Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Luận văn thạc sĩ kiểm định cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) đến lạm phát tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THIÊN BẢO

KIỂM ĐỊNH CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ (ERPT)
ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM THIÊN BẢO

KIỂM ĐỊNH CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ (ERPT)
ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG

Tp. Hồ Chí Minh - năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu: “Kiểm định cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT)
đến lạm phát tại Việt Nam” là công sức và thành quả lao động trí óc của chính tôi: Phạm
Thiên Bảo dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trương Thị Hồng. Tất cả các số liệu đầu
vào phục vụ cho công tác mô hình hóa vấn đề nghiên cứu cũng như các kết quả kiểm
định, ước lượng được trình bày trong công trình này đều là những giá trị thật. Đồng thời,
tôi xin cam đoan đã tuân thủ một cách đầy đủ, chính xác và nghiêm túc các quy định về
thực hiện Luận văn Thạc sĩ do Viện Đào tạo sau Đại học trực thuộc Trường Đại học
Kinh tế Việt Nam đề ra.

Ký tên

Phạm Thiên Bảo


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1

1.1.

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu: ............................................................................ 1

1.2.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu: ................................................................... 1

1.3.


Mục tiêu/câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................. 3

1.3.1.

Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................... 3

1.3.2.

Câu hỏi nghiên cứu: ..................................................................................... 3

1.4.

Đối tượng và phạm vị nghiên cứu: ..................................................................... 4

1.5.

Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 4

1.6.

Kết cấu của luận văn:.......................................................................................... 5

1.7.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: ........................................................... 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ (ERPT)
ĐẾN LẠM PHÁT ............................................................................................................ 8
2.1.


Giới thiệu về Chương 2: ..................................................................................... 8

2.2.

Cơ sở lý thuyết về ERPT đến lạm phạt: ............................................................. 9

2.2.1.

Định nghĩa cơ bản về tỷ giá hối đoái và lạm phát: ...................................... 9

2.2.1.1.

Tỷ giá hối đoái: ..................................................................................... 9

2.2.1.2.

Lạm phát: .............................................................................................. 9

2.2.2.

Bộ ba bất khả thi: ......................................................................................... 9

2.2.3.

Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ quốc gia: ...................................... 10

2.2.3.1.

Kênh lãi suất: ...................................................................................... 11


2.2.3.2.

Kênh giá cả tài sản: ............................................................................. 11

2.2.4.

2.3.

Lý thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity - PPP): .............. 16

2.2.4.1.

Hình thức tuyệt đối: ............................................................................ 17

2.2.4.2.

Hình thức tương đối: ........................................................................... 18

Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về ERPT đến lạm phát: .... 19

2.3.1.

Định nghĩa về ERPT đến lạm phát: ........................................................... 19

2.3.2.

Ba hướng tác động của tỷ giá lên tỷ lệ lạm phát quốc gia: ........................ 19



2.3.2.1.

Về tác động trực tiếp: .......................................................................... 19

2.3.2.2.

Về tác động gián tiếp: ......................................................................... 19

2.3.2.3.

Về tác động từ các dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: ................. 20

2.3.3.

Mức độ và tốc độ của ERPT đến các loại chỉ số giá trong nền kinh tế: .... 20

2.3.4.

ERPT đến lạm phát trên bình diện quốc tế: ............................................... 22

2.3.5.

Ba hướng tiếp cận vấn đề nghiên cứu hiện nay: ........................................ 23

2.3.6. Điểm lại những công trình nghiên cứu tiêu biêu về vấn đề ERPT đến lạm
phát đã được triển khai tại Việt Nam: ..................................................................... 24
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ (ERPT) ĐẾN
LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ........................... 31
3.1.


Giới thiệu về chương 3: .................................................................................... 31

3.2. Nhìn nhận ban đầu về thực trạng cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) đến lạm
phát giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2014: ................................................................ 32
3.3.

Năm 2011: ........................................................................................................ 37

3.3.1.

Tình hình biến động tỷ giá năm 2011: ....................................................... 37

3.3.2.

Tình hình lạm phát năm 2011: ................................................................... 40

3.4.

Năm 2012: ........................................................................................................ 43

3.4.1.

Tình hình biến động tỷ giá năm 2012: ....................................................... 43

3.4.2.

Tinh hình lạm phát năm 2012: ................................................................... 45

3.5.


Năm 2013: ........................................................................................................ 48

3.5.1.

Tình hình biến động tỷ giá năm 2013: ....................................................... 48

3.5.2.

Tình hình lạm phát năm 2013: ................................................................... 51

3.6.

Năm 2014: ........................................................................................................ 53

3.6.1.

Tình hình biến động tỷ giá năm 2014: ....................................................... 53

3.6.2.

Tình hình lạm phát năm 2014: ................................................................... 56

CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ
(ERPT) ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM................................................................. 61
4.1.

Giới thiệu chương 4: ......................................................................................... 61

4.2.


Mô hình và phương pháp nghiên cứu: .............................................................. 62


4.2.1.

Mô hình tự hồi quy vector (VAR): ............................................................ 62

4.2.2.

Mô hình VAR cấu trúc hay SVAR: ........................................................... 63

4.2.3. Hàm phản ứng xung (IRF) và phân rã phương sai (Variance
Decomposition): ...................................................................................................... 65
4.3.

Quy trình ứng dụng mô hình VAR: .................................................................. 66

4.4.

Kiểm định và phân tích ERPT đến lạm phát tại Việt Nam bằng mô hình VAR:
67

4.4.1.

Các biến số trong mô hình VAR: .............................................................. 67

4.4.1.1.

Giá dầu (Oil price/Commodity price): ................................................ 67


4.4.1.2.

Sản lượng (Output): ............................................................................ 67

4.4.1.3.

Cung tiền (Money supply): ................................................................. 67

4.4.1.4.

Lãi suất (Interest rate): ........................................................................ 68

4.4.1.5.

Giá tiêu dùng (Consumer price index): ............................................... 68

4.4.1.6.

Giá nhập khẩu (Import price index): ................................................... 69

4.4.1.7.

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (NEER): .................................................. 69

4.4.2.

Tính dừng của các chuỗi số liệu: ............................................................... 70

4.4.3.


Độ trễ tối ưu cho mô hình VAR: ............................................................... 73

4.4.4.

Ước lượng mô hình VAR: ......................................................................... 75

4.4.5.

Kiểm định tính phù hợp của mô hình VAR: .............................................. 76

4.4.5.1.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan trong mô hình VAR: ............... 76

4.4.5.2.

Điều kiện vững Eigenvalue: ................................................................ 77

4.4.5.3.

Kiểm định tính dừng của các phần dư trong mô hình VAR: .............. 78

4.4.6.

Hàm phản ứng xung (IRF): ........................................................................ 79

4.4.7.

Hệ số ERPT: .............................................................................................. 82


4.4.8.

Phân rã phương sai (Variance Decomposition): ........................................ 83

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN TỔNG QUÁT VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ
(ERPT) ĐẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ............. 88
5.1.

Giới thiệu chương 5: ......................................................................................... 88

5.2.

Những kết luận tổng quát về ERPT đến lạm phát tại Việt Nam: ..................... 89


5.3. Một số khuyến nghị hỗ trợ quản lý kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bình ổn
tỷ giá:92
5.3.1. Chấp nhận việc áp dụng đại trà các sản phẩm phái sinh trên thị trường
ngoại hối của các chủ thể kinh tế: ........................................................................... 92
5.3.2.

Nâng cao hiệu quả chi tiêu của Chính phủ: ............................................... 92

5.3.3.

Cải thiện nguồn cung ngoại tệ từ những thế mạnh vốn có của quốc gia: .. 93

5.3.4.

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất nhiên liệu:.............................. 94


5.3.5. Tập trung phát triển giáo dục, khoa học nhằm nâng cao năng suất lao
động, tạo ra các sản phẩm thay thế tốt cho hàng hóa nhập khẩu: ........................... 95
5.3.6.

Kiểm soát, thu hẹp hình thức giao dịch tiền mặt trong xã hội: .................. 96

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CPI

Consumer Price Index: Chỉ số giá tiêu dùng

ERPT

Exchange rate pass-through: cơ chế truyền dẫn tỷ giá

IRF

Impulse Response Function: hàm phản ứng xung

IPI


Import Price Index: Chỉ số giá nhập khẩu

FDI

Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

NEER

Nominal Effective Exchange Rate: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

OMO

Open Market Operations: hoạt động trên thị trường mở

PPP

Purchasing Power Parity: ngang giá sức mua

SVAR

Structural VAR: mô hình VAR cấu trúc


VAR

Vector Autoregression: mô hình tự hồi quy vector (mô hình VAR)

WTO

World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng kết đóng góp quan trọng của các học giả kinh tế trong các nghiên cứu
trước đây về vấn đề ERPT đến lạm phát quốc gia ......................................................... 27
Bảng 3.1: Thay đổi so với tháng trước của CPI và tỷ giá hối đoái USD/VND trong giai
đoạn từ năm 2004 đến năm 2014 ................................................................................... 32
Bảng 4.1: Tổng hợp tên và ký hiệu của các biến số trong mô hình VAR ..................... 70
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu ....................................... 72
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu sau khi lấy sai phân bậc 1
........................................................................................................................................ 72
Bảng 4.4: Xác định độ trễ tối ưu cho mô hình VAR ..................................................... 73
Bảng 4.5: Các hệ số R2 và R2 hiệu chỉnh của mô hình VAR ......................................... 75
Bảng 4.6: Kiểm định hiện tượng tự tương quan trong mô hình VAR ........................... 77
Bảng 4.7: Kiểm định tính dừng của các phần dư trong mô hình VAR .......................... 78
Bảng 4.8: Thay đổi ròng của hai loại chỉ số giá và NEER trước một cú sốc tỷ giá ...... 79
Nguồn số liệu: kết quả tính toán của tác giả trong phần mềm Stata .............................. 80
Bảng 4.9: Hệ số ERPT của hai loại chỉ số giá ............................................................... 82
Bảng 4.10: Phân rã phương sai đối với biến số giá nhập khẩu ...................................... 83
Bảng 4.11: Phân rã phương sai đối với biến số giá tiêu dùng........................................ 84
Bảng 4.12: Các mục tiêu nghiên cứu đã hoàn thành ...................................................... 85
Bảng 4.13: Tóm tắt biến động tích lũy của hệ số ERPT sau mỗi ba tháng.................... 87

Bảng 5.1: Hệ số ERPT của một số quốc gia trên thế giới .............................................. 90


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hệ số ERPT của các loại chỉ số giá ước lượng được tại Việt Nam (trích
dẫn trong công trình nghiên cứu năm 2012) .................................................................. 25
Biểu đồ 2.2: Hệ số ERPT tại Việt Nam trước và sau khi hội nhập
(trích
dẫn trong công trình nghiên cứu năm 2015) .................................................................. 26
Biểu đồ 3.1: Biến động so với tháng trước của CPI và tỷ giá USD/VND giai đoạn từ
năm 2004 đến năm 2014 ................................................................................................ 35
Biểu đồ 3.2: Tình hình biện động chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm 2011 .............. 40
Biểu đồ 3.3: Tình hình biện động chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm 2012 .............. 45
Biểu đồ 3.4: Tình hình biện động chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm 2013 .............. 51
Biểu đồ 3.5: Tình hình biện động chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm 2014 .............. 56
Biểu đồ 3.6: Biện động chỉ số giá tiêu dùng (CPI) các tháng trong năm giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2014 ............................................................................................... 58
Biểu đồ 4.1: Nghiệm của ma trận liên hợp .................................................................... 77
Biểu đồ 4.2: IRF tích lũy của hai loại chỉ số giá IPI và CPI trước một cú sốc tỷ giá .... 81


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu:

Bài nghiên cứu này trình bày về cơ chế truyền dẫn tỷ giá (Exchange rate passthrough - ERPT) đến lạm phát - một trong những khía cạnh mới nổi của hệ thống kinh
tế toàn cầu những năm gần đây, đề cập đến những biến động trong giá cả gây ra bởi tác

động của các cú sốc tỷ giá hối đoái. Trong phạm vi bài nghiên cứu, tác giả kỳ vọng sẽ
góp phần làm rõ mối quan hệ đang tồn tại giữa hai biến số vĩ mô này tại Việt Nam. Trong
đó, bao gồm nhiều mặt của vấn đề từ mức độ đến tốc độ truyền dẫn tới các loại chỉ số
giá trong bối cảnh hiện đại ngày nay, cập nhật được những thông tin mới nhất khi quốc
gia đã và đang tiến sâu vào quá trình hợp tác kinh tế toàn cầu. Trên cơ sở tham khảo,
chọn lọc các phương pháp nghiên cứu trước đây, một mô hình VAR đã được tiến hành
và cho ra những thông tin, số liệu hữu ích.
1.2.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu:

Tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ ngày 11 tháng 01 năm 2007,
với tiêu chí tự do hóa thương mại, đầu tư, Việt Nam đã có thêm nhiều cơ hội phát triển
khi mà dòng vốn nước ngoài giờ đây mạnh mẽ chảy vào Việt Nam – một thị trường tiềm
năng đang khát vốn với môi trường chính trị pháp lý khá ổn định trong mắt các nhà đầu
tư. Về cơ bản, các doanh nghiệp sẽ được tiếp cận với hàng hóa nhập khẩu ở mức giá thấp
hơn rõ rệt so với trước đây (xét trong điều kiện tỷ giá ổn định) do những hàng rào thuế
quan, những sự bảo hộ của nhà nước đã được bãi bỏ hoặc dần bị cắt giảm. Điều đó đã
làm giảm đi chi phí sản xuất kinh doanh của một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp có
nguồn nguyên vật liệu đầu vào phải nhập khẩu. Bên cạnh đó người dân cũng được tiêu
dùng hàng hóa trong sự lựa chọn đa dạng hơn.
Nhưng ở một khía cạnh khác ta thấy việc gia nhập WTO lại là thách thức đối với
Việt Nam: thách thức phải thay đổi hình ảnh một nền kinh tế phi thị trường trong nhận
định của thế giới; thách thức phải đối mặt với những sự cạnh tranh mới khốc liệt hơn từ
bên ngoài quốc gia; và thực sự là thách thức khi các rủi ro của nền kinh tế đều tăng, các


2

biến số kinh tế vĩ mô cũng trở nên bất ổn hơn do mặt trái của quá trình toàn cầu hóa mà

tiêu biểu nhất chính là tính biến động, bất ổn của tỷ giá ngày càng tăng. Tỷ giá hối đoái
kể từ khi Việt Nam bắt đầu có những nỗ lực chuyển mình để trở thành nền kinh tế thị
trường thực thụ đã dần lộ rõ vai trò trọng yếu của mình trong sự phát triển bền vững của
quốc gia. Và kể từ năm 2007, vai trò ấy lại càng được khẳng định hơn nữa khi mà các
lực bên ngoài quốc gia khiến cho nó chi phối mạnh mẽ, sâu sắc hơn nhiều phương diện
kinh tế - xã hội trong đó có vấn đề lạm phát bằng cơ chế truyền dẫn tỷ giá (Exchange
rate pass-through – ERPT).
Cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) đến lạm phát – một vấn đề mới nổi nhưng lại
nhanh chóng thể hiện rõ sự hữu ích và thiết yếu của mình trong công tác ổn định thị
trường, quản lý vĩ mô. Minh chứng là ngày càng có nhiều những công trình khám phá
mối quan hệ giữa hai biến số này được thực hiện bởi các học giả kinh tế khác nhau với
phạm vi nghiên cứu cũng hết sức đa dạng trên toàn cầu. Thấu hiểu cơ chế truyền dẫn tỷ
giá (ERPT) là thấu hiểu được cách thức mà qua đó sự biến động của tỷ giá sẽ tác động
đến lạm phát quốc gia. Cụ thể hơn, nắm bắt được cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) thông
qua các phương pháp định lượng sẽ giúp ta có thể mô hình hóa và ước tính tốc độ, mức
độ cũng như thời gian ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá lên các chỉ số giá của nền kinh
tế. Đây thực sự là công cụ vô cùng hữu ích hỗ trợ tích cực để các Ngân hàng Trung ương
(NHTW) hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức năng của mình đổi với nền kinh tế. Và đối với
các quốc gia mới nổi như Việt Nam hiện nay, khi mà kiềm chế lạm phát luôn là mục tiêu
dành được sự ưu tiên hàng đầu trong công tác điều hành kinh tế thì những thông tin mà
ERPT cung cấp lại càng quan trọng hơn nữa. Nó giúp Chính phủ và các cơ quan chức
năng có thể cân lượng một cách hợp lý các “liều thuốc” cũng như xác định thời điểm
thích hợp tung ra chính sách để giải quyết hiệu quả nhất các vấn đề thực tế đang diễn ra.
Từ bối cảnh thực tế đó kết hợp với những hiểu biết có được trong quá trình học tập,
làm việc cũng như xét thấy tại Việt Nam vẫn còn thiếu các nghiên cứu về vấn để này,


3

tác giả đã chọn đề tài: “Kiểm định cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) đến lạm phát tại

Việt Nam”.
1.3.

Mục tiêu/câu hỏi nghiên cứu:

1.3.1.Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của tác giả trong bài nghiên cứu này là kiểm định sự tồn tại của cơ chế
truyền dẫn tỷ giá lên hai loại chỉ số giá tiêu biểu, đại diện cho điểm đầu và điểm cuối
trong chuỗi giá cả của một quốc gia đó là: chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu và chỉ số giá
hàng hóa cuối cùng tức chỉ số giá tiêu dùng. Quan trọng hơn, trong quá trình mô hình
hóa vấn đề nghiên cứu, tác giả sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá về mức độ, tốc độ và sự
khác biệt trong cơ chế truyền dẫn biến động tỷ giá đến các loại chỉ số giá – yếu tố truyền
tải thông tin về lạm phát quốc gia. Hay nói cách khác là:
- Lượng hóa các giá trị cụ thể về mức độ, chiều hướng truyền dẫn của sự thay
đổi tỷ giá lên chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu.
- Lượng hóa các giá trị cụ thể về mức độ, chiều hướng truyền dẫn của sự thay
đổi tỷ giá lên chỉ số giá hàng hóa tiêu dùng.
- Lượng hóa thời gian từ khi một cú sốc tỷ giá xuất hiện đến khi nó ảnh hưởng
đến lạm phát quốc gia thông qua các chỉ số giá hay nói cách khác là độ trễ của
ERPT.
- Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị thiết thực hỗ trợ quản
lý kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong tương lai.
1.3.2.Câu hỏi nghiên cứu:
Thông qua việc áp dụng các công cụ, mô hình kinh tế lượng thích hợp trong phân
tích, kiểm chứng để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, tác giả kỳ vọng bài viết
sẽ tìm ra câu trả lời cho một số câu hỏi sau đây:
-

ERPT đến chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá tiêu dùng là một cơ chế truyền
dẫn toàn phần hay một phần?



4

-

Mức độ của ERPT đến các loại giá (chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá tiêu
dùng) khác biệt như thế nào?

-

Tốc độ của ERPT có đồng nhất giữa hai loại chỉ số giá (chỉ số giá nhập khẩu
và chỉ số giá tiêu dùng) hay không?

1.4.

Đối tượng và phạm vị nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Đầu tiên là yếu tố khởi nguồn của vấn đề cơ chế truyền
dẫn tỷ giá (ERPT) đến giá cả - tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương (NEER); tiếp theo
là các chỉ số kinh tế vĩ mô mang thông tin liên quan đến lạm phát quốc gia bao gồm: chỉ
số giá nhập khẩu (IPI) và chỉ số giá giá tiêu dùng (CPI). Bên cạnh đó bài nghiên cứu còn
xem xét đến lượng cung tiền, lãi suất, sản lượng, giá dầu trong nền kinh tế. Và dựa trên
các biến số này, tác giả kỳ vọng sẽ mô hình hóa được mối quan hệ nhân quả giữa tỷ giá
và lạm phạt quốc gia.
Về không gian: vấn đề điều tra và lượng hóa cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) đến
lạm phát trong bài nghiên cứu sẽ được giới hạn trong phạm vi nội bộ Việt Nam và ở cấp
độ tổng thể của nền kinh tế.
Về thời gian: công tác nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) đến lạm phát
sẽ được thực hiện trên nền tảng một bộ các số liệu có liên quan, là giá trị quan sát theo

tháng của các biến số trong mô hình được tập hợp từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 12
năm 2014.
Về công cụ nghiên cứu: Tác giả sẽ tận dụng các kiến thức, lý thuyết về lĩnh vực
kinh tế, kết hợp với những khám phá của nhiều học giả đã được thế giới công nhận để
xây dựng nên những lập luận, những lời giải thích cho các hiện tượng cũng như các kết
quả nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) đến lạm phát. Ngoài ra, các mô hình,
phương pháp kinh tế lượng liên quan đến dữ liệu chuỗi thời gian cùng một số phần mềm
chuyên dụng như Excel, Stata, Eviews, … sẽ được vận dụng thường xuyên như những
công cụ hỗ trợ tính toán quan trọng trong việc lượng hóa vấn đề nghiên cứu.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu:


5

Bài viết sử dụng mô hình VAR trong kiểm định, phân tích về cơ chế truyền dẫn tỷ
giá (ERPT) đến lạm phát Việt Nam. Đây là một phương pháp phổ biến, được ứng dụng
rộng rãi bởi nhiều học giả khác nhau trên thế giới trong phần lớn các bài nghiên cứu liên
quan. Theo đó, sau quá trình lượng hóa, mối liên hệ qua lại giữa lạm phát và tỷ giá hối
đoái sẽ được làm rõ trên cơ sở xác định ảnh hưởng và tốc độ của ERPT đến từng loại chỉ
số giá một cách riêng rẽ. Ngoài ra còn cho phép chi tiết hóa cách thức mà các cú sốc
chính sách tiền tệ và cú sốc tỷ giá kết hợp để tạo ra tác động làm thay đổi giá cả quốc
gia.
Về nguồn số liệu và phương pháp xử lý ban đầu: tác giả thu thập chuỗi số liệu thô
của 7 biến số trên tại trang web chính thức của tổ chức IMF (www.imf.org) và Tổng Cục
Thống kê Việt Nam (www.gso.gov.vn). Kế đến lần lượt tiến hành điều chỉnh yếu tố mùa
cho từng chuỗi bằng phương pháp Census X12. Ngoài hai biến sản lượng và lãi suất, các
biến còn lại sẽ tiếp tục được lấy log tự nhiên.
1.6.


Kết cấu của luận văn:

Chương 1 Giới thiệu: như vừa thấy ở phần trên, trong chương này, tác giả đã nêu
lên bối cảnh kinh tế quốc gia hiện nay với nhiều thách thức và cơ hội, kết hợp cùng
những lập luận để thể hiện tính cấp thiết của việc nghiên cứu ERPT đến lạm phát tại Việt
Nam. Đồng thời, tác giả cũng đã đề cập đến các mục tiêu cần đạt được; làm rõ về định
hướng, phạm vị nghiên cứu cũng như phương pháp kinh tế lượng cụ thể để tiến hành
kiểm định, phân tích vấn đề.
Chương 2 Cơ sở lý thuyết về cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) đến lạm phát: tác
giả sẽ tiến hành trình bày về những lý thuyết học thuật có liên quan kết hợp với việc lược
khảo các công trình nghiên cứu của các học giả đã được cộng đồng kinh tế thế giới công
nhận. Qua đó xây dựng nên nền tảng lý luận của bài viết, hỗ trợ giải thích các hiện tượng
kinh tế trong thực tiễn, các kết quả nghiên cứu trong bài, định hướng, xác định được cách
tiếp cận, phương pháp kinh tế lượng phù hợp với tình hình Việt Nam. Ngoài ra còn góp
phần nhấn mạnh hơn nữa sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.


6

Chương 3 Thực trạng cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) đến lạm phát tại Việt
Nam trong những năm gần đây: tác giả sẽ trích dẫn những con số thực tế liên quan đến
tình hình lạm phạt và tỷ giá hối đoái thu thập được. Trên cơ sở đó diễn giải một cách
định tính về mối liên hệ nhân quả giữa hai biến số kinh tế vĩ mô này. Và từ đây giúp
người đọc rút ra được một số nhận định sơ lược, phần nào cảm nhận về sự tồn tại của
ERPT đến lạm phát tại Việt Nam.
Chương 4 Kiểm định và phân tích cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) đến lạm phát
tại Việt Nam: trong chương này, tác giả sẽ trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu,
mô hình kinh tế lượng được áp dụng trong bài, diễn giải về các biến số tham gia trong
quá trình kiểm định, lượng hóa ERPT đến lạm phát Việt Nam cùng các thông tin về

nguồn dữ liệu và cách thức xử lý. Kế đến là những phân tích, đánh giá vấn đề từ các kết
quả nghiên cứu thu được.
Chương 5 Kết luận tổng quát về cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT) đến lạm phát
tại Việt Nam và một số khuyến nghị: từ những con số có được sau quá trình mô hình
hóa ERPT đến lạm phát, tác giả sẽ đưa ra kết luận tổng quát về cơ chế này. Đồng thời
nêu lên một số khuyến nghị với kỳ vọng sẽ hữu ích cho công tác quản lý vĩ mô, ổn định
giá cả thị trường trong tương lai khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng mở cửa, hội nhập
mạnh mẽ vào xu thế toàn cầu hóa, gắn kết cùng các quốc gia trên thế giới.
1.7.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu:

Với bài nghiên cứu của mình, tác giả kỳ vọng sẽ khiến sự quan tâm của cộng đồng
kinh tế quốc gia về vấn đề khoa học này được nâng lên một tầm cao mới. Công trình
nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kiến thức kinh tế, toán học
từ cơ bản đến nâng cao sẽ đem đến những thông tin về cường độ cũng như tốc độ thực
tế của ERPT đến từng loại chỉ số giá, đến lạm phát Việt Nam bằng các chỉ số, hệ số tính
toán có được từ mô hình nghiên cứu đã xây dựng. Qua đó sẽ đưa cơ chế truyền dẫn này
đến gần với các học giả trong nước hơn, khiến họ có được những nhận định chi tiết, cụ
thể cũng như lượng hóa được sự quan trọng, tầm ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đối với


7

nền kinh tế Việt Nam trong thời đại mới khi đã tham gia WTO, mở cửa hội nhập mạnh
mẽ trên mọi phương diện. Bên cạnh đó, còn đưa ra một công cụ trợ giúp dự đoán biến
động lạm phát hữu ích đối với công tác quản lý vĩ mô. Ngoài ra, bài viết với cái nhìn bao
quát về ERPT đến giá cả trên phạm vi toàn hệ thống kinh tế quốc gia sẽ là tiền đề cho
các nghiên cứu chuyên sâu về cơ chế truyền dẫn này ở mức độ khu vực kinh tế, ngành
nghề, địa bàn trong nội bộ lãnh thổ sau này nhằm hoàn thiện hơn nữa những hiểu biết về

ERPT đến lạm phát Việt Nam từ cấp đơn vị đến cấp tổng thể.


8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CHẾ
TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ (ERPT) ĐẾN LẠM PHÁT
2.1.

Giới thiệu về Chương 2:

Như đã trình bày ở phần trên, ERPT đến lạm phát là chuyên đề kinh tế mới nổi,
mang tính toàn cầu và được quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Tuy nhiên trên
thực tế, những hiểu biết về vấn đề này đã tồn tại từ rất lâu. Tỷ giá hối đoái xuất hiện khi
đời sống kinh tế xã hội đã phát triển, các hoạt động mua bán không còn bị bó buộc trong
lãnh thổ mỗi quốc gia và con người đã biết sử dụng tiền giấy (hay tín tệ) làm trung gian
trao đổi hàng hóa, sản phẩm cũng như đo lường giá trị của cải, vật chất. Tỷ giá hối đoái
là chất keo kết nối, đưa các nền kinh tế đến gần nhau hơn, góp phần tạo ra sự thuận lợi,
dễ dàng trong thương mại quốc tế. Chính từ lúc đó, tỷ giá hối đoái đã trở thành một trong
những biến số vĩ mô quan trọng nhất của mọi quốc gia trên con đường phát triển hội
nhập, có ảnh hưởng sâu rộng đối với các vấn đề kinh tế trong đó có lạm phát. Những hệ
quả vô hình cũng như hữu hình mà tỷ giá tạo ra đã thôi thúc cộng đồng kinh tế thế giới
không ngừng tìm hiểu, giải thích để có thể quản lý kinh tế tốt hơn. Từ đó đã cho ra các
học thuyết, lý luận thiết thực cũng như các khám phá mới từ nghiên cứu thực nghiệm,
giúp nhân loại hoàn thiện hơn nữa những hiểu biết về các vấn đề xoay quanh tỷ giá và
lạm phát. Đồng thời là cơ sở vững chắc cho nghiên cứu về sau. Do vậy trong chương
này, tác giả sẽ tiến hành trình bày về những lý thuyết học thuật có liên quan kết hợp với
việc lược khảo một số công trình nghiên cứu của các học giả đã được cộng đồng kinh tế
thế giới công nhận. Qua đó giúp người đọc có được một vài nhận định sơ lược về ERPT
đến lạm phát, xây dựng nên nền tảng lý luận của bài nghiên cứu, hỗ trợ giải thích các

hiện tượng kinh tế trong thực tiễn, các kết quả nghiên cứu trong bài viết, định hướng,
xác định được hướng tiếp cận, phương pháp kinh tế lượng phù hợp với tình hình Việt
Nam. Ngoài ra còn góp phần nhấn mạnh hơn nữa sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.


9

2.2.

Cơ sở lý thuyết về ERPT đến lạm phạt:

2.2.1.Định nghĩa cơ bản về tỷ giá hối đoái và lạm phát:
2.2.1.1. Tỷ giá hối đoái:
“Tỷ giá hối đoái là hệ số quy đổi của một đồng tiền nước này sang đồng tiền khác.
Hay cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng
khối lượng các đơn vị tiền tệ nước ngoài.” (Sử Đình Thành và cộng sự, 2008, trang
316).
2.2.1.2. Lạm phát:
“Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho
chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt.” (Sử Đình
Thành và cộng sự, 2008, trang 150).
“…, khi tính mức độ lạm phát, các nhà kinh tế sử dụng chỉ số giá cả. Chỉ số giá cả
thường được sử dụng nhất là chỉ số giá tiêu dùng (consumer price index – CPI). Chỉ số
này phản ánh mức thay đổi giá cả của một giỏ hàng hóa tiêu dùng so với năm gốc cụ thể.
Thông thường các nhóm chính trong giỏ hàng hóa là thực phẩm, quần áo, nhà cửa, chất
đốt, vận tải và y tế.” (Sử Đình Thành và cộng sự, 2008, trang 150).
“Ngoài chỉ số tiêu dùng được sử dụng rộng rãi nhất để tính chỉ số lạm phát, người
ta còn sử dụng các chỉ số giá khác như chỉ số giá cả sản xuất, chỉ số “giảm lạm phát
GDP”. Chỉ số “giảm lạm phát GDP” đo lường sự khác biệt giữa GDP theo giá hiện hành
và giá cố định cùng các thành phần của nó.” (Sử Đình Thành và cộng sự, 2008, trang

150).
2.2.2.Bộ ba bất khả thi:
“Bộ ba bất khả thi là lý thuyết rất phổ biến trong kinh tế được phát triển bởi Robert
Mundell và Marcus Fleming vào thập niên 1960. Bộ ba bất khả thi có thể phát biểu như
một định đề: một quốc gia không thể đồng thời đạt được tỷ giá cố định, hội nhập tài
chính và độc lập tiền tệ. Diễn đạt định đề này trong sách giáo khoa thông thoáng hơn,
theo đó một quốc gia chỉ có thể lựa chọn cùng một lúc đồng thời hai trong ba mục tiêu


10

là độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính.” (Trần Ngọc Thơ và cộng sự,
2011, trang 265).
“Ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ
giá cố định nhưng phải từ bỏ độc lập tiền tệ. Điều này có nghĩa chính phủ đã mất đi một
công cụ để điều chỉnh lãi suất trong nước độc lập với lãi suất nước ngoài.
Độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính được kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ
giá thả nổi nhưng phải từ bỏ mục tiêu ổn định tỷ giá. Với lựa chọn này, chính phủ
(NHTW) được quyền tự do ấn định lãi suất nhưng đổi lại tỷ giá phải vận hành theo những
nguyên tắc của thị trường.
Ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ được kết hợp bằng cách lựa chọn thị trường vốn
đóng. Lựa chọn này có nghĩa chính phủ phải thiết lập kiểm soát vốn. Khi có kiểm soát
vốn, mối liên hệ giữa lãi suất và tỷ giá sẽ bị phá vỡ.” (Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2011,
trang 266).
2.2.3.Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ quốc gia:
Trong kỷ nguyên hiện đại ngày nay, Chính sách tiền tệ luôn là “thần dược” hữu
hiệu, hỗ trợ tích cực để NHTW và Chính phủ mọi quốc gia giải quyết các vấn đề hóc
búa, những câu hỏi lắc léo được đặt ra trong quá trình quản lý vĩ mô. Bằng cách điều tiết
quy mô cung cầu tiền tệ tương thích theo từng giai đoạn thăng trầm cụ thể của nền kinh
tế thông qua những biến số chuyên dụng như: lãi suất (i), các mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc(d),

hoạt động mua bán các loại chứng khoán trên thị trường mở (Open Market Operations OMO), … Chính sách tiền tệ song hành cùng chính sách tài khóa quốc gia góp phần hiện
thực hóa các chủ trương, kế hoạch của Nhà nước trong việc duy trì sự ổn định kinh tế,
đảm bảo các hoạt động sản xuất, đầu tư luôn diễn ra nhịp nhàng, đều đặn với cường độ
hợp lý theo từng thời kỳ. Qua đó thực hiện các mục tiêu kiểm soát lạm phát, an ninh tiền
tệ, gia tăng thêm việc làm, phát triển kinh tế bền vững. Đồng thời là “chiếc khiên” linh
hoạt giúp hạn chế những tổn thất, thiệt hại xã hội do các cuộc khủng hoảng tài chính –
tiền tệ gây ra.


11

Tuy nhiên, phân tích chuyên sâu hơn có thể thấy, dường như Chính sách tiền tệ có
phần ưu việt hơn đôi chút bởi cách thức thực hiện tương đối dễ dàng, ít nhất là khi so
sánh với Chính sách tài khóa. Nguyên nhân là do Chính sách tài khóa luôn được Chính
phủ và Nhà nước đặt trong nỗi đắn đo về sự phản hồi của người dân trước những thay
đổi về mức thuế hay nguy cơ bị hạ bậc tín nhiệm quốc gia và rủi ro nợ công do tăng
cường chi tiêu Chính phủ. Mặt khác, tốc độ tác động của Chính sách tiền tệ cũng nhanh
hơn. Đồng thời, nó còn cho phép tạo ra những “liều lượng” điều tiết vĩ mô rất đa dạng
từ thấp đến cao – một điều mà Chính sách tài khóa khó có thể làm được (vì các cú sốc
tăng/giảm thuế hay chi tiêu công thì luôn tạo những biến động rất lớn trong quốc gia do
tầm ảnh hưởng sâu rộng của hai biến số này trong hệ thống kinh tế).
Tại các quốc gia, tác động của chính sách tiền tệ có thể được truyền dẫn thông qua
những kênh sau đây:
2.2.3.1. Kênh lãi suất:
Một chính sách tiền tệ nới lỏng khi được triển khai sẽ khuếch đại quy mô cung tiền
(M ↑) kết hợp với lượng cầu tiền theo quy luật thị trường sẽ làm lãi suất thực trong nền
kinh tế hạ nhiệt (i ↓) tức là làm giảm chi phí sử dụng vốn nói chung. Qua đó tạo điều
kiện thuận lợi để các cá nhân và tổ chức kinh tế dễ dàng tiếp cận với các khoản tín dụng
và sẽ tăng cường vay vốn, đáp ứng những nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống (C ↑) cũng
như đầu tư sinh lợi (I ↑). Hệ quả là tổng cầu gia tăng, đồng thời mở rộng quy mô sản

lượng quốc gia (Y ↑). Tương tự như vậy, cơ chế truyền dẫn sẽ diễn ra theo chiều hướng
ngược lại khi chính sách tiền tệ thắt chặt được thực hiện. Cũng cần nói thêm rằng, kênh
truyền dẫn này có thực sự hiệu quả hay không là tùy vào mức độ hoàn thiện của thị
trường tiền tệ và thị trường vốn (Sử Đình Thành và cộng sự, 2008).
2.2.3.2. Kênh giá cả tài sản:
Bên cạnh giá của tiền tệ (lãi suất), còn có ba hình thức giá tài sản mà thông qua đó
hình thành ba kênh truyền dẫn Chính sách tiền tệ cũng không kém phần trọng yếu đối


12

với hệ thống kinh tế quốc gia. Thứ nhất là tỷ giá hối đoái, thứ hai là giá chứng khoán và
cuối cùng là giá bất động sản (Mishkin, 2004).
 Tỷ giá hối đoái:
+ Chi phối cán cân thương mại: Trong nền kinh tế mở hiện đại, tỷ giá hối đoái
luôn tồn tại xuyên suốt, len lỏi, tác động đến mọi phương diện của hoạt động giao thương
giữa một quốc gia và phần còn lại của thế giới. Biến số này chi phối mạnh mẽ các mức
giá cả của hàng hóa xuất nhập khẩu, là căn nguyên của những biến động giá cả nội địa
về sau - điều mà có thể làm thay đổi lượng cung cầu trên thị trường. Bên cạnh đó, nó còn
trực tiếp tác động lòng tin người dân và rủi ro tổn thất vốn trong hoạt động đầu tư quốc
tế. Chính vì thế mà tỷ giá hối đoái – cầu nối giữa các đồng tiền trên thế giới đã trở thành
một trong những kênh truyền dẫn Chính sách tiền tệ quan trọng (ảnh hưởng chủ yếu lên
cán cân thương mại) theo một cơ chế truyền dẫn được khái quát như sau: với Chính sách
tiền tệ nới lỏng, Chính phủ sẽ tạo ra một sự tăng trưởng trong cung tiền (M ↑), tạo ra sự
dư thừa tiền tệ xét trong mối tương quan với cầu tiền so với thời điểm trước dẫn đến
đồng nội tệ bị giảm giá hay tỷ giá hối đoái tăng (E ↑). Đến lượt mình, tỷ giá tăng tạo ra
lợi thế cạnh trạnh trên trường quốc tế cho hàng hóa trong nước vì giá cả đã trở nên rẻ
hơn so với hàng hóa nước ngoài khi quy ra ngoại tệ. Kết quả là hoạt động xuất khẩu sẽ
được đẩy mạnh trong khi nhập khẩu nói chung lại bị kiềm chế bởi trên mỗi đơn vị hàng
hóa ngoại nhập, giờ đây các chủ thể trong nước phải chi một lượng tiền tệ lớn hơn hay

nói cách khác là xuất khẩu ròng tăng (NX ↑) tạo ra sự tăng trưởng trong tổng cầu và sản
lượng quốc gia (Y ↑) dẫn đến những thay đổi về giá cả của nền kinh tế. Quay lại với hoạt
động nhập khẩu, sự gia tăng của tỷ giá hối đoái sẽ kéo giá nhập khẩu quy nội tệ tăng lên.
Đối với các doanh nghiệp cần có nguồn đầu vào ngoại nhập để phục vụ quá trình tạo ra
sản phẩm, điều này đồng nghĩa với việc quy mô chi phí sản xuất sẽ trở nên lớn hơn. Do
đó làm mức giá cả đầu ra bị đẩy lên cao. Tương tự như vậy, sự tăng giá của các hàng hóa
nhập khẩu phục vụ đời sống cũng sẽ góp phần tạo ra sự gia tăng mức giá trên thị trường


13

hàng tiêu dùng nói chung. Kết hợp với nhau, tất cả những điều này sẽ dẫn đến những
nhiễu động trong tình hình lạm phát quốc gia (Sử Đình Thành và cộng sự, 2008).
+ Chi phối bảng cân đối kế toán doanh nghiệp: cũng trong trường hợp Chính sách
tiền tệ nới lỏng được áp dụng, tỷ giá hối đoái theo cơ chế vừa đề cập sẽ tăng lên (E ↑),
tạo thêm gánh nặng nợ cho các tổ chức kinh tế có tồn tại những khoản tín dụng bằng
ngoại tệ đóng vai trò là một phần cấu thành nên nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán
(khi quy về nội tệ) khiến cho giá trị tài sản ròng suy giảm (NW ↓). Điều này đồng nghĩa
với sự giảm sút về uy tín cũng như khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng trên thị trường
của các tổ chức này bởi người cho vay lo ngại về sự bất ổn tài chính và rủi ro vỡ nợ của
bên vay. Từ đó tạo ra sự cản trở đối với hoạt động đầu tư (I ↓), làm giảm khả năng phát
triển của nền kinh tế (Y ↓) (Sử Đình Thành và cộng sự, 2008).
 Giá chứng khoán:
+ Chi phối hoạt động đầu tư: theo quy luật của mình, chính sách tiền tệ nới lỏng
tất yếu sẽ khiến lãi suất suy giảm (i ↓). Lúc này, đối với các nhà đầu tư việc rót vốn vào
các loại cổ phiếu sẽ “lý tưởng” hơn so với các loại trái phiểu có mức lãi suất được quy
định cụ thể. Trong bối cảnh đó, các tổ chức kinh tế khi tung ra thị trường cổ phiểu mới
để huy động vốn sẽ dễ dàng bán được với mức giá cao, thu được nhiều vốn huy động
hơn thời điểm trước với cùng một lượng cổ phiếu phát hành. Và đến khi một lượng tiền
mới có mức giá cao hơn được bổ sung vào nguồn vốn đang tồn tại, điều đó sẽ góp phần

đẩy giá trị thị trường của doanh nghiệp tăng lên (q ↑). Ở đây tác giả cũng xin được nói
rõ hơn về chỉ số q. Chỉ số q ở đây theo mô hình q-Tobin (1969) là thương số giữa giá trị
vốn hóa thị trường và chi phí thay thế vốn (tức là chi phí để hình thành các tài sản, công
cụ mới khi các công cụ, tài sản cũ đã được khai thác hết khả năng sử dụng) (Tobin,
1969).Vì vậy, nếu q tăng cao tức là doanh nghiệp sẽ có nguồn tài chính dồi dào hơn so
với chi phí cần thiết để thay thế vốn. Qua đó không những hỗ trợ tái hình thành các tài
sản, công cụ mà còn có cơ hội thuận tiện để tài trợ thêm cho các dự án mở rộng quy mô


14

sản xuất, nâng cao năng suất, gia tăng tài sản, tức là đẩy mạnh đầu tư (I ↑) làm tăng sản
lượng quốc gia (Y ↑) (Sử Đình Thành và cộng sự, 2008).
+ Chi phối bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp: như vừa đề cập ở phần trên
chính sách tiền tệ nới lỏng có thể làm tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu phát hành, thể hiện
qua sự tăng cao của giá bán các loại chứng khoán này trên thị trường (Ps ↑), làm cho giá
trị ròng của doanh nghiệp trở nên lớn hơn (NW ↑). Yếu tố này sẽ củng cố uy tín, chất
lượng của doanh nghiệp trên thị trường, dễ dàng tiếp cận với các khoản tín dụng, tăng
khả năng vay nợ (L ↑) hỗ trợ tích cực cho các hoạt động đầu tư (I ↑) và kết quả cuối cùng
là sản lượng sẽ tăng (Y ↑) (Sử Đình Thành và cộng sự, 2008).
+ Tác động quy mô “nguồn tài lực trọn đời” của các cá nhân/hộ gia đình: theo
mô hình chu kỳ cuộc sống (Ando and Modigliani, 1963) thì mức tiêu dùng của các cá
nhân/hộ gia đình chịu ảnh hưởng trực tiếp và chủ yếu bởi “nguồn tài lực trọn đời”.
“Nguồn tài lực trọn đời” được cấu thành bởi nhiều thành tố trong đó tiêu biểu, thường
thấy nhất là các tài sản tài chính hay cụ thể hơn là các cổ phiếu, trái phiếu. Trên cơ sở
đó, khi Chính sách tiền tệ nới lỏng làm các chứng khoán đang thuộc sở hữu của cá
nhân/hộ gia đình dần có giá hơn thì quy mô “nguồn tài lực trọn đời” của các chủ thể kinh
tế này cũng được nâng lên đáng kể (W ↑), khiến họ mạnh dạn hơn trong tiêu dùng (C ↑).
Hệ quả là sản lượng sẽ tăng (Y ↑) (Sử Đình Thành và cộng sự, 2008).
 Giá bất động sản:

+ Chi phối hành vi chi tiêu cho bất động sản: Khi áp dụng chính sách tiền tệ nới
lỏng, Chính phủ sẽ khiến lãi suất trong nền kinh tế hạ nhiệt (i ↓), tức là chi phí sử dụng
vốn nói chung cũng như chi phí sử dụng vốn nhằm mục đích liên quan đến bất động sản
nói riêng (các nhà đầu tư dùng vốn để xây dựng, kinh doanh các dự án nhà hay các cá
nhân sử dụng vốn để mua sắm bất động sản phục vụ nhu cầu sinh hoạt đời sống) giảm.
Khi đó cầu về bất động sản trên thị trường tăng, đẩy giá bất động sản tăng lên (Ph ↑). Giá
bất động sản nóng hơn còn là do các nhà đầu tư tăng chi tiêu xây dựng các dự án để đáp
ứng sức mua của thị trường làm chi phí đầu vào hình thành bất động sản gia tăng dẫn


15

đến đầu ra cũng tăng theo. Thị trường bất động sản sôi động hơn nhìn chung sẽ đem đến
lợi nhuận nhiều hơn cho các doanh nghiệp xây dựng làm các tổ chức này lại càng đẩy
mạnh hơn nữa nhu cầu vay vốn để tiếp tục đầu tư. Tóm lại chi tiêu cho bất động sản sẽ
tăng (H ↑), dẫn đến tổng sản lượng trong nền kinh tế tăng (Y ↑) (Sử Đình Thành và
cộng sự, 2008).
+ Tác động đến sự “sung túc” của các cá nhân/hộ gia đình: Bất động sản là một
trong thành phần quan trọng trong danh mục đầu tư của các cá nhân/hộ gia đình. Vì vậy,
tương tự như tác động của giá chứng khoán lên “nguồn tài lực trọn đời”, chính sách tiền
tệ nới lỏng sẽ đẩy giá bất động sản được nâng lên (Ph ↑) cũng sẽ làm các chủ thể kinh tế
này trở nên “sung túc” hơn, khiến họ mạnh dạn hơn khi chi tiêu dùng (C ↑) làm tăng sản
lượng quốc gia (Y ↑) (Sử Đình Thành và cộng sự, 2008).
+ Tác động đến quy mô tài sản, nguồn vốn của các tổ chức Tài chính-Ngân
hàng: thực tiễn, khi tiến hành cấp tín dụng cho nền kinh tế, trong phần lớn các trường
hợp, Ngân hàng đều yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm. Và dễ thấy rằng bất
động sản là tài sản thường được sử dụng nhất để thế chấp cho các khoản vay. Do đó khi
Chính sách tiền tệ nới lỏng được triển khai (M ↑) kéo theo là sự nóng lên của giá trị bất
động sản (Ph ↑) tức là tăng khả năng bảo đảm của tài sản. Điều này sẽ khiến quy mô vốn
vay được tung ra trên thị trường trở nên lớn hơn, phục vụ đắc lực cho hoạt động tiêu

dùng và đầu tư ( C ↑, I ↑). Ngoài ra còn làm tăng giá trị ròng của các định chế tài chính
(NWb ↑). Qua đó sẽ cải thiện được sản lượng quốc gia (Y ↑) (Sử Đình Thành và cộng
sự, 2008).
Trên đây là cách thức cũng như quá trình mà chính sách tiền tệ tác động lên sản
xuất và giá cả trong nền kinh tế (Sử Đình Thành và cộng sự, 2008).
Về cơ bản, lãi suất là “cánh tay đắc lực” truyền dẫn những thông tin, mục tiêu được
Chính phủ, NHTW hàm chứa bên trong Chính sách tiền tệ đến hệ thống kinh tế, là chiếc
cầu nối, trung chuyển các cú sốc Chính sách tiền tệ để tạo ra sự tác động lên những biến
số vĩ mô nhằm dẫn dắt thị trường đi đúng định hướng và phát triển bền vững. Tuy nhiên,


×