BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------
TRẦN THỊ THU PHƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH
NÔNG THÔN Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THU PHƯƠNG
MSHV: 7701230019
TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH NÔNG
THÔN Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 603.40402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các
đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
TP Cần Thơ, ngày 19 tháng 04 năm 2016
Tác giả
Trần Thị Thu Phương
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 2
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
1.6 Kết cấu đề tài................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... 6
2.1 Lý thuyết về vốn xã hội ............................................................................... 6
2.1.1 Các quan điểm về định nghĩa vốn xã hội (social capital) ..................... 6
2.1.2 Đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu.................................................. 8
2.2 Tín dụng chính thức và khả năng tiếp cận tín dụng ................................... 11
2.2.1 Phân biệt tổ chức tín dụng chính thức ................................................. 11
2.2.2 Khả năng tiếp cận tín dụng .................................................................. 12
2.3 Vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng ................................................. 12
2.3.1 Cách thức vốn xã hội ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ...................... 12
2.3.2 Các nghiên cứu về vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng ............. 14
2.4 Các nhân tố khác ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ................... 15
2.4.1 Đặc điểm các khoản vay ...................................................................... 15
2.4.2 Đặc điểm cá nhân và hộ gia đình ........................................................ 16
2.5 Đánh giá các tài liệu nghiên cứu có liên quan ........................................... 18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 21
3.1 Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................... 21
3.3 Phương pháp chọn mẫu .............................................................................. 23
3.4 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 24
3.4.1 Các biến trong mô hình ....................................................................... 25
3.4.2 Mô hình nghiên cứu............................................................................. 25
CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU............................. 28
4.1 Vốn xã hội ở nông thôn Việt Nam............................................................. 28
4.2 Thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam .................................................. 30
4.3 Tổng quan về địa bàn TP Cần Thơ ................................................................ 31
4.4 Thị trường tín dụng trên địa bàn TP Cần Thơ ........................................... 31
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 34
5.1.
Thống kê mô tả ...................................................................................... 34
5.1.1.
Vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức .................... 34
5.1.2.
Đặc điểm các khoản vay ................................................................. 36
5.1.3.
Đặc điểm cá nhân người đi vay ...................................................... 37
5.1.4. Đặc điểm hộ gia đình ......................................................................... 39
5.2 Kiểm định về mối quan hệ giữa vốn xã hội, đặc điểm vốn vay, đặc điểm cá
nhân và hộ gia đình với khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ...................... 41
5.3 Kết quả hồi quy mô hình binary logistic giữa khả năng tiếp cận tín dụng
với các biến độc lập trong mô hình.................................................................. 47
5.4 Kết quả hồi quy mô hình hồi quy giữa giá trị khoản vay với các biến độc
lập trong mô hình ............................................................................................. 52
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
6.1 Kết luận ...................................................................................................... 56
6.2 Kiến nghị.................................................................................................... 57
6.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 59
Phụ lục 1 : Kết quả Stata thống kê mô tả ............................................................ 69
Phụ lục 2 : Kiểm định Ttest................................................................................. 84
Phụ lục 3 : Hàm hồi quy ..................................................................................... 88
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ........... 17
Bảng 2.2. Tóm tắt cách thức đo lường vốn xã hội .............................................. 19
Bảng 3.1. Tổng hợp các mẫu được phỏng vấn và số mẫu tương ứng ................. 23
Bảng 3.2. Tóm tắt và mô tả các biến ................................................................... 25
Bảng 5.1. khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ................................................ 34
Bảng 5.2. Vốn xã hội của các hộ gia đình ........................................................... 35
Bảng 5.3. Vốn xã hội với khả năng tiếp cận tín dụng ......................................... 36
Bảng 5.4. Đặc điểm các khoản vay ..................................................................... 37
Bảng 5.5. Đặc điểm cá nhân người đi vay .......................................................... 38
Bảng 5.6. Đặc điểm người đi vay và khả năng tiếp cận tín dụng ....................... 38
Bảng 5.7. Đặc điểm hộ gia đình .......................................................................... 40
Bảng 5.8. Đặc điểm hộ gia đình và khả năng tiếp cận tín dụng .......................... 40
Bảng 5.9. Kiểm định Ttest giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc về tiếp cận
tín dụng chính thức .............................................................................................. 41
Bảng 5.10. Kiểm định chi-test giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc về tiếp
cận tín dụng chính thức ....................................................................................... 44
Bảng 5.11. Kết quả mô hình hồi quy Logistic .................................................... 47
Bảng 5.12. Kết quả mô hình hồi quy tác động của các nhân tố đến độ lớn khoảng
vay ....................................................................................................................... 53
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSXH:
Chính sách xã hội
NGO:
Tổ chức phi chính phủ
NHNN:
Ngân hàng nhà nước
NHTM:
Ngân hàng thương mại
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
ROSCA:
Hiệp hội tín dụng xoay vòng
VARHS:
Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình Việt Nam
TCTD:
Tổ chức tín dụng
TD:
Tín dụng
TPCT:
Thành phố Cần Thơ
1
TÓM TẮT
Mục tiêu tổng quát của đề là phân tích tác động của vốn xã hội đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn tại TP Cần Thơ.
Với mục tiêu tổng quát trên, bài viết đặt ra hai mục tiêu cụ thể là: (1) phân tích
tác động của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia
đình nông thôn trên địa bàn TP Cần Thơ và (2) đánh giá ảnh hưởng của vốn xã
hội đến giá trị khoản vốn vay được từ nguồn tín dụng chính thức của các hộ gia
đình nông thôn. Nguồn số liệu phục vụ cho nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp
từ các hộ gia đình có vay vốn và không có vay vốn tại TP Cần Thơ. Để trả lời
cho hai mục tiêu nghiên cứu, bài viết sử dụng mô hình hồi quy binary logit và
mô hình hồi quy bội theo phương pháp bình phương nhỏ nhất. Với mục tiêu thứ
nhất tác giả sử dụng mô hình hồi quy logit với biến phụ thuộc là xác suất tiếp
cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình. Sau khi ước lượng mô hình logit,
nghiên cứu nhận thấy rằng vốn xã hội cụ thể là mạng lưới xã hội chính thức,
niềm tin và người bảo lãnh có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức của các nông hộ. Từ kết quả của mục tiêu thứ nhất tác giả tiếp
tục nghiên cứu giải quyết mục tiêu thứ hai. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy bội
theo phương pháp bình phương nhỏ nhất để đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội
đến giá trị khoản vốn vay. Kết quả hồi quy cho thấy, các yếu tố của vốn xã hội
là mạng lưới xã hội chính thức, niềm tin và sự hợp tác có quan hệ cùng chiều với
lượng vốn vay từ nguồn tín dụng chính thức. Ngoài ra, bài viết còn chứng minh
rằng ngoài vốn xã hội còn có các yếu tố khác tác động đến khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức và giá trị khoản vốn vay là lãi suất và tài sản thế chấp. Kết quả
của bài nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu của Oken (2004) Heikkilaa
(2009), Lawal (2009) cho rằng vốn xã hội tăng làm tăng khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức của các hộ gia đình.
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ảnh hưởng đến
các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam. Điều này được thể hiện bằng những dòng đầu tư tài chính di chuyển mạnh
đến các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam nhằm mục đích khai thác
nguồn lực tự nhiên cũng như tận dụng được lực lượng lao động với chi phí thấp.
Qua 15 năm đổi mới khu vực nông thôn nước ta đã có nhiều thay đổi, các
phương thức tập thể hóa nông nghiệp đã được xóa bỏ thay vào đó là các hộ sản
xuất gia đình và được xem là những đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội. Lĩnh vực
nông nghiệp rất được chú trọng với những chính sách khuyến khích đã được áp
dụng: ưu đãi thuế nông nghiệp, các chính sách tín dụng ưu đãi, từng bước ứng
dụng những tiến bộ KHCN vào sản xuất nông nghiệp. Chính điều này đã làm
tăng giá trị sản xuất, cũng như các hoạt động khác trong nông nghiệp. Do vậy,
việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng chính thức thông qua các tổ chức tín
dụng được coi như là một công cụ chiến lược để hỗ trợ vốn cho đại đa số hộ
nghèo ở nông thôn.
Theo Tổng Cục Thống Kê (2010), Việt Nam có khoảng 13 triệu nông hộ
(chiếm gần 80% dân số) trong đó có hơn một nữa thuộc diện có thu nhập thấp,
40% doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn cho rằng thiếu vốn là khó khăn lớn
nhất. Bên cạnh đó, ở nông thôn, nhu cầu về vốn để tiêu dùng, xây dựng nhà ở đặc
biệt là sản xuất trong nông nghiệp ở các hộ gia đình là rất lớn. Tuy nhiên, để tiếp
cận được các nguồn vốn vay ở khu vực chính thức, các hộ gia đình cũng gặp
không ít khó khăn trở ngại. Ở Việt Nam, Phạm và Izumida (2002) chỉ ra rằng
hơn 30% hộ nông dân không thể vay từ người cho vay chính thức. Trong việc
cung cấp tín dụng chính thức cho các hộ gia đình, một số tổ chức tín dụng chính
thức duy trì các thủ tục rườm rà và tốn thời gian cũng góp phần giới hạn các hộ
gia đình nông thôn, đặc biệt là hộ nghèo và hộ có thu nhập thấp. Bên cạnh đó hộ
gia đình phải đối mặt với hai vấn đề chính trong việc vay mượn từ các ngân hàng
thương mại: tài sản thế chấp và không thể vay dựa trên mức thu nhập của họ. Do
3
đó, khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức bị hạn chế đã làm cho các
hộ gia đình phụ thuộc nhiều hơn vào các nguồn tín dụng phi chính thức.
Để tiếp cận được các nguồn tín dụng chính thức, ngoài các loại tài sản dùng
thế chấp như đất đai, nhà cửa, máy móc còn có một loại tài sản khác đó là lòng
tin, mạng lưới xã hội, sự hợp tác và gắn bó của hộ gia đình với cộng đồng mà gọi
chung là vốn xã hội. Ngày càng có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho rằng vốn
xã hội có thể giúp các hộ gia đình hoặc những doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn khắc phục được sự thiếu hụt các loại vốn khác (Annen, 2001; Fafchamps và
Minten, 2002 ). Vậy, thực tế vốn xã hội có tác động như thế nào đến khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn? Để trả lời
câu hỏi này, tôi thực hiện đề tài “Tác động của vốn xã hội đến khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn ở TP Cần Thơ” dựa
trên số liệu sơ cấp được phỏng vấn từ các hộ gia đình có vay vốn và không có
vay vốn.
Mục tiêu nghiên cứu này là nhằm tìm ra mối quan hệ giữa vốn xã hội và khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình ở nông thôn TP Cần Thơ
dựa trên những cơ sở và bằng chứng thuyết phục. Trên cơ sở đó, đề xuất những
gợi ý chính sách giúp cải thiện đời sống của các hộ gia đình nông thôn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích tác động của vốn xã hội đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn tại TP Cần Thơ.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể như sau:
(1) Phân tích tác động của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức của các hộ gia đình nông thôn tại TP Cần Thơ.
(2) Đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội, đặc điểm khoản vay và đặc điểm
nông hộ đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình nông thôn tại
TP Cần Thơ.
4
(3) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn của các hộ gia đình nông
thôn khi có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn TP
Cần Thơ
(4) Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cho
các hộ gia đình nông thôn trên địa bàn TP Cần Thơ.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện để trả lời những câu hỏi sau:
(1) Vốn xã hội có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của
các nông hộ tại TP Cần Thơ không?
(2) Vốn xã hội, đặc điểm khoản vay và đặc điểm nông hộ tác động như thế nào
đến khả năng vay vốn của các hộ gia đình nông thôn tại TP Cần Thơ?
(3) Các yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến lượng vốn mà hộ gia đình vay ở các
tổ chức tín dụng chính thức?
(4) Các giải pháp nào để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cho
các hộ gia đình nông thôn tại TP Cần Thơ?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa bàn TP Cần
Thơ.
- Thời gian: Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp được phỏng vấn từ các hộ gia đình có
vay vốn và không có vay vốn tại TP Cần Thơ. Thông tin được thu thập phục vụ
cho phân tích là số liệu các năm 2010 - 2014.
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình có nhu cầu vay
vốn và họ có có thể vay được vốn hoặc không vay được vốn tại các tổ chức tín
dụng chính thức trên địa bàn TPCT.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã thực hiện thu thập và phân tích các bộ dữ liệu thứ cấp
và sơ cấp khác nhau.
5
Dữ liệu thứ cấp là các tài liệu, các thông tin báo cáo của ngân hàng nhà
nước, tổng cục thống kê, các bài viết đăng trên các tạp chí, các website trong và
ngoài nước, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập và xử lý trên phần mềm Stata. Để có thông tin
phục vụ cho nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ gia
đình có nhu cầu vay vốn và đã vay vốn ngân hàng trên địa bàn TP Cần Thơ thông
qua trả lời bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
1.6 Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm sáu chương. Cụ thể như sau: chương một giới thiệu chung về đề
tài. Chương hai sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về vốn xã hội, thị trường tín dụng
chính thức, lược khảo các lý thuyết về mối quan hệ giữa vốn xã hội và khả năng
tiếp cận tín dụng. Chương ba đề cập đến phương pháp nghiên cứu bao gồm trình
bày về cơ sở dữ liệu, giả thuyết nghiên cứu, xây dựng khung phân tích, phát triển
mô hình kinh tế lượng và xây dụng các biến trong mô hình. Chương bốn khái
quát về vốn xã hội, thị trường tín dụng nông thôn của Việt Nam và tổng quan về
địa bàn nghiên cứu. Chương năm trình bày thống kê mô tả và kết quả phân tích.
Chương sáu rút ra kết luận từ kết quả nghiên cứu, hàm ý chính sách về cải thiện
khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình nông thôn.
6
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Lý thuyết về vốn xã hội
2.1.1 Các quan điểm về định nghĩa vốn xã hội (social capital)
Vốn xã hội được quan niệm là một loại vốn, bên cạnh các loại vốn khác như
vốn kinh tế vốn văn hóa, vốn con người. Một trong những người đầu tiên tiên
phong trong việc nghiên cứu vốn xã hội là Lyda Judson Hanifan (1916), cho đến
nay khái niệm vốn xã hội (VXH) đã được phát triển với nhiều định nghĩa và cách
giải thích khác nhau. Theo Hanifan (1916), dùng khái niệm vốn xã hội để chỉ tình
thân hữu, sự thông cảm lẫn nhau, cũng như sự tương tác giữa các cá nhân hay gia
đình – những người tạo nên một đơn vị xã hội. Khái niệm này đã được Pierre
Bourdieu mở rộng vào năm 1986: vốn xã hội là toàn bộ nguồn lực (hiện hữu
hoặc tiềm ẩn) xuất phát từ mạng lưới quen biết trực tiếp hay gián tiếp (chẳng hạn
cùng thành viên của một tôn giáo, hoặc cùng sinh quán hay đồng môn) và là một
mạng lưới lâu bền bao gồm các mối liên hệ quen biết nhau và nhận ra nhau.
Bourdieu cho rằng khối lượng vốn xã hội của một cá nhân chính là mối quan hệ
và danh tiếng của cá nhân đó trong xã hội và thực chất nó là mạng lưới xã hội
của cá nhân. Một cá nhân có mạng lưới quen biết (trực tiếp hoặc gián tiếp) lớn thì
sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc tìm kiếm và khẳng định vị thế của họ trong xã
hội. Năm 1988, nhà xã hội học người Mỹ James Coleman đưa ra một cách định
nghĩa về vốn xã hội khác với Bourdieu, ông hiểu vốn xã hội bao gồm những đặc
trưng trong đời sống xã hội như sau: các mạng lưới xã hội, các chuẩn mực và sự
tin cậy trong xã hội (scoail trust) là những cái giúp cho các thành viên có thể
hành động chung với nhau một cách có hiệu quả nhằm đạt tới những mục tiêu
chung. Nhà chính trị học Robert Putnam (1995) đã lập lại ý tưởng của Coleman
và đưa ra định nghĩa như sau về vốn xã hội: Vốn xã hội nói tới những khía cạnh
đặc trưng của tổ chức xã hội như các mạng lưới xã hội, các chuẩn mực và sự tin
cậy trong xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp và sự hợp tác nhằm đạt
đến lợi ích hỗ tương. Ông cho rằng trong một nhóm, nếu tất cả các thành viên tin
tưởng nhau, họ có thể hoàn thành công việc của họ tốt hơn và vốn xã hội cho
phép họ làm những công việc với chi phí thấp hơn. Cách hiểu của Ngân hàng
7
Thế giới (1999) về vốn xã hội cũng phần nào tương tự như cách hiểu của
Coleman và Putnam nêu trên: “Vốn xã hội liên quan tới các tổ chức, các mối
quan hệ, và các chỉ tiêu hình thành chất lượng và số lượng của các tương tác xã
hội, tin tưởng nhau dẫn đến hành động tập thể hay nói cách khác nó là “chất
keo” gắn kết các mối liên hệ với nhau”.
Trong một bài viết vào năm 2000, nhà nghiên cứu chính trị học người Mỹ
gốc Nhật Francis Fukuyama cho rằng phần lớn các định nghĩa về vốn xã hội đều
chỉ nói về những mặt biểu hiện của vốn xã hội hơn là về bản thân vốn xã hội.
Ông viết như sau: “Vốn xã hội là một chuẩn mực phi chính thức được biểu hiện
trong thực tế có tác dụng thúc đẩy sự hợp tác giữa hai hay nhiều cá nhân”.
Theo định nghĩa này, sự tin cậy, các mạng lưới xã hội, xã hội dân sự, và những
thứ tương tự vốn gắn liền với vốn xã hội, đều là những hiện tượng thứ phát, nảy
sinh do vốn xã hội chứ không phải là bản thân vốn xã hội. Một nghiên cứu của
Spellerberg (2001) xem xét vốn xã hội là mối quan hệ giữa các đối tượng (cá
nhân, nhóm và tổ chức) để tạo ra một công suất vì lợi ích chung hoặc một mục
đích chung. Thêm vào đó ông cho rằng vốn xã hội là nguồn lực xã hội được thể
hiện trong mối quan hệ giữa con người. Nó nằm trong và bắt nguồn từ liên lạc,
chia sẻ, hợp tác và tin tưởng lẫn nhau trong các mối quan hệ đang diễn ra. Công
trình nghiên cứu về vốn xã hội gần đây nhất của Durlauf và Fafchamps (2005)
đưa ra một cách định nghĩa về vốn xã hội khác với Bourdieu, ông cho rằng vốn
xã hội là một dạng không chính thức của các tổ chức và các tổ chức dựa trên mối
quan hệ xã hội, mạng lưới, các hiệp hội tạo ra sự chia sẻ kiến thức, tin tưởng lẫn
nhau các chuẩn mực xã hội và các quy tắc bất thành văn.
Mặc dù có nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau, tuy nhiên các định
nghĩa và giải thích đều xoay quanh bốn yếu tố có liên hệ mật thiết với nhau: hệ
thống các mạng lưới xã hội; niềm tin của con người trong xã hội; sự hợp tác và
sự gắn bó với mọi người. Trên cơ sở của các nhà nghiên cứu trước, các yếu tố tạo
thành vốn xã hội được xác định trong bài viết này là mạng lưới xã hội (bao gồm
mạng lưới chính thức và không chính thức), sự tin cậy và sự hợp tác với nhau.
Theo đó, có thể hiểu rằng sự liên kết thực tế giữa các mạng lưới xã hội như các
cá nhân, các nhóm, các tổ chức các hiệp hội với nhau sẽ tạo ra sự hiểu biết lẫn
8
nhau. Lợi ích mà các hộ gia đình nhận được từ vốn xã hội của mình là những
điều kiện thuận lợi để chủ thể tham gia huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực tài chính.
2.1.2 Đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu
Đã có nhiều tài liệu thảo luận về các phương pháp tiếp cận khác nhau để đo
lường vốn xã hội. Phải thừa nhận rằng, đo lường vốn xã hội là một công việc rất
khó khăn. Thứ nhất, do sự cùng tồn tại của nhiều định nghĩa về vốn xã hội. Thứ
hai, vì vốn xã hội được dựa trên các chỉ số đại diện vô hình, khó định lượng. Thứ
ba, đo lường vốn xã hội không chỉ đo lường số lượng mà còn đo lường chất
lượng của nguồn vốn xã hội trên nhiều quy mô khác nhau. Trong nghiên cứu này,
vốn xã hội được đo lường bằng các yếu tố hợp thành vốn xã hội bao gồm: mạng
lưới xã hội (mạng lưới chính thức và phi chính thức), niềm tin vào sự hợp tác.
Mạng lưới xã hội
Mạng lưới xã hội đề cập tới mối quan hệ giữa các cá nhân hoặc các nhóm,
có thể được coi là các yếu tố “cơ cấu” của vốn xã hội và được xem là một yếu tố
quan trọng hình thành nên vốn xã hội như số lượng và cách thức trao đổi giữa
những người trong cùng mạng lưới có thể ảnh hưởng đến mức độ hỗ trợ mà một
cá nhân nhận được, cũng như có thể tiếp cận được các nguồn hỗ trợ khác. Trong
vốn xã hội, mạng lưới xã hội được phân biệt trên một số khía cạnh như: loại
mạng lưới chính thức và không chính thức; cấu trúc mạng lưới đóng và mở,
mạng lưới đồng nhất và không đồng nhất; quan hệ mạng lưới theo chiều ngang
và theo chiều dọc (Stone, 2001). Trong khuôn khổ nghiên cứu, bài viết chỉ tiến
hành đo lường mạng lưới xã hội theo loại mạng lưới là mạng lưới chính thức và
mạng lưới không chính thức. Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết này, chúng
tôi chỉ thực hiện đo lường mạng lưới xã hội bao gồm mạng lưới chính thức và
mạng lưới không chính thức.
Mạng lưới chính thức
Mạng lưới chính thức bao gồm các tổ chức chính thức như các tổ chức tình
nguyện và các hiệp hội (theo Putnam, 1995, trích bởi Baum và Ziersch, 2003).
9
Theo Stone (2001) mạng lưới các mối quan hệ xã hội chính thức liên quan đến
nhiều khía cạnh của cuộc sống như xã hội dân sự và thể chế. Mạng lưới này gồm
các tổ chức, hiệp hội hoạt động dựa trên nhóm, các quan hệ dân sự không theo
nhóm, các tổ chức/hiêp hội dựa trên quan hệ công việc và các mối quan hệ thể
chế.
Các nhà nghiên cứu như Putnam (1995) và Stone (2001) xem xét số lượng
mạng lưới xã hội mà các cá nhân là thành viên như là một chỉ số đo lường mạng
lưới chính thức. Chỉ số này có thể được đo lường bằng phương pháp thống kê số
lượng tổ chức thông qua câu hỏi như: “Gia đình bạn là thành viên của tất cả các
nhóm nào ?” (World Bank, 2003), hay “Bạn đã tham gia (tất cả) các nhóm, câu
lạc bộ, tổ chức nào trong 12 tháng qua ?” (Dave Ruston và Lola Akinrodove,
2002). Chỉ số này cho phép đánh giá sức mạnh và sự đa dạng của mạng lưới các
tổ chức chính thức tại địa phương.
Đo lường mạng lưới xã hội còn sử dụng chỉ số tham gia vào các tổ chức
chính thức, chỉ số tham gia hoạt động xã hội hay sử dụng các chỉ tiêu liên quan
đến sự tương tác và mối liên hệ giữa các cá nhân được thực hiện thông qua việc
gặp gỡ giữa mọi người trong các câu lạc bộ, nhà thờ, các tổ chức và các hiệp hội
khác nhau. Để đánh giá tư cách thành viên của các tổ chức, có thể sử dụng các
chỉ số như tần suất tham gia vào các hoạt động, các cuộc họp ở các tổ chức xã
hội hay cam kết tham gia vào các nhóm địa phương, các nhóm tự nguyện, các tổ
chức, câu lạc bộ, hành động về một vấn đề ở địa phương (Woolcock, 2000). Để
đo lường các chỉ tiêu này có thể sử dụng những câu hỏi như “Bao nhiêu lần trong
12 tháng qua, bất cứ người nào trong gia đình bạn tham gia vào các hoạt động
của nhóm này, ví dụ như tham gia bằng các cuộc họp hoặc làm việc nhóm ?”
(World Bank, 2003), hay “Những ngày này, bạn bỏ ra bao nhiêu thời gian để
giúp đỡ người khác với tư cách là tình nguyện viên hoặc một tổ chức cho bất kỳ
tổ chức từ thiện, câu lạc bộ hay tổ chức khác? (Dave Ruston, 2002). Bên cạnh
đó, các nghiên cứu thực nghiệm về vốn xã hội trong các hoạt động xã hội còn sử
dụng thang đo mức độ về sự kỳ vọng hoặc cảm nhận về mức độ đồng ý, mức độ
quan trọng, mức độ quan tâm, mức độ tình nguyện của các cá nhân tham gia
mạng lưới xã hội để đánh giá chỉ số tham gia hoạt động xã hội.
10
Đối với mạng lưới xã hội chính thức dựa trên quan hệ dân sự, để đo lường
Stone (2001) sử dụng chỉ số tham gia của công dân, chỉ số này được đo lường
bằng mức độ tham gia của cá nhân trong các vấn đề địa phương, nhận thức về
khả năng ảnh hưởng đến các vấn đề về địa phương, và sự tin tưởng trong các tổ
chức công dân.
Mạng lưới không chính thức
Baum và Ziersch (2003) đã phân biệt mạng lưới không chính thức bao gồm
bạn bè, gia đình, hàng xóm và các mối quan hệ liên quan đến công việc (Baum
và Ziersch, 2003). Theo Finch (1989) (trích bởi Stone, 2001) phân biệt đầu tiên
trong mạng lưới không chính là mạng lưới trong gia đình và mạng lưới ngoài gia
đình. Tác giả cho rằng, các thành viên trong một hộ gia đình hợp tác và hoạt
động theo những cách khác nhau để mở rộng mạng lưới gia đình và họ hàng với
các hộ gia đình khác bên ngoài. Mạng lưới không chính thức đề cập đến mạng
lưới bên ngoài gia đình và họ hàng bao gồm tình bạn và các mối quan hệ thân
mật khác như mối liên hệ giữa hàng xóm láng giềng. Mạng lưới xã hội không
chính thức được Harper (2002) đo lường thông qua mối quan hệ bạn bè và mạng
lưới hàng xóm. Mối quan hệ này được đánh giá bằng số lượng bạn bè, số lượng
hàng xóm láng giềng hay tần xuất gặp gỡ và nói chuyện với người thân, bạn bè,
hàng xóm hoặc bằng chỉ số tương tác xã hội như mối liên hệ giữa các cá nhân
được thực hiện thông qua việc gặp gỡ giữa mọi người trong các câu lạc bộ, nhà
thờ, các tổ chức; sự liên lạc với bạn bè gia đình hàng xóm. Để đo lường chỉ số
này, Cindy-Ann và Doug (2002) đã sử dụng câu hỏi: “Trong tháng vừa qua bạn
có thường xuyên giao tiếp với gia đình và/hoặc bạn bè, qua điện thoại, qua
internet hoặc qua đường bưu điện không?’’ hay “Nếu bạn đột nhiên phải đối mặt
với tình trạng khẩn cấp dài hạn như cái chết của một trụ cột gia đình hoặc
[NÔNG THÔN: thất bại sau thu hoạch; ĐÔ THỊ: mất việc làm], có bao nhiêu
người ngoài gia đình ngay lập tức sẵn sàng hỗ trợ bạn?” (Ngân hàng Thế Giới,
2003).
11
Niềm tin và sự hợp tác
Sự tương trợ và niềm tin là những yếu tố cốt lõi của vốn xã hội (Putnam,
1995). Theo quan niệm của tác giả, các mối quan hệ xã hội tạo ra niềm tin giữa
các cá nhân và các nhóm. Niềm tin tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác, mức
độ tin tưởng trong một cộng đồng càng lớn, khả năng hợp tác càng cao. Coleman
(1988) chỉ ra rằng niềm tin được hình thành bởi sự tương tác lặp đi lặp lại giữa
các cá nhân thông qua uy tín, mạng lưới hoặc sự hiểu biết về cơ chế hình thành
các hành vi và những hành động của những người khác. Như vậy, tin tưởng là
một yếu tố quan trọng của vốn xã hội ở chỗ nó là một nguồn lực mà chúng ta sử
dụng khi xây dựng các mối quan hệ với những người khác và tương trợ lẫn nhau.
Tuy nhiên, niềm tin, sự hợp tác là những khái niệm mang tính chất trừu tượng, vì
vậy, rất khó để đo lường hai yếu tố này.
2.2 Tín dụng chính thức và khả năng tiếp cận tín dụng
2.2.1 Phân biệt tổ chức tín dụng chính thức
Bài viết phân biệt các tổ chức tín dụng chính thức là các Ngân hàng được
quy định tại Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/210. Theo
đó, Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện được tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp
tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, các tổ chức
tín dụng chính thức là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Trong bày viết này, các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm:
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, ngân hàng Chính sách Xã hội,
các ngân hàng thương mại nhà nước, và các ngân hàng tư nhân.
Những cá nhân và tổ chức cho vay khác không thuộc nhóm các ngân hàng
quy định trong luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/210 sẽ
không thuộc khu vực tín dụng chính thức.
12
2.2.2 Khả năng tiếp cận tín dụng
Thuật ngữ khả năng tiếp cận tín dụng được sử dụng trong rất nhiều nghiên
cứu trước đây. Trong bài viết của Okten (2004) khi nghiên cứu về tiếp cận tín
dụng ở Indonesia, ông phân tích việc tiếp cận tín dụng thông qua các nguồn tín
dụng mới thành lập bao gồm: biết về nơi đi vay, quyết định xin cấp vốn vay và
được cấp bởi người cho vay. Lawal và cộng sự (2009) thì xác định rằng nếu hộ
gia đình nhận được khoản vốn vay từ một nguồn tín dụng bất kỳ cho mục đích
sản xuất, nó sẽ được gọi là “tiếp cận” và ngược lại. Tiếp cận tín dụng là khả năng
nông hộ có thể tiếp cận được một nguồn tín dụng cụ thể nào đó nghĩa là họ có thể
vay mượn được tiền từ tổ chức tín dụng đó (Diagne và Zeller, 2001). Trong
nghiên cứu này, khả năng tiếp cận tín dụng được thể hiện qua 2 phương diện,
một là khả năng vay hay cơ hội vay được tiền của một nông hộ; hai là lượng tiền
vay được từ các tổ chức tín dụng chính thức được giới hạn bởi ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, ngân hàng Chính sách Xã hội, và các ngân hàng
thương mại nhà nước.
2.3 Vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng
2.3.1 Cách thức vốn xã hội ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng
Theo lý thuyết về vốn xã hội, những ảnh hưởng đến sự tiếp cận tín dụng bao
gồm việc chia sẽ thông tin qua các mối quan hệ xã hội, lòng tin với mọi người và
sự gắn bó giữa mọi người trong xã hội. Trong một thị trường được đặc trưng bởi
các thông tin không hoàn hảo như thị trường tín dụng, mối liên kết giữa mọi
người trong các nhóm, các tổ chức xã hội có thể làm tăng quá trình trao đổi thông
tin để tạo ra các cơ hội tiếp cận tín dụng (Fafchamps và Minten, 1998). Ngoài ra,
các đặc tính của mạng lưới xã hội cũng ảnh hưởng đến quá trình lưu chuyển
thông tin. Devereux và Fishe (1993) cho rằng, nếu mạng lưới mà đồng nhất, nó
sẽ làm giảm thông tin không hoàn hảo và tạo điều kiện thuận lợi cho các biện
pháp trừng phạt xã hội được áp dụng (Devereux và Fishe, 1993). Tuy nhiên,
Grootaert (1999) không đồng ý với quan điểm này. Ông khẳng định trong mạng
lưới các hiệp hội, các nhóm hay các tổ chức không đồng nhất như có cả nam lẫn
nữ, hay bao gồm những người có trình độ học vấn khác nhau có thể tiếp cận tín
13
dụng tốt hơn bằng cách cung cấp thông tin khác nhau giữa các thành viên về các
nguồn tín dụng sẵn có rộng rãi hơn. Kilpatrick (2002) chỉ ra rằng, vốn xã hội
đóng vai trò tạo điều kiện cũng như là chất xúc tác của quá trình học tập và chia
sẽ trong cộng đồng thông qua sự hỗ trợ của truyền thông. Việc trao đổi kiến thức
được coi là trao đổi thông tin và kỹ năng giữa các bạn bè, hàng xóm, giữa các
thành viên trong gia đình và các thành viên trong nhóm. Sự chia sẻ thông tin kỹ
năng có thể tạo điều kiện cho các cá nhân tham gia đầy đủ các hoạt động trong xã
hội và tạo ra cơ hội tiếp cận các nguồn lực bao gồm các nguồn tín dụng. Bên
cạnh đó, nhờ các giao dịch chia sẻ thông tin và sự tương tác giữa các thành viên
trong cộng đồng, các tổ chức tín dụng có thể giảm được những rủi ro về thông tin
bất cân xứng trong hoạt động cấp vốn vay cho khách hàng. Mặc khác, bên trong
mạng lưới, các mối liên kết, tương tác và đặc biệt là sự tin tưởng giữa các thành
viên giúp những thành viên là khách hàng vay có thể tiếp cận được nguồn tín
dụng dễ dàng hơn. Guiso (2004) khẳng định rằng vốn xã hội thể hiện niềm tin
được coi là có ảnh hưởng mạnh ở nơi mà hành lang pháp lý yếu và người dân có
trình độ thấp. Thêm vào đó, ở nơi có vốn xã hội cao, có thể có nhiều điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp cận nhiều thông tin và hiểu rõ về các quy định, cách thức
giao dịch đối với từng tổ chức tín dụng khác nhau. Niềm tin có thể đóng một vai
trò quan trọng trong việc giảm chi phí giao dịch thông qua cung cấp thông tin và
các phương tiện để thực hiện hợp đồng. Bởi vì mọi giao dịch xã hội và kinh tế sẽ
ít rủi ro hơn nếu những đối tác liên hệ ngầm hiểu với nhau theo một chuẩn tắc cư
xử (như tự trọng, sợ mất uy tín gia đình, giữ lời hứa), do vậy những cá nhân
trong các mối quan hệ sẽ không tốn nhiều thời gian và chi phí để có những ràng
buộc bảo đảm cho những mục đích của những quan hệ đạt được theo mong đợi.
Tóm lại, mỗi dạng của vốn xã hội (mạng lưới xã hội, sự hợp tác, lòng tin và
sự gắn bó với mọi người) có thể cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng. Vì với
những dạng vốn xã hội này sẽ giúp ta có thể tiếp cận được những thông tin mới,
khác nhau (Dufhues và các cộng sự, 2012) và những mức độ tin tưởng cao có
được thông qua sự tương tác lặp đi lặp lại giữa các cá nhân đang hoạt động trong
nền kinh tế, sẽ khuyến khích sự hợp tác và làm giảm thông tin bất cân xứng và
chi phí giao dịch từ đó tăng khả năng tiếp cận tín dụng (Pargal cùng cộng sự,
14
2002). Thêm nữa, sự gắn bó giúp cho việc trao đổi lợi ích với nhau được diễn ra
thuận lợi hơn (Maluccio cùng cộng sự, 1999). Vì vậy, điều này góp phần vào sự
phát triển các trách nhiệm pháp lý dài hạn giữa các cá nhân đang hoạt động trong
nền kinh tế, đây là một khía cạnh quan trọng để có được những kết quả tích cực
trong hoạt động kinh tế (Pretty và Ward, 2001) cũng như trong hoạt động tín
dụng.
2.3.2 Các nghiên cứu về vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng
Đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về mối liên hệ giữa vốn xã hội và tiếp cận
tín dụng đã chứng minh rằng vốn xã hội có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng của các cá nhân, hộ gia đình cũng như các doanh nghiệp. Lawal và cộng sự
(2009), trong một nghiên cứu thực nghiệm đối với các hộ gia đình nông dân
trồng ca cao ở Nigeria, đã chỉ ra rằng các hiệp hội và mạng lưới là những phương
tiện mà qua đó vốn xã hội của các nông hộ được tích lũy. Nhóm tác giả đã chứng
minh rằng nếu có sự gia tăng trong một đơn vị vốn xã hội sẽ làm tăng khả năng
tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình này. Okten (2004) trong nghiên cứu về cách
thức mà các mạng lưới gia đình và cộng đồng ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín
dụng của một cá nhân với tổ chức tín dụng, ông cho rằng vai trò của cộng đồng
trong việc cung cấp thông tin rất quan trọng, nó làm giảm chi phí tìm kiếm của
khách hàng và chi phí giám sát, thực thi của các tổ chức cho vay. Tác giả khẳng
định mạng lưới cộng đồng và gia đình có ý nghĩa trong việc các cá nhân hiểu biết
một nơi để vay, cũng như các tổ chức tín dụng ra quyết định chấp nhận cho vay.
Nghiên cứu một trường hợp ở Uganda, Heikkilaa và cộng sự (2009) đã khẳng
định vốn xã hội có tác động tích cực đối với khả năng tiếp cận tín dụng nhưng
nhận thấy mối liên hệ giữa lòng tin của mọi người với nhau và sự tiếp cận các
khoản vay thì không có ý nghĩa. Ajam (2009) khi xem vai trò của vốn xã hội
trong tiếp cận tín dụng vi mô ở Ekiti State đã cho thấy vốn xã hội có ảnh hưởng
tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng vi mô. Trong chỉ số vốn xã hội, các yếu
tố ảnh hưởng mạnh tới khả năng tiếp cận tín dụng vi mô bao gồm các biến là số
lượng hiệp hội mà hộ gia đình là thành viên, lượng tiền mặt và các khoản đóng
góp lao động của các hộ gia đình khi tham gia vào các hiệp hội khác nhau.
Nghiên cứu kết luận rằng, việc tham gia vào các mạng lưới xã hội hay các hiệp
15
hội sẽ giúp các hộ gia đình cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng. Kết quả phân
tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ở các
nông thôn Thái Lan của Heikkilaa (2009) chỉ ra rằng vốn xã hội ràng buộc, kết
nối có tác động ngược chiều với khả năng bị ràng buộc tiếp cận tín dụng chính
thức. Điều này có nghĩa là một cá nhân thuộc một mạng lưới cá nhân có quan hệ
mạnh và trong mạng lưới này có nhiều thành viên có địa vị xã hội cao thì cá nhân
đó ít có khả năng bị từ chối tiếp cận tín dụng. Lin Xiong và các cộng sự (2010)
nghiên cứu những ảnh hưởng của vốn xã hội về tiếp cận tài chính ngân hàng ở
Trung Quốc. Dựa trên một cuộc khảo sát toàn quốc, phân tích của nhóm tác giả
đã cho thấy các doanh nhân dành nhiều thời gian cho các hoạt động xã hội thì có
nhiều khả năng nhận được một khoản vay từ các ngân hàng thương mại. Ngoài
ra, các tác giả đã chỉ ra rằng những người là thành viên của các đảng chính trị sẽ
có nhiều khả năng tiếp cận các ngân hàng nhà nước hơn. Để có được một khoản
vay từ một loại hình cụ thể của ngân hàng, một thương nhân cần tham gia vào
mạng xã hội có liên quan. Qua nghiên cứu “Vai trò của vốn xã hội trong phát
triển tài chính” Guison và cộng sự (2004) đã chỉ ra tác dụng của vốn xã hội đối
với phát triển tài chính ở một nước phát triển là Italia. Các tác giả cho biết trong
những vùng có mức vốn xã hội cao, hộ gia đình thường tiếp cận với tín dụng
chính thức nhiều hơn là tín dụng phi chính thức.
2.4 Các nhân tố khác ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
Dựa trên các nghiên cứu đã thực hiện, sử dụng phương pháp phân tích định
lượng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và sự lựa
chọn các loại tín dụng của hộ gia đình nông thôn, ngoài vốn xã hội còn có hai
nhân tố khác là các đặc điểm của nông hộ và đặc điểm của các khoản vay.
2.4.1 Đặc điểm các khoản vay
Đặc điểm của các khoản vay như lãi suất của các khoản vay, tài sản thế
chấp và mục đích vay có thể tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ
gia đình. Trong nghiên cứu của mình, Fuchs và Beck (2004) chỉ ra rằng lãi suất
có tác động dương đến khả năng tiếp cận tín dụng của các nông hộ vì họ cho rằng
lãi suất cao sẽ làm tăng chi phí vốn vay. Còn Tra và Lensik (2007) thì kết luận
16
những hộ gia đình có tài sản thế chấp cao và có mục đích đi vay dành cho việc
sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng tiếp cận tín dụng hơn bởi vì những hộ này được
tin tưởng cao hơn bởi các tổ chức tín dụng chính thức.
2.4.2 Đặc điểm cá nhân và hộ gia đình
Khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình nông thôn có liên quan đến
đặc điểm của từng nông hộ (như kích thước hộ, thu nhập, tuổi của người đi vay,
trình độ học vấn của người đi vay, tình trạng hôn nhân, giới tính). Nhiều nghiên
cứu đã tìm hiểu mối liên hệ giữa đặc điểm của các hộ gia đình với khả năng tiếp
cận và lựa chọn tín dụng của họ.
Zeller (2001) cho rằng trình độ học vấn của người đi vay càng cao thì khả
năng tiếp cận tín dụng của hộ đó càng lớn và những người này thường có xu
hướng chọn lựa khu vực tín dụng chính thức để vay. Trong khi Lawal (2009) chỉ
ra rằng kích thước hộ lớn thì khả năng tiếp cận tín dụng của hộ sẽ thấp hơn, còn
Marge (2003, trích bởi Isaac, 2012) kết luận tuổi của một người càng lớn thì uy
tín càng cao, do đó khả năng vay được vốn càng lớn, tuy nhiên khi tuổi của người
đó tăng đến một thời điểm nhất định thì xác suất cho vay vốn sẽ giảm.
Kết quả nghiên cứu củaTrần Thọ Đạt (1998) cho rằng nếu giới tính của
người đi vay là nữ thường ít thích tiếp cận tín dụng chính thức. Họ thích vay từ
những chương trình hỗ trợ vốn của phụ nữ hơn vì thủ tục đơn giản và không cần
phải thế chấp tài sản. Dufhues (2012) khẳng định dân tộc của người đi vay có ý
nghĩa trong nghiên cứu về khả năng vay tín dụng. Nghiên cứu của Issac (2012),
Okten (2004) cho rằng tình trạng hôn nhân và người đi vay là chủ hộ có ảnh
hưởng cùng chiều đến tiếp cận tín dụng nhưng không mạnh. Campbel và
Mankiw (1989) khẳng định rằng thu nhập có tác động dương đến khả năng tiếp
cận tín dụng bởi vì thu nhập cao sẽ đảm bảo được khả năng trả nợ vay. Okent
(2004) đã chứng minh trong nghiên cứu của mình rằng khoảng cách từ nhà đến
tổ chức tín dụng có tác động âm đến khả năng tiếp cận tín dụng bởi vì khoảng
cách càng xa thì sẽ càng làm tăng chi phí giám sát và sàn lọc của các tổ chức tín
dụng. Kết quả nghiên cứu của Ha (1999) chỉ ra rằng tổng diện tích đất sở hữu bởi
nông hộ có quan hệ thuận chiều với khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ,
17
nghĩa là tổng diện tích đất của nông hộ tăng 1 đơn vị thì việc tiếp cận vốn tín
dụng tăng 1 đơn vị.
Bảng 2.1 Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
Biến
Vốn xã hội
Mạng lưới xã hội
Chiều tác động
Giải thích
+
Mạng lưới xã hội rộng, khả năng tiếp cận tín
dụng sẽ cao hơn (Okten và Osili, 2004)
Lòng tin đối với mọi người cao, khả năng tiếp
cận tín dụng cao hơn (Heikkila và cộng sự,
2009)
Sự hợp tác với mọi người cao, khả năng tiếp
cận tín dụng cao hơn Lawal và cộng sự,
2009)
Niềm tin
+
Sự hợp tác
+
Đặc điểm các khoản vay
Lãi suất
+
Tài sản thế chấp
+
Mục đích vay
+
Chi phí vay cao, khả năng tiếp cận tín dụng
thấp hơn (Fuchs và Beck, 2004).
Giá trị tài sản thế chấp cao làm tăng khả năng
tiếp cận tín dụng (Tra và Lensik 2007).
Những người đi vay với mục đích sản xuất
kinh doanh thì khả năng tiếp cận tín dụng
cao hơn (Tra và Lensik 2007).
Đặc điểm người đi vay và hộ gia đình
Kích thước hộ
Tuổi
Tuổi bình
phương
Học vấn
Tình trạng hôn
nhân
Chủ hộ
Giới tính
+/-
+
+
+
+
+/-
Kích thước hộ gia đình lớn thì lượng lao động
sẵn có trong gia đình nhiều hơn, từ đó sẽ
nâng cao việc sản xuất kinh doanh. Do vậy,
kích thước hộ gia đình có tác động dương
lên khả năng tiếp cận tín dụng (Marge,
2003, trích bởi Isaac, 2012)
Kích thước hộ gia đình lớn thì nhu cầu tiêu
dùng cao ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
vay nên khả năng tiếp cận tín dụng thấp hơn
(Lawal, 2009)
Những người có tuổi đời cao, khả năng tiếp
cận tín dụng cao hơn (Zeller, 2001)
Những người có tuổi đời cao, khả năng tiếp
cận tín dụng cao hơn nhưng đến một
ngưỡng nào đó sẽ giảm xuống (Trà, 2007)
Trình độ học vấn cao sẽ làm tăng khả năng
tiếp cận tín dụng (Zeller, 1994).
Hộ gia đình mà chủ hộ đã kết hôn sẽ được tin
tưởng hơn và do đó tăng khả năng tiếp cận
tín dụng (Lensik và Tra, 2007).
Người đi vay là chủ hộ sẽ có xu hướng tiếp
cận tín dụng tốt hơn (Okten,2004).
Xác suất nam giới tiếp cận tín dụng từ các
ngân hàng cao hơn nữ giới (Isaac,2011).
18
Dân tộc
+
Thu nhập
+
Khoảng cách
-
Tổng số đất
+/-
Phụ nữ thường vay vốn từ những chương
trình hỗ trợ vốn của phụ nữ hơn (Trần Thọ
Đạt, 1998).
Khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn khi người
đi vay là thành viên của nhóm dân tộc đa số
(Dufhues,2012).
Thu nhập cao sẽ đảm bảo khả năng trả nợ vay
nên khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
cao hơn (Campbel và Mankiw, 1989)
Khoảng cách xa làm tăng chi phí giao dịch,
chi phí giám sát nên khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức thấp hơn (Okten,2004)
Tổng diện tích đất sỡ hữu của nông hộ. Do
đó, điều kiện tiếp cận tín dụng khác nhau
(Ha, 1999)
2.5 Đánh giá các tài liệu nghiên cứu có liên quan
Tóm lại, việc đo lường vốn xã hội có thể dựa vào nhiều chỉ số khác nhau
tùy theo từng mục đích nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp định lượng để đo
lường mạng lưới xã hội bằng các chỉ số đại diện thông qua việc sử dụng các bảng
câu hỏi sẽ thuận tiện cho việc điều tra. Tuy nhiên có thể không đánh giá toàn
diện về vốn xã hội. Vì thế có thể kết hợp phương pháp định lượng và phương
pháp định tính để đo lường vốn xã hội.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy, số lượng mạng lưới mà các thành viên hộ
gia đình tham gia và số lượng người có thể giúp đỡ gia đình khi đối mặt với khó
khăn được sử dụng để đo lường mạng lưới xã hội. Ở nông thôn Việt Nam, có
nhiều loại tổ chức hiệp hội khác nhau như hội nông dân, công đoàn, hội phụ nữ,
đoàn thanh niên, tổ chức tôn giáo và các tổ chức xã hội khác được thành lập
nhằm hỗ trợ người dân trong sản xuất và cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt khi ngân
hàng Chính sách Xã hội cung cấp tín dụng cho người dân nông thôn thông qua
các tổ chức này tại địa phương, vai trò của họ được đánh giá ngày càng quan
trọng trong việc hỗ trợ người dân tiếp cận nguồn tín dụng chính thức. Bên cạnh
đó, sự tương tác giữa các mối quan hệ họ hàng, hàng xóm láng giềng và bạn bè
cũng rất hữu ích trong việc hỗ trợ, cung cấp thông tin về việc kinh doanh sản
xuất cũng như các nguồn tín dụng cho vay để giải quyết khó khăn.