Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp hạn chế nợ xấu tại ngân hàng TMCP á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.16 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

VÕ THỊ KIM HẠNH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------

VÕ THỊ KIM HẠNH
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hƣớng nghề nghiệp)
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN QUANG THU

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Võ Thị Kim Hạnh, học viên cao học khóa 23 lớp Quản trị kinh
doanh đêm 4, trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn "Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Á Châu" là do chính bản thân tôi thực hiện, không sao chép từ bất cứ
nghiên cứu nào khác, các số liệu thống kê và phân tích là hoàn toàn trung thực.
TP. HCM, ngày ...... tháng ...... năm ..........

Võ Thị Kim Hạnh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................2
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................4
1.1 Tổng quan về nợ xấu tại NHTM ..........................................................................4
1.1.1 Khái niệm về nợ xấu ...................................................................................4

1.1.2 Phân loại nợ xấu .........................................................................................6
1.1.3 Một số chỉ tiêu chủ yếu đo lường nợ xấu tại các NHTM ...........................9
1.1.4 Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM..................................... 10
1.1.4.1 Đối với ngân hàng ........................................................................ 10
1.1.4.2 Đối với nền kinh tế ...................................................................... 12
1.1.5 Các nguyên tắc về quản lý nợ xấu trong hiệp ước Basel ........................ 13
1.2 Tổng quan các nghiên cứu về nguyên nhân gây ra nợ xấu ............................... 15
1.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm ở các nước ....................................................... 15
1.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam .................................................... 16
1.3 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM ............. 18
1.3.1 Giới thiệu mô hình hồi quy Binary Logistic............................................ 18


1.3.2 Mô hình Binary Logistic trong phân tích các yếu tố tác động đến nợ
xấu...................................................................................................................... 20
Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU ............................................................................................... 24
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu ......................................................... 24
2.2 Thực trạng nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu .... 25
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu ........... 25
2.2.1.1 Tình hình huy động vốn ............................................................... 25
2.2.1.2 Tình hình sử dụng vốn ................................................................. 30
2.2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................... 37
2.2.2 Thực trạng nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu ................................................................................................................... 40
2.2.3 Mô hình Binary Logistic trong phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu
tại Ngân hàng TMCP Á Châu ........................................................................... 45
2.2.3.1 Thông tin cơ bản của khách hàng từ dữ liệu thống kê ................. 45
2.2.3.2 Kiểm định mô hình hồi quy Binary Logistic .............................. 52

2.2.3.3 Kết quả nghiên cứu và nhận định các chỉ số ảnh hưởng đến nợ xấu
................................................................................................................... 53
2.3 Đánh giá công tác hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu .................... 56
2.3.1 Thực trạng công tác hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu ....... 56
2.3.1.1 Định hướng chính sách và hoạt động tín dụng ............................ 56
2.3.1.2 Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ .............................................. 60
2.3.2 Đánh giá công tác hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu .......... 61
2.3.2.1 Những kết quả đạt được ............................................................... 61
2.3.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân ..................................................... 62
Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................... 66
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU...................................................................................... 67


3.1 Định hướng hoạt động và quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Á Châu ....... 67
3.2 Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu ................................. 68
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng ............................................................... 68
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ................................................ 69
3.2.3 Thường xuyên kiểm tra, tái thẩm định các tài sản đảm bảo .................... 70
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân ..................... 71
3.2.5 Giám sát việc triển khai và ứng dụng xếp hạng tín dụng trong hoạt động
........................................................................................................................... 72
3.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên .................................................. 72
3.2.7 Củng cố lại hình ảnh thương hiệu của ngân hàng để thu hút khách hàng
tiềm năng ........................................................................................................... 73
3.3 Một số kiến nghị................................................................................................ 74
3.3.1 Kiến nghị đối với doanh nghiệp .............................................................. 74
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................. 75
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ ngành ............................................ 76
Tóm tắt chương 3 ..................................................................................................... 77

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

AEG

Nhóm chuyên gia tư vấn

AMC

Công ty quản lý tài sản

BCBS

Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng

CIC

Trung tâm Thông tin Tín dụng

Eximbank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu


GDP

Tổng sản phẩm nội địa

IMF

Quỹ Tiền tệ Thế giới

MB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sỡ hữu

RRTD


Rủi ro tín dụng

Sacombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TCTD

Tổ chức tín dụng

Techcombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

USD

Đồng đô la Mỹ

VAMC

Công ty mua bán nợ xấu quốc gia


VND

Đồng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Mô tả các biến đo lường được sử dụng trong mô hình và mối tương quan
kỳ vọng ..................................................................................................................... 22
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại ACB giai đoạn 2010 - 2014 ........................ 29
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại ACB giai đoạn 2010 - 2014 .......................... 31
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp tại ACB giai đoạn 2010 2014 .......................................................................................................................... 35
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay tại ACB giai đoạn 2010 - 2014 .......... 36
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB giai đoạn 2010 - 2014 ............. 39
Bảng 2.6: Tình hình cho vay khách hàng theo nhóm nợ và tỷ lệ nợ xấu tại ACB giai
đoạn 2010 - 2014 ...................................................................................................... 42
Bảng 2.7: Tình hình lãi suất vay vốn của doanh nghiệp .......................................... 46
Bảng 2.8: Tình hình số tiền vay vốn của doanh nghiệp ........................................... 46
Bảng 2.9: Tình hình tỷ lệ vốn vay trên giá trị TSĐB ............................................... 47
Bảng 2.10: Tình hình lợi nhuận bình quân hàng năm của doanh nghiệp ................ 48
Bảng 2.11: Tình hình năng lực tài chính của doanh nghiệp .................................... 49
Bảng 2.12: Tình hình kinh nghiệm của người quản lý doanh nghiệp ...................... 50
Bảng 2.13: Tình hình trình độ học vấn của người quản lý doanh nghiệp ................ 51
Bảng 2.14: Tình hình về sự ổn định của thị trường ................................................. 51
Bảng 2.15: Kiểm định giả thuyết ............................................................................. 52
Bảng 2.16: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .............................................. 52
Bảng 2.17: Mức độ chính xác của dự báo ................................................................ 53
Bảng 2.18: Kết quả phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu tại ACB .................. 54
Bảng 2.19: Nhóm tiêu chí áp dụng để thẩm định và phê duyệt tín dụng tại ACB...57



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Biểu đồ tổng vốn huy động và tổng dư nợ cho vay tại ACB giai đoạn
2010 - 2014 .............................................................................................................. 32
Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ tăng trưởng ROA, ROE của ACB giai đoạn 2010 - 2014...39
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu của ACB và toàn hệ thống ngân hàng giai đoạn 2010
- 2014........................................................................................................................ 40


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống các TCTD là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế phát triển giúp cho
cung cầu tiền tệ gặp nhau. Tuy vậy, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ là một hoạt
động rất nhạy cảm đối với những biến động của nền kinh tế - chính trị - xã hội. Đặc
biêt hoạt động tín dụng là một hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho hệ thống
NHTM Việt Nam vì vậy nó chịu ảnh hưởng rất lớn từ những thay đổi này và các
ngân hàng khó tránh được những rủi ro tiềm ẩn.
Nợ xấu của ngân hàng được xem là nguyên nhân cơ bản gây tắc nghẽn sự
lưu thông lành mạnh của nền kinh tế, gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng và
cũng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng khó khăn của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang còn gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì vấn đề
giải quyết nợ xấu của các ngân hàng là bài toán nan giải nhất.
Theo cơ quan giám sát NHNN, vào thời điểm tháng 9 năm 2012 tỷ lệ nợ xấu
của toàn hệ thống là 17%, nhưng sau hơn 2 năm xử lý chủ yếu bằng các giải pháp
thu hồi nợ, cơ cấu lại nợ, sử dụng dự phòng rủi ro, bán nợ và TSĐB …thì số nợ xấu
này đã giải quyết được hơn một nửa. Tỷ lệ nợ xấu đến cuối năm 2014 ước tính còn
3,25%. Trong khi nợ xấu của các ngân hàng giảm nhanh thì dự phòng rủi ro lại tăng
vọt do các ngân hàng áp dụng phân loại nợ theo quy định tại Thông tư 09 và trích

lập dự phòng cho phần nợ xấu mà VAMC mua hoán đổi bằng trái phiếu đặc biệt.
Do vậy, nợ xấu cũng chỉ được che lắp bằng nhiều cách khác nhau và vấn đề cần
thiết hiện nay làm thế nào để triệt tiêu không chỉ "nợ xấu " mà là cơ chế sinh ra nó?
Trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, Ngân hàng TMCP Á Châu
đã không ngừng cố gắng để đạt được mục tiêu đề ra. Năm 2014, nợ xấu trên tổng dư
nợ tín dụng của ACB được kiểm soát ở mức 2,2%, thấp hơn nhiều so với toàn
ngành ngân hàng (3,25%) và thấp hơn đáng kể so với năm 2013 (3,1%) .Tuy nhiên,
con số này vẫn chưa ở mức độ an toàn, việc hạn chế nợ xấu ở mức thấp nhất nhằm
thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng bền vững luôn là điều cần thiết. Vì thế tôi


2

chọn đề tài "Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu" để nghiên
cứu với mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc đề xuất các giải pháp nhằm
hạn chế nợ xấu tại ACB trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung: Tìm giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Á Châu.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Phân tích thực trạng nợ xấu và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Đề xuất các giải pháp hạn chế nợ xấu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu và các nguyên nhân
hình thành nên nó.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2010 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp cả 2 phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu
định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân
tích, tổng hợp và hệ thống hóa nhằm làm rõ tình hình nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Á Châu.
Nghiên cứu định lƣợng: sử dụng dữ liệu thống kê với 150 khách hàng đang
vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu trong năm 2014, thu nhập được các thông tin
cơ bản cho việc nghiên cứu. Sau đó, tác giả sử dụng mô hình hồi quy Binary
Logistic trên phần mềm phân tích thống kê SPSS, phiên bản 20.0 để cho ra kết quả
phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu.
5. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu


3

Chương 1: Những lý luận cơ bản về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Chương 3: Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á
Châu
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


4

CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về nợ xấu tại NHTM
1.1.1 Khái niệm về nợ xấu

Thuật ngữ “nợ xấu” (Non-performing loan) thường được viết tắt là NPL.
Thuật ngữ này còn được thay thế bằng nợ khó đòi (doubtful debt) theo Fofack
(2005) hoặc khoản vay có vấn đề (problem loan) theo Berger và DeYoung (1997).
Nhìn chung nợ xấu có thể được hiểu là các khoản nợ dưới chuẩn và bị nghi ngờ về
khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ. Nợ xấu cũng được xem như là
một khoản nợ không trả được (defaulted loan) mà ngân hàng không thể thu lợi từ nó
(Ernst & Young, 2004). Nợ xấu cũng được định nghĩa như là các khoản vay trễ hạn
90 ngày hoặc hơn trong việc thanh toán các khoản lãi hoặc vốn (Bexley và
Nenninger, 2012). Trong khi đó, theo Caprio và Klingebiel (1996), nợ xấu là những
khoản cho vay trong một thời gian tương đối dài không tạo ra thu nhập mà vốn gốc
hay lãi vay của các khoản vay này chưa được thanh toán ít nhất là 90 ngày.
Bên cạnh các khái niệm của các nhà nghiên cứu, các định chế tài chính cũng
đưa ra các khái niệm về nợ xấu như sau:
Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS)
BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng
dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý RRTD, BCBS xác định việc
khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều
kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi
ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi ví dụ như giải chấp
chứng khoán (nếu đang nắm giữ); (ii) người vay đã quá hạn trả nợ 90 ngày (Basel
Committee on Banking Supervision, 2002). Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao
gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay
không trả được nợ.
BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả năng
thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ được ghi


5

nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ

được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy lãi suất của các khoản
vay này sẽ không được cộng dồn và sẽ chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế
nhận được.
Khái niệm nợ xấu của nhóm chuyên gia tƣ vấn AEG của Liên Hợp Quốc
Nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hợp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ
xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho
các ngân hàng (AEG, 2004). AEG thống nhất định nghĩa “về cơ bản, một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi
chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa
thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc
chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách
khác, nợ xấu được xác định trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) khả năng
trả nợ bị nghi ngờ.
Khái niệm nợ xấu của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF)
Theo hướng dẫn tính tóan các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia
(FSIs), IMF đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau: “một khoản vay được coi là nợ
xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã
quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa
thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy
những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người
vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ
khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm
phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản
vay thay thế”. (IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004).
Khái niệm nợ xấu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các khoản nợ của các TCTD được phân loại thành 5 nhóm
theo thứ tự từ nhóm 1 đến nhóm 5 và từ nhóm 3 trở lên được xác định là nhóm nợ
“dưới tiêu chuẩn” tương đương với việc thể hiện tính chất “khó đòi”.



6

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 "Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân
hàng của TCTD" thì nợ xấu được định nghĩa như sau:
"Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu được xác định
theo 2 phương pháp: (i) phương pháp định lượng dựa vào tính chất quá hạn của
khoản nợ và (ii) phương pháp định tính căn cứ theo khả năng trả nợ đáng lo ngại".
Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN “Quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” ban hành thay thế
quyết định số 493, có hiệu lực từ 01/06/2014 thì nợ xấu vẫn là nợ thuộc các nhóm 3,
4 và 5.
Xét về bản chất, nợ xấu ngân hàng là do khách hàng vay vốn sử dụng vốn
vay không hiệu quả, nó thường phát sinh sau một chu kỳ vay vốn, thậm chí sau một
thời gian dài. Do đó nợ xấu là vấn đề tồn tại từ lâu trong hoạt động của các TCTD.
1.1.2 Phân loại nợ xấu
Ở Việt Nam, việc phân loại nợ xấu tương đối đơn giản. Chuẩn mực quan trọng
nhất trong việc phân loại nợ ở Việt Nam chủ yếu là dựa vào thời gian quá hạn và
khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 "Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân
hàng của TCTD" và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc
sửa đổi, bổ sung quyết định số 493 thì nợ được phân thành 5 nhóm như sau:
 Phƣơng pháp phân loại nợ định lƣợng
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn và Các khoản
nợ quá hạn dưới 10 ngày.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.



7

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; Các khoản nợ được miễn
hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín
dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
 Phƣơng pháp phân loại nợ định tính
TCTD phân loại nợ theo phương pháp định tính căn cứ vào hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của TCTD đó.
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được
TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
khả năng tổn thất cao.


8

Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Theo quy định của NHNN Việt Nam thì nợ xấu là nợ nhóm 3, 4, 5 được quy
định như trên. Tuy nhiên, Quyết định số 493 và Quyết định số 18 chưa phản ánh
được đầy đủ chất lượng tín dụng của các TCTD cũng như là còn khá xa so với tiêu
chuẩn an toàn quốc tế nên không phản ánh đủ sức khỏe mà cụ thể là nợ xấu của
ngân hàng. Do đó, NHNN đã ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN "Quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài" với hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2014 và được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 09/2013/TT-NHNN để khắc phục những mặt hạn chế còn tồn tại ở
Quyết định số 493. NHNN đã thể hiện quyết tâm trong việc công khai, minh bạch,
nâng cao chất lượng cung cấp thông tin để có được sự thống nhất trong báo cáo nợ
xấu và phản ánh chính xác thực trạng về nợ xấu. So với Quyết định số 493, trong
Thông tư số 02 có ba điểm thay đổi lớn:
Một là, phạm vi xác định, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro được mở
rộng thêm các tài sản như các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín
dụng, tiền mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác cấp tín dụng, tiền
gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại các TCTD.
Hai là, thay đổi về mặt phương pháp, các TCTD thực hiện xác định, phân
loại nợ phải sử dụng đồng thời, thống nhất cả phương pháp định lượng và định tính.
Ba là, các TCTD ngoài việc tự phân loại nợ còn phải sử dụng kết quả phân
loại của Trung tâm Thông tin Tín dụng NHNN (CIC) cung cấp để điều chỉnh theo
hướng nếu mức độ rủi ro do TCTD phân loại thấp hơn của CIC thì phải sử dụng kết

quả của CIC.
Như vậy, những quy định chi tiết từ Thông tư số 02 đã đưa việc phân loại nợ
xấu cao hơn so với quy định trước đây, không chỉ là thời gian chậm thanh toán mà
là mối quan hệ cấp tín dụng giữa TCTD với khách hàng và tài sản cấp tín dụng
được đảm bảo bởi cổ phiếu của TCTD.


9

1.1.3 Một số chỉ tiêu chủ yếu đo lƣờng nợ xấu tại các NHTM
Nợ xấu phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả được
toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay trong thời gian ít nhất 90 ngày. Nợ xấu
thường là biểu hiện yếu kém về năng lực tài chính của khách hàng và là dấu hiệu
RRTD cho ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ xấu phát sinh là
không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ xấu vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả
năng thanh toán của ngân hàng. Nợ xấu có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính
chất rủi ro, người ta có các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu như sau:
- Tổng số nợ xấu: đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ
khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số dư nợ đó, nợ
không có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu. Như
vậy, nó chưa phản ánh một cách chính xác số nợ cho vay không có khả năng thu hồi
của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng các khoản nợ xấu
x 100%
Tổng dƣ nợ

Chỉ tiêu này cho biết mức độ RRTD của ngân hàng. Tỷ lệ này phản ánh cứ
100 đơn vị tiền tệ khi ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà ngân

hàng xác định khó có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi được đúng hạn tại thời
điểm xác định. Tỷ lệ này mà càng cao thì khả năng rủi ro càng lớn. Theo thông lệ
quốc tế thì ngưỡng an toàn về tỷ lệ nợ xấu là dưới 3% và NHNN lấy tỷ lệ nợ xấu
dưới 3% làm tiêu chuẩn đánh giá trong quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động TCTD. Theo quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008 của
Thống đốc NHNN Việt Nam “V/v ban hành quy định xếp loại NHTM cổ phần”, các
NHTM đạt điểm tối đa về chất lượng tín dụng khi có tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn hoặc
bằng 3%.
- Hệ số RRTD =

Tổng dƣ nợ cho vay
x 100%
Tổng tài sản có

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn
nhưng đồng thời RRTD cũng rất cao (Trần Huy Hoàng, 2011).


10

- Tỷ lệ dự phòng RRTD trên nợ xấu: tỷ lệ này cho biết khả năng bù đắp nợ
xấu của quỹ dự phòng rủi ro. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro
bù đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng càng lớn và ngược lại. Tùy theo cấp độ rủi ro mà ngân hàng phải trích lập rủi
ro từ 0% đến 100% giá trị từng khoản vay (sau khi trừ đi giá trị TSĐB). Nếu ngân
hàng cho vay với danh mục càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro càng cao,
thông thường tỷ lệ này dao động khoảng từ 0% đến 5% tổng dư nợ (Nguyễn Văn
Tiến, 2012, trang 312).
Ngoài ra, tùy theo tình hình cụ thể của mỗi Ngân hàng hoặc mỗi quốc gia

trong từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực
trạng nợ xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp lý.
1.1.4 Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính, là doanh nghiệp kinh doanh tiền
tệ thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Ngân hàng trở thành cầu nối giữa cung
và cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Do đó, một sự biến động của ngân hàng sẽ ảnh
hưởng xấu đến chính hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Nợ xấu là một trong
những nguyên nhân chủ yếu gây ra. Sau đây là một số tác động của nợ xấu đến
ngân hàng.
1.1.4.1 Đối với ngân hàng
- Nợ xấu làm ảnh hưởng "thanh khoản" của NHTM
Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay. Nợ xấu phát
sinh, khả năng thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, không thu hồi được hoặc thu
hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh
toán đầy đủ, đúng hạn đối với các khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng rất
lớn tới tính thanh khoản của ngân hàng, khiến thanh khoản luôn bấp bênh, đối mặt
với bất ổn. (Báo cáo triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2012 – 2013, 2011)
- Nợ xấu làm giảm uy tín của NHTM


11

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng phần lớn là nguồn huy động. Do đó, uy tín là yếu tố tuyệt đối quan trọng,
nó quyết định sự sống còn, tồn tại và phát triển một ngân hàng. Khi tỷ lệ nợ xấu
tăng cao phản ánh sự yếu kém trong công tác điều hành, quản lý cũng như năng lực
của ngân hàng, do đó làm giảm lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, chính là
làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường, nó tác động mạnh nhất tới nghiệp vụ
huy động vốn làm giảm quy mô hoạt động của ngân hàng. Uy tín ngân hàng giảm
cũng làm giảm lòng tin đối với các tổ chức tài chính tiền tệ trong nước và trên thế

giới, khiến ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thiết lập quan hệ vay vốn, quan hệ
đại lý... với các tổ chức đó.
- Nợ xấu tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi của NHTM
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng đồng thời cũng là hoạt
động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Do đó, khi nợ xấu tăng cao sẽ ảnh
hưởng lớn đến lợi nhuận ngân hàng trên các khía cạnh, đó là:
+ Nợ xấu khiến các ngân hàng không những không mở rộng mà còn có thể bị
thu hẹp quy mô hoạt động kinh doanh, do đó làm ảnh hưởng đến thu nhập của ngân
hàng.
+ Nợ xấu tăng cao sẽ trực tiếp làm giảm thu nhập kinh doanh của ngân hàng
do không thu hồi được gốc lãi của các khoản nợ xấu.
+ Việc gia tăng nợ xấu sẽ kéo theo việc ngân hàng phải tăng cường trích lập
dự phòng rủi ro cho các khoản nợ này. Đây là một trong những nhân tố chính khiến
lợi nhuận của các ngân hàng giảm mạnh.
- Nợ xấu làm cản trở quá trình hội nhập của các NHTM
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất
yếu đối với các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Tuy nhiên, nợ xấu
tăng cao khiến khả năng hội nhập của NHTM giảm, cụ thể:
+ Tỷ lệ nợ xấu gia tăng sẽ dẫn đến khả năng sinh lợi của ngân hàng bị giảm
sút, trong khi đó khả năng sinh lợi là yếu tố quyết định đến giá cổ phiếu và ảnh


12

hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư khi đầu tư vào ngân hàng. Do đó, nợ xấu
ngân hàng tăng cao là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh, trong quá trình hội nhập và
phát triển.
+ Có thể thấy nợ xấu ngân hàng ngày càng tăng trong khi số trích lập dự
phòng RRTD không tăng tương ứng. Như vậy, số liệu báo cáo nợ xấu của các
NHTM không minh bạch, không xác định đúng số nợ xấu của ngân hàng là bao

nhiêu do đó không đánh giá được đúng kết quả kinh doanh của từng ngân hàng (vì
số liệu trong thực tế đã bị bóp méo). Khi các thông tin công bố của ngân hàng
không minh bạch đồng nghĩa với việc ngân hàng đã đánh mất cơ hội tham gia thị
trường tài chính quốc tế do sự minh bạch trong thông tin là yếu tố quan trọng đối
với các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.4.2 Đối với nền kinh tế
Nợ xấu phát sinh sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế do ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh đình trệ. Nợ xấu
tùy theo tính chất và mức độ, không chỉ ảnh hưởng tới ngân hàng mà còn cả tới các
doanh nghiệp, các cá nhân liên quan và toàn bộ nền kinh tế. Dưới góc độ vĩ mô, nợ
xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế, cản trở NHTM thực
hiện tốt chức năng trung gian tín dụng, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Việc điều tiết
vĩ mô của nền kinh tế thông qua các NHTM cũng trở nên kém hiệu quả. Ở mức độ
trầm trọng, nợ xấu không chỉ gây mất vốn, mất khả năng thanh toán dẫn tới sự sụp
đổ không chỉ của một ngân hàng mà còn kéo theo ảnh hưởng dây chuyền làm chao
đảo toàn bộ hệ thống ngân hàng. Điều đó gây rối loạn lưu thông tiền tệ trong nước,
gây đình trệ sản xuất và khủng hoảng kinh tế.
Lịch sử hoạt động của các NHTM trên thế giới đã chứng kiến các ngân hàng
lớn bị phá sản và hậu quả của nó không giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà
còn lan ra nhiều nước trong khu vực hay toàn châu lục. Thực tế cho thấy cuộc
khủng hoảng tài chính Châu Á (1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001 2002), cuộc khủng hoảng tài chính (2008-2009), cuộc khủng hoảng nợ tại các nước
Châu Âu (2012) đã làm rung chuyển toàn cầu.


13

1.1.5 Các nguyên tắc về quản lý nợ xấu trong hiệp ƣớc Basel
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
Supervision – BCBS) là một ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động
ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương

của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương
quốc Anh và Mỹ). Quan điểm của Ủy ban Basel là: sự yếu kém trong hệ thống ngân
hàng của một quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự
ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh của hệ
thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp
trong phạm vi các nước thành viên mà mở rộng mối liên hệ với các chuyên gia trên
toàn cầu. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất
là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị RRTD, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn
trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản
sau đây:
Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): Ủy ban Basel yêu
cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách RRTD, xem xét
RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ
nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách
nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát
hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của
từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý
RRTD trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới
phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.
Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác
định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng
khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các
hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn
để tạo ra các loại hình RRTD khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên
cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề


14

khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa

đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và
bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham
gia; đồng thời cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý RRTD có kinh nghiệm, kiến
thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản
lý RRTD. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa
các bên, đặc biệt cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng
cấp cho các khách hàng có quan hệ.
Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc): các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách thường xuyên đối với
các danh mục đầu tư có RRTD, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin
tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và mức
độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và
kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các điều kiện cấp tín dụng của khách
hàng… để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ
thống cảnh báo sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có
vấn đề. Các chính sách RRTD của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các
khoản tín dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được
giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy
theo quy mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích
các ngân hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản
lý RRTD, giúp phân định các mức độ RRTD trong các tài sản có tiềm ẩn rủi ro của
ngân hàng.
Tóm lại, trong xây dựng mô hình quản lý RRTD, nguyên tắc Basel có một số
điểm cơ bản:
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích
tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ
phận tham gia.
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý RRTD.



15

- Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một
quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản
lý RRTD.
Như vậy, nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu có thể xem là một trong những
cơ sở nền tảng khi xây dựng mô hình quản trị RRTD tại Việt Nam để đảm bảo tính
an toàn, hiệu quả và phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nước.
1.2 Tổng quan các nghiên cứu về nguyên nhân gây ra nợ xấu
1.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc
Hippolyte Fofack (2005): Nghiên cứu sử dụng quan hệ nhân quả Granger
và mô hình dữ liệu bảng với số liệu của 16 nước trong thời gian từ năm 1993 đến
năm 2002 để tìm ra những nguyên nhân gây ra nợ xấu trong cuộc khủng hoảng kinh
tế và ngân hàng ở vùng Sahara Châu Phi trong những năm 1990.
Kết quả cho thấy: Các yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô như lạm phát, lãi suất
thực, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, tỷ giá hối đoái thực, lợi nhuận
ròng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), các khoản vay liên ngân hàng... có
ảnh hưởng đến nợ xấu. Trong đó, tỷ giá hối đoái thực, lãi suất thực và tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân đầu người là các yếu tố đặc biệt có ảnh hưởng mạnh mẽ
nhất.
Irum Saba, Rehana Kouser và Azeem (2013): Nghiên cứu sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan và hồi quy để kiểm tra các biến
kinh tế vĩ mô tác động đến nợ xấu của các ngân hàng Mỹ trong giai đoạn từ 1984 2010.
Kết quả cho thấy: Yếu tố tác động đến nợ xấu mạnh mẽ nhất là GDP thực
bình quân đầu người, sau đó đến lãi suất và cuối cùng là yếu tố tổng dư nợ tín dụng.
Roberto Blanco và Ricardo Gimeno (2012): Nghiên cứu sử dụng dữ liệu
bảng của 50 tỉnh ở Tây Ban Nha trong giai đoạn 1984 – 2009 để kiểm định các yếu
tố tác động đến nợ xấu bằng phương pháp ước lượng GMM – 2 bước.
Kết quả cho thấy: Các yếu tố như giá trị của khoản vay, số hộ gia đình vay
vốn, hình thức vay (có bảo đảm hoặc không có bảo đảm), mục đích vay vốn, tài sản



16

thế chấp và các yếu tố vĩ mô khác như tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ thất nghiệp, lãi
suất đều có ảnh hưởng đến nợ xấu.
Abhiman Das và Saibal Ghosh (2007): Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng
và phương pháp ước lượng GMM để kiểm tra các yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô ảnh
hưởng đến khoản vay có vấn đề của các ngân hàng Ấn Độ trong giai đoạn 1994 –
2005. Kết quả cho thấy cả 2 yếu tố này đếu ảnh hưởng đến khoản vay có vấn đề.
+ Yếu tố vĩ mô: Khủng hoảng tài chính làm nền kinh tế chậm phát triển, do
đó ảnh hưởng đến RRTD. Khi nền kinh tế sụt giảm, thu nhập của doanh nghiệp và
hộ gia đình giảm nên họ gặp khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Yếu tố vi mô: Kinh nghiệm và khả năng xử lý của cán bộ tín dụng, tài sản
thế chấp, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Mohammadreza AlizadehJanvisloo và Junaina Muhammad (2013):
Nghiên cứu sử dụng mô hình dựa trên dữ liệu bảng của 23 NHTM tại Malaysia
trong giai đoạn 1997 – 2012 để xem xét các yếu tố tác động đến nợ xấu. Trong thời
gian đó, hệ thống ngân hàng của Malaysia chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài
chính năm 1997. Sau cuộc khủng hoảng này, nhiều ngân hàng ở quốc gia này đã
thất bại và chính phủ Malaysia đã phát sinh chi phí đáng kể để phục hồi ngành ngân
hàng.
Kết quả cho thấy: Các yếu tố vĩ mô quan trọng được chọn là yếu tố ảnh
hưởng đến nợ xấu bao gồm: tăng trưởng GDP, lãi suất cho vay, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) hoặc lạm phát, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng tăng trưởng tín dụng
trong nước tác động mạnh mẽ đến nợ xấu. Nghiên cứu này cho thấy rằng các yếu tố
bên ngoài tác động đến hệ thống ngân hàng nhiều hơn là các yếu tố bên trong.
1.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
Huỳnh Thị Thu Hiền (2012). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu
của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Phương pháp nghiên cứu: phân tích sơ bộ thông qua phương pháp định tính
để đánh giá thực trạng nợ xấu, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu và phân
tích chính thức bằng phương pháp định lượng để xác định mức độ ảnh hưởng tại các


×