Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá quả lý đầu tư công trường hợp huyện u minh tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH TOẢN

ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG:
TRƯỜNG HỢP HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH TOẢN
ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG:
TRƯỜNG HỢP HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ

Tp. Hồ Chí Minh - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ


công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 30 tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thanh Toản


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND


Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................2
2.1.

Mục tiêu chung .................................................................................................2

2.2.

Mục tiêu cụ thể .................................................................................................2

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................3
4.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3

4.2.

Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3

4.3.


Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN .............................................................4
5.1.

Về mặt lý luận ..................................................................................................4

5.2.

Về mặt thực tiễn ...............................................................................................4

6. HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN ...............................................................................4
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ..................................................................................4
Chương 1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG . 5
1.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CÔNG ....................................................................5
1.1.1. Đầu tư ................................................................................................................5
1.1.2. Đầu tư công .......................................................................................................7
1.1.3. Các lý thuyết về đầu tư công ...........................................................................12
1.1.4. Một số mô hình phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế ..............................14
1.1.5. Vai trò của tăng trưởng kinh tế .......................................................................16
1.1.6. Nội dung quản lý đầu tư công .........................................................................17


1.1.7. Mối quan hệ giữa chu trình dự án và hiệu quả đầu tư .....................................24
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................27
Chương 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 31
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................31
2.1.1. Phân tích tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ..........................31
2.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công theo cách tiếp cận

quản lý chu trình dự án ..............................................................................................31
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ..............................................35
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................35
2.2.2. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................36
2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................37
Chương 3. PHÂN TÍCH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG: TRƯỜNG HỢP
HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU ........................................................................... 38
3.1. ĐẶC ĐIỂM HUYỆN U MINH .........................................................................38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế .............................................................................................39
3.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội...............................................................................40
3.2. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA
HUYỆN U MINH GIAI ĐOẠN 2005 - 2015 ...........................................................42
3.2.1. Tình hình đầu tư công huyện U Minh giai đoạn 2005 – 2015 ........................42
3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công..................................................................45
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công huyện U Minh ..................46
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG HUYỆN U MINH ......56
3.3.1. Kết quả đầu tư công ........................................................................................56
3.3.2. Hiệu quả quản lý đầu tư công .........................................................................57
3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................61
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ
MAU .................................................................................................................................. 62


4.1. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN U MINH ................62
4.1.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................62
4.1.2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2020 .................................................................62
4.1.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 ...............63
4.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH ........................................................................68
4.2.1. Phát triển nguồn nhân lực ...............................................................................68
4.2.2. Quản lý đầu tư công ........................................................................................69
4.2.3. Đánh giá dự án ................................................................................................74
4.2.4. Công bố thông tin, tăng cường giám sát, nâng cao trách nhiệm giải trình .....74
4.3. CÁC KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................75
4.3.1. Đối với chính quyền địa phương .....................................................................75
4.3.2. Đối với Trung ương ........................................................................................76
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................77
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đầu tư công trên địa bàn huyện U Minh giai đoạn 2005 – 2015 .............43
Bảng 3.2: Đầu tư công trên địa bàn huyện U Minh giai đoạn 2005 - 2015 ..............44
Bảng 3.3: Hệ số ICOR của huyện U Minh so với tỉnh Cà Mau 2005 – 2015...........45
Bảng 3.4: Năng lực thẩm định dự án của huyện U Minh giai đoạn 2005 – 2015.....48
Bảng 3.5: Chi duy tu bảo dưỡng tài sản huyện U Minh giai đoạn 2005 – 2015.......49
Bảng 3.6: Tỷ lệ giảm trừ thanh toán vốn đầu tư công huyện U Minh 2011 – 2015 .53
Bảng 3.7: Tình hình chất lượng công trình xây dựng ...............................................54
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá về quản lý đầu tư công ở huyện U Minh
giai đoạn 2005 - 2015 ................................................................................................58

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Chu trình dự án sử dụng các nguồn vốn ODA ..........................................25
Hình 1.2: Chu trình dự án sử dụng các nguồn vốn trong nước .................................26
Hình 3.1: Tỷ lệ dự án đầu tư công có phân tích kinh tế ............................................47
Hình 3.2: Vốn đầu tư công huyện U Minh theo lĩnh vực giai đoạn 2005 - 2015 .....50
Hình 3.3: Tỷ lệ dự án hoàn thành giai đoạn 2005 - 2015 .........................................51

Hình 3.4: Tỷ lệ chỉ định thầu dự án giai đoạn 2005 - 2015 ......................................52


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế được đề cập rất nhiều
trong lý thuyết kinh tế. Kể từ Aschauer (1989), các nghiên cứu sau này cả trong và
ngoài nước ở mức độ nào đó đã chứng minh vai trò quan trọng và tác động tích cực
của đầu tư công. Thứ nhất, đầu tư công đóng góp vào tăng trưởng thu nhập quốc
dân. Thứ hai, đầu tư công có tác động lên năng suất vốn của khu vực tư nhân. Thứ
ba, đầu tư công tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà khu vực tư sẽ không sản xuất tại mức
tối ưu. Thứ tư, đầu tư công ảnh hưởng đến sự hình thành vốn tư nhân và lợi nhuận
của những nhà đầu tư tư nhân. Cuối cùng, đầu tư công vào hạ tầng kỹ thuật và xã
hội làm gia tăng năng suất nhân tố tổng hợp1 (TFP) và năng suất lao động.
Hiệu quả đầu tư công có quan hệ mật thiết với năng lực thể chế. Ở những
quốc gia có năng lực thể chế yếu, có nhiều khả năng đầu tư công lãng phí, hiệu quả
kinh tế - xã hội thấp, ít có tác động lan tỏa tích cực lên đầu tư khu vực tư nhân. Cà
Mau là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Từ năm 1995,
chính quyền địa phương bắt đầu khởi động đầu tư phát triển một số lĩnh vực hạ tầng
như: điện khí hóa nông thôn, cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn, xây dựng hệ thống
giao thông nông thôn để mở đường cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nói chung.
Riêng đối với huyện U Minh thuộc tỉnh Cà Mau, từ năm 2000, được sự quan
tâm hỗ trợ của trung ương, của tỉnh và sự tập trung nguồn lực của địa phương,
chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội chủ yếu được tăng tốc đầu
tư, nhất là các lĩnh vực như: giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, cấp nước sạch, cấp
điện. Nhiều dự án đầu tư công được xây dựng hoàn thành trong giai đoạn 20002010 như: hệ thống thủy lợi ngọt hóa Bắc Cà Mau, hệ thống đê biển tây, hệ thống
trường trung học phổ thông và dạy nghề, hệ thống bệnh viện đa khoa và chuyên


Trong kinh tế học, nhân tố năng suất tổng hợp (TFP) là một biến số đ o lường phần tăng trưởng đầu ra
được tạo ra bởi các yếu tố đầu vào không phải là yếu tố truyền thống như vốn hay lao động. TFP bao
gồm nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là tiến bộ công nghệ.
1


2

khoa, cấp nước sạch nông thôn, cơ sở hạ tầng khu cụm công nghiệp Khí – Điện –
Đạm Cà Mau, khu công nghiệp Khánh An… Đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội
huyện phát triển.
Theo Ủy ban nhân dân huyện U Minh(2010) thì đầu tư công đã góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện. Tuy vậy, đầu tư công trên địa bàn huyện vẫn
chưa tạo ra được “cú hích” đối với đầu tư của khu vực tư nhân. Bằng chứng là đầu
tư của khu vực tư nhân vào địa bàn huyện vẫn kém sôi động, còn nhiều khó khăn;
thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với bình quân cả nước. Vấn đề đặt ra là
đầu tư công ảnh hưởng như thế nào đề tăng trưởng kinh tế của huyện U Minh trong
thời gian qua và cần có những giải pháp gì để nâng cao ảnh hưởng tích cực của đầu
tư công trên địa bàn huyện U Minh?
Do vậy, tác giả đã chọn đề tài“Đánh giá quản lý đầu tư công: Trường hợp
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá quản lý đầu tư công của huyện U Minh tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công của huyện U Minh trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá ảnh hưởng của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005 - 2015.
Mục tiêu 2: Khảo sát thực trạng quản lý theo chu trình dự án đầu tư để đánh

giá các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư công của huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp giúp chính quyền địa phương hoàn thiện
quản lý đầu tư công trong thời gian tới.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đầu tư công có ảnh hưởng như thế đến tăng trưởng kinh tế Huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau?


3

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công? Các giải pháp chủ yếu nào
để hoàn thiện quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện U Minh?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là
những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư công và quản lý đầu tư công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: dữ liệu thứ cấp để phân tích ảnh hưởng của đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế được thu thập trong giai đoạn 2005 -2015; dữ liệu để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công thông qua khảo sát tình hình thực hiện
chu trình dự án được thu thập trong giai đoạn 2011-2015.
Về không gian: tại địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó, chú trọng
sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kê: sử dụng để phân tích tình hình kinh tế - xã hội của
huyện U Minh và thực trạng đầu tư công của huyện U Minh qua các năm.
Phương pháp so sánh: nhằm xác định mức độ thay đổi, biến động của nguồn
vốn đầu tư công huyện U Minh giai đoạn 2005 - 2015.
Để đánh giá ảnh hưởng của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tác giả sử

dụng mô hình Harrod-Domar.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng để phân tích và tổng hợp kết quả
phân tích từ thực trạng quản lý đầu tư công ở huyện U Minh để rút ra tồn tại và
nguyên nhân làm căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công trên địa
bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.


4

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
5.1. Về mặt lý luận
Vận dụng mô hình Harrod-Domar để đo lường ảnh hưởng của đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế; vận dụng các đánh giá chuẩn tắc để xem xét công tác quản lý
đầu tư công ở cấp độ đặc thù địa phương cấp huyện.
5.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công, giúp chính quyền địa
phương huyện hoạch định chiến lược đầu tư công, lựa chọn dự án, phân bổ nguồn
lực và quản lý thực hiện đầu tư công hiệu quả hơn.
6. HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN
Để đánh giá tác động của đầu tư công cần phải đánh giá trên nhiều khía cạnh,
chẳng hạn vấn đề tăng trưởng kinh tế, chèn lấn đầu tư, chèn lấn xuất khẩu, TFP…
Tuy nhiên, do giới hạn về nguồn lực, tác giả chỉ dừng lại ở đánh giá ảnh hưởng của
đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
đầu tư công qua khảo sát chu trình quản lý dự án đầu tư tại địa bàn huyện U Minh
không bao gồm các huyện khác trong tỉnh, khi nghiên cứu địa bàn khác nhau có thể
cho kết quả nghiên cứu khác nhau.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Lý thuyết về đầu tư công và quản lý đầu tư công
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Phân tích quản lý đầu tư công: Trường hợp huyện U Minh, tỉnh Cà
Mau.
Chương 4: Các giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư
công trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.


5

Chương 1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (như
thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ ...) và đưa vốn vào hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi
nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội cho nước nhận đầu tư (Ngân hàng thế
giới, 2005). Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư (Luật đầu tư,2014)
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư được hiểu là việc gia tăng tư bản nhằm tăng
cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư còn được gọi là hình thành tư bản hoặc
tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất
mới được tính vào quá trình đầu tư. Các hoạt động tăng tư bản khác bị loại trừ (ví
dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản). Việc gia tăng tư bản
tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã
hội được gọi là đầu tư công.
Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
cho nền kinh tế (như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước đô thị...) được gọi
là đầu tư phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền
vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy

móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ....
Như vậy, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhất
định ở hiện tại để thu được lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tương lai.
1.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm hai loại: nguồn


6

trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Nguồn từ nước ngoài
đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ và
viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nước ngoài chuyển về. Có thể chia
vốn đầu tư làm 2 loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư)
và đầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công).
Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn đầu tư của khu vực
tư (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân (Sp)
và luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ydp - Cp Trong đó: Ydp là thu nhập khả dụng;Cp là tiêu dùng cá nhân

và hộ gia đình.
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ
yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư thường ở các
dạng như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: nguồn đầu tư của nhà nước (Ig)được xác
định theo công thức sau:
Ig = (T - Cg) + Fg

(2.1)


Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư. Chênh
lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước;
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước. Dựa
vào công thức (2.1) ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước gồm ba nguồn:
Thứ nhất, khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu vực doanh
nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huyđộng này
được thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nước.
Thứ hai, tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách
nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát
triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn
cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.


7

Thứ ba, nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài. Nguồn này có vai trò khá quan
trọng đối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước ngoài thường dưới dạng
viện trợ hoặc vay nợ.
1.1.1.3. Đối tượng đầu tư
Trong một nền kinh tế, vốn đầu tư tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy cũng
có nhiều cách đầu tư. Có 3 loại đầu tư chính sau:
Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải. Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Khả năng đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đầu
tư loại này.
Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô,
bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lưu
động cũng có thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụ
hết. Như vậy, lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lượng

của các hàng hoá đó trong một thời gian nhất định.
Đầu tư khác: là các khoản đầu tư nhằm gia tăng năng lực phát triểncủa xã hội,
nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng môi trường.
Xét trên tổng thể nền kinh tế, có một dạng đầu tư vào tài sản cố định rất quan
trọng đó là cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào cơ sở hạ tầng do nhà nước đảm
nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và nước
ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp
(ví dụ như BOT, BTO, BT,...). Đặc điểm củađầu tư vào các loại hàng hoá công là
nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà nước đảm trách. Tuy nhiên, đầu
tư vào kết cấu hạ tầng có tácđộng thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế khác
phát triển.
1.1.2. Đầu tư công
1.1.2.1. Khái niệm về đầu tư công
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án


8

xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Luật Đầu tư công, 2014).
Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương
để đầu tư (Luật Đầu tư công, 2014).
Lĩnh vực đầu tư công bao gồm: (1) Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; (2) Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tư và hỗ trợ hoạt động
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (4) Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện

dự án theo hình thức đối tác công tư (Luật Đầu tư công, 2104).
1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư công
Hàng hóa công là loại hàng hoá không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng.
Tính không cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận
hưởng những lợi ích từ hàng hoá công, và chi phí đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng
thêm này là bằng không. Phần lớn hàng hoá công do Chính phủ cung cấp và ngoài
ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá
công của xã hội.
Hàng hoá công có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu dùng thì
hàng hoá công sẽ không làm giảm đi lợi ích của những người tiêu dùng hiện có và
chi phí đáp ứng đòi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Khi
hàng hoá công được cung cấp thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một
người nào đó tiêu dùng hàng hoá mà không chịu trả tiền cho hoạt động tiêu dùng
của mình.
Đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có
những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả.Đặc biệt,
đầu tư công ưu tiên cho phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho


9

sự nghiệp giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để
tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nềnkinh tế nhiều
thành phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nướcngoài cũng tham gia
đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thứcthích hợp (ví dụ như BOT,
BTO, BT,...).
Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy. Chi đầu tư công
trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản
cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà

nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy
lợi, y tế, giáo dục... Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là
cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển
cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế, thu hút đầutư trong nước và nước ngoài sẽ tạo động lực, cú hích
cho sự tăng trưởng.
Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cốđịnh và
phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trongtừng thời kỳ
và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: chi xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát
triển; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản
chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các
công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát
triển văn hoá xã hội, phúc lợi công cộng. Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành, có ý nghĩa


10

quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường,
tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
1.1.2.3. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng là hoạt động chủ yếu, quyết định sự
phát triển và khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Đầu tư hiệu quả sẽ xây dựng
được một nền kinh tể ổn định có tốc độ tăng trưởng nhanh, cơ sở hạ tầng hiện đại,
cơ sở pháp lý minh bạch, tạo tiền đề tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư của khu vực tư nhân và đầu tư của nước ngoài. Do đónếu chỉ tính hiệu quà
kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói
giảm nghèo, phát triền giáo dục, an sinh xã hội…
Do đặc điểm đầu tư công tập trung chủ yếu vào các hàng hóa công và không,
hoặc ít có khả năng sinh lợi, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia
vào hoạt động này. Chính vì vậy, nhà nước cần đứng ra cung cấp hàng hóa công
bằng nguồn lực của khu vực nhà nước. Tác động của việc sản xuất những hàng hóa
công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu thông thường như đối với các hàng
hóa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà phải thông qua lợi ích đem lại cho toàn
bộ nền kinh tế - xã hội. Việc đánh giá kết quả đầu tư công của một địa phương phải
thông qua kết quả phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.
1.1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công
Đầu tư công chịu tác động của nhiều nhân tố, theo Lê Chi Mai (2010) có năm
nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công:
Thứ nhất là năng lực của cơ quan Nhà nước: Năng lực quản lý được xem là
yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của dự án. Để dự ánđạt được kết
quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tư công và quản lýđầu tư công cần phải
bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng


11

lực). Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực
quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
Thứ hai là kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công
việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứngđầy đủ kinh

phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được
quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước.
Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau,
nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủkinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra
đúng tiến độ là vô cùng quan trọng.
Thứ ba là thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tư
công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo
ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạtđộng quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc
thực hiện dự án được thuận lợi.Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có
cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư là bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ khoa
học công nghệ. đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư.
Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng
không thực hiện dự án nữa do không còn phù hợp.
Thứ năm là công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay
phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án
công bị người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất
nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích
và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự
ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng.


12

1.1.3. Các lý thuyết về đầu tư công
1.1.3.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển
Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào

nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động... mà sự vận
động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định,
một trong các ưu điểm của kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách
tự động thông qua qua bàn tay vô hình của thị trường.
Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ
vốn trong nền kinh tế.
Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm
đến điểm tối đa hoá lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và
như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấuđầu tư hợp lý cho doanh
nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích
tốt nhất. Cộng các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ hình thành cơ cấu đầu tư
của nền kinh tế và cơ cấu đó là hợp lý. Vai trò của nhà nước trong trường hợp này
chỉ dừng lại ở mức cung cấp các hàng hoá công cộng cần thiết cho nền kinh tế như
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường tự vận động thì
không thể đáp ứng được.
1.1.3.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước
Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các
nước đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết
quả tối ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức.
Trong trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị
trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế
còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động
thì sẽ không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được mà chuyển dịch cơ
cấu là nội dung của tiến trình công nghiệp hoá , Nhà nước cần phải tạo ra sự khởi
động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối


13

trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các

nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết.
1.1.3.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối
Thuyết tăng trưởng cân đối: Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng
cân đối được đưa ra nhằm mô tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền
kinh tế. Ông đề xuất, đầu tư nên hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng
như cầucho nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu nhập của lao động trong những
ngành này. Sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư
lớn trong một thời gian dài. Từ đó phát sinh nhu cầu phát triển song song cả hàng
hoá phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý tưởng về “cú huých” lập luận rằng,
một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự
gia tăng đột ngột của thu nhập. “Cú huých” này biểu hiện thông qua các hoạt động
của chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài.Cũng theo Rosenstain-Rodan,
mục đích của viện trợ nước ngoài cho các nước kém phát triển là đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế đến một điểm mà ở đó tốc độ tăng trưởng kinh tế mong
muốn có thể đạt được trên nền tảng tự duy trì, không phụ thuộc vào các nguồn tài
trợ bên ngoài.
Thuyết tăng trưởng không cân đốiHirchman (1958) đưa ra một mô hình trái
ngược với thuyết tăng trưởng cân đối, ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu
tạo ra động lực cho nhiều dự án mới. Theo đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn
vốn đầu tư được phân phối bởi nhà nước cho những ngành công nghiệp trọng điểm,
nhằm tạo ra những cơ hội ở những ngành khác trong nền kinh tế, từ đó khuyến
khích làn sóng đầu tư thứ hai. Những ngành được chọn ra để đầu tư nên được đánh
giá theo mối liên hệ giữa ngành đó với các ngành liên quan theo “chuỗi giá trị”,
điều này nói đến khả năng tạo ra những ngành mới làmđầu ra hay cung cấp đầu vào
cho những ngành được chọn để đầu tư.
Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà nước nhưng ông cho rằngý
tưởng “cú huých” là không khả thi mà thay vào đó, sự phát triển tốt nhất làđược tạo
ra từ những mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có hạn, chính phủ không thể bảo



14

đảm đầu tư một cách rải đều cho tất cả các ngành khác để đảm bảo phát triển ngành
này cũng là tạo điều kiện để ngành khác phát triển.
1.1.4. Một số mô hình phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm), bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự
gia tăng về mặt lượng của một nền kinh tế. Nó được đo bằng nhiều chỉ tiêu khác
nhau, như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay thu
nhập bình quân đầu người trên năm (GNP/người/năm, GDP/người/năm)
Trong quá trình phát triển của kinh tế học, nguồn gốc của tăng trưởngđược
giải thích khác nhau bởi các nhà kinh tế học, có một số mô hình chủ yếuđược phổ
biến như sau:
Mô hình David Ricardo: với luận điểm cơ bản cho rằng đất đai sản xuất nông
nghiệp là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Ông cho rằng giới hạn của đất làm cho
lợi nhuận của người sản xuất có xu hướng giảm do chi phí sản xuất lương thực thực
phẩm cao, giá hàng hoá tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và giới hạn của đất cũng
làm cho năng suất lao động nông nghiệp thấp, xuất hiện thừa lao động trong nông
nghiệp do đó hiệu suất sử dụng lao động thấp, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Mô hình hai khu vực, được giải thích bởi Lewis và Oshima. Lewis cho rằng,
đối với khu vực nông nghiệp do đất đai ngày càng hiếm trong khi lao động ngày
càng tăng, sẽ có tình trạng dư thừa lao động, hệ quả là sản phẩm biên của lao động
nông nghiệp bằng không, mức tiền lương ở mức tối thiểu. Đối với khu vực công
nghiệp, do tiền lương của khu vực này cao hơn khu vực nông nghiệp nên có thể thu
hút lao động dư thừa của khu vực nông nghiệp, quá trình này diễn ra đến khi thu hút
hết lao động dư thừa. Đến một lúc nào đó, lợi nhuận khu vực công nghiệp giảm, bắt
buộc nhà tư bản công nghiệp sẽ lựa chọn yếu tố khác thay thế lao động (công nghệ
thâm dụng vốn), quá trình tăng trưởng sẽ tiếp tục.
Mô hình Harrod – Domar: Ông cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế
chính là lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia.

Mô hình này đưa ra mối quan hệ hàm giữa vốn (K) và tăng trưởng sản lượng (Y) và


15

cho rằng sản lượng của bất kỳ một thực thể kinh tế nào - cho dù đó là một doanh
nghiệp, một ngành kinh tế, hay của toàn bộ nền kinh tế đều phụ thuộc vào số lượng
vốn đã đầu tư vào thực thể kinh tế đó, được biểu diễn dưới dạng:
Y= K/k
Trong đó k là hằng số, được gọi là hệ số vốn sản lượng. Chuyển sang tốc độ
tăng, ta có:
+Y = +K/k Chia cả 2 vế của đẳng thức trên cho Y, ta có:
+Y/Y = (+K/Y).1/k
(+Y/Y) chính là tốc độ tăng trưởng kinh tế, (+K/Y) là tỷ lệ đầu tư/GDP. Điều
này có nghĩa là để đạt được tốc độ tăng trưởng nào đó thì nền kinh tế phải đầu tư
theo một tỷ lệ nhất định nào đó trên GDP.
Khi chuyển sang tốc độ tăng thì hệ số “k” gọi là hệ số ICOR. Hệ số này cho ta
biết là để tăng được một đồng GDP thì cần phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn.
Nguồn đầu tư trên có thể là do tiết kiệm trong nước hay vốn nước ngoàiđưa
vào. Theo mô hình tăng trưởng “nhị khuyết” (two-gap model), thì ở hầu hết các
nước đang phát triển, tiết kiệm nội địa thường thấp nên không thể đáp ứngđủ nhu
cầu đầu tư, do đó phải huy động vốn từ bên ngoài (“khuyết 1”). Do đó, tốc độ tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng tiết kiệm của nền kinh tế và khả năng huy
động vốn từ bên ngoài. Ngoài ra, cũng theo mô hình này thì do đầu tư ở các nước
đang phát triển phần lớn là phải nhập khẩu máy móc, thiết bị...nên việc thiếu hụt
ngoại hối có thể trở thành một trong những cản trở chính cho hoạt động đầu tư
(“khuyết 2”), và đó cũng là cản trở cho tăng trưởng kinh tế.
Mô hình Robert Solow: Với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất chỉ
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, không ảnh hưởng trong dài hạn.
Một nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn thì nền kinh tế đó sẽ có mức sản lượng

cao hơn (GDP) nhưng không ảnh hưởng đến tăng trưởng trong dài hạn. Trong dài
hạn tốc độ tăng trưởng sản lượng bằng 0, tỷ lệ tiết kiệm càng lớn mức sản lượng ở
trạng thái dừng càng cao. Mô hình này giải thích tính chất hội tụ của nền kinh tế hay sự cân bằng cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia. Nếu hai nền kinh tế do điều


16

kiện lịch sử mà xuất phát với 2 mức vốn khác nhau, quốc gia có mức thu nhập thấp
hơn tất yếu sẽ tăng trưởng nhanh hơn, dần đuổi kịp quốc gia có thu nhập cao hơn,
nhờ tăng tỷ lệ tiết kiệm. Ví dụ, Nhật Bản đã dần đuổi kịp Mỹ về mức thu trong
những năm 1950-1960.
Mô hình Kaldor: Ông cho rằng nguồn gốc tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
phát triển tiến bộ kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ. Mô hình này bổ sung thêm
ngoài yếu tố vốn, tăng trưởng kinh tế còn tùy thuộc vào trình độ phát triển công
nghệ, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển thường chưa chú trọngđúng mức
vai trò phát triển của khoa học và công nghệ trong chính sách phát triển kinh tế.
Trường phái Tân Cổ điển: xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, trường phái này cho
rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế tuỳ thuộc và cách thức kết hợp giữa yếu tố
đầu vào; vốn (K) và lao động (L). Theo mô hình này, có 2 cách thức để thực hiện
tăng trưởng: chiều rộng và chiều sâu. Đối với các nước đang phát triển thường lựa
chọn cách thức tăng trưởng theo chiều rộng như lựa chọn công nghệ thâm dụng lao
động. Tuy nhiên cách thức này lại hạn chế việc nâng cao năng suất lao động. Do đó,
trong chính sách kinh tế cần quan tâm đến việc khuyến khích những ngành có điều
kiện để thực hiện tăng nhanh hệ số vốn trên lao động.
1.1.5. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những
dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng
trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế. chính trị, xã hội.
Trước hết tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất
lượng hàng hóa, dịch vụ và các yếu tổ sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là

tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn
đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên conđường vượt lên khắc phục sự
lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập
của dân cư tăng lên, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được
cải thiện như: Kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp
cho giáo dục, y tế, văn hóa.. phát triển.


17

Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên
nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh
tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng thực tế và
tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được lượng hoá dưới tên gọi quy luật Okum1
(hay quy luật 2,5% - 1). Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong
vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.
Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng
cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội. Đối
với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên
quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước đang phát triển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc
gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực
tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng
trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá nóng", gây ra lạm
phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng
có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự
tăng trưởng hợp lý, bền vững.

Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao,
ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn
đề tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.6. Nội dung quản lý đầu tư công
Nội dung quản lý đầu tư công là quy định một số nội dung về trình tự, thủ tục
và trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý đầu tư đối với các dự án đầu tư công.
Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư và xây
dựng đối với các dự án phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,
quản lý đầu tư và xây dựng của Trung ương, của tỉnh.


×