát một số nghiên cứu cứu có liên quan đến dự đoán khả năng
hoạt động liên tục của doanh nghiệp thông qua cơ sở dữ liệu về Luận văn, Luận án
thực hiện tại Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Có nhiều nghiên cứu liên quan đến đề
tài này như sau:
Nghiên cứu của Huỳnh Cát Tường (2008) thực hiện tại Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh về áp dụng mô hình Z-score để dự báo khánh kiệt tài chính và khả năng phá
sản của doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả dùng mô hình Z-score dự báo khả năng phá
sản của doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời đưa ra các phương cách hỗ trợ và dự báo
tình trạng khánh kiệt tài chính.
Nghiên cứu của Đào Thị Trang (2013) thực hiện tại Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh về đánh giá khả năng lâm vào tình trạng phá sản của các doanh nghiệp niêm yết.
Kết quả cho thấy các chỉ số tài chính có khả năng dự báo nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp với độ chính xác trên 90%.
Nghiên cứu của Trần Ngọc Trâm (2013) thực hiện tại Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh về phân tích những biểu hiện gian lận báo cáo tài chính thông qua sự kết hợp chỉ
số Z và chỉ số P của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác
giả đã nghiên cứu, khảo sát thực nghiệm tại 4 công ty bị phát hiện gian lận trong thời
gian đó. Kết quả nghiên cứu này một phần phù hợp với các nghiên cứu trước đây về sử
dụng các chỉ số này trong việc phát hiện nguy cơ phá sản, khả năng hoạt động liên tục
và BCTC có khả năng gian lận. Tác giả cũng đề xuất ra mô hình nhận diện khả năng

xảy ra gian lận BCTC tại các công ty niêm yết trên thị trường Việt Nam.
Nghiên cứu của Liêu Minh Lý (2014) giới thiệu mô hình dự báo Z-score, H-score
và ứng dụng các mô hình này đề dự báo khả năng phá sản của các công ty niêm yết tại
Việt Nam.


5

Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Tú (2014) đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi quản trị lợi nhuận. Kết quả đưa ra một số biến có tác động đến hành vi quản trị
lợi nhuận.
Các đề tài này đều không đề cập đến ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận
đến dự báo khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, do đó việc lựa chọn hướng
nghiên cứu của tác giả không trùng lắp so với các nghiên cứu có liên quan trong nước
trước đây.
1.2 Nghiên cứu nước ngoài
Ngoài ra, theo khảo sát của tác giả thông qua cơ sở dữ liệu các công trình công bố
trên thế giới tại cổng nghiên cứu về ảnh hưởng của điều chỉnh lợi
nhuận đến dự báo khả năng hoạt động liên tục. Có rất nhiều nghiên cứu đã quan tâm
đến vấn đề này.
Trong đó, một số nhà nghiên cứu đã cho thấy có một mối liên hệ giữa chỉ số Z
thấp và sự điều chỉnh của các công ty trong việc quản trị lợi nhuận (Ahn & Choi, 2009;
Zang, 2012). Yasuda, Okuda, và Konishi (2004) kết nối giữa chỉ số Z thấp với sự cần
thiết của việc quản lý trong tổ chức để chấp nhận một mức rủi ro cao hơn, do đó có thể
dẫn đến sự tác động trong các hành động điều chỉnh lợi nhuận.
Giroux và Cassell (2011) cũng chỉ ra rằng các công ty có giá trị Z cao hơn ít có
khả năng mất vốn đầu tư cũng như giảm rủi ro kinh doanh một cách đáng kể. Một số
nhà môi giới đầu tư và nhà phân tích xem chỉ số Z cao như là một dấu hiệu cho thấy
khả năng lợi nhuận tiềm năng tốt (Chanos, 2006; Escalada, 2011). Dựa trên quan điểm
được trình bày của Z-Score nó gợi ý rằng có hai loại công ty: công ty với chỉ số Z thấp

sẽ thường có xác suất cao hơn trong việc tham gia vào điều chỉnh lợi nhuận và ngược
lại công ty nào có chỉ số Z cao sẽ có xác suất thấp hơn nhiều trong việc điều chỉnh lợi
nhuận để công bố báo cáo tài chính của họ.
Kirkos, Spathis, và Manopoulos (2007) thấy rằng biến động cao hơn của biến
động mức độ hoạt động chỉ ra khả năng của việc tác động của việc sử dụng các gian


6

lận báo cáo tài chính. Các nhà nghiên cứu sử dụng biến động mức độ hoạt động như
một chỉ số về mức độ hiệu quả hoạt động tài chính của các doanh nghiệp (Caramanis &
Spathis, 2006; Denis & Denis, 1995; Lee & Urrutia, 1996). Đồng thời, Fairfield và
Yohn (2001) sử dụng biến động mức độ hoạt động như một dấu hiệu của việc điều
chỉnh lợi nhuận. Sự hội tụ của quan điểm về vai trò của biến động mức độ hoạt động
hướng tới việc có thể sử dụng các thao tác điều chỉnh lợi nhuận trong việc định lượng
của các khoản quản trị lợi nhuận.
Việc kiểm tra chỉ số vòng quay tài sản (doanh thu/ tổng tài sản) là rất cần thiết
trong các lý thuyết hiện đại để phát hiện việc điều chỉnh lợi nhuận. Tất cả các mô hình
được sử dụng trong việc phân tích điều chỉnh lợi nhuận sử dụng biến vòng quay tài sản
là một trong những biến độc lập (Dechow và cộng sự, 1995; Jansen và cộng sự, 2012;
Jones, 1991). Myers, Myers, và Skinner (2007) cũng lưu ý các giá trị bất thường của
chỉ số vòng quay tài sản của các công ty có tác động đến lợi nhuận.
Bảng 1.1: Thống kê các nghiên cứu về ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính, hành vi
điều chỉnh lợi nhuận đến khả năng hoạt động liên tục.
Tác giả

Năm

Kết quả
Nghiên cứu đã sử dụng đánh giá từng chỉ số

tài chính được rút ra từ việc nghiên cứu thực
nghiệm 79 doanh nghiệp phá sản và một số
lượng tương ứng các doanh nghiệp không phá

William Beaver

1967

sản trong thời gian 10 năm (1954-1964). Kết
quả nghiên cứu cho thấy tất cả các chỉ tiêu tài
chính của doanh nghiệp lâm vào tình trạng
nghi ngờ khả năng hoạt động liên tục thấp
hơn rất nhiều so với doanh nghiệp bình
thường. Do đó, muốn phát hiện khả năng hoạt


7

Tác giả

Năm

Kết quả
động liên tục, thì chúng ta sẽ so sánh chỉ số tài
chính của doanh nghiệp đó với mức trung
bình được Beaver đưa ra.
Công ty ngưng hoạt động thường được xác
định bởi các chỉ số tài chính dựa vào những

McKeown, Mutchler và


1991

hopwood

mô hình dự đoán khả năng hoạt động liên tục .
Tuy nhiên, những nghiên cứu này cũng chỉ ra
rằng một số lớn các công ty trình bày thiếu

Citron và Taffler

1992

chỉ tiêu tài chính bất lợi trong năm trước khi
bị rơi vào khả năng không còn hoạt động liên
tục nữa.
Nghiên cứu cho thấy rằng có 70% công ty
trong trường hợp nghiên cứu của họ không có
dấu hiệu tiềm tàng về nghĩa vụ nợ trong năm
trước khi gặp khó khăn trong năm hiện tại. Và

Beneish và Press

1995

cũng chỉ ra các công ty có dấu hiệu ngưng
hoạt động có đặc điểm tài chính tương tự
nhau (như: đòn bẩy hoạt động cao, tính thanh
khoản thấp, lợi nhuận thấp hơn, hiệu suất sinh
lợi của cổ phiếu thấp hơn).

Kết quả nghiên cứu của họ cũng cho thấy

Mutchler, Hopwood và
McKeown

68% công ty gặp phá sản cũng không có
1997

nghĩa vụ trong việc trả nợ hay nghĩa vụ tiềm
tàng nào trong năm trước liền kề năm đệ đơn
phá sản, ngưng hoạt động liên tục.


8

Tác giả

Năm

Kết quả
Nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô doanh
nghiệp khách hàng đến ý kiến kiểm toán của
các doanh nghiệp kiểm toán Big 5. Kết quả
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không có bằng

J.Kenneth Reynolds, Jere
R. Francis

chứng trong việc quy mô kinh tế của doanh
2001


nghiệp ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán. Tuy
nhiên, đối với những khách hàng lớn tồn tại
nhiều rủi ro, và nghiên cứu cũng nhận thấy
báo cáo kiểm toán Big 5 thường có thoả thuận
với khách hàng lớn, đề nghị nhằm bảo đảm
danh tiếng của đạo đức kiểm toán.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có khoảng

Dawkins, Rose-Green và
Bamber

2001

76% công ty nghiên cứu phá sản cũng không
có kỹ thuật hay nghĩa vụ nợ trong năm trước
khi gặp khó khăn tài chính.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có nhà quản lý

Yasuda, Okuda và Konishi

2004

chấp nhận rủi ro cao hơn sẽ dẫn đến sự tham
gia của các hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Nghiên cứu chỉ ra rằng một công ty gặp khó
khăn tài chính thì thưởng có EBIT thấp hơn
lãi vay. Các công ty này thường có đòn bẩy

Thynne


2006

tài chính cao. Do đó, khi tăng tỷ số nợ trên
vốn chủ sở hữu ở các công ty gặp khó khăn
này thì càng làm cho công ty suy yếu và gặp
rủi ro tài chính hơn công ty không có nợ.


9

Tác giả

Năm

Kết quả
Nghiên cứu cho thấy rằng sự sụt giảm doanh
thu như một dấu hiệu cho sự sụt giảm hàng
hoá, giá cả hay vấn đề liên quan đến chiến

Moyer, Tucan, Birgonul và
Dikmen

dịch quảng cáo. Tuy nhiên, sự sụt giảm doanh
2006

thu cũng có thể là kết quả của việc đối thủ
cạnh tranh cung cấp sản phẩm, dich vụ tốt
hơn- một dấu hiệu trong kinh doanh có thể
đánh giá khả năng hoạt động liên tục của

doanh nghiệp.
Ý kiến kiểm toán về tính hoạt động liên tục

Hasnah haron, Bambang
Hartadi, Mahfooz Ansari

2009

và Ishak Ismail

của kiểm toán viên về doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của các nhân tố như chỉ số tài chính,
bằng chứng kiểm toán và trình bày công bố.
Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa Z-

Ahn và Choi

2009

score và sự cam kết của công ty liên quan đến
hành vi điều chỉnh lợi nhuận.

Leonard, M. J. and Alam,

2009

P.

Nghiên cứu về tác động đến lợi nhuận cho
thấy rằng các công ty với chỉ số Z thấp

thường có liên quan sự tác động trên báo cáo

Persons, O. A.

2011

tài chính của họ.
Nghiên cứu cho thấy các công ty có giá trị Zcore cao ít có khả năng mất vốn đầu tư và rủi

Giroux và Cassell

2011

ro kinh doanh. Do đó, các công ty gặp khó
khăn khi chỉ số Z-score thấp sẽ có nguy cơ sử
dụng hành vi điều chỉnh lợi nhuận cao hơn và


10

Tác giả

Năm

Kết quả
ngược lại
Nghiên cứu cho thấy các công ty sử dụng các
khoản dồn tích dựa trên hành vi điều chỉnh lợi
nhuận và các hoạt động thực tế khi cắt giảm


Zang

2012

chi phí của công ty, bởi vì sự cạnh tranh kém,
điều kiện tài chính kém, tăng cường giám sát
từ nhà đầu tư và thuế thu nhập doanh nghiệp
tăng trong giai đoạn này.
Nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty niêm yết

Dr.Igor Pustynick

2015

thường tác động đến lợi nhuận đối mặt với
nguy cơ chỉ số Z thấp hơn so với giá tri thực
của nó.
Nghiên cứu 175 công ty gian lận ở Malaysia
theo danh sách PN17 từ năm 2001- 2012. Kết

Noor Azira Sawal, Nor
Balkish Zakaria và
Norhidayah Abdulah

2015

quả cho thấy rủi ro tiềm ẩn và khó khăn tài
chính có tác động tiêu cực đáng kể đển chỉ số
TobinQ trong đo lường rủi ro tiềm ẩn trong
hoạt động của công ty.



11

Kết luận chương 1
Thông qua chương 1, tác giả đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đây ở
trong và ngoài nước. Từ đó, tác giả nhận thấy ở nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu về
mối tương quan giữa hành vi điều chỉnh thu nhập và khả năng hoạt động liên tục. Tuy
nhiên, ở Việt Nam chưa thấy có nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề này, cho thấy có
cơ sở để tác giả chọn đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận đến khả
năng hoạt động liên tục của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.


12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khả năng hoạt động liên tục (Going Concern)
2.1.1 Khái niệm
Theo Khuôn mẫu lý thuyết của IASB thì giả định hoạt động liên tục được phát
biểu như sau: “Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là đơn vị đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần. Theo giả định này đơn vị
không có ý định cũng như không cần phải thanh lý hoặc phải thu hẹp phần lớn quy mô
hoạt động của mình. Nếu giả định hoạt động liên tục không được đáp ứng thì báo cáo
tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải thuyết minh rõ ràng cơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính”.
Khái niệm trên được sử dụng và chấp nhận rộng rãi ở hầu hết tất cả các hệ thống
kế toán trên thế giới. Tuy nhiên, các khuôn mẫu lý thuyết đã phát hành của FASB thì
không nêu rõ khái niệm về giả định hoạt động liên tục. Đối với chuẩn mực kế toán cập
nhật của FASB số No.2014-15 về “Trình bày báo cáo tài chính- Hoạt động liên tục”

được phát hành vào tháng 8 năm 2014 thì trong chuẩn mực đã đề cập đến giả định hoạt
động liên tục là: “Hoạt động liên tục được xem như là cơ sở cho việc lập BCTC, trừ khi
nhà quản lý có dự định thanh lý doanh nghiệp hoặc dừng hoạt động. Lập BCTC theo
giả định này thường được gọi tắt là cơ sở hoạt động liên tục của kế toán. Chỉ khi
doanh nghiệp thanh lý hoặc thu hẹp quy mô thì báo cáo tài chính sẽ được lập trên cơ
sở kế toán thanh lý khác”. So với khái niệm của IASB thì khái niệm này cũng không
khác biệt gì về mặt ý nghĩa.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 1, Chuẩn mực chung, ban hành và công bố
theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, có quy định trong nội dung phần Các nguyên tắc cơ bản về nguyên tắc hoạt
động liên tục: “ Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương
lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt


13

động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác
với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và
phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.”
Như vậy, về kế toán giả định hoạt động liên tục được hiểu là:
-

Cơ sở cho việc lập BCTC.

-

Doanh nghiệp sẽ không có ý định hoặc bắt buộc phải ngừng, thu hẹp kinh
doanh.


2.1.2 Trách nhiệm xem xét giả định hoạt động liên tục
Theo IAS 1- Trình bày BCTC thì trách nhiệm trong việc xem xét về giả định hoạt
động liên tục khi lập BCTC của một doanh nghiệp được quy định là trách nhiệm của
nhà quản lý (Ban giám đốc hoặc người đứng đầu) của doanh nghiệp đó.
Đối với US.GAAP hiện hành thì cũng yêu cầu cụ thể nhà quản lý phải đánh giá
giả định hoạt động liên tục khi lập BCTC năm hoặc BCTC giữa niên độ. Điều này đã
được quy định bởi ASC 205-40 với nội dung là “Công bố những vấn đề không chắc
chắn về giả định hoạt động liên tục” được phát hành chính thức vào ngày 27/08/2014.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21- Trình bày BCTC thì trách nhiệm xem
xét giả định hoạt động liên tục trong tương lai là của Ban giám đốc doanh nghiệp.
Điều này chứng tỏ vai trò hết sức quan trọng của Ban giám đốc doanh nghiệp đối
với việc lập BCTC. Trách nhiệm đánh giá về khả năng hoạt động trong tương lai được
giao cho họ bởi vì họ là đối tượng có quyền lực cao nhất trong doanh nghiệp và sẽ
nhận thức rõ được tình hình kinh doanh, phương hướng hoạt động dài hạn của chính
doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, đây cũng là một cơ hội tốt cho các hành vi che đậy
nhằm làm đẹp BCTC khi mà việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục vẫn còn dựa
vào nhiều yếu tố xét đoán chủ quan và thiếu những hướng dẫn cụ thể nên tính thận
trọng và độc lập rất có thể sẽ không được coi trọng đúng mực khi đánh giá giả định
hoạt động liên tục.


14

2.1.3 Dấu hiện vi phạm giả định hoạt động liên tục
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570: Hoạt động liên tục thì một số lý do sau
đây dẫn đến nghi ngờ đáng kể về giả định hoạt động liên tục của đơn vị.
Về mặt tài chính
-

Đơn vị lâm vào tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản hoặc nợ phải trả ngắn

hạn lớn hơn tài sản lưu động.

-

Đơn vị có các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả mà không có khả năng được
giãn nợ hoặc không có khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá nhiều
vào các khoản vay ngắn hạn để tài trợ các tài sản dài hạn

-

Dấu hiệu về việc các chủ nợ ngừng hoặc thu hồi các hỗ trợ tài chính

-

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm thể hiện trên báo cáo tài chính
hay dự báo trong tương lai

-

Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu hơn mức bình thường

-

Lỗ hoạt động kinh doanh lớn hoặc có sự suy giảm lớn về giá trị của các tài sản
được dùng để tạo ra các luồng tiền

-

Nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức


-

Không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn

-

Không có khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng

-

Chuyển đổi từ các giao dịch mua chịu sang mua thanh toán ngay với các nhà
cung cấp

-

Không có khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cho việc phát triển các sản
phẩm mới thiết yếu hoặc các dự án đầu tư thiết yếu

Về hoạt động
-

Ban Giám đốc có ý định ngừng hoạt động hoặc giải thể đơn vị;

-

Thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không được thay thế;


15


-

Mất một thị trường lớn, mất khách hàng quan trọng, mất quyền kinh doanh
theo hình thức cấp phép, nhượng quyền thương mại hoặc mất nhà cung cấp
quan trọng;

-

Gặp các vấn đề khó khăn về lao động;

-

Thiếu hụt vật tư đầu vào chủ yếu;

-

Xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới thành công hơn;

Các dấu hiệu khác
-

Không tuân thủ các quy định về góp vốn cũng như các quy định khác của pháp
luật;

-

Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu đơn vị thua
kiện có thể dẫn đến các khoản bồi thường không có khả năng đáp ứng được;

-


Thay đổi về pháp luật và các quy định hoặc chính sách của Nhà nước làm ảnh
hưởng bất lợi tới đơn vị

-

Xảy ra các rủi ro, tổn thất mà không được bảo hiểm hoặc bảo hiểm với giá trị
thấp.

2.1.4 Cách thức đo lường
Khả năng hoạt động liên tục là khái niệm để chỉ doanh nghiệp đang hoạt động liên
tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần. Khả năng không còn hoạt động là một
hiện tượng kinh tế tự nhiên nhằm đào thải những doanh nghiệp yếu kém trước áp lực
của quy luật cạnh tranh trên thị trường. Do đó việc dự báo trước khả năng hoạt động
liên tục trong tương lai của các doanh nghiệp là việc làm cần thiết và hết sức thiết thực
nhằm giảm thiểu rủi ro, có biện pháp khắc phục cho kế hoạch tài chính, lợi nhuận và
khả năng thanh khoản của công ty. Trên thế giới mô hình dự báo khả năng hoạt động
liên tục đã xuất hiện từ khá lâu đời. Tuy nhiên, mô hình nào phù hợp với thị trường
Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu tổng hợp đầy đủ. Bài viết này nhằm giới thiệu mô
hình dự báo khả năng hoạt động liên tục Atman Z-Score, Springate Z-score, Fulmer HScore và ứng dụng các mô hình này đã dự báo khả năng hoạt động liên tục của các


×