Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với tăng trưởng kinh tế và phúc lợi của người dân tỉnh hậu giang giai đoạn 2004 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ CÔNG KHANH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) ĐỐI VỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÚC LỢI CỦA NGƯỜI DÂN
TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2004 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ CÔNG KHANH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) ĐỐI VỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÚC LỢI CỦA NGƯỜI DÂN
TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2004 - 2014

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 7701230015

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:


TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 16 tháng 5 năm 2016
Tác giả

Võ Công Khanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM đã dành
nhiều tâm huyết và thời gian giảng dạy tôi trong suốt chƣơng trình cao học.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng Bảo, ngƣời
thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh/chị đồng nghiệp tại Sở Kế hoạch
đầu tƣ tỉnh Hậu Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và công tác để tôi
hoàn thành chƣơng trình cao học.
Xin cảm ơn Lãnh đạo các cơ quan, ban ngành tại tỉnh Hậu Giang đã giúp đỡ,
cung cấp nhiều thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Ngày 16 tháng 5 năm 2016
Tác giả

Võ Công Khanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vii
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................3
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................3
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................3
Chƣơng 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................................ 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................5
2.1.1. Các khái niệm ..................................................................................................11
2.1.2. Các chủ thể của vốn ODA ...............................................................................13
2.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA ..............................................................................14
2.1.4. Mục đích chính của vốn ODA ........................................................................17

2.1.5. Đặc trƣng của vốn ODA .................................................................................18
2.1.6. Các lĩnh vực ƣu tiên sử dụng ODA .................................................................20
2.1.7. Vai trò của ODA đối với các nƣớc đang phát triển ........................................21
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VỐN ODA ................................................................23
2.2.1. Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam .........................................23
2.2.2. Một số đối tác tài trợ ODA chủ yếu cho Việt Nam ........................................25


iv

2.2.3. Kinh nghiệm sử dụng và giải ngân ODA hiệu quả của một số nƣớc..............30
2.2.4. Tầm quan trọng của ODA đối với phát triển kinh tế Việt Nam ......................32
2.2.5. Những bài học kinh nghiệm chủ yếu ..............................................................37
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................37
2.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .....................................................................................39
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 40
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................40
3.1.1. Khung phân tích ..............................................................................................40
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................41
3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THU HÚT, SỬ DỤNG VỐN ODA ...................41
3.2.1. Chỉ tiêu tiến độ giải ngân vốn ODA ...............................................................41
3.2.2. Chỉ tiêu vốn ODA phân theo ngành ................................................................42
3.3. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN
ODA ....................................................................................................................................42
3.3.1. Chỉ tiêu ............................................................................................................42
3.3.2. Đánh giá tác động............................................................................................43
3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................44
3.4.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................44
3.4.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................44
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .......................................................................45

3.5. TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .....................................................................................45
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 47
4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................................47
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................47
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................48
4.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh Hậu Giang .........51
4.1.4. Tình hình chung về ODA khu vực ĐBSCL ....................................................53
4.1.5. Đặc điểm hộ gia đình đƣợc phỏng vấn ...........................................................54


v

4.2. THỰC TRẠNG THU HÚT, SỬ DỤNG VỐN ODA TỈNH HẬU GIANG GIAI
ĐOẠN 2014 - 2014 ...................................................................................................55
4.2.1. Thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA ...........................................................55
4.2.2. Hạn chế việc huy động, sử dụng vốn ODA ở Hậu Giang ...............................60
4.2.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................62
4.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ODA TỈNH HẬU GIANG ...................65
4.3.1. Tác động đối với kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang ..........................................65
4.3.2. Tác động đối với phúc lợi của ngƣời dân tỉnh Hậu Giang ..............................69
4.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 4 .....................................................................................75
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 76
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................76
5.1.1. Thu hút và sử dụng vốn ...................................................................................76
5.1.2. Tác động đối với kinh tế xã hội tỉnh ...............................................................76
5.1.3. Tác động đối với phúc lợi hộ gia đình ............................................................77
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................78
5.2.1. Nhóm các giải pháp về tăng cƣờng năng lực vận động thu hút, quản lý và sử
dụng ODA .................................................................................................................78
5.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện tiến độ các dự án và thúc đ y giải ngân .................79

5.2.3. Nhóm giải pháp tăng cƣờng khai thác, sử dụng bền vững dự án ODA để nâng
cao phúc lợi cho ngƣời dân .......................................................................................79
5.2.4. Nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá ............80
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO ........................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... ix
PHỤ LỤC ................................................................................................................. xi


vi

CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Tổng sản ph m quốc nội (Gross domestic product)

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Cơ cấu GDP Hậu Giang (2005 – 2014).................................................... 50
Bảng 4.2: Các lĩnh vực ƣu tiên của tỉnh Hậu Giang (2015 – 2020).......................... 52
Bảng 4.3: Đặc điểm cơ bản của hộ trả lời phỏng vấn ............................................... 54
Bảng 4.4: Phân bổ vốn đầu tƣ ODA tỉnh Hậu Giang (2004 – 2014) ........................ 56
Bảng 4.5: Thực hiện và giải ngân các dự án ODA tỉnh Hậu Giang (2004 – 2014) .. 59
Bảng 4.6: Tần suất sử dụng các dự án ODA của ngƣời dân ..................................... 69
Bảng 4.7: Hình thức khai thác công trình của ngƣời dân ......................................... 70
Bảng 4.8: Các chỉ tiêu phúc lợi của hộ gia đình ....................................................... 72
Bảng 4.9: Tƣơng quan giữa các chỉ tiêu phúc lợi hộ gia đình theo tần suất sử dụng
công trình .................................................................................................................. 74

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3-1: Khung phân tích do tác giả đề xuất ..........................................................40
Hình 3-2: Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................41
Hình 4-1: Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang ..........................................................47
Hình 4-2: Tỷ lệ vốn ODA/GDP tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 - 2014 ..................66

Hình 4-3: Ý kiến của ngƣời dân về thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ xây dựng .......67
Hình 4-4: Ý kiến của ngƣời dân chất lƣợng và tác động của công trình ..................68
Hình 4-5: Ý kiến của ngƣời dân quy hoạch, quản lý đầu tƣ xây dựng .....................69
Hình 4-6: Đánh giá của ngƣời dân về hiệu quả kinh tế của công trình ....................70
Hình 4-7: Đánh giá của ngƣời dân về hiệu quả xã hội của công trình ......................71


1

Chƣơng 1. GIỚI THIỆU
Chƣơng này trình bày tổng quan về đề tài. Cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu,
đối tƣợng nghiên cứu. Cụ thể hóa ý tƣởng và mục tiêu nghiên cứu bằng các câu hỏi
sẽ đƣợc làm rõ trong suốt đề tài. Sau cùng là trình bày bố cục của đề tài.

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance –
ODA) đã trở thành một nguồn lực quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc ta. Nguồn vốn ODA đã góp phần thúc đ y tăng trƣởng
kinh tế, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và nâng cao nguồn nhân lực. Sau 20 năm đổi
mới và mở cửa thu hút đầu tƣ, đến năm 2010 Việt Nam đã thoát khỏi danh sách các
nƣớc có thu nhập thấp, gia nhập vào hàng ngũ các nƣớc có thu nhập trung bình
thấp. Mức tăng trƣởng kinh tế hằng năm thuộc nhóm cao và là một trong số ít các
nƣớc nhanh chóng vƣơt qua khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Điều đó đã chứng minh
đƣờng lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta, trong đó có chính sách thu
hút vốn đầu tƣ và tiếp nhận vốn tài trợ ODA.
Hậu Giang là tỉnh ở trung tâm châu thổ sông Mê Kông, cách thành phố Hồ Chí
Minh 240km về phía Tây Nam theo các tuyến quốc lộ, thủy lộ quốc gia nên có rất
nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong 10 năm thành lập (2004 –
2013) tỉnh Hậu Giang đã đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 12,39%/năm, cao
hơn các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). GDP bình quân đầu ngƣời năm

2013 là 27,3 triệu đồng/ngƣời cao gấp 4,6 lần so năm 2004, đời sống vật chất, tinh
thần của ngƣời dân Hậu Giang đƣợc cải thiện rõ rệt, kết cấu hạ tầng đƣợc nâng lên.
Trong giai đoạn tỉnh Hậu Giang tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá
(CNH - HĐH) hiện nay thì vốn là một yếu tố quan trọng, trong điều kiện nguồn
vốn từ ngân sách của tỉnh còn thiếu trầm trọng và đầu tƣ từ lĩnh vực tƣ nhân còn
quá thấp thì bổ sung nguồn vốn đầu tƣ bằng nguồn vốn nƣớc ngoài là quan trọng chủ yếu là vốn ODA và FDI. Trong đó, ODA là nguồn vốn rất quan trọng đối với


2

tỉnh Hậu Giang, là một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn
vừa tạo ra cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi để kêu
gọi vốn đầu tƣ trực tiếp FDI, đồng thời tạo điều kiện thúc đ y đầu tƣ và tăng trƣởng
kinh tế của tỉnh.
Với bối cảnh đó, nhận thấy cần thiết phải có nghiên cứu về tác động của nguồn
vốn ODA đối với sự phát triển của tỉnh nhà Hậu Giang, đồng thời cần phải có
những giải pháp để nâng cao những tác động tích cực nguồn vốn ODA, góp phần
quan trọng để thúc đ y kinh tế xã hội toàn tỉnh Hậu Giang phát triển hơn nữa trong
thời gian tới. Từ lý do trên đã thôi thúc tác giả chọn đề tài “Đánh giá tác động của
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với tăng trƣởng kinh tế và phúc
lợi của ngƣời dân tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2004 - 2014” để nghiên cứu.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA và vai trò của
vốn ODA đối với tăng trƣởng kinh tế và phúc lợi của ngƣời dân tỉnh Hậu Giang giai
đoạn 2004 - 2014. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa những tác
động tích cực của vốn ODA đối với tỉnh Hậu Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, phân tích thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA tại tỉnh Hậu Giang giai

đoạn 2004 - 2014. Làm rõ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thu hút,
sử dụng vốn ODA tại tỉnh Hậu Giang.
Hai là, đánh giá tác động vốn ODA đối với tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2004 – 2014 và tác động của các dự án sử dụng vốn ODA đến phúc
lợi của hộ gia đình tại tỉnh Hậu Giang.
Ba là, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hơn nữa tác động tích cực của ODA đối với tăng trƣởng kinh tế
- xã hội tỉnh Hậu Giang.


3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc các mục tiêu nêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Vốn ODA có tác động gì đến tăng trƣởng kinh tế tỉnh Hậu Giang
trong giai đoạn 2004 - 2014?
Câu hỏi 2: Các dự án sử dụng vốn ODA tại tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2004 –
2014 cải thiện phúc lợi của ngƣời dân ra sao?

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động sử dụng vốn ODA và hộ gia đình đƣợc hƣởng lợi từ vốn ODA đối
tƣợng nghiên cứu của đề tài.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ vốn ODA của tỉnh Hậu Giang trong
giai đoạn 2004 - 2014.
Tác động của vốn ODA là một vấn đề rộng, đề tài chỉ đi sâu vào một số vấn đề
chính nhƣ: tác động của ODA tới tăng trƣởng kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội; đối với phúc lợi của ngƣời dân gồm cải thiện thu nhập, y tế, giáo dục, an
ninh trật tự.


1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần phụ lục và các vấn đề có liên quan thì bố cục chính của đề tài gồm
5 chƣơng, đƣợc chia nhƣ sau:
Chƣơng 1 – Giới thiệu, sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, đối
tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
Chƣơng 2 – Tổng quan lý thuyết, giới thiệu cơ sở lý thuyết và thực tiễn về vốn
đối với tăng trƣởng kinh tế và vai trò của vốn ODA đối với tăng trƣởng kinh tế; tình
hình thu hút sử dụng vốn ODA của Việt Nam. Đồng thời, lƣợc khảo các nghiên cứu


4

trong nƣớc và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài.
Chƣơng 3 – Phƣơng pháp nghiên cứu, trình bày khung phân tích, các chỉ tiêu
đánh giá thu hút, sử dụng vốn ODA; dữ liệu và phƣơng pháp thu thập, phân tích dữ
liệu.
Chƣơng 4 – Kết quả nghiên cứu và thảo luận, khái quát thông tin về kinh tế xã hội của tỉnh Hậu Giang, tình hình thu hút vốn ODA của khu vực ĐBSCL. Tiếp
theo, là kết quả thống kê về mẫu khảo sát ngƣời dân. Chƣơng này tập trung đánh giá
thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA và tác động của vốn ODA đối với tăng trƣởng
kinh tế của tỉnh Hậu Giang; tác động của vốn ODA đối với phúc lợi của ngƣời dân
trong vùng dự án.
Chƣơng 5 – Kết luận và kiến nghị chính sách, trình bày tóm tắt kết quả nghiên
cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; khuyến nghị một số
chính sách để nâng cao tác động tích cực của vốn ODA đối với tăng trƣởng kinh tế
và phúc lợi của ngƣời dân tỉnh Hậu Giang; đồng thời, chỉ ra những hạn chế của
nghiên cứu và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo.


5


Chƣơng 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Chƣơng này trình bày cơ sở lý luận về vai trò của vốn đối với phát triển kinh
tế và cơ sở lý thuyết về vốn ODA. Đồng thời lƣợc khảo một số tài liệu nghiên cứu
có liên quan. Tổng hợp vai trò của vốn ODA, là cơ sở lý thuyết để hình thành mô
hình nghiên cứu tác động của vốn ODA đối với kinh tế tỉnh Hậu Giang.

2.1. VỐN ĐẦU TƢ VỚI TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
2.1.1. Đầu tƣ
2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tƣ là phần sản lƣợng đƣợc tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất
tƣơng lai của nền kinh tế (Sach-Larrain, 1993). Sản lƣợng ở đây có thể do nền kinh
tế tự sản xuất hay là do nhập kh u từ bên ngoài, có thể là các sản ph m hữu hình
nhƣ máy móc, thiết bị hay là các sản ph m vô hình nhƣ bằng phát minh, sáng chế…
Đầu tƣ là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (nhƣ
thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ ...) và đƣa vốn vào hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi
nhuận cho nhà đầu tƣ và lợi ích kinh tế xã hội cho nƣớc nhận đầu tƣ (Ngân hàng thế
giới, 2005).
Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ (Luật đầu tƣ, 2014).
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tƣ đƣợc hiểu là việc gia tăng tƣ bản nhằm tăng
cƣờng năng lực sản xuất tƣơng lai. Đầu tƣ còn đƣợc gọi là hình thành tƣ bản hoặc
tích lũy tƣ bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tƣ bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất
mới đƣợc tính vào quá trình đầu tƣ. Các hoạt động tăng tƣ bản khác bị loại trừ (ví
dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản). Việc gia tăng tƣ bản
tƣ nhân (tăng thiết bị sản xuất) đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân. Việc gia tăng tƣ bản xã
hội đƣợc gọi là đầu tƣ công.
Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng



6

cho nền kinh tế (nhƣ đƣờng giao thông, hệ thống cấp thoát nƣớc đô thị...) đƣợc gọi
là đầu tƣ phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tƣ phát triển là tiền
vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tƣ bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy
móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ....
Nhƣ vậy, đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhất
định ở hiện tại để thu đƣợc lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tƣơng lai.
2.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tƣ bao gồm hai loại: nguồn
trong nƣớc tiết kiệm đƣợc và nguồn từ nƣớc ngoài đƣa vào. Nguồn từ nƣớc ngoài
đƣa vào có thể dƣới dạng: đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ gián tiếp, các khoản vay nợ và
viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nƣớc ngoài chuyển về. Có thể chia
vốn đầu tƣ làm 2 loại là đầu tƣ của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tƣ)
và đầu tƣ của khu vực nhà nƣớc (khu vực công).
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thƣờng là nguồn chủ
yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nƣớc ngoài đổ vào khu vực tƣ thƣờng ở các
dạng nhƣ đầu tƣ trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
2.1.1.3. Đối tượng đầu tư
Trong một nền kinh tế, vốn đầu tƣ tồn tại dƣới nhiều hình thức và vì vậy cũng
có nhiều cách đầu tƣ. Có 3 loại đầu tƣ chính sau:
Đầu tƣ vào tài sản cố định: là đầu tƣ vào nhà, xƣởng, máy móc, thiết bị,
phƣơng tiện vận tải. Đầu tƣ dƣới dạng này chính là đầu tƣ nâng cao năng lực sản
xuất. Khả năng đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đầu
tƣ loại này.
Đầu tƣ vào tài sản lƣu động: tài sản lƣu động là những nguyên vật liệu thô,
bán thành ph m đƣợc sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lƣu
động cũng có thể là thành ph m đƣợc đơn vị đó sản xuất ra mà chƣa đem đi tiêu thụ
hết. Nhƣ vậy, lƣợng đầu tƣ vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lƣợng

của các hàng hoá đó trong một thời gian nhất định.


7

Đầu tƣ khác: là các khoản đầu tƣ nhằm gia tăng năng lực phát triển của xã hội,
nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng.
Xét trên tổng thể nền kinh tế, có một dạng đầu tƣ vào tài sản cố định rất quan
trọng đó là cơ sở hạ tầng, phần lớn lƣợng đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng do nhà nƣớc đảm
nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tƣ nhân và nƣớc
ngoài cũng tham gia đầu tƣ, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp
(ví dụ nhƣ BOT, BTO, BT,...). Đặc điểm của đầu tƣ vào các loại hàng hoá công là
nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thƣờng do nhà nƣớc đảm trách. Tuy nhiên, đầu
tƣ vào kết cấu hạ tầng có tác động thúc đ y đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác
phát triển.
2.1.2. Vốn đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định (thƣờng là một năm), bản chất của tăng trƣởng là phản ánh sự
gia tăng về mặt lƣợng của một nền kinh tế. Nó đƣợc đo bằng nhiều chỉ tiêu khác
nhau, nhƣ tổng sản ph m quốc nội (GDP), tổng sản ph m quốc dân (GNP) hay thu
nhập bình quân đầu ngƣời trên năm (GNP/ngƣời/năm, GDP/ngƣời/năm)
Trong quá trình phát triển của kinh tế học, nguồn gốc của tăng trƣởngđƣợc
giải thích khác nhau bởi các nhà kinh tế học, có một số mô hình chủ yếuđƣợc phổ
biến nhƣ sau:
Mô hình David Ricardo: với luận điểm cơ bản cho rằng đất đai sản xuất nông
nghiệp là nguồn gốc của tăng trƣởng kinh tế. Ông cho rằng giới hạn của đất làm cho
lợi nhuận của ngƣời sản xuất có xu hƣớng giảm do chi phí sản xuất lƣơng thực, thực
ph m cao, giá hàng hoá tăng, tiền lƣơng danh nghĩa tăng và giới hạn của đất cũng
làm cho năng suất lao động nông nghiệp thấp, xuất hiện thừa lao động nông nghiệp
do đó hiệu suất sử dụng lao động thấp làm ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế.

Mô hình hai khu vực, đƣợc giải thích bởi Lewis và Oshima. Lewis cho rằng,
đối với khu vực nông nghiệp do đất đai ngày càng hiếm trong khi lao động ngày
càng tăng, sẽ có tình trạng dƣ thừa lao động, hệ quả là sản ph m biên của lao động
nông nghiệp bằng không, mức tiền lƣơng ở mức tối thiểu. Đối với khu vực công


8

nghiệp, do tiền lƣơng của khu vực này cao hơn khu vực nông nghiệp nên có thể thu
hút lao động dƣ thừa của khu vực nông nghiệp, quá trình này diễn ra đến khi thu hút
hết lao động dƣ thừa. Đến một lúc nào đó, lợi nhuận khu vực công nghiệp giảm, bắt
buộc nhà tƣ bản công nghiệp sẽ lựa chọn yếu tố khác thay thế lao động (công nghệ
thâm dụng vốn), quá trình tăng trƣởng sẽ tiếp tục.
Mô hình Harrod – Domar: Ông cho rằng nguồn gốc của tăng trƣởng kinh tế
chính là lƣợng vốn sản xuất tăng thêm từ đầu tƣ và tiết kiệm của quốc gia. Mô hình
này đƣa ramối quan hệ hàm giữa vốn (ký hiệu là K) và tăng trƣởng sản lƣợng (ký
hiệu làY) và cho rằng sản lƣợng của bất kỳ một thực thể kinh tế nào - cho dù đó là
một doanh nghiệp, một ngành kinh tế, hay của toàn bộ nền kinh tế đều phụ thuộc
vào số lƣợng vốn đã đầu tƣ vào thực thể kinh tế đó, đƣợc biểu diễn dƣới dạng hàm:
Y= K/k
Trong đó k là hằng số, đƣợc gọi là hệ số vốn sản lƣợng. Chuyển sang tốc độ
tăng, ta có:
+Y = +K/k Chia cả 2 vế của đẳng thức trên cho Y, ta có:
+Y/Y = (+K/Y).1/k
(+Y/Y) chính là tốc độ tăng trƣởng kinh tế, (+K/Y) là tỷ lệ đầu tƣ/GDP. Điều
này có nghĩa là để đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng nào đó thì nền kinh tế phải đầu tƣ
theo một tỷ lệ nhất định nào đó trên GDP.
Khi chuyển sang tốc độ tăng thì hệ số “k” gọi là hệ số ICOR. Hệ số này cho ta
biết là để tăng đƣợc một đồng GDP thì cần phải đầu tƣ bao nhiêu đồng vốn.
Nguồn đầu tƣ trên có thể là do tiết kiệm trong nƣớc hay vốn nƣớc ngoàiđƣa

vào. Theo mô hình tăng trƣởng “nhị khuyết” (two-gap model), thì ở hầu hết các
nƣớc đang phát triển, tiết kiệm nội địa thƣờng thấp nên không thể đáp ứngđủ nhu
cầu đầu tƣ, do đó phải huy động vốn từ bên ngoài (“khuyết 1”). Do đó, tốc độ tăng
trƣởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng tiết kiệm của nền kinh tế và khả năng huy
động vốn từ bên ngoài. Ngoài ra, cũng theo mô hình này thì do đầu tƣ ở các nƣớc
đang phát triển phần lớn là phải nhập kh u máy móc, thiết bị...nên việc thiếu hụt
ngoại hối có thể trở thành một trong những cản trở chính cho hoạt động đầu tƣ


9

(“khuyết 2”), và đó cũng là cản trở cho tăng trƣởng kinh tế.
Mô hình Robert Solow: Với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất chỉ
ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn, không ảnh hƣởng trong dài hạn.
Một nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn thì nền kinh tế đó sẽ có mức sản lƣợng
cao hơn (GDP) nhƣng không ảnh hƣởng đến tăng trƣởng trong dài hạn. Trong dài
hạn tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng bằng 0, tỷ lệ tiết kiệm càng lớn mức sản lƣợng ở
trạng thái dừng càng cao. Mô hình này giải thích tính chất hội tụ của nền kinh tế hay sự cân bằng cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia. Nếu hai nền kinh tế do điều
kiện lịch sử mà xuất phát với 2 mức vốn khác nhau, quốc gia có mức thu nhập thấp
hơn tất yếu sẽ tăng trƣởng nhanh hơn, dần đuổi kịp quốc gia có thu nhập cao hơn,
nhờ tăng tỷ lệ tiết kiệm. Ví dụ, Nhật Bản đã dần đuổi kịp Mỹ về mức thu trong
những năm 1950-1960.
Mô hình KaldorÔng cho rằng nguồn gốc tăng trƣởng kinh tế phụ thuộc vào
phát triển tiến bộ kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ. Mô hình này bổ sung thêm
ngoài yếu tố vốn sản xuất, tăng trƣởng kinh tế còn tùy thuộc vào trình độ phát triển
công nghệ. Tuy nhiên, các nƣớc đang phát triển thƣờng chƣa chú trọngđúng mức
vai trò phát triển của khoa học và công nghệ trong chính sách phát triển kinh tế.
Trƣờng phái Tân cổ điển: xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, trƣờng phái này cho
rằng nguồn gốc của tăng trƣởng kinh tế tuỳ thuộc và cách thức kết hợp giữa yếu tố
đầu vào; vốn (K) và lao động (L). Theo mô hình này, có 2 cách thức để thực hiện

tăng trƣởng: chiều rộng và chiều sâu. Đối với các nƣớcđang phát triển thƣờng lựa
chọn cách thức tăng trƣởng theo chiều rộng nhƣ lựa chọn công nghệ thâm dụng lao
động. Tuy nhiên cách thức này lại hạn chế việc nâng cao năng suất lao động. Do đó,
trong chính sách kinh tế cần quan tâm đến việc khuyến khích những ngành có điều
kiện để thực hiện tăng nhanh hệ số vốn trên lao động.
2.1.3. Vai trò của tăng trƣởng kinh tế
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thƣờng đƣợc đánh giá theo những
dấu hiệu chủ yếu nhƣ: ổn định, tăng trƣởng, công bằng xã hội. Trongđó, tăng trƣởng
kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.


10

Trƣớc hết tăng trƣởng kinh tế đƣợc thể hiện bằng sự tăng lên về số lƣợng, chất
lƣợng hàng hóa, dịch vụ và các yếu tổ sản xuất ra nó, do đó tăng trƣởng kinh tế là
tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trƣởng kinh tế nhanh là vấn
đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên conđƣờng vƣợt lên khắc phục sự
lạc hậu, hƣớng tới giàu có, thịnh vƣợng.
Tăng trƣởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cƣ tăng lên, phúc lợi xã
hội và chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng đƣợc cải thiện nhƣ: kéo dài tuổi thọ,
giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hóa..
phát triển.
Tăng trƣởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trƣởng cao thì một trong những nguyên
nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lƣợng lao động. Vì vậy, tăng trƣởng kinh
tế nhanh thì thất nghiệp có xu hƣớng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trƣởng thực tế và
tỷ lệ thất nghiệp ở nƣớc phát triển đã đƣợc lƣợng hoá dƣới tên gọi quy luật Okum1
(hay quy luật 2,5% - 1). Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong
vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.
Tăng trƣởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng

cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nƣớc đối với xã hội. Đối
với các nƣớc chậm phát triển nhƣ nƣớc ta, tăng trƣởng kinh tế còn là điều kiện tiên
quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nƣớc đang phát triển.
Nhƣ vậy, tăng trƣởng kinh tế nhanh là mục tiêu thƣờng xuyên của các quốc
gia, nhƣng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trƣởng kinh tế bằng mọi giá. Thực
tế cho thấy, không phải sự tăng trƣởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
nhƣ mong muốn, đôi khi quá trình tăng trƣởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng
trƣởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "quá nóng", gây ra lạm
phát, hoặc tăng trƣởng kinh tế cao làm cho dân cƣ giàu lên, nhƣng đồng thời cũng
có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt đƣợc sự
tăng trƣởng hợp lý, bền vững.


11

Tăng trƣởng kinh tế bền vững là tăng trƣởng kinh tế đạt mức tƣơng đối cao, ổn
định trong thời gian tƣơng đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn đề
tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN ODA
2.2.1. Các khái niệm
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, các nƣớc công nghiệp phát triển đã thoả
thuận về sự trợ giúp dƣới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện
ƣu đãi cho các nƣớc đang phát triển. Tiếp đó một sự kiện quan trọng đã diễn ra đó
là tháng 12 năm 1960 tại Paris (Pháp), các nƣớc đã ký thoả thuận thành lập tổ chức
Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD). Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu
đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc dung cấp ODA song phƣơng cũng nhƣ
đa phƣơng. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nƣớc OECD đã lập ra các uỷ
ban chuyên môn trong đó có Ủy ban Hỗ trợ phát triển (DAC). Uỷ ban này có nhiệm

vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nƣớc OECD cho các nƣớc
đang và kém phát triển nhằm giúp các nƣớc đang phát triển phát triển kinh tế và
nâng cao hiệu quả đầu tƣ. Kể từ khi bản báo cáo đầu tiên của DAC ra đời vào năm
1961, thuật ngữ ODA đƣợc chính thức sử dụng, với ý nghĩa là sự trợ giúp có ƣu đãi
về mặt tài chính của các nƣớc giầu, các tổ chức quốc tế cho các nƣớc nghèo.
2.2.1.1. Khái niệm vốn ODA
Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF – official development finance) đã ra
đời và hình thành trong một thời gian dài và có nhiều đóng góp tích cực cho phát
triển của nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Theo Báo cáo nghiên cứu chính
sách của Ngân hàng Thế giới (1999) định nghĩa về ODA nhƣ sau: “ODA là một
phần của tài chính phát triển chính thức ODF (Offcial Development Finance) là tất
cả các nguồn tài chính mà chính phủ các nƣớc phát triển và các tổ chức đa phƣơng
dành cho các nƣớc đang phát triển, trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng
với cho vay ƣu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”.


12

Gọi là “hỗ trợ” bởi vì các khoản đầu tƣ này thƣờng là khoản cho vay không lãi suất
hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài; đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là “phát
triển” vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tƣ này là phát triển kinh tế và nâng
cao phúc lợi ở nƣớc đƣợc đầu tƣ. Gọi là “chính thức” vì thƣờng cho chính phủ của
một quốc gia vay.
Tại Việt Nam, theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của
Chính phủ thì ODA đƣợc định nghĩa là “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là
ODA) đƣợc hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nƣớc hoặc Chính phủ
nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nƣớc ngoài,
các tổ chức tài trợ song phƣơng và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Vì vậy, có thể hiểu một cách chung nhất, viện trợ phát triển chính thức (ODA)

là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ƣu đãi của chính
phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức của Liên hợp quốc, các tổ chức liên
quốc gia dành cho nƣớc nhận viện trợ nhằm hỗ trợ sự phát triển của nƣớc này.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nƣớc đang phát triển và chậm
phát triển gồm có: ODA, tín dụng thƣơng mại từ các ngân hàng, đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ (NGO) và tín
dụng tƣ nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với
nhau. Nếu một nƣớc kém phát triển không nhận đƣợc vốn ODA đủ mức cần thiết để
cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thì cũng khó có thể thu hút đƣợc các
nguồn vốn FDI cũng nhƣ vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh. Nhƣng nếu chỉ
tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các
nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trƣởng nhanh sản xuất, dịch vụ và
sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.
Một khoản tài trợ đƣợc coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:
Một là: Đƣợc các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính thức
cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nƣớc mà đại diện là Chính phủ, các


13

tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi chính phủ hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận.
Hai là: Mục tiêu chính là giúp các nƣớc đang phát triển phát triển kinh tế,
nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực đƣợc ƣu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm:
Xoá đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ
thuật nhƣ giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lƣợng; cơ sở hạ tầng xã hội
nhƣ giáo dục, y tế, bảo vệ môi trƣờng; các vấn đề xã hội nhƣ tạo việc làm, phòng
chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chính, tƣ pháp, tăng
cƣờng năng lực cơ quan quản lý nhà nƣớc, cải cách thể chế.
Ba là: Thành tố hỗ trợ phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ, còn đƣợc gọi là

yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính “ƣu đãi” của ODA so với các
khoản vay thƣơng mại theo điều kiện thị trƣờng. Thành tố hỗ trợ càng cao càng
thuận lợi cho nƣớc tiếp nhận.
2.2.1.2. Khái niệm phúc lợi xã hội
Phúc lợi xã hội là một bộ phận thu nhập quốc dân của xã hội đƣợc sử dụng
nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội,
chủ yếu mang tính bao cấp và đƣợc phân phối ngoài thu nhập theo lao động. Phúc
lợi hộ gia đình là phần phúc lợi xã hội mà các thành viên hộ gia đình đƣợc hƣởng.
Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí xã hội chủ yếu sau: trả tiền hƣu trí, các
loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho học sinh, những chi phí cho học tập
không mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi, an dƣỡng, nhà trẻ, mẫu giáo,… các
khu vui chơi, giải trí công cộng không thu tiền (hoặc thu ít), các công trình công
cộng phục vụ chung cho mọi ngƣời… nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của
nhân dân, đặc biệt là đối với những ngƣời có công đối với đất nƣớc, những ngƣời
nghèo, vùng nghèo, những đối tƣợng yếu thế, gặp rủi ro.
2.2.2. Các chủ thể của vốn ODA
Theo Nghị quyết của Đại hội đồng Liên hợp quốc (1970) thì các nƣớc giàu


14

hàng năm phải trích 0,7% GNP của mình để thực hiện nghĩa vụ với các nƣớc nghèo,
kể từ năm 2000 tỷ lệ này tăng lên 1,0% GNP. Tuy nhiên con số này đƣợc các nƣớc
thực hiện rất khác nhau.
Những chủ thể trong mối quan hệ cho vay, tiếp nhận vốn vay ODA gồm có
các nhà tài trợ (các quốc gia và tổ chức) và các quốc gia nhận viện trợ. Các nhà tài
trợ chính là Chính phủ các nƣớc chủ yếu là các nƣớc phát triển hoặc tƣơng đối phát
triển, Tổ chức liên chính phủ (OECD - DAC), các tổ chức thuộc Liên hợp quốc
(United Nations), các tổ chức tài chính quốc tế: IMF, WB, WTO (PRGF Trust,
MIGA Multilateral Investment Guarantee Agency), các ngân hàng phát triển khu

vực (AsDB Asian Development Bank, Afr.DB African Development Bank).
Các nƣớc nhận viện trợ là chính phủ các nƣớc đang hoặc kém phát triển. Cá
nhân và doanh nghiệp không đƣợc trực tiếp nhận ODA. Chính phủ là ngƣời đứng ra
tiếp nhận ODA, nhận nợ với các nhà tài trợ nhƣ một khoản nợ quốc gia và là ngƣời
phải trả nợ, là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc khoản nợ này. ODA đƣợc tính vào thu
ngân sách do đó việc sử dụng vốn ODA cho một dự án cụ thể nào đó đƣợc coi là
việc sử dụng vốn ngân sách.
2.2.3. Phân loại nguồn vốn ODA
2.2.3.1. Phân loại theo tính chất
- ODA không hoàn lại
Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các nƣớc nghèo không đòi hỏi
phải trả lại. Cũng có một số nƣớc khác đƣợc nhận loại ODA này khi gặp các vấn đề
nghiêm trọng nhƣ thiên tai, dịch bệnh...
Đối với các nƣớc đang phát triển, nguồn vốn này thƣờng đƣợc cấp dƣới dạng
các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chƣơng trình xã hội hoặc hỗ trợ cho công tác chu n bị
dự án. ODA không hoàn lại thƣờng là các khoản tiền nhƣng cũng có khi là hàng
hoá, ví dụ nhƣ lƣơng thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu.
ODA không hoàn lại thƣờng ƣu tiên và cung cấp thƣờng xuyên cho lĩnh vực


15

giáo dục, y tế. Các nƣớc Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA không
hoàn lại cho vấn đề bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt là bảo vệ rừng và các loài thú quý.
- ODA vốn vay ƣu đãi
Đây là khoản tài chính mà chính phủ nƣớc nhận phải trả nƣớc cho vay, chỉ có
điều đây là khoản vay ƣu đãi. Tính ƣu đãi của nó đƣợc thể hiện ở mức lãi suất thấp
hơn lãi suất thƣơng mại vào thời điểm cho vay, thời gian vay kéo dài, có thể có thời
gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn, nhà tài trợ không tính lãi hoặc nƣớc đi vay
đƣợc tính một mức lãi suất đặc biệt.

Loại ODA này thƣờng đƣợc nƣớc tiếp nhận đầu tƣ vào các dự án cơ sở hạ tầng
nhƣ xây dựng đƣờng xá, cầu cảng, nhà máy... Muốn đƣợc nhà tài trợ đồng ý cung
cấp, nƣớc sở tại phải đệ trình các văn bản dự án lên các cơ quan có th m quyền của
chính phủ nƣớc tài trợ. Sau khi xem xét khả thi và tính hiệu quả của dự án, cơ quan
này sẽ đệ trình lên chính phủ để phê duyệt. Loại ODA này chiếm phần lớn khối
lƣợng ODA trên thế giới hiện nay.
- Hình thức ODA hỗn hợp
ODA theo hình thức này bao gồm một phần là ODA không hoàn lại và một
phần là ODA vốn vay ƣu đãi. Đây là loại ODA đƣợc áp dụng phổ biến trong thời
gian gần đây. Loại ODA này đƣợc áp dụng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn này.
2.2.3.2. Phân loại theo mục đích
- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực đƣợc cung cấp để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội và môi trƣờng. Đây thƣờng là những khoản cho vay ƣu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tƣ phát triển
thể chế và nguồn nhân lực... Loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
2.2.3.3. Phân loại theo điều kiện


16

- ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi
nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc: Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA
đƣợc cung cấp dành để mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho
một số công ty do nƣớc tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phƣơng),
hoặc công ty của các nƣớc thành viên (đối với viện trợ đa phƣơng); ràng buộc bởi
mục đích sử dụng, nghĩa là nƣớc nhận viện trợ chỉ đƣợc cung cấp nguồn vốn ODA
với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho những lĩnh vực nhất định hay những

dự án cụ thể.
- ODA ràng buộc một phần: Nƣớc nhận viện trợ phải dành một phần ODA chi ở
nƣớc viện trợ (nhƣ mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nƣớc cung cấp
ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
2.2.3.4. Phân loại theo hình thức
- Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay
ƣu đãi.
- Hỗ trợ phi dự án: Là ODA đƣợc cung cấp trên cơ sở tự nguyện. Khi đƣợc
chính phủ chấp thuận thì việc viện trợ đƣợc tiến hành theo đúng thỏa thuận của hai
bên. Loại ODA này thƣờng đƣợc cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía chính phủ
nƣớc tài trợ, thƣờng có mức không hoàn lại khá cáo, bao gồm các loại hình sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thƣờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hay hỗ trợ xuất nhập kh u. Ngoại tệ hoặc
hàng hóa đƣợc chuyển vào qua hình thức này có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho ngân
sách.
+ Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ mà
nƣớc nhận viện trợ đang phải gánh chịu.
+ Viện trợ chƣơng trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với


×