Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình cánh đồng lớn tại tỉnh bến tre luận văn thạc sĩ 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 201 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------

TRẦN THỊ MỸ DUNG

HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRONG
MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TẠI TỈNH BẾN
TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------

TRẦN THỊ MỸ DUNG

HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRONG
MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TẠI TỈNH BẾN
TRE

Chuyên ngành
Mã số

:
:


Quản lý kinh tế
60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN TIẾN KHAI

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Tiến Khai.
Các số liệu và những kết luận nghiên cứu thực hiện trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
Tác giả
Trần Thị Mỹ Dung


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 - PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................4
1.3.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................4
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................4

1.4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................4
1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu ...................................................................4
1.4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu .........................................................................5
1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu ...................................................................5
1.5. Kết cấu của bài luận văn. ..................................................................................5
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................6
2.1. Tổng quan các lý thuyết có liên quan ...............................................................6
2.1.1. Lý thuyết về hộ nông dân và kinh tế học sản xuất ....................................6
2.1.1.1. Một số khái niệm trong nông nghiệp ..................................................6
2.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất ...............................................................8
2.1.1.3. Lý thuyết tân cổ điển về sản xuất của nông hộ ...................................8
2.1.1.4. Lý thuyết hiệu suất theo quy mô .......................................................16
2.1.1.5. Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp .............18
2.1.1.6. Các yếu tố tác động đến năng suất trong sản xuất trong nông nghiệp
........................................................................................................................21
2.1.1.7. Đo lường chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất ...............................22
2.2. Lý thuyết về sản xuất theo hợp đồng (contract farming). ..............................25
2.2.1. Định nghĩa................................................................................................25
2.2.2. Thuận lợi và trở ngại của sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng ..............25
2.2.2.1. Thuận lợi ...........................................................................................26
2.2.2.2. Trở ngại .............................................................................................27
2.3. Mô hình cánh đồng mẫu lớn ở Việt Nam. ......................................................29


2.3.1. Tiêu chí xây dựng cánh đồng mẫu lớn (mô hình)....................................30
2.3.2. Yêu cầu mô hình Cánh đồng mẫu lớn. ....................................................31
2.3.2.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................31
2.3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. .................................................................31
2.3.2.3. Kỹ thuật canh tác...............................................................................31
2.3.2.4. Hình thức liên kết. .............................................................................32

2.4. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan. ........................................................32
2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ...............................................32
2.4.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước. ................................................35
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................42
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................42
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................43
3.3. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu ................................................................43
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu ...........................................................................43
3.3.2. Cỡ mẫu .....................................................................................................44
3.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu .........................................................46
3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................46
3.4.2. Phương pháp lọc dữ liệu: .........................................................................46
3.4.3. Phương pháp định lượng: ........................................................................47
3.4.3.1. Thực hiện các kiểm định so sánh trong và ngoài mô hình bằng kết
quả t-test. ........................................................................................................47
3.4.3.2. Đánh giá tác động của việc tham gia sản xuất trong và ngoài mô hình
cánh đồng mẫu theo phương pháp so sánh điểm xu hướng (PSM). ..............49
3.5. Mô hình nghiên cứu........................................................................................50
3.5.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa ................50
3.5.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông dân
...........................................................................................................................55


CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ................................................................60
4.1. Mô tả địa điểm nghiên cứu .............................................................................60
4.2. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh giai đoạn 2011-2015. ...................................62
4.3. Tình hình xuất khẩu gạo tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015. ........................63
4.4. Kết quả xây dựng Cánh đồng lớn của tỉnh .....................................................64
4.4.1. Kết quả xây dựng mô hình Cánh đồng lớn vụ Đông Xuân 2014-2015 và
Hè Thu 2015. .....................................................................................................64

4.4.2. Về tổ chức điều hành mô hình Cánh đồng lớn. .......................................65
4.4.3. Về hình thức liên kết. ...............................................................................66
4.5. Phương thức sản xuất theo theo hợp đồng và phương thức sản xuất tự do....69
4.5.1. Phương thức sản xuất theo hợp đồng (mô hình Cánh đồng lớn). ............69
4.5.1.1. Sơ đồ mối liên kết trong theo hợp đồng (mô hình Cánh đồng lớn). .69
4.5.1.2. Liên kết dọc. ......................................................................................70
4.5.1.1. Liên kết ngang. ........................................................................................72
4.5.2. Phương thức sản xuất tự do. ....................................................................72
4.5.3. Phân tích các lợi ích và rủi ro của nông dân và Các công ty liên kết khi
sản xuất theo hợp đồng. .....................................................................................74
4.5.3.1. Về phía người nông dân ....................................................................74
4.5.3.2. Về phía các công ty cung ứng vật tư đầu vào và Công ty Lương thực
Bến Tre. ..........................................................................................................75
4.5.3.3. Đánh giá mối liên kết trong mô hình Cánh đồng lớn tại tỉnh Bến Tre.
........................................................................................................................77
4.6. So sánh hiệu quả canh tác lúa giữa nhóm hộ không tham gia hợp đồng và
nhóm hộ tham gia hợp đồng (kết quả t-test)..........................................................77
4.6.1. Thông tin cơ bản về nông hộ. ..................................................................77
4.6.1.1. Về trình độ học vấn của chủ hộ. .......................................................77
4.6.1.2. Kinh nghiệm trồng lúa của nông hộ. .................................................78
4.6.1.3. Số lao động tham gia trồng lúa của nông hộ .....................................79
4.6.1.4. Về diện tích đất của nông hộ .............................................................79


4.6.2. So sánh hiệu quả canh tác lúa giữa nhóm hộ không tham gia hợp đồng và
nhóm hộ tham gia hợp đồng (cánh đồng mẫu lớn). ...........................................80
4.6.2.1. Về diện tích canh tác của nông hộ. ...................................................80
4.6.2.2. Về lượng giống gieo sạ. ....................................................................81
4.6.2.3. Về lịch thời vụ. ..................................................................................81
4.6.2.4. Về cơ cấu giống. ...............................................................................83

4.6.2.5. Về phẩm cấp giống. ..........................................................................83
4.6.2.6. Về phương pháp gieo sạ. ...................................................................84
4.6.2.7. Nơi mua lúa giống, phân bón và thuốc BVTV. ................................84
4.6.2.8. Về kỹ thuật bón phân ........................................................................86
4.6.2.9. Phun thuốc bảo vệ thực vật. ..............................................................88
4.6.2.10. Về kỹ thuật chăm sóc lúa. ...............................................................89
4.6.2.11. Về phương thức bán lúa của hộ nông dân.......................................91
4.6.3. Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa. ........92
4.6.4. Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình cánh đồng lớn. ..........................96
4.6.4.1. Phân tích các khoản mục chi phí của các hộ trong và ngoài mô hình
........................................................................................................................96
4.6.4.2. So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trong và ngoài mô hình. ..........99
4.6.5. Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ sản xuất
lúa.....................................................................................................................101
4.7. Đánh giá tác động của việc tham gia sản xuất theo hợp đồng đến hiệu quả sản
xuất lúa (kết quả mô hình PSM). .........................................................................104
4.7.1. So sánh về việc sử dụng các yếu tố đầu vào giữa nhóm hộ trong và ngoài
mô hình. ...........................................................................................................105
4.7.2. So sánh các khoản mục chi phí của các hộ trong và ngoài mô hình. ....106
4.7.3. So sánh hiệu quả sản xuất giữa nhóm hộ trong và ngoài mô hình. .......107
4.8. Thuận lợi, khó khăn của người dân khi tham gia mô hình cánh đồng mẫu lớn.
.............................................................................................................................109
4.8.1. Thuận lợi. ...............................................................................................109


4.8.2. Khó khăn. ...............................................................................................109
4.8.3. Nguyện vọng của người dân. .................................................................110
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................111
5.1. Kết luận. .......................................................................................................111
5.2. Kiến nghị. .....................................................................................................113

52.1. Đối với nông dân. ...................................................................................113
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương. ..........................................................113
5.2.3. Đối với doanh nghiệp. ...........................................................................114
5.3. Hạn chế của đề tài.........................................................................................115
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................................................................115


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Hiệu suất theo quy mô của sản xuất.
Bảng 3.1: Mô tả các biến độc lập ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Bảng 3.2. Mô tả các biến độc lập ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Bảng 4.1. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
Bảng 4.2. Sản lượng lúa cả năm giai đoạn 2011-2015 qua các vụ.
Bảng 4.3. Xuất khẩu gạo tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015.
Bảng 4.4. Mô hình Cánh đồng lớn thực hiện trong vụ Đông Xuân 2014-2015
và Hè Thu 2015.
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế trong mô hình cánh đồng lớn tại tỉnh Bến Tre.
Bảng 4.6: Điểm khác biệt giữa phương thức sản xuất hợp đồng và phương
thức sản xuất tự do.
Bảng 4.7: Kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ.
Bảng 4.8: Quy mô đất trồng lúa của nông hộ.
Bảng 4.9: So sánh diện tích canh tác của nhóm hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.10: So sánh lượng lúa giống sử dụng của nhóm hộ trong và ngoài mô
hình.
Bảng 4.11: Gieo sạ theo lịch thời vụ của hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.12: So sánh phẩm cấp giống của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.13: Nơi mua lúa giống, phân bón và thuốc BVTV của các hộ trong và
ngoài mô hình.
Bảng 4.14: Cách bón phân của các hộ trong và ngoài mô hình.

Bảng 4.15: Số lần bón phân của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.16: So sánh lượng phân bón của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.17: Cách phun thuốc BVTV của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.18: Số lần phun thuốc của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.19: So sánh lượng dầu bơm nước của các hộ trong và ngoài mô hình.


Bảng 4.20: So sánh số ngày công lao động của nhóm hộ trong và ngoài mô
hình.
Bảng 4.21: Hỗ trợ kỹ thuật của nhóm hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.22: So sánh nơi bán lúa của hộ nông dân trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.23: Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Bảng 4.24: So sánh chi phí sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.25: So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.26: Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sản
xuất lúa.
Bảng 4.27: So sánh về việc sử dụng các yếu tố đầu vào giữa nhóm hộ trong và
ngoài mô hình.
Bảng 4.28: So sánh chi phí sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.29: So sánh hiệu quả sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình.


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của bài luận văn
Hình 4.1: Sơ đồ mối liên kết trong theo hợp đồng (mô hình Cánh đồng lớn)
Hình 4.2: Biểu đồ trình độ học vấn của chủ hộ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV: Bảo vệ thực vật
CĐL: Cánh đồng lớn
CĐML: Cánh đồng mẫu lớn
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HTX: Hợp tác xã
Ha: hécta
PTNT: Phát triển nông thôn
THT: Tổ hợp tác
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBND: Ủy ban nhân dân
XN: Xác nhận


CHƢƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Lúa là cây trồng cổ truyền của Việt Nam và là cây trồng quan trọng nhất hiện
nay vì diện tích gieo trồng lúa chiếm đến 61% diện tích trồng trọt cả nước và 80%
nông dân Việt Nam là nông dân trồng lúa (Bùi Bá Bổng, 2011). Gạo được xem là
lương thực thiết yếu hàng đầu của người Việt Nam vì 100% của hơn 90 triệu người
(2014) không ai không ăn gạo hàng ngày từ người thu nhập thấp đến người thu nhập
cao, từ nông thôn đến thành thị.
Chính vì tầm quan trọng của lúa gạo, thời gian qua Chính phủ Việt Nam luôn
đặt phát triển lúa gạo là nhiệm vụ trung tâm của phát triển nông nghiệp và đã có
những đầu tư thích đáng cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thủy lợi,
nhờ vậy chỉ trong vòng 30 năm đã biến nhiều vùng đất khó khăn trở thành những
vùng đất trồng lúa trù phú cho đất nước, mà điển hình nhất là vùng Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL). Ngoài đầu tư cơ sở hạ tầng, Nhà nước cũng đã quan tâm đầu
tư về khoa học công nghệ, khuyến nông đối với cây lúa và có nhiều chính sách hỗ

trợ nông dân (Bùi Bá Bổng, 2011). Trong đó có phong trào xây dựng mô hình
“Cánh đồng mẫu lớn” (CĐML) được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát
động tại Cần Thơ vào ngày 26 tháng 3 năm 2011. CĐML là hình thức tổ chức lại
sản xuất trên cơ sở liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, tập hợp những nông dân
nhỏ lẻ tạo điều kiện áp dụng những kỹ thuật mới và giải quyết đầu ra ổn định và có
lợi cho nông dân (Tăng Minh Lộc, 2013). Mô hình CĐML nhằm cụ thể hóa chủ
trương xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm thông qua hợp đồng tại Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm
2002 (nay là Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) và Chỉ thị
số 24/2003/CT-TTg về xây dựng vùng nguyên liệu gắn với chế biến tiêu thụ. Xây
dựng “Cánh đồng lớn” cũng là một giải pháp quan trọng lâu dài góp phần tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững được nêu trong


2

Nghị quyết số 21/2011/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội (Nguyễn
Trí Ngọc, 2012). Vì vậy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trương mở
rộng phong trào xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” trên cả nước, không chỉ trên cây
lúa mà còn trên các cây trồng khác.
Phong trào xây dựng CĐML đã nhận sự hưởng ứng tích cực của nhiều địa
phương, doanh nghiệp và nông dân. Nhiều mô hình CĐML đã ra đời tại hầu hết các
tỉnh, thành phố khu vực ĐBSCL với quy mô từ vài hécta (ha) đến vài chục ha, cùng
rất nhiều hình thức canh tác, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới như 3 giảm 3 tăng (3
giảm: Giảm lượng giống gieo sạ - Giảm lượng thuốc trừ sâu bệnh - Giảm lượng
phân đạm; 3 tăng: Tăng năng suất lúa - Tăng chất lượng lúa gạo - Tăng hiệu quả
kinh tế); 1 phải 5 giảm (1 phải: Phải sử dụng giống lúa xác nhận, 5 giảm : Giảm
lượng giống gieo sạ - Giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) - Giảm lượng
phân đạm (N) - Giảm lượng nước tưới (tiết kiệm nước) - Giảm thất thoát sau thu
hoạch) cánh đồng một giống, cánh đồng hiện đại, cánh đồng lúa chất lượng cao

v.v…Theo Nguyễn Trí Ngọc (2012), mô hình CĐML mang ý nghĩa “CĐML nhưng
trong đó có nhiều nông dân nhỏ” hay nói cách khác là một hình thức mới để tập hợp
nông dân trong điều kiện thâm canh sản xuất lúa hiện nay. Mô hình CĐML ra đời
cho thấy được những đặc tính ưu việt của nó trong việc nâng cao thu nhập cho
người nông dân, liên kết thị trường và từng bước xây dựng thương hiệu gạo Việt
với vùng nguyên liệu chất lượng cao và hình thành lực lượng nông dân có trình độ
cao trong quá trình sản xuất lúa. Đây cũng được xem là một mô hình dựa trên quy
luật Cung - Cầu của thị trường và bài học xây dựng tổ chức đồng bộ và tạo sự gắn
kết cao giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi, đặc biệt là mối liên kết Doanh
nghiệp - Nông dân (Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng, 2012).
Tại Bến Tre, Công ty Lương thực tỉnh đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang thực hiện theo
mô hình sơ khai của “Cánh đồng lớn” vào năm 2011 với diện tích ban đầu 150 ha
tại xã Tân Xuân huyện Ba Tri. Trong đó, Công ty Lương thực tỉnh giữ vai trò là bên
định hướng giống lúa để nông dân sản xuất và bao tiêu toàn bộ sản phẩm với giá


3

mua cao hơn giá thị trường khoảng 100-150 đ/kg lúa; Công ty cổ phần bảo vệ thực
vật An Giang sẽ ký hợp đồng ứng trước cho nông dân phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật. Sau khi tổng kết vụ sản xuất đầu tiên (Đông Xuân 2011-2012), nhận thức
được những ưu điểm của việc liên kết sản xuất như: gắn sản xuất với nhu cầu thị
trường, sản phẩm đạt chất lượng đồng đều, đảm bảo đầu ra, nông dân được tiếp cận
với những kỹ thuật mới trong sản xuất đồng thời đối chiếu các tiêu chí của cánh
đồng lớn thì nông dân, chính quyền địa phương đã cùng với Công ty Lương thực
tỉnh và Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Lương thực Thịnh Phát xây dựng mô
hình sản xuất lúa theo mô hình CĐL, bắt đầu từ vụ Hè Thu 2012. Tính đến nay, trên
địa bàn tỉnh đã xây dựng được 14 mô hình cánh đồng lớn với diện tích 2.540 ha và
1.234 hộ tham gia.

Tuy nhiên, cho đến nay việc tham gia cánh đồng lớn (CĐL) có mang lại lợi ích
gì cho nông dân tham gia hay không, và cụ thể nông dân tham gia CĐL có nhận
được nhiều lợi ích hơn nông dân sản xuất tự do hay không thì vẫn chưa có đầy đủ
thông tin minh chứng.
Do đó tác giả thực hiện nghiên cứu “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô
hình Cánh đồng lớn tại tỉnh Bến Tre” làm đề tài luận văn kết thúc khóa học Cao
học Quản lý kinh tế. Đề tài nhằm so sánh hiệu quả của sản xuất lúa trong mô hình
và ngoài mô hình CĐL từ đó gợi ý một số chính sách để đạt hiệu quả cao trong sản
xuất lúa để cuộc sống của những người nông dân trồng lúa trên địa bàn tỉnh được ổn
định và bền vững hơn trong thời gian tới.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Khi tham gia sản xuất theo mô hình CĐL có làm cho năng suất lúa tăng lên
hay không?
- Có sự khác biệt về hiệu quả sản xuất giữa nhóm hộ sản xuất lúa theo mô hình
CĐL và nhóm hộ sản xuất lúa ngoài mô hình CĐL không?
- Những giải pháp nào cần được thực hiện để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa
theo mô hình CĐL trong thời gian tới?


4

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu tổng quát.
Đề tài nhằm tìm hiểu phương thức liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp
theo mô hình CĐL, so sánh hiệu quả của sản xuất lúa trong mô hình và ngoài mô
hình và tìm ra các nhân tố tác động đến năng suất lúa và lợi nhuận của nông dân sản
xuất lúa theo mô hình CĐL từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản
xuất lúa theo mô hình CĐL trong thời gian tới.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể.
Để đạt được mục tiêu chung trên, nội dung đề tài sẽ giải quyết các mục tiêu cụ

thể như sau:
- Tìm hiểu phương thức liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp theo mô hình
cánh đồng lớn và thực trạng sản xuất lúa theo mô hình lúa theo mô hình CĐL tại
tỉnh Bến Tre;
- Phân tích, so sánh chi phí sản xuất, giá thành và hiệu quả sản xuất giữa nhóm
hộ sản xuất lúa theo mô hình lúa theo mô hình CĐL và nhóm hộ sản xuất lúa ngoài
mô hình;
- Tìm ra các nhân tố tác động đến năng suất và lợi nhuận của hộ có tham gia
mô hình cánh đồng lớn;
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa theo mô hình
CĐL trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa và
hiệu quả kinh tế nhất là các hộ có tham gia mô hình CĐL. Qua đó so sánh hiệu quả
sản xuất lúa giữa hai nhóm hộ này từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả sản xuất lúa theo mô hình CĐL trong thời gian tới.


5

1.4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ chọn hai huyện Ba Tri và
huyện Giồng Trôm vì đây là hai vùng có diện tích sản xuất lúa lớn nhất của tỉnh,
chiếm 75% (2015) trong tổng diện tích lúa toàn tỉnh (Cục Thống kê, 2015). Trong
đó tác giả chọn xã Mỹ Nhơn và xã Phong Mỹ vì hai xã này là xã điểm của mô hình
CĐL tương ứng của huyện Ba Tri và huyện Giồng Trôm và là đại diện mô hình
CĐL của tỉnh.
1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ nghiên cứu trong khoảng

thời gian từ tháng 6/2015 - 11/2015 và thu thập số liệu từ vụ Đông Xuân 2014-2015
và vụ Hè Thu 2015.
1.5. Kết cấu của bài luận văn.
Bài luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1. Phần mở đầu. Trình bày tóm lược đặt vấn đề, câu hỏi nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, kết cấu của bài luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Trình bày các cơ sở lý thuyết của bài luận văn và
tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày các vấn đề về
phương pháp để thực hiện nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và nguồn dữ liệu xây
dựng mô hình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả và phân tích. Phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất lúa
giữa nhóm hộ trong mô hình CĐL bằng phương pháp kiểm định t-test và phương
pháp PSM.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị.


6

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan các lý thuyết có liên quan
Lý thuyết chính tôi sử dụng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu luận văn này là:
(1) lý thuyết về hộ nông dân và kinh tế học sản xuất; và (2) lý thuyết về sản xuất
theo hợp đồng.
2.1.1. Lý thuyết về hộ nông dân và kinh tế học sản xuất
2.1.1.1. Một số khái niệm trong nông nghiệp.
a. Nông nghiệp.
Theo Nguyễn Ngọc Nông và cộng sự (2004), nông nghiệp là quá trình sản
xuất ra những sản phẩm thiết yếu cho đời sống con người như lương thực, thực

phẩm mà không ngành sản xuất vật chất nào có thể thay thế được. Ngoài ra, nông
nghiệp còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như công nghiệp chế
biến, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp nhẹ khác.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, đặc
biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển và nông nghiệp
chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, nông nghiệp là tập hợp các phân
ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
b. Khái niệm hộ nông dân
Trên thế giới nhiều khái niệm về hộ nông dân:
Theo Ellis (1988), trích từ Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung (2015)
định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự
tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không
hoàn hảo cao".


7

Nhà nông học Nga - Traianốp (1925) cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản
xuất rất ổn định, là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp". Luận
điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều
nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển (trích bởi Vương Quốc Duy và Đặng
Hoàng Trung, 2015).
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa
học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ
nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả
nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001), trong phân tích điều tra nông

thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao
động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...)
và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp".
Tuy có nhiều quan niệm về nông hộ nhưng nhìn chung nông hộ là hình thức tổ
chức cơ sở của nông nghiệp ở nông thôn đã tồn tại từ lâu đời ở các nước nông
nghiệp. Nông hộ bao gồm chủ yếu cha mẹ và con cái, có hộ còn có ông bà và cháu
chắt. Hộ nông dân có thể chuyên trồng trọt, làm nghề rừng, chăn nuôi hoặc nuôi
trồng thủy sản.
Trong cấu trúc nội tại của nông hộ, các thành viên cùng huyết tộc là chủ thể
đích thực của hộ nên ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý,
sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi, phân
phối, sử dụng và tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế. Do đó, nông hộ có thể thực
hiện cùng một lúc nhiều chức năng mà các đơn vị khác không thể có được. Bản thân
mỗi nông dân là một tế bào xã hội, là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng, đơn vị tiêu
dùng xét cả khía cạnh cho tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho sinh hoạt.


8

c. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Theo Vũ Thị Ngọc Trân (1997), kinh tế hộ nông dân và trang trại đã xuất hiện
từ lâu, song đến nay vẫn còn những ý kiến và cách hiểu khác nhau về thế nào là
kinh tế hộ nông dân và ranh giới để phân biệt hộ nông dân với các hộ khác.
Có quan điểm cho rằng, kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế phức tạp
xét từ góc độ các quan hệ kinh tế - tổ chức, là sự kết hợp những ngành, những công
việc khác nhau trong quy mô hộ gia đình nông dân.
Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của
quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ
thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ

nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp.
Ellis (1993) cho rằng: Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có
quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản
xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ
không hoàn hảo vào hoạt động thị trường.
2.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất.
Hiệu quả sản xuất là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao
cho đạt được kết quả tốt nhất. Để đạt được hiệu quả sản xuất thì người nông dân
phải chú ý đến ba yếu tố: (1) không sử dụng nguồn lực lãng phí; (2) sản xuất với chi
phí thấp nhất; (3) sản xuất để đáp ứng nhu cầu con người.
2.1.1.3. Lý thuyết tân cổ điển về sản xuất của nông hộ.
Theo Ellis (1993), lý thuyết tân cổ điển về sản xuất của nông hộ như sau:
a. Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất.
Học thuyết này bắt nguồn từ người nông dân là một cá nhân quyết định các
vấn đề như: sử dụng bao nhiêu lao động cho một vụ sản xuất, có nên sử dụng vật tư
nông nghiệp cho sản xuất hay không, nên trồng loại cây nào v.v…Học thuyết này


9

nhấn mạnh vào quan điểm là những người nông dân có thể thay đổi mức độ và
chủng loại của các vật tư và sản phẩm nông nghiệp.
Người ta thừa nhận ba mối quan hệ giữa nguồn lực và sản phẩm nông nghiệp
và ba mối quan hệ này cũng phù hợp với ba giai đoạn xây dựng học thuyết về xí
nghiệp sản xuất nông nghiệp. Ba mối quan hệ đó là:
(1) Mức độ thay đổi của sản lượng phù hợp với mức độ thay đổi của nguồn lực
sử dụng trong sản xuất. Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ yếu tố - sản phẩm hay
là mối quan hệ giữa nguồn lực - sản lượng (input và output).
(2) Thay đổi sự kết hợp của hai hay nhiều loại nguồn lực khác nhau để sản
xuất ra một sản lượng nhất định (như sự kết hợp giữa đất đai và lao động theo các

cơ cấu khác nhau để tạo ra một sản lượng lúa như nhau).
(3) Sản lượng hoặc sản phẩm khác nhau có thể thu được từ một tập hợp các
nguồn tài nguyên (như các mức sản lượng sắn hoặc đậu khác nhau có thể thu được
trên cùng một đơn vị diện tích). Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ sản phẩm - sản
phẩm.
Khi đặt ra vấn đề giới hạn lại các mục đích của gia đình nông dân và các hạn
chế tiềm năng của nông trại tư nhân thì yêu cầu nền sản xuất nông nghiệp phải được
tổ chức lại. Trong thực tế, các gia đình nông nghiệp có thể có nhiều mục đích khác
nhau như ổn định thu nhập lâu dài, bảo đảm đủ lương thực cho gia đình, đáp ứng
các nhu cầu nhất định trong tiêu dùng, hoàn thành các nghĩa vụ cộng đồng v.v…
Học thuyết cơ bản của nền sản xuất nông dân bao gồm hàng loạt các mục đích
có thể đạt được và một số hạn chế như không đề cập đến phương tiện tiêu dùng của
gia đình nông dân. Tìm hiểu một mục đích duy nhất có thể đạt được tối đa hóa lợi
nhuận trong thời gian ngắn hạn. Chỉ có nông dân là người duy nhất được phép ra
quyết định trong nền sản xuất của nông dân. Những giả định khác bao gồm sự cạnh
tranh trên các thị trường về sản phẩm, vật tư nông nghiệp và vấn đề mua vật tư phục
vụ sản xuất.


10

b. Hành vi tối đa hóa sản lƣợng và hàm sản xuất.
Hàm sản xuất xác định mối quan hệ vật chất giữa sản lượng Y và bất kỳ nguồn
lực nông nghiệp (đầu tư cho sản xuất) (x1, x2,… xn). Hàm sản xuất có dạng tổng
quát:
Y = f(X1, X2,…, Xn)

(2.1)

Đặc biệt, điều liên quan là chỉ với một hoặc nhiều biến số nguồn lực (đầu

vào), còn các đầu tư khác và tình trạng công nghệ là bất biến, được viết như sau:
Y = f(X1, X2,…, Xm/Xn-m) (2.2)
X1,…, Xm là các biến số nguồn lực (đầu vào). Phương trình chính xác của
hàm sản xuất phụ thuộc vào sự phản ứng của sản lượng đối với nguồn lực dưới
dạng nghiên cứu và mức độ trừu tượng qua thực tiễn sản xuất. Tuy nhiên, tất cả các
hàm sản xuất phải thỏa mãn hai điều kiện để đảm bảo ý nghĩa kinh tế: sản phẩm tới
hạn phải là dương và phải giảm dần. Để thỏa mãn được các điều kiện này thì đạo
hàm thứ nhất phải là dương và (dY/dX > 0) và đạo hàm thứ hai phải là âm (Dy2/dX2
< 0) có nghĩa là sự phản ứng của sản lượng đối với các mức độ gia tăng chi phí các
nguồn lực phải được tăng lên, song mức tăng phải giảm dần.
Hàm sản xuất cho biết mức sản lượng tối đa được tạo ra ứng với mỗi phương
án kết hợp các yếu tố đầu vào cho trước. Các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố cố
định (là những yếu tố được nông dân sử dụng một lượng cố định và nó không ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất như chi phí máy tưới, chi phí máy bơm nước…) và
các yếu tố biến đổi (là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như giống,
lao động, phân bón, thuốc nông dược…).
Tuy có nhiều dạng hàm sản xuất được ứng dụng trong nghiên cứu thực
nghiệm nhưng hàm Cobb-Douglas được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt trong sản
xuất nông nghiệp, có dạng:
Y = 0X1b 2X2b …….. nXnb
1

2

n

(2.3)


11


Cobb và Douglas (1928) cho thấy rằng logarithm của sản lượng Y và của các
yếu tố đầu vào Xi thường quan hệ theo dạng tuyến tính.
Do đó, hàm sản xuất được viết dưới dạng:
Ln Y = ln 0 + 1lnX1 + 2lnX2 +….+ nlnXn + ei

(2.4)

Trong đó, Y và Xi (i = 1,2,3,…n) lần lượt là các lượng đầu ra đầu vào của
quá trình sản xuất. Hằng số 0 có thể được coi là tổng năng suất nhân tố, biểu diễn
tác động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong hàm sản xuất.
Những yếu tố này có thể là sự tiến bộ công nghệ, sự hiệu quả. Với cùng một lượng
đầu vào xi nếu 0 càng lớn thì sản lượng tối đa có thể đạt được sẽ càng lớn. Những
tham số i đo lường hệ số co giãn của sản lượng theo các yếu tố đầu vào. Chúng
được giả định là cố định là có giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Còn e i là sai số
của mô hình.
c. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí.
Mức độ hiệu quả nhất của một biến chi phí đầu tư phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa giá cả của các loại nguồn lực đó và giá sản phẩm. Mức độ kinh tế tối ưu của
việc chi phí nguồn lực đạt được khi giá trị sản phẩm biên tế của nguồn lực bằng giá
của nguồn lực đó.
Mức tối ưu của một nguồn lực đơn có thể được biểu thị bằng một vài
phương pháp khác nhau:
PX = giá của từng đơn vị nguồn lực X (tức là MFC)
PY = giá của từng đơn vị sản lượng Y
MVP: giá trị biên tế của sản phẩm
MPP: sản phẩm hiện vật tới hạn


12


Vậy MVPx = MPPx * PY có nghĩa là giá trị sản phẩm biến tế của nguồn lực
bằng sản phẩm tới hạn nhân với giá sản phẩm. Vì vậy, có 3 cách để xác định điểm
tối ưu:
- Điểm tối ưu kinh tế sẽ đạt được khi mức tiền lãi tăng thêm bằng chi phí
tăng thêm MVPx = Px. Nếu MVPx > Px thì nông dân sử dụng quá ít nguồn lực và nếu
Nếu MVPx < Px thì lại chứng tỏ nông dân sử dụng quá nhiều nguồn lực.
- Điểm tối ưu cũng có thể biểu thị bằng MVPx/Px = 1 là tỷ lệ của giá trị biên
tế của sản phẩm đối với giá vật tư bằng 1. Các dạng biểu thị điều kiện tối ưu này
thường được dùng trong các tạp chí liên quan tới nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của
người nông dân và vấn đề nêu lên là tỷ lệ này có thể là một con số khác 1 được
không và nếu vậy thì theo hướng nào. Trả lời cho vấn đề này là nếu tỷ lệ đó lớn hơn
1 tức là MVPx/Px > 1 thì không đạt tối ưu người nông dân sử dụng quá ít nguồn lực
còn nếu MVPx/Px < 1 cũng không được vì tỷ lệ này biểu thị người nông dân dùng
quá nhiều nguồn lực.
- Vì MVPPx = MPx * PY nên điều kiện tối ưu cũng có thể được biểu thị bằng
MPPx = Px/PY. Sản phẩm tới hạn bằng tỷ lệ nghịch đảo của giá cả (yếu tố - sản
phẩm).
Sự kết hợp tối ưu của các nguồn lực trong khía cạnh kinh tế được xác định
bởi tỷ giá của chúng. Các mức giá của các nguồn lực khác nhau xác định khối lượng
mỗi loại nguồn lực cần mua với tổng chi phí nhất định cho sản xuất. Cách phối hợp
hiệu quả nhất các nguồn lực là sử dụng nguồn lực ít nhất với các mức giá khác nhau
cho một sản phẩm xác định. Nói cách khác, ở đây vấn đề tối ưu hóa được xem như
vấn đề tối thiểu hóa chi phí chứ không phải là tối đa hóa lợi nhuận.
Đối với mỗi sản lượng nhất định, sự kết hợp chi phí ít nhất của các vật tư
xảy ra tại điểm tiếp tuyến giữa đường đồng mức sản lượng và đường đồng mức chi
phí để tạo thành một đường tiếp tuyến. Bất kỳ một điểm khác nào nằm ở bên trái


13


hoặc bên phải của điểm đó trên đường đồng mức sản lượng sẽ nằm trên đường đồng
mức chi phí tiếp tuyến với các đường đồng mức sản lượng này. Tại bất kỳ điểm nào
của đường tiếp tuyến, độ nghiêng của hai đường cong là bằng nhau. Tỷ lệ thay thế
tới hạn bằng tỷ lệ nghịch của giá các nguồn lực.
Như trong trường hợp điểm tối ưu của hàm sản xuất, một số công thức toán
học đơn giản đã giúp chúng ta tìm hiểu hàm ý của kết luận này. Trước hết, ở đây
chúng ta xem xét một hàm sản xuất có hai biến nguồn lực có công thức chung:
Y = f(X1/ X2)
Từng vật tư trong hàm sản xuất được gắn với sản phẩm vật chất riêng của
nó. Vì vậy chúng ta có:
MPP1 = dY/dX1 và MPP2 = dY/Dx2
Công thức trên tạo ra tỷ lệ nghịch của các sản phẩm vật chất giới hạn bằng
với tỷ lệ thay thế giới hạn:
MPP1/ MPP2 = P1/P2, hoặc bằng cách nhân chéo MPP1/P1 = MPP2/P2
Nói cách khác, tối ưu, chi phí ít nhất, sự kết hợp của các nguồn lực xảy ra
khi các tỷ lệ của sản phẩm tới hạn đối với chi phí của từng đơn vị nguồn lực đều
giống nhau đối với tất cả các loại nguồn lực. Điều này cũng có nghĩa là khi nói rằng
MPP trên một đô la chi phí bằng tổng tất cả các nguồn lực, và nếu có sự thay đổi
trong công nghệ sản xuất (thay đổi vị trí và hình dạng các đường đồng mức sản
lượng) hoặc nếu có sự thay đổi tỷ lệ giá của các yếu tố thì sự kết hợp chi phí ít nhất
của các nguồn lực cũng thay đổi.


×