Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh long an đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN ĐÌNH MINH KHÁNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN ĐÌNH MINH KHÁNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghề nghiệp)
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH THANH TÚ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Long An đến năm
2020” là công trình nghiêu cứu của riêng tôi và dưới sự hướng dẫn khoa học của
Tiến sĩ Huỳnh Thanh Tú.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Trần Đình Minh Khánh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU

....……………………………………………………………………...1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................................... 6
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM… ............................................... 6
1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh ............................................................................ 6

1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại..………8
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM .................... 10
1.2.1. Các nhân tố bên trong ................................................................................... 10
1.2.2. Các nhân tố bên ngoài ................................................................................... 11
1.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ...................................... 15
1.3.1. Sản phẩm dịch vụ .......................................................................................... 15
1.3.2. Nguồn nhân lực ............................................................................................ 16
1.3.3. Mạng lưới hoạt động ..................................................................................... 17
1.3.4. Năng lực tài chính......................................................................................... 17
1.3.5. Năng lực công nghệ ...................................................................................... 20
1.3.6. Năng lực quản trị điều hành ........................................................................ 20
1.3.7. Uy tín, thương hiệu ....................................................................................... 20


1.4. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM .................................... 21
Tóm tắt chương 1 ....................................................................................... 20
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
VIETINBANK LONG AN .................................................................. 24
2.1. Khái quát địa bàn hoạt động của Viettinbank Long An.............................. 24
2.1.1.Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Long An .................................. 24
2.1.2. Thực trạng hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Long An............................. 25
2.2. Tổng quan về Vietinbank Long An ................................................................ 28
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 28
2.2.2. Phạm vi hoạt động ......................................................................................... 28
2.2.3. Mô hình tổ chức và chức năng - nhiệm vụ các bộ phận ............................. 29
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây ................................... 31
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An……. . 35
2.3.1. Thiết kế khảo sát năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An…… ....... 35
2.3.2. Kết quả khảo sát năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An…… ....... 37
2.3.3. Đánh giá tác động của các nhân tố bên ngoài ............................................. 54

2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An......... .... 63
2.4.1. Các nhân tố bên trong ................................................................................... 63
2.4.2. Các nhân tố bên ngoài ................................................................................... 65
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................... 67
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
VIETINBANK LONG AN .................................................................. 63
3.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng giải pháp ................................................. 68
3.1.1. Định hướng phát triển của Vietinbank Long An ........................................ 69


3.1.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An .................................. 69
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển của hệ thống Vietinbank ............................................. 70
3.1.1.3. Mục tiêu phát triển của Vietinbank Long An .............................................. 71
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An .... 71
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ……. .............................. 71
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................... 75
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả mạng lưới hoạt động…. ................................ 77
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính......................................................... 78
3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực công nghệ ...................................................... 79
3.2.6. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành ........................................ 80
3.2.7. Giải pháp nâng cao uy tín, thương hiệu ....................................................... 81
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 83
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An .......... 83
3.3.2. Đối với Hội sở chính Vietinbank ................................................................... 83
Tóm tắt chương 3 ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

ATM

Máy rút tiền tự động

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

KCN

Khu công nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NLCT

Năng lực cạnh tranh

PGD

Phòng Giao dịch

POS

Máy chấp nhận thẻ

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TCTD

Tổ chức tín dụng


UBND

Uỷ ban nhân dân

Vietcombank (VCB)

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank Long An

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Long An

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
HÌNH
Hình 1.1

TÊN HÌNH
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh nội tại của
NHTM


TRANG
10

Hình 1.2

Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter

11

Hình 1.3

Mô hình chuỗi giá trị của Porter

21

Mô hình các nhân tố thuộc môi trường vi mô của
Hình 2.1

Vietinbank Long An

60


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1

Bảng 2.2


Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8

Bảng 2.9

Bảng 2.10

Bảng 2.11

TÊN BẢNG
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh Long An
giai đoạn năm 2012 – 2014
Các chỉ tiêu hoạt động của một số NHTM lớn trên địa bàn
tỉnh Long An giai đoạn năm 2011 – 2014
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Long An
giai đoạn 2010 – 2014
Đánh giá sản phẩm dịch vụ của Vietinbank Long An và
các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá nguồn nhân lực của Vietinbank Long An và các
đối thủ cạnh tranh
Đánh giá mạng lưới hoạt động của Vietinbank Long An

và các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá năng lực tài chính của Vietinbank Long An và
các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá năng lực công nghệ của Vietinbank Long An và
các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá năng lực quản trị điều hành của Vietinbank
Long An và các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá uy tín, thương hiêu điều hành của Vietinbank
Long An và các đối thủ cạnh tranh
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong
đến năng lực cạnh tranh của NHTM

Bảng 2.12 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Vietinbank Long An
Bảng 2.13

Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của Vietinbank Long An
và một số đối thủ cạnh tranh trên địa bàn

TRANG
26

27

33

39

41

43


45

47

48

50

52
53
56


Bảng 2.14

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài
đến năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An

63


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ Đại hội Đảng lần VI, Việt Nam đã thực hiện chuyển đổi nền kinh tế từ
kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Qua hơn 27 năm, công cuộc đổi mới nền kinh tế đã đạt được nhiều thành
công to lớn. Có được kết quả trên, ngoài sự đóng góp chung của cả nước, phải kể

đến những nỗ lực của các ngành, các cấp, trong đó có ngành ngân hàng. Trong từng
thời kỳ, đổi mới hoạt động ngân hàng luôn được xem là khâu đột phá và có những
đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam. Trải qua
nhiều giai đoạn, hệ thống các TCTD đã có bước phát triển mạnh cả về quy mô và
mạng lưới.
Cùng với việc trở thành thành viên của WTO, các NHTM Việt Nam đã thực
hiện nhiều giải pháp để hoàn thành tốt đề án của Thủ tướng Chính phủ, các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình như: tăng vốn điều lệ, cơ cấu lại nợ,
làm sạch bảng cân đối, đổi mới công tác quản trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đầu tư công nghệ….Bên cạnh đó, sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của ngân
hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam, cũng như những cam kết về mở cửa khu
vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập ngày một gần kề đã làm làm cho cuộc cạnh
tranh giữa các NHTM tại Việt Nam ngày càng trở nên gây gắt và khóc liệt hơn.
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua đã ảnh hưởng
không nhỏ đến nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Cũng từ cuộc
khủng hoảng này mà hệ thống ngân hàng đã có những sự thay đổi khá lớn nhằm
phù hợp với tình hình mới và nâng cao khả năng thích nghi với sự thay đổi của nền
kinh tế, đồng thời gia tăng sự cạnh tranh với các đối thủ trong ngành để đảm bảo
được sự tồn tại và phát triển.
Long An là tỉnh nằm ở vị trí bản lề giữa Đông và Tây Nam Bộ, thuộc vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và cận kề với thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm sản


2

xuất và tiêu thụ hàng hoá lớn nhất cả nước. Vị trí chiến lược này tạo môi trường
thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước,
từ đó kéo theo sự xuất hiện ngày càng nhiều của các TCTD. Theo thống kê của
NHNN tỉnh Long An thì tính đến thời điểm tháng 12 năm 2013, trên địa bàn tỉnh đã
có 35 chi nhánh cấp I với 178 điểm giao dịch của các NHTM. Mạng lưới ngân hàng

được phát triển rộng lớn giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn khi sử dụng dịch
vụ, tuy nhiên nó cũng tạo ra áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM
trong việc gia tăng thị phần và đẩy mạnh việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Vì vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An,
trong đó có Vietinbank Long An, là phải nhận thức được năng lực cạnh tranh của
mình, đồng thời nhanh chóng tìm ra các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
phù hợp nhằm tồn tại và phát triển bền vững.
Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn nói trên, tác giả quyết định
chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Long An đến năm 2020” với mong
muốn phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh hiện tại của Vietinbank Long An, từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh trong bối cảnh tình
hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh và mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của NHTM tại Việt Nam.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An.

-

Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long
An.


3


3. Đối tƣợng nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh và các yếu
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An bao gồm:
 Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ của Vietinbank Long An như: nguồn
nhân lực, sản phẩm dịch vụ, mạng lưới hoạt động, năng lực quản lý điều
hành, năng lực tài chính, năng lực công nghệ, uy tín thương hiệu.
 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của Vietinbank Long An: kinh tế, chính trị và pháp luật, văn hóa xã hội,
yếu tố tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ.
 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của Vietinbank Long An: đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, đối thủ
tiềm năng, nhà cung cấp và khách hàng.

-

Đối tượng khảo sát: Các chuyên gia là lãnh đạo, trưởng phòng, phó phòng
của Vietinbank Long An và các khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Long An.

4. Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian: địa bàn tỉnh Long An.

-

Thời gian:


+ Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014.
+ Thời gian khảo sát: từ tháng 08 năm 2015 đến tháng 09 năm 2015.
+ Thời gian ứng dụng: đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 1: sử dụng phương pháp diễn giải, phân tích, tổng hợp lý thuyết về
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của NHTM, các chỉ tiêu đánh giá cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM và mô hình phân tích năng
lực cạnh tranh của NHTM.


4

Chương 2:
Nghiên cứu định tính: từ dữ liệu thống kê của Vietinbank Long An và các
ngân hàng khác, phân tích năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An, phỏng vấn
chuyên gia, xây dựng bảng câu hỏi chuyên gia.
Cách thức nghiên cứu:
- Nghiên cứu định tính nhằm khám phá các biến quan sát dùng đo lường các
khái niệm đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An.
Thực hiện biện pháp phân tích dữ liệu thứ cấp gồm: các dữ liệu phân tích của
tỉnh Long An, Ngân hàng nhà nước trong những năm gần đây, Vietinbank Long An:
về hoạt động kinh doanh các dữ liệu tín dụng, huy động, doanh thu, lợi nhuận,….
Thực hiện cuộc khảo sát thăm dò ý kiến của Ban lãnh đạo, Trưởng Phó phòng
của Vietinbank Long An về năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An đến năm
2020.
- Nghiên cứu định lượng: Sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, khảo
sát chuyên gia, khách hàng, sử dụng phần mềm Excel để xử lý.
Cách thức nghiên cứu: Đo lường cảm nhận của chuyên gia, khách hàng về
năng lực cạnh tranh .

Nhằm đánh giá đúng các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh của Vietinbank
Long An theo cảm nhận của chuyên gia, tác giả thiết lập bảng câu hỏi thăm dò ý
kiến chuyên gia. Bảng câu hỏi được đo lường bằng 26 biến quan sát đánh giá các
yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Tác giả thiết lập phiếu khảo sát ý kiến khách hàng. Bảng câu hỏi được đo
lường bằng 20 biến quan sát đánh giá các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng.
Thang đo nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 bậc:
Bậc 1: rất yếu , bậc 2: yếu, bậc 3: trung bình, bậc 4: khá mạnh , bậc 5: mạnh


5

Sau khi phỏng vấn thu hồi bảng khảo sát, tác giả tổng hợp và đưa ra xử lý
phân tích dữ liệu .
Chương 3: sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An..
6. Kết cấu của đề tài
Đề tại được bố cục thành 3 chương sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An.


6

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.


Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM

1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương
mại, luật, chính trị, sinh thái, thể thao. Do cách tiếp cận khác nhau nên phát sinh
nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là sự giành giật thị trường để tiêu
thụ hàng hóa giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề cập đến cạnh
tranh trong điều kiện sản phẩm, hàng hóa.
Theo Giáo sư tiến sĩ Tôn Thất Nguyễn Thiêm – Giám đốc chương trình đào
tạo MBA thuộc Viện quản trị kinh doanh Brussels UBI (Bỉ) tại VN thì “cạnh tranh
trên thương trường phải là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không phải để diệt trừ
đối thủ của mình mà là để mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn
hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không phải đối thủ của
mình”.
Theo Michael Porter (2009) thì: “cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần.
Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá
cả có thể giảm đi”
Ngày nay, hầu như tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và
xem cạnh tranh không chỉ tác động thúc đẩy sự phát triển mà còn là yếu tố quan
trọng lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế - xã hội, tạo động lực cho nền kinh tế thị
trường. Tóm lại, theo tôi khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh
tranh là việc đấu tranh các chủ thể tham gia thị trường, theo đó các chủ thể dùng tất


7


cả nguồn lực của mình để cạnh tranh nhằm giành được ưu thế trên thương trường để
đạt được mục tiêu chiếm lĩnh thị phần và gia tăng lợi nhuận”.
1.1.1.2. Đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Do xuất phát từ những đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng và
những ảnh hưởng của hoạt động ngân hàng đối với nền kinh tế, cạnh tranh của
NHTM có những đặc trưng riêng.
Một là, các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt vừa hợp tác với nhau. Tính chất
gay gắt trong cạnh tranh ngân hàng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng là có tính tương đồng cao và rất dễ bị bắt chước. Bên cạnh đó, do điều kiện về
vốn, mạng lưới, công nghệ có hạn trong khi nhu cầu, đòi hỏi về sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng ngày càng cao nên các ngân hàng cũng phải liên kết với nhau để cùng
cung cấp một hay một số sản phẩm dịch vụ nhất định cho khách hàng. Vì vậy, để
tránh đổ vỡ toàn hệ thống cũng như tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn trong kinh
doanh, các NHTM một mặt cạnh tranh với nhau, một mặt lại hợp tác chặt chẽ với
nhau trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Hai là, cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh,
tránh khả năng xảy ra rủi ro hệ thống. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền
tệ, đi vay để cho vay lại nếu các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh, hoặc cạnh
tranh thông qua việc tăng lãi suất huy động tiền gửi, giảm lãi suất cho vay, phí dịch
vụ, nới lỏng các điều kiện tín dụng... sẽ làm cho nguồn thu của các ngân hàng giảm
sút, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng tăng cao dẫn đến rủi ro hệ thống và sẽ tác động
đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Ba là, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài bởi các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu của những đối tượng khách hàng cụ thể.
Trong khi đó, khách hàng của ngân hàng lại rất đa dạng như khách hàng là các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần của nền kinh tế. Với từng môi trường kinh
doanh, trong từng điều kiện kinh tế và khu vực địa lý nhất định, ngân hàng cần có



8

những chính sách phù hợp để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, thu hút khách hàng, giành ưu thế trong cạnh tranh.
Bốn là, cạnh tranh ngân hàng nằm trong vùng ảnh hưởng thường xuyên của
thị trường tài chính quốc tế. Mỗi sự thay đổi của tỷ giá, lãi suất của các loại ngoại tệ
liên quan, điều kiện kinh tế trên thế giới, chính sách tiền tệ của các nước… đều ảnh
hưởng và tác động đến hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nước. Do vậy,
trong cạnh tranh, các ngân hàng cũng phải có những chính sách thích hợp để đối
phó với những biến động của thị trường tài chính quốc tế.
1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh
Theo Viện từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam thì “Lợi thế cạnh tranh là
lợi thế của một doanh nghiệp có nhiều đặc trưng có lợi trong cạnh tranh như chất
lượng hàng cao, chi phí thấp, nhãn hiệu cải tiến có uy tín, có đặc quyền về khai
thác hay cung cấp nguyên liệu, về địa điểm và dung lượng của thị trường tiêu thụ”.
Michael Porter (2009) cho rằng lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho
doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những
thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh thể hiện
trên hai phương diện: (i) Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có
thể được. Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế
hơn trong quá trình cạnh tranh, tạo điều kiện để tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình
quân trong ngành bất chấp sự hiện diện của lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ; (ii) Lợi
thế cạnh tranh được tạo ra từ sự khác biệt hoá xoay quanh những sản phẩm
dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường, biểu hiện dưới nhiều hình thức
như: sự điển hình về thiết kế hay danh tiếng sản phẩm, dẫn đầu về công nghệ hiện
đại, chuyên biệt về đặc tính sản phẩm, dịch vụ, hay mạng lưới phân phối rộng khắp.
1.1.2.2.

Năng lực cạnh tranh của NHTM



9

Đối với NHTM, năng lực cạnh tranh mang tính đặc thù bởi ngân hàng
thương mại được xem là một doanh nghiệp đặc biệt do sản phẩm, dịch vụ kinh
doanh của nó mang tính đặc biệt, đó là tiền tệ. Tuy nhiên, NHTM cũng giống như
các doanh nghiệp khác, tồn tại vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, trong bài viết “ Đánh
giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt nam trong quá trình hội nhập quốc tế”
tác giả Đỗ Thị Minh Đức đã đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của các NHTM
như sau: “Năng lực cạnh tranh của một NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu
quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với NHTM
khác”. Như vậy, đây là yếu tố năng động, luôn được đặt trong sự phát triển liên tục.
Các lợi thế so sánh (hiện có và được tại ra) chỉ là những yếu tố tiềm năng, điều quan
trọng là các lợi thế này phải được sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, đồng thời
phải luôn đầu tư nhằm duy trì và tăng cường them năng lực một cách bền vững.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Quy (2005) thì: “Năng lực cạnh tranh của một
ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế
nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình
của ngành và liên tục tăng; đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh,
có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động của môi trường kinh doanh”.
Với khái niệm này thì nó đề cập đến năng lực nội tại của NHTM và mối quan hệ
của nó với sự phát triển của ngành ngân hàng trên cơ sở tận dụng được lợi thế của
mình nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. Khái niệm này còn thể hiện sự linh hoạt
trong chiến lược cạnh tranh của NHTM khi thích nghi và tận dụng những sự thay
đổi của môi trường kinh doanh.
Từ những quan điểm trên, theo tôi, “ Năng lực cạnh tranh của một NHTM là
khả năng tạo ra, sử dụng và duy trì lợi thế của mình so với đối thủ nhằm mở rộng
thị trường, gia tăng doanh thu, lợi nhuận và đảm bảo được sự an toàn, lành mạnh
trong hoạt động trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh”. Nó bao gồm các

yếu tố nội tại và bên ngoài của ngân hàng tác động đến chiến lược cạnh tranh của
ngân hàng đó. Từ đó, có thể tận dụng các cơ hội trên cơ sở phát huy lợi thế của


10

mình, đồng thời khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của môi trường kinh
doanh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
Hoạt động của các NHTM chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Chính những

nhân tố này đã ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới năng lực cạnh tranh
của NHTM. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng này thành hai nhóm lớn: Các nhân
tố bên trong, thuộc bản thân các NHTM và nhóm các nhân tố từ môi trường bên
ngoài.
1.2.1. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong là các nhân tố NHTM có thể chủ động xử lý được.
Trong thực tế, có rất nhiều nhân tố bên trong ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của
NHTM, và do vậy ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, để phân loại,
người ta có thể dựa trên một số nhân tố ảnh hưởng chính tới năng lực cạnh tranh của
NHTM như chất lượng sản phẩm dịch vụ, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động,
năng lực tài chính, yếu tố công nghệ, năng lực quản trị điều hành, uy tín và thương
hiệu…
Dưới đây là một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh bên trong của NHTM:

Hình 1.1: Hệ thống chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh nội tại của NHTM.
(Nguồn: Theo Thạc sĩ. Nguyễn Văn Thụy)



11

1.2.2. Các nhân tố bên ngoài
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
Theo mô hình phân tích cạnh tranh trong phạm vi ngành (mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh) của Michael Porter (hình 1.1) thì các nhân tố môi trường vi mô có
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM như sau:

Hình 1.2: Mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của Michael Porter
(Nguồn: Marketingbox.vn)
 Đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Mức độ cạnh tranh trong ngành được đánh giá thông qua số lượng đối thủ
cạnh tranh trong ngành, thành phần đối thủ cạnh tranh, nhận dạng khả năng của đối
thủ, rào cản gây trở ngại cho việc rút lui... Sự phát triển của thị trường tài chính và
các ngành phụ trợ liên quan với ngành ngân hàng phát triển mạnh là điều kiện để
xuất hiện ngày càng nhiều các NHTM, từ đó dẫn đến mức độ cạnh tranh cũng gia
tăng trong ngành ngân hàng. Chính sự tồn tại của các đối thủ cạnh tranh này ảnh
hưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTM trong tương lai và là động
lực thúc đẩy ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đến việc đổi mới công nghệ,


12

đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, đem đến cho khách hàng sự
thoả mãn cao nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh.
 Đối thủ tiềm năng:
Sự gia nhập của một số NHTM mới thành lập và của một số các doanh
nghiệp ngoài ngành muốn xâm nhập vào một lĩnh vực kinh doanh hoàn toàn mới
thông qua việc thôn tính các NHTM cũ hoặc thành lập ra một doanh nghiệp để hoạt

động ngân hàng nhằm đa dạng hóa về vị trí địa lý, loại hình sản phẩm và hạn chế
tác động của thuế đối với thu nhập hiện tại. Sự xuất hiện của các NHTM mới khi
các điều kiện gia nhập ngành ngày càng được nới lỏng do tác động của quá trình hội
nhập quốc tế đã làm cho mức độ cạnh tranh của các NHTM ngày càng trở nên mạnh
mẽ đòi hỏi các NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại.
 Nhà cung cấp:
Khái niệm nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là
những cổ đông cung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động, hoặc là những nhà cung ứng
cơ sở vật chất, vật tư, máy móc thiết bị, điện, nước, dịch vụ bưu chính, viễn thông...
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
-

Quyền lực cổ đông: chủ yếu đến từ những đại cổ đông có thể có tác động

trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của một ngân hàng. Quyền lực của nhà đầu tư
sẽ tăng lên rất nhiều nếu như họ có đủ cổ phần và việc sáp nhập với ngân hàng được
đầu tư có thể xảy ra. Ở một khía cạnh khác, ngân hàng đầu tư sẽ có một tác động
nhất định đến ngân hàng được đầu tư.
-

Quyền lực nhà cung cấp thiết bị: Hiện tại ở Việt Nam các ngân hàng thường

tự đầu tư trang thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo điều
kiện. Điều này góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị.
 Sản phẩm thay thế:
Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung gian đe doạ lợi thế của các
NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài chính mới cũng như truyền thống vốn vẫn do


13


các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp ra thị trường những sản phẩm
mang tính khác biệt và tạo điều kiện cho người mua có nhiều cơ hội để lựa chọn
hơn. Điều này tất yếu sẽ làm giảm tốc độ phát triển cũng như thị phần của các
NHTM, từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng. Vì vậy, các NHTM
đã phải có các chiến lược thích hợp để giành lợi thế cạnh tranh từ nhân tố này.
 Khách hàng:
Một trong các đặc điểm riêng biệt của ngành ngân hàng là tất cả các cá nhân
và tổ chức kinh tế, kể cả các NHTM khác vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ
thông qua các hình thức tài trợ của ngân hàng, vừa là người bán các sản phẩm dịch
vụ cho ngân hàng thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho
vay liên ngân hàng,… Chính đặc điểm này đã tạo áp lực không nhỏ cho NHTM khi
người bán yêu cầu nhận lãi suất cao trong khi người mua mong muốn chỉ phải trả
chi phí thấp. Khi đó, NHTM phải tìm ra những giải pháp phù hợp để thu hút được
nguồn vốn rẻ nhất, đồng thời đảm bảo sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả và cho
lợi nhuận cao.
1.2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
 Môi trƣờng kinh tế:
Môi trường kinh tế ổn định sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân
hàng. Ngược lại, khi môi trường kinh tế bất ổn, khách hàng sẽ giảm quy mô hoạt
động sản xuất, kinh doanh và làm giảm tốc độ phát triển của ngành ngân hàng. Mối
quan hệ giữa môi trường kinh tế vĩ mô và ngành ngân hàng thường là mối quan hệ
cùng chiều. Các yếu tố môi trường kinh tế gồm: trình độ phát triển kinh tế, cơ cấu
kinh tế và mức độ phát triển thương mại điện tử…
Độ mở cửa của nền kinh tế thể hiện qua các rào cản, sự gia tăng nguồn vốn
đầu tư trực tiếp, sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu…
Tiềm năng tài chính, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn trong nước cũng như xu thế chuyển hướng hoạt động của các doanh



14

nghiệp nước ngoài vào trong nước. Các yếu tố này tác động đến khả năng tích lũy
và đầu tư của dân chúng, gia tăng khả năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng, phát triển
sản phẩm dịch vụ và khả năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt động của các
ngân hàng thương mại… làm ảnh hưởng yêu cầu mở rộng huy động vốn, tăng
trưởng tín dụng, triển khai các sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị phần của NHTM. Để
đạt được những mục tiêu đặt ra, các NHTM áp dụng các chiến lược khác nhau để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ tác động đến lưu lượng vốn của
nước ngoài vào Việt Nam thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
Ngoài ra, chúng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong nước có tham gia quan hệ thanh toán, mua bán với nhau cũng
như các NHTM trong nước, tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh của NHTM.
 Môi trƣờng khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ là một trong những yếu tố cốt lõi quyết định sự thành
công của NHTM. Trình độ công nghệ thông tin phát triển tạo cơ sở cho ngành ngân
hàng phát triển các ứng dụng gia tăng năng lực quản lý hệ thống, gia tăng dịch vụ
và tiện ích cho khách hàng, từ đó làm gia tăng năng lực cạnh tranh của NHTM.
Những yếu tố chính của môi trường khoa học công nghệ tác động đến năng lực
cạnh tranh của ngân hàng là trình độ phát triển công nghệ thông tin, nguồn nhân lực
của ngành công nghệ thông tin và chính sách của Nhà nước.
 Khung pháp luật chuyên ngành:
Ngân hàng không chỉ là một ngành kinh doanh quan trọng và nhạy cảm trong
nền kinh tế mà còn là trung gian tài chính để thông qua đó thực hiện các chính sách
tiền tệ của mình. Vì vậy, hoạt động của NHTM luôn chịu sự quản lý chặt chẽ từ
phía và chịu sự chi phối của nhiều văn bản pháp luật như: Luật các tổ chức tín
dụng, Luật ngân hàng, các nghị định, thông tư có liên quan để điều chỉnh các hành
vi cạnh tranh và liên tục thay đổi nhằm duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh
cho tất cả các tổ chức tín dụng. Ngoài ra, với đặc thù vốn có trong hoạt động,



15

NHTM còn chịu sự ảnh hưởng của nhiều bộ luật khác nhau như: Luật dân sự, Luật
xây dựng, Luật đất đai, Luật cạnh tranh,… Ngoài hệ thống văn bản pháp luật trong
nước, NHTM còn chịu chi phối bởi những qui định, chuẩn mực chung của các hiệp
hội, tổ chức quốc tế (Basel, WTO...) trong việc quản trị hoạt động kinh doanh của
mình. Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống pháp luật, chuẩn mực quốc tế,
cũng như chính sách tiền tệ của NHNN sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh
tranh của NHTM.
 Môi trƣờng chính trị, văn hóa, xã hội:
-

Môi trường chính trị: một đất nước có nền chính trị ổn định sẽ tạo ra môi

trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của NHTM, là cơ sở đảm bảo sự
thuận tiện, bình đẳng cho các NHTM tham gia cạnh tranh có hiệu quả.
-

Môi trường văn hóa - xã hội: có tác động đến thái độ, sở thích tiêu dùng của

khách hàng và tạo nên quy mô thị trường của NHTM, từ đó ảnh hưởng nhiều đến
năng lực cạnh tranh của các NHTM. Một số yếu tố chính tác động của môi trường
văn hóa - xã hội là thói quen tiêu dùng, cơ cấu tuổi các tầng lớp dân cư, mật độ
phân bố dân cư, trình độ dân trí ….
1.3.

Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Sau khi thảo luận với các chuyên gia là Ban lãnh đạo của Vietinbank Long


An về các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại bao
gồm 7 tiêu chí và các tiêu chí này cũng là cơ sở để tác giả tiến hành khảo sát nhằm
đánh giá về năng lực cạnh tranh của Vietinbank Long An ở chương sau.
1.3.1 Sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
của NHTM. Sự đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ một mặt tạo điều kiện cho
NHTM phát triển ổn định hơn, mặt khác cho phép NHTM phát huy lợi thế nhờ quy
mô và đáp ứng được hầu hết các nhu cầu đa dạng của các khách hàng khác nhau, từ
đó dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và làm tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng.


×