Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn thể dục nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nữ 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.2 KB, 21 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN: THỂ DỤC 9
Một số phương pháp tập luyện nhằm nâng cao thành tích
môn nhảy xa cho học sinh nữ lớp 9
trường THCS Đông Kỳ - Hải Dương

Trần Thái Sơn


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh này sinh sáng kiến

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, lợi thế sẽ thuộc về quốc
gia nào có nguồn nhân lực trí tuệ cao, có kỹ năng vững vàng, có sức khỏe tốt để theo
kịp sự phát triển của thế giới. Đặc biệt với sức khỏe nó là tài sản vô giá của mỗi
công dân, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, là một nhân tố cơ bản tạo nên động lực phát
triển của đất nước.
Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định : “ Giáo dục và Đào tạo là quốc sách
hàng đầu . Phát triển giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công
nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước. Là điều kiện để phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế bền vững ”.
Điều đó càng chứng tỏ trách nhiệm to lớn của ngành Giáo dục và Đào tạo. Nhà
trường và xã hội phải đảm bảo phát triển con người một cách toàn diện về sức khỏe
và trí tuệ. Giúp thế hệ trẻ có kiến thức ngang tầm thời đại, có tư duy sáng tạo và
năng lực thực hành giỏi, có ý thức vươn lên trong học tập, có sức khỏe tốt để có thể
làm chủ tương lai đất nước.
Ở nước ta, Đảng và nhà nước thể hiện sự quan tâm đó bằng nhiều chủ trương
chính sách, nhằm khuyến khích việc nâng cao sức khỏe cho mọi công dân, đặc biệt
là trong các trường phổ thông.
Chỉ thị 36-CT/TWT ngày 24/03/1994 của Ban Chấp Hành TW Đảng Cộng Sản
Việt Nam về công tác giáo dục thể dục thể thao đã nêu rõ: “ Mục tiêu cơ bản, lâu dài


của công tác giáo dục thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao phát triển,
tiến bộ góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của
nhân dân, phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong hoạt động thể thao quốc tế, trước hết
là khu vực Đông nam Á”.
Do vậy giáo dục sức khỏe cho con người là một trong những nội dung quan
trọng không chỉ của ngành giáo dục và đào tạo mà còn là mối quan tâm của toàn xã
hội, với mục đích: “ Đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành một con người mới,
có sức khỏe tốt, có thể lực cường tráng, có dũng khí kiên cường, để tiếp tục sự
nghiệp của Đảng một cách đắc lực và sống một cuộc sống vui tươi lành mạnh”.
Điền kinh là một môn thể thao khá phổ biến, là những môn thi đấu chính của các
kỳ đại hội Olompic quốc tế, Đại hội TDTT trong nước. Trong nhà trường phổ thông
Điền kinh là môn có nhiều nội dung chủ yếu trong chương trình học.
Những năm gần đây Bộ Giáo Dục và đào Tạo đã không ngừng cải tiến nội dung,
phương pháp giảng dạy và tập luyện môn điền kinh nói chung và nội dung nhảy xa
nói riêng. Nhưng với thực tế tại trường THCS Đông Kỳ, do cơ sở vật chất còn hạn
chế đối tượng học sinh đa phần là con em nông dân. Đặc biệt là học sinh nữ, ở lứa
tuổi này các em đang phát triển tâm sinh lý lứa tuổi chính vì thế việc lựa chọn
phương pháp tập luyện phù hợp cho học sinh nữ lớp 9 của trường luôn làm tôi băn
Trần Thái Sơn


khoăn trăn trở làm thế nào để các em trập luyện nội dung nhảy xa kiểu " Ngồi" có
hiệu quả nhất. Chính vì những lý do đó tôi chọn đề tài: "Một số phương pháp tập
luyện nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa cho học sinh nữ lớp 9 trường
THCS Đông Kỳ - Hải Dương”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
Điều kiện áp dụng sáng kiến: có đầy đủ các dụng cụ và trang thiết bị học tập, sân
bãi, đệm (hoặc hố nhảy).
Thời gian áp dụng sáng kiến: Đã được áp dụng vào năm học 2014-2015, 20152016 và 2016-2017
Đối tượng áp dụng: Học sinh nữ khối 9 trường THCS Đông Kỳ.

3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tính sáng tạo, tính mới của sáng kiến
*/ Mục đích nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu để tìm ra một số phương pháp tập luyện nhảy xa cho học sinh
nữ lớp 9 Trường THCS Đông Kỳ. Từ đó có cơ sở để nâng cao thể lực, sức khỏe, cải
thiện thành tích nhảy xa cho học sinh.
*/ Nhiệm vụ nghiên cứu :
Để đạt được mục đích nghiên cứu tôi cần giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
 Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thực trạng học sinh nữ khối 9 học nội dung nhảy xa
tại trường THCS Đồng Cương
 Nhiệm vụ 2: Phương pháp tập luyện và hiệu quả của phương pháp tập luyện
nội dung nhảy xa của học sinh nữ khối 9 trường THCS Đồng Cương.
*/ Phương pháp nghiên cứu :
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng hai nhóm phương pháp sau
 Nhóm phương pháp lý thuyết:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Trên cơ sở nhận xét thực trạng của học sinh học nội dung nhảy xa ở trường
THCS Đồng Cương, sự góp ý của đồng nghiệp và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu
liên quan đến nội dung đề tài. Nhằm mục đích tìm hiểu cơ sở lý luận tổng hợp tất cả
các tài liệu cần thiết để đưa ra phương hướng giải quyết đề tài.
 Nhóm Phương pháp thực tiễn.
- Phương pháp quan sát sư phạm :
Để tiến hành đề tài này tôi đã quan sát sự phát triển thể lực của học sinh.
Quan sát các buổi tập nhảy xa của học sinh nữ lớp 9A1 và lớp 9A2, A3. Sử dụng
phương pháp này tôi có cơ sở để tìm ra được các bài tập và phương pháp hiệu quả
nhất.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Sử dụng phương pháp này để kiểm nghiệm đánh giá hiệu quả trong quá trình
thực nghiệm các bài tập. Sau khi đã lựa chọn và xác định được các bài tập tôi đã tiến
Trần Thái Sơn



hành phân nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm: 20 em học sinh nữ lớp 9A1 nhóm
đối chứng. 20 em học sinh nữ lớp 9A2 + A3 nhóm thực nghiệm.
- Phương pháp toán học thống kê :
Để giải quyết nhiệm vụ một cách chính xác và hoàn thiện tôi đã sử dụng
phương pháp toán học thống kê để rút ra kết quả cụ thể từ đó có cơ sở đánh giá hiệu
quả bài tập.
Công thức để sử lý số liệu:
n

Trị số TB:

X

A1

∑x
=
i =1

i

( n = 1,2,3,… )

n

x)
(x −


n

Phương sai:

2

2
i=
1
δ
=

i

( n < 30 )

n −
1

XA − XB

Hệ số biến sai:

t =

2

2

δ A δB

+
nA nB

( n < 30)

3.2. Khả năng áp dụng sáng kiến
Sáng kiến áp dụng cho các em học sinh nữ lớp 9 học tập môn nhảy xa tại Trường
THCS Đông Kỳ. Nhằm nâng cao thành tích cho học sinh và phục vụ công tác bồi dưỡng
đội tuyển tham dự kì thi học sinh giỏi.
3.3. Lợi ích thực hiện sáng kiến

Bằng cách áp dụng sáng kiến, tôi đã hướng dẫn học sinh có niềm đam mê trong
tập luyện. Đa số học sinh hăng hái, yêu thích môn học, nhiều học sinh đạt thành tích
cao. Học sinh tham gia đội tuyển điền kinh cấp huyện đều có giải thưởng cao. Có
em còn đạt giải cấp tỉnh ở bộ môn này.
4. Khẳng định giá trị kết quả sáng kiến

Sáng kiến được áp dụng qua một số năm học 2014-2015, 2015-2016, 2016-2017
đều có học sinh đạt giải cao cấp huyện và tham gia đội tuyển đi thi cấp tỉnh có giải.
5. Đề xuất kiến nghị

Sáng kiến cần áp dụng và mở rộng cho nhiều năm học. Để thực hiện được sáng
kiến này thì nhà trường cần tăng cường đầu tư trang thiết bị cho tập luyện để đảm
bảo an toàn. Có động viên, khen thưởng học sinh đạt thành tích cao, tạo phong trào
thể thao trong toàn trường.

Trần Thái Sơn


MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1. Cơ sở lý luận
1.1. Nguồn gốc hình thành và phát triển môn nhảy xa
Các bài tập nhảy xa đã được loài người sử dụng từ thời cổ Hy Lạp. Song lịch sử của
môn nhảy xa được ghi nhận từ năm:
-1851 môn nhảy xa được đưa vào chương trình giảng dạy và thi đấu ở các trường
Đại Học ở nước Anh.
- 1880 - 1890 môn nhảy xa phát triển mạnh ở nhiều nước Pháp, Mỹ, Đức, Nga,
Thụy điển, Nauy.
- 1896 với việc khôi phục truyền thống Đại hội thể thao Olympic Aten Hy Lạp.
Môn nhảy xa trở thành nội dung chủ yếu trong chương trình thi đấu của các Đại hội thể
thao Olympic.
1.2. Sự phát triển kỹ thuật nhảy xa
- Với sự khao khát vươn tới những đỉnh cao thành tích, các VĐV, Huấn luyện viên,
các nhà khoa học luôn tìm tòi các phương pháp có hiệu quả nhất trong tập luyện và thi
đấu.
- Ngày xưa, trong thi đấu VĐV chỉ biết nhảy xa “kiểu ngồi”. Ngày nay các VĐV đã
biết sử dụng nhảy xa kiểu “ưỡn thân” hoặc “cắt kéo”. ( Năm 1920, nhảy xa kiểu “ưỡn
thân” ra đời do VĐV B.Tuelos Phần Lan thực hiện đầu tiên. Năm 1991, VĐV Mike Power
( Mỹ ) nêu kỷ lục Thế giới với kiểu nhảy “cắt kéo”).
- Sự thay đổi về luật thi đấu cũng là yếu tố tác động mạnh đến sự tiến bộ và thay
đổi của kỷ thuật nhảy xa.
 Thành tích môn nhảy xa phát triển qua các giai đoạn
* Nam Thế giới
- Năm 1864 thành tích Thế giới đầu tiên của nam được công bố kỷ lục là 5m48.
- Năm 1896 tại Thế vận hội lần thứ nhất (Athène Hy Lạp) kỷ lục Thế giới là 6m25.
- Năm 1936 tại Thế vận hội lần thứ XI (berlin, Đức) vận động viên Mỹ da đen Jess Owens
lập kỷ lục với thành tích 8m13, kỷ lục này giữ 24 năm. Sau đó vận động viên Bop .Bimon
lập kỷ lục Thế giới với thành tích 8m90 (Mexico 1968 ).
- Năm 1991 Vận động viên Mike Power ( Mỹ ) lập kỷ lục Thế giới là 8m95. Kỷ lục này
vẫn được giữ cho đến ngày hôm nay.

* Nữ Thế giới
- Năm 1948 tại thế vận hội lần thứ XIV ở Londres Anh Vận động viên nữ mới được chính
thức thi đấu trong các Thế vận hội, Vận động viên người Hung-ga-ri đạt thành tích cao
nhất là 5m96, đến năm 1994 Vận động viên Helen Drister Đức lập kỷ lục Thế giới là
7m74. Kỷ lục này vẫn được giữ cho đến ngày hôm nay.
* Kỷ lục môn nhảy xa của Việt Nam :
- Nam : 7m70 : Nguyễn Ngọc Quân (Hải Phòng) lập ngày 2/5/1997 tại Hà Nội.
- Nữ : 6m46 : Phan Thị Thu Lan (Khánh Hòa) lập T9/2001 tại Seagames 21
1.3. Ý nghĩa môn nhảy xa
-Tập luyện môn nhảy xa có hệ thống và khoa học có tác dụng tốt trong việc giữ gìn,
tăng cường và củng cố sức khỏe cho người người tập. Thông qua bài tập nhảy xa giúp cho
người tập hoàn thiện về các chức năng:
Trần Thái Sơn


- Đối với hệ thần kinh :Rèn luyện tính linh hoạt quá trình thần kinh tăng lên rõ rệt,
phản xạ nhanh.
- Đối với hệ vận động : Tăng cường sức mạnh cơ bắp ,đặc biệt là cơ chân về sức
mạnh và sức bật.
-Đối với cơ quan phân tích có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là các cơ quan cảm thụ
bản thể ở cổ, giúp cho sự phối hợp động tác phức tạp và những xung đột từ cơ quan tiền
đình, có một vai trò lớn để giúp thăng bằng cho cơ thể ở tư thế trên không (khi bay).
- Đặc biệt trong khi thi đấu do thời gian vận động ngắn nên chức năng các cơ quan
thực vật, tuần hoàn, hô hấp ít biến đổi và mau hồi phục.
- Nhảy xa còn rèn luyện tinh thần dũng cảm, ý chí kiên cường, khắc phục khó
khăn.Nó thiết thực trong đời sống sinh hoạt hằng ngày.
- Bài tập nhảy xa phù hợp với lứa tuổi, giới tính, đặc điểm của cá nhân. Mặt khác,
sân bãi đơn giản, dễ tập nên nhảy xa giữ vị trí chủ yếu trong chương trình giáo dục thể
chất ở trường học, trong chương trình huấn luyện thể lực, trong chương trình thể thao cho
mọi người và thể thao thành tích cao.

2. Thực trạng vấn đề

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, lợi thế sẽ thuộc về quốc
gia nào có nguồn nhân lực trí tuệ cao, có kỹ năng vững vàng, có sức khỏe tốt để theo
kịp sự phát triển của thế giới. Đặc biệt với sức khỏe nó là tài sản vô giá của mỗi
công dân, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, là một nhân tố cơ bản tạo nên động lực phát
triển của đất nước.
Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định : “ Giáo dục và Đào tạo là quốc sách
hàng đầu . Phát triển giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công
nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước. Là điều kiện để phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế bền vững ”.
Điều đó càng chứng tỏ trách nhiệm to lớn của ngành Giáo dục và Đào tạo. Nhà
trường và xã hội phải đảm bảo phát triển con người một cách toàn diện về sức khỏe
và trí tuệ. Giúp thế hệ trẻ có kiến thức ngang tầm thời đại, có tư duy sáng tạo và
năng lực thực hành giỏi, có ý thức vươn lên trong học tập, có sức khỏe tốt để có thể
làm chủ tương lai đất nước.
Ở nước ta, Đảng và nhà nước thể hiện sự quan tâm đó bằng nhiều chủ trương
chính sách, nhằm khuyến khích việc nâng cao sức khỏe cho mọi công dân, đặc biệt
là trong các trường phổ thông.
Chỉ thị 36-CT/TWT ngày 24/03/1994 của Ban Chấp Hành TW Đảng Cộng Sản
Việt Nam về công tác giáo dục thể dục thể thao đã nêu rõ: “ Mục tiêu cơ bản, lâu dài
của công tác giáo dục thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao phát triển,
tiến bộ góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của
nhân dân, phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong hoạt động thể thao quốc tế, trước hết
là khu vực Đông nam Á”.
Do vậy giáo dục sức khỏe cho con người là một trong những nội dung quan
trọng không chỉ của ngành giáo dục và đào tạo mà còn là mối quan tâm của toàn xã
hội, với mục đích: “ Đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành một con người mới,
Trần Thái Sơn



có sức khỏe tốt, có thể lực cường tráng, có dũng khí kiên cường, để tiếp tục sự
nghiệp của Đảng một cách đắc lực và sống một cuộc sống vui tươi lành mạnh”.
Điền kinh là một môn thể thao khá phổ biến, là những môn thi đấu chính của các
kỳ đại hội Olimpic quốc tế, Đại hội TDTT trong nước. Trong nhà trường phổ thông
Điền kinh là môn có nhiều nội dung chủ yếu trong chương trình học.
Những năm gần đây Bộ Giáo Dục và đào Tạo đã không ngừng cải tiến nội dung,
phương pháp giảng dạy và tập luyện môn điền kinh nói chung và nội dung nhảy xa
nói riêng. Nhưng với thực tế tại trường THCS Đông Kỳ, do cơ sở vật chất còn hạn
chế, đối tượng học sinh đa phần là con em nông dân. Đặc biệt là học sinh nữ, ở lứa
tuổi này các em đang phát triển tâm sinh lý lứa tuổi chính vì thế việc lựa chọn
phương pháp tập luyện phù hợp cho học sinh nữ lớp 9 của trường luôn làm tôi băn
khoăn trăn trở làm thế nào để các em trập luyện nội dung nhảy xa kiểu " Ngồi" có
hiệu quả nhất. Chính vì những lý do đó tôi chọn đề tài: "Một số phương pháp tập
luyện nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa cho học sinh nữ lớp 9 trường
THCS Đông Kỳ - Tứ Kỳ - Hải Dương”.
3. Nội dung
Môn nhảy xa muốn có thành tích tốt, ngoài kỹ thuật còn phải tập luyện thường
xuyên và có các bài tập nâng cao. Nhìn lại ở trường THCS Đông Kỳ trong những
năm qua, do chương trình của bộ giáo dục quy định, các kỹ thuật trong môn điền
kinh nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng là phần dạy học bắt buộc trong công
tác giáo dục thể chất của nhà trường. Nhìn chung học sinh đã được học, xong chưa
liên tục và hoàn chỉnh. Do vậy kết quả đạt được chưa cao, nguyên nhân chính là do
các em chưa có điều kiện tập luyện thường xuyên và phương pháp tập luyện hợp lí
nhất. Đây cũng là lý do để đưa các em vào công việc này.
3.1. Điều tra thực trạng học sinh học nội dung nhảy xa kiểu "Ngồi"
Thực hiện được công việc này thực chất chúng ta đã giải quyết xong nhiệm vụ
1. Nhảy xa là hoạt động hết sức cơ bản và rất cần thiết đối với cuộc sống con người.
Để phát triển thể chất cho thế hệ trẻ ngay từ thời xa xưa, người ta đã coi nhảy xa là
phương tiện giáo dục thể chất hết sức quan trọng. Tuy vậy xuất phát từ tình hình

thực tế của nhà trường cũng như của học sinh hiện nay. Trong quá trình giảng dạy
và kiểm tra kỹ thuật nhảy xa kiểu “Ngồi”. Tôi thấy học sinh thường thực hiện động
tác mà không hiểu kỹ thuật, coi thường môn học vì thế kết quả đạt được chưa cao
nếu không nói là còn thấp.
Vì vậy là một giáo viên dạy bộ môn thể dục trong trường trung học cơ sở tôi luôn
trăn trở để tìm ra những phương pháp mới. Qua tham khảo tài liệu, học hỏi đồng
nghiệp và đặc biệt là qua thực tế giảng dạy tại trường tôi đã áp dụng một số bài tập
nhằm đưa học sinh học nội dung nhảy xa đạt kết quả cao hơn.
Trước khi áp dụng những bài tập và phương pháp mới. Tôi chọn 20 học sinh nữ lớp
9A1 làm nhóm đối chứng (A1), và 20 học sinh nữ lớp 9A2 + A3 làm nhóm thực
nghiệm ( A2) để kiểm tra kết quả ban đầu với nội dung kiểm tra: Kỹ thuật và thành
tích nhảy xa kiểu “Ngồi”. Phần kiểm tra kỹ thuật tôi chia thành 04 loại
Trần Thái Sơn


- Loại A : Thực hiện đúng kỹ thuật bốn giai đoạn
Loại B : Thực hiện đúng kỹ thuật giai đoạn chạy đà, giậm nhảy, trên không,
kỹ thuật tiếp đất có sai sót.
Loại C : Kỹ thuật giai đoạn trên không cơ bản đúng. Có sai sót nhiều
trong các giai đoạn kỹ thuật còn lại.
-

Loại D : Không hình thành được kỹ thuật giai đoạn trên không.

Kết quả tôi thu được như sau:
Bảng 1: KẾT QUẢ KIỂM TRA BAN ĐẦU.
Nhóm đối chứngA1
TT

Họ và tên


Kỹ thuật đạt được

Thành tích (cm)

1

Đỗ Thị Dung

B

265

2

Phạm Thùy Dương

D

210

3

Nguyễn Thùy Giang

B

258

4


Phạm Thị Hạnh

C

255

5

Trần Thị Hạnh

D

220

6

Nguyễn Thị Hải

B

243

7

Nguyễn Thị Hồng

D

217


8

Hoàng Thị Kiều Hoa

D

222

9

Trần Thị Thúy Hồng

C

234

10

Phạm Thị Lan Hương

B

262

11

Lại Thị Khánh Lâm

D


228

12

Nguyễn Thị Ngọc Liên

D

227

13

Phạm Thị Lịch

C

251

14

Lại Thảo Linh

D

215

15

Phùng Thị Linh


D

225

16

Phạm Thị Nga

C

235

17

Nguyễn Thị Bích Ngọc

D

215

18

Nguyễn Xuân Nhân

D

221

Trần Thái Sơn



19

Nguyễn Thị Phương

B

267

20

Phạm Thị Thảo

D

222

Trần Thái Sơn


Nhóm thực nghiệm A2
TT

Họ và tên

Kỹ thuật đạt được

Thành tích (cm)


1

Nguyễn Thị Lan Anh

B

260

2

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

D

227

3

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

D

225

4

Trần Thị Bé

C


250

5

Nguyễn Thị Dung

D

228

6

Phùng Thị Dung

B

275

7

Phùng Thị Hạnh

C

267

8

Nguyễn Thị Hậu


D

228

9

Trần Thị Hòa

D

226

10

Nguyễn Thị Ngọc Huyền

B

268

11

Phùng Thị Huyền

D

224

12


Nguyễn Thị Mai

D

223

13

Nguyễn Thị Nga

C

242

14

Lưu Thị Nguyệt

D

225

15

Phạm Thị Nhung

D

242


16

Phùng Thị Lệ Thu

D

226

17

Nguyễn Thị Thanh Xuân

D

228

18

Phạm Thị Diễm Hương

B

266

19

Nguyễn Thị Thanh (9A3)

D


225

20

Nguyễn Thị Thật (9A3)

D

227

Sau khi tôi tiến hành kiểm tra ban đầu thì thấy thành tích và kỹ thuật của hai
nhóm là rất kém. Cụ thể nhóm A 1 chỉ đạt được 45 % điểm trung bình trở lên còn lại
là yếu, kém. Nhóm A2 chỉ đạt được 40% điểm trung bình trở lên còn lại là yếu kém.
Để xây dựng cho học sinh có thái độ học tập đúng, học sinh tích cực chủ động sáng
tạo, hiểu kỹ thuật trong từng giai đoạn để luyện tập kỹ thuật nhảy xa kiểu “Ngồi”.
Trần Thái Sơn


Từ đó thực hiện đúng kỹ thuật nâng cao thành tích và đảm bảo an toàn trong luyện
tập.
3.2. Phương pháp tập luyện và hiệu quả tập luyện của hai nhóm.
Ngày nay nhảy xa trở thành một môn thể thao hấp dẫn chinh phục độ xa, có tác
dụng rèn luyện sức mạnh, sức nhanh, sự khéo léo, linh hoạt rất hiệu quả. Nhảy xa có
ba kiểu khác nhau: “ Ngồi”, “Cắt kéo”, “ Ưỡn thân”. Nhảy xa kiểu “Ngồi” dể học
nhất, phù hợp với học sinh các lớp 8,9. Từ thực tế trên tôi đã tham khảo các bạn
đồng nghiệp cùng dạy rút ra kinh nghiệm và tìm ra phương pháp tốt nhất để áp dụng
vào giảng dạy trực tiếp ở trường.
Trong quá trình giảng dạy cho học sinh để đạt kết quả cao, trước khi tập luyện
phải xây dựng khái niệm : Thế nào là nhảy xa, nhảy xa xuất phát từ đâu, nhảy xa có
tác dụng gì cho sức khỏe. Sau đó mới tiến hành giảng giải phân tích, làm mẫu động

tác đẹp, chính xác, cho học sinh xem tranh ảnh. Cuối cùng tôi mới cho các em tập
luyện theo phương pháp mà tôi và các đồng nghiệp đã đúc rút ra từ những năm công
tác tại trường.
Biện pháp này cũng chính là đi giải quyết nhiệm vụ 2. Để làm tốt được công
việc này tôi đã bố trí thời gian tập luyện 8 tiết trong 4 tuần cho cả hai nhóm. Trong
đó nhóm đối chứng ( A1) tập các bài tập theo PPCT của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Nhóm thực nghiệm tôi đưa ra các bài tập mà tôi đã đúc rút trong quá trình giảng dạy.
*Cách thức tập luyện
Tuần 1:
- Tiết 1: + Xây dựng khái niệm về môn nhảy xa.
+ Điều tra cơ bản môn nhảy xa kiểu “Ngồi”
- Tiết 2:+ Tập một số động tác bổ trợ : Đá lăng trước, đá lăng trước sau, đà một
bước đá lăng, Đà một bước giậm nhảy đá lăng, chạy đà tự do nhảy xa kiểu ngồi.
+ Tập đo đà và điều chỉnh đà
+ Trò chơi: Lò cò tiếp sức.
Tuần 2:
- Tiết 3:+ Tập các động tác bổ trợ: Đá lăng trước sau, đà một bước giậm nhảy đá
lăng, đà ba bước giậm nhảy đá lăng, một bước bước bộ trên không, nhảy dây đơn.
+ Chạy đà chậm 3 - 5 bước đặt chân giậm đúng ván giậm nhảy.
+ Chạy đà 5 - 7 bước đặt chân giậm nhảy vào ván giậm đá lăng chân.
+ Chạy 3 bước bước bộ trên không.
+ Trò chơi: Bật cóc tiếp sức
- Tiết 4:+ Tập các động tác bổ trợ như tiết 3, Bật xa tại chỗ
+ Đá ba bước bước bộ trên không ( có bổ trợ bật bục cao 15cm)
+ Chạy đà 5 - 7 bước bước bộ trên không
Trần Thái Sơn


+ Chạy 5 - 7 bước giậm nhảy qua dây căng ngang cao 50cm thực hiện bước bộ trên
không qua dây căng ngang rơi xuông bằng hai chân

+ Chạy 7 - 9 bước đà bật nhảy vào bục bật rơi xuống bằng hai chân
Tuần 3:
- Tiết 5:+ Đà ba bước bước bộ trên không.
+ Chay 7 - 9 bước đà giậm nhảy vào bục bước bộ trên không rơi xuống bằng
hai chân.
+ Đà 5 - 7 bước phối hợp chạy đà - giậm nhảy bước bộ trên không.
+ Đà trung bình giậm nhảy bước bộ trên không chạm cát bằng hai chân.
- Tiết 6:+ Ôn một số động tác bổ trợ kỹ thuật như tiết 5.
+ Đà 5 - 7 bước hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu “Ngồi”.
+ Đà trung bình hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi nâng cao thành tích.
+ Giới thiệu điều luật nhảy xa kiểu “Ngồi” phần 1
Tuần 4:
- Tiết 7:+ Ôn một số động tác bổ trợ kỹ thuật.
+ Đà 5 - 7 bước hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu “Ngồi”
+ Đà trung bình hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu “Ngồi” nâng cao thành
tích.
+ Đà tự do hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu "Ngồi" nâng cao thành tích.
+ Giới thiệu điều luật nhảy xa kiểu ngồi phần 2.
- Tiết 8:+ Kiểm tra kỹ thuật và thành tích nhảy xa kiểu “Ngồi”.
Qua 4 tuần áp dụng dạy cho hai nhóm theo hai phương pháp mà tôi đã lựa
chọn. Thêm vào đó trong quá trình giảng dạy tôi luôn nhắc nhở động viên các em về
nhà tập luyện. Vì điều kiện ở nhà không có sân bãi tập thường xuyên chính vì thế
các em chỉ nên tập ở nhà các bài tập bổ trợ kỹ thuật và thể lực là tốt nhất. Trong giờ
dạy tôi luôn áp dụng luân phiên các phương pháp tập luyện gây hứng thú cho học
sinh, phát huy được tính tích cực của học sinh trong tập luyện nhảy xa.
* Các phương pháp tập luyện:
-

Làm mẫu kết hợp với giảng giải.


-

Phân đoạn và hoàn chỉnh.

-

Luyện tập bắt chước.

-

Luyện tập lặp lại.

-

Luyện tập nâng cao dần yêu cầu.

-

Trò chơi và thi đấu.

Trần Thái Sơn


-

Trực quan gián tiếp ( Xem tranh ảnh).

-

Sửa sai và giúp đỡ.


Đặc biệt trong quá trình tập luyện cho học sinh hình thành giai đoạn bước bộ
trên không tôi dùng vật bổ trợ ( Bục bật ), để tăng độ cao của cơ thể so với hố cát,
từ đó học sinh có thời gian trên không lâu hơn để hình thành được động tác bước bộ
trên không để có thể đưa chân giậm nhảy đuổi kịp chân lăng, hai chân vươn về phía
trước để chuẩn bị tiếp đất. Bên cạnh đó tôi luôn áp dụng hình thức chia tổ tập luyện
để tăng cường mật độ vận động, giảm thời gian chờ đợi, đồng thời phát huy được
khả năng tự quản của học sinh trong giờ học.
Trước khi chia tổ tập luyện, tôi thường đưa ra yêu cầu về kỹ luật và an toàn,
hướng dẫn cho các em đội hình tập luyện và các khẩu lệnh.... Đưa những điều này
thành một trong những nội dung thi đua cho từng tổ để các em kiểm tra đánh giá lẫn
nhau. Điều quan trọng nhất trong tập luyện là phải đảm bảo an toàn trong tập luyện.
Chính áp dụng những phương pháp và các bài tập trên sau 4 tuần tập luyện
tôi đã kiểm tra và thu được kết quả sau:

Trần Thái Sơn


Bảng 2: KẾT QUẢ KIỂM TRA SAU TẬP LUYỆN.
Nhóm đối chứngA1
TT

Họ và tên

Kỹ thuật
được

1

Đỗ Thị Dung


A

272

2

Phạm Thùy Dương

C

234

3

Nguyễn Thùy Giang

B

261

4

Phạm Thị Hạnh

B

268

5


Trần Thị Hạnh

D

228

6

Nguyễn Thị Hải

B

247

7

Nguyễn Thị Hồng

C

221

8

Hoàng Thị Kiều Hoa

C

231


9

Trần Thị Thúy Hồng

B

245

10

Phạm Thị Lan Hương

B

273

11

Lại Thị Khánh Lâm

C

233

12

Nguyễn Thị Ngọc Liên

B


245

13

Phạm Thị Lịch

B

260

14

Lại Thảo Linh

D

227

15

Phùng Thị Linh

C

230

16

Phạm Thị Nga


C

242

17

Nguyễn Thị Bích Ngọc

D

224

18

Nguyễn Xuân Nhân

C

235

19

Nguyễn Thị Phương

A

295

20


Phạm Thị Thảo

C

235

Trần Thái Sơn

đạt

Thành tích (cm)


Trần Thái Sơn


Nhóm thực nghiệm A2
TT

Họ và tên

Kỹ thuật đạt được Thành tích (cm)

1

Nguyễn Thị Lan Anh

A


297

2

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

B

240

3

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

C

231

4

Trần Thị Bé

A

274

5

Nguyễn Thị Dung


B

240

6

Phùng Thị Dung

A

301

7

Phùng Thị Hạnh

A

296

8

Nguyễn Thị Hậu

C

237

9


Trần Thị Hòa

B

245

10

Nguyễn Thị Ngọc Huyền

A

299

11

Phùng Thị Huyền

B

242

12

Nguyễn Thị Mai

C

238


13

Nguyễn Thị Nga

B

280

14

Lưu Thị Nguyệt

C

237

15

Phạm Thị Nhung

B

281

16

Phùng Thị Lệ Thu

C


240

17

Nguyễn Thị Thanh Xuân

B

239

18

Phạm Thị Diễm Hương

A

298

19

Nguyễn Thị Thanh (9A3)

B

266

20

Nguyễn Thị Thật (9A3)


B

238

Trần Thái Sơn


Bảng 3: KẾT QUẢ SO SÁNH HAI SỐ TRUNG BÌNH
( Nhóm đối chứng A1 và nhóm thực nghiệm A2)
Nhóm đối chứng A1
TT

Họ và tên

Xi (cm)

Xi (cm)

1

Đỗ Thị Dung

7

-3,7

13,69

2


Phạm Thùy Dương

24

13,3

176,89

3

Nguyễn Thùy Giang

3

-7,7

59,29

4

Phạm Thị Hạnh

13

2,3

5,29

5


Trần Thị Hạnh

8

-2,7

7,29

6

Nguyễn Thị Hải

4

-6.7

44,89

7

Nguyễn Thị Hồng

4

-6,7

44,89

8


Hoàng Thị Kiều Hoa

9

-1,7

2,89

9

Trần Thị Thúy Hồng

11

0,3

0,09

10

Phạm Thị Lan Hương

11

0,3

0,09

11


Lại Thị Khánh Lâm

5

-5,7

32,49

12

Nguyễn Thị Ngọc Liên

18

7,3

53,29

13

Phạm Thị Lịch

9

-1,7

2,89

14


Lại Thảo Linh

12

1,3

1,69

15

Phùng Thị Linh

5

-5,7

32,49

16

Phạm Thị Nga

7

-3,7

13,69

17


Nguyễn Thị Bích Ngọc

9

-1,7

2,89

18

Nguyễn Xuân Nhân

14

3,3

10,89

19

Nguyễn Thị Phương

28

17,3

299,29

20


Phạm Thị Thảo

13

2,3

5,29

Trần Thái Sơn

x A1

(Xi (cm)

x A 1 )2


Nhóm thực nghiệm A2
Xi -

x A2

(cm)

(Xi (cm)

37

15,2


231,04

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

13

-8,8

77,44

3

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

6

-15,8

249,64

4

Trần Thị Bé

24

2,2

4,84


5

Nguyễn Thị Dung

12

-9,8

96,04

6

Phùng Thị Dung

26

4,2

17,64

7

Phùng Thị Hạnh

29

7,2

51,84


8

Nguyễn Thị Hậu

9

-12

144,0

9

Trần Thị Hòa

19

-2,8

7,84

10

Nguyễn Thị Ngọc Huyền

31

9,2

84,64


11

Phùng Thị Huyền

18

-3,8

14,44

12

Nguyễn Thị Mai

15

-6,8

46,24

13

Nguyễn Thị Nga

38

16,2

262,44


14

Lưu Thị Nguyệt

12

9,8

96,04

15

Phạm Thị Nhung

39

17,2

295,84

16

Phùng Thị Lệ Thu

14

-7,8

60,84


17

Nguyễn Thị Thanh Xuân

11

-10,8

116,64

18

Phạm Thị Diễm Hương

32

10,2

104,04

19

Nguyễn Thị Thanh (9A3)

41

19,2

368,64


20

Nguyễn Thị Thật (9A3)

11

-10,8

116,64

TT

Họ và tên

Xi (cm)

1

Nguyễn Thị Lan Anh

2

Trần Thái Sơn

x A 2 )2


n

X A1


∑ xi =

=

i =1

n

∑( x
n

δ

2

=

A1

i

i =1

214
20

= 10,7

−x


)

2

=

n −1

( n = 20)

810,2
19

= 42,64

( n = 20 )

n

X

A

2

∑ xi =

=


i =1

n

∑( x
n

δ

2
A2

=

i =1

i

437
20

−x

t = δ A2
n A2

+

)


2

=

n −1

X A 2 − X A1
2

= 21,85

δ A1

( n = 20)

2446,76
19

= 128,77

21,85 − 10,07
2

=

128,77 42,64
+
20
20


n A1

=

11,78
6,43 + 2,13

( n = 20 )

= 4,03

( n = 20 )

So sánh với t bảng thì: t tính = 4,03 > t bảng = 2,06 ( Trong bảng tính xác xuất
thống kê)
Như vậy sự khác nhau thấy rõ trên bảng thành tích sau thực nghiệm ở ngưỡng xác
xuất p = 0,05. Chúng ta thấy phương pháp tập luyện của nhóm thực nghiệm ưu việt
hơn phương pháp tập luyện của nhóm đối chứng và có giá trị áp dụng vào thực tiễn
trong giảng dạy thể dục thể thao ở trường THCS nói chung và nội dung nhảy xa nói
riêng.
3.3. Kết quả nghiên cứu
Qua phương pháp giảng dạy hai nhóm: Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm,
tôi thu được kết quả như sau:
Nhóm đối chứng A1
Số
lượng

Yếu, kém

Trung bình


Khá

Giỏi

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

20

3

15

8

40


7

35

2

10

Nhóm thực nghiệm A2
Số
lượng

Yếu, kém

Trần Thái Sơn

Trung bình

Khá

Giỏi


20

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

0

0

5

25

9

45

6

30

Qua kết quả thu được ta thấy nhóm đối chứng A1 thành tích và kỹ thuật có tăng
lên nhưng không đáng kể so với nhóm thực nghiệm A2. Điều này chứng tỏ phương

pháp cải tiến mà tôi đưa ra là hoàn toàn phù hợp với đối tượng học sinh tại trường
THCS Đông Kỳ mà tôi đang trực tiếp giảng dạy.

Trần Thái Sơn


KẾT LUẬN
Qua quá trình giảng dạy huấn luyện, áp dụng những sáng kiến trên tôi thấy hiệu
quả huấn luyện tăng lên rõ rệt. Học sinh nắm bắt tốt từng bài tập một cách nhanh
chóng, tăng hưng phấn, hứng thú trong luyện tập, thành tích của các em trong quá
trình tập luyện ngày càng cao. Điều đó một lần nữa khẳng định phương pháp cải tiến
mà tôi đưa ra là hoàn toàn phù hợp với đối tượng học sinh trường THCS Đông Kỳ
Từ đó tôi thiết nghĩ, nếu ngành chúng ta chú trọng tới việc tập luyện các nội dung
thể dục thể thao cho học sinh THCS thì sẽ nâng cao chất lượng đại trà và đó sẽ là
nơi cung cấp các vận động viên trẻ cho nền thể thao của tỉnh nhà
 Bài học kinh nghiệm
- Trong quá trình giảng dạy môn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng
ở trường THCS. Muốn nâng cao được chất lượng giảng dạy và thành tích của học
sinh nói chung và học sinh nữ nói riên, trước hết người giáo viên phải tìm ra được
một số phương pháp và bài tập tập luyện phù hợp với đối tượng học sinh, với thực tế
địa phương.
- Qua nghiên cứu tài liệu, học hỏi các đồng nghiệp và thực tế quá trình giảng dạy.
Tôi đã tìm ra các bài tập và phương pháp giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu “Ngồi”
cho học sinh nữ THCS mà chúng tôi đã nghiên cứu trong đề tài.
- Sau khi áp dụng những bài tập và phương pháp tập luyện mà tôi đưa ra cho nhóm
thực nghiệm A2 kết quả đạt được cao hơn so với nhóm đối chứng A 1. Do vậy các bài
tập và phương pháp tập luyện môn nhảy xa kiểu “Ngồi” mà tôi lựa chọn là phù hợp
với học sinh THCS.
 Kiến nghị
Do thời gian nghiên cứu có hạn, tài liệu tham khảo và phương tiện kỹ thuật

chuyên môn còn hạn chế, nên trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi
những thiếu sót. kính mong đồng nghiệp góp ý xây dựng để đề tài có tính hiệu quả
và ứng dụng thực tế cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong
trường THCS.

Trần Thái Sơn



×