Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh tiền giang luận văn thạc sĩ 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN HOÀNG THƠ

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN HOÀNG THƠ

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho các doanh nghiệp xây dựng trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang” là do tôi nghiên cứu thực hiện. Các thông tin trong luận văn là
những thông tin thu thập thực tế từ phía các đơn vị, các công ty. Luận văn này chưa
được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam
đoan của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Tác giả

Nguyễn Hoàng Thơ

năm


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG ................................................................................................. 8
1.1 Một số vấn đề chung về kiểm soát nội bộ .......................................................... 8

1.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................................... 8
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 8
1.1.1.2 Khái niệm kiểm soát nội bộ ............................................................... 13
1.1.1.3 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................. 15
1.1.2 Tìm hiểu sơ lược về báo cáo COSO 2013 .................................................. 16
1.1.2.1 Những nội dung thay đổi và không thay đổi so với COSO 1992 ...... 17
1.1.2.2 Những nguyên tắc của COSO 2013 ................................................... 17
1.1.2.3 Những yêu cầu của COSO 2013 ........................................................ 19
1.1.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2013 ......... 19
1.1.3.1 Môi trường kiểm soát ......................................................................... 19
1.1.3.2 Đánh giá rủi ro.................................................................................... 20
1.1.3.3 Hoạt động kiểm soát ........................................................................... 21
1.1.3.4 Thông tin và truyền thông .................................................................. 22
1.1.3.5 Hoạt động giám sát ............................................................................. 22
1.1.4 Lợi ích và những hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ ......................... 24
1.1.4.1 Lợi ích của kiểm soát nội bộ .............................................................. 24
1.1.4.2 Hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ ............................................ 25
1.2 Đặc điểm của hệ thống kiếm soát nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng ......... 28


1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp ............................ 28
1.2.2 Đặc điểm ngành xây dựng ......................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG ... 33
2.1 Giới thiệu tổng quát tình hình doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang....................................................................................................................... 33
2.2 Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang ................................................................................................ 34
2.2.1 Phạm vi khảo sát ......................................................................................... 34

2.2.2 Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 34
2.2.2.1 Phân loại theo loại hình doanh nghiệp ............................................... 34
2.2.2.2 Phân loại theo số lượng nhân viên ..................................................... 35
2.2.2.3 Phân loại theo số năm hoạt động ........................................................ 36
2.2.3 Nội dung khảo sát ....................................................................................... 37
2.2.4 Phương pháp khảo sát ................................................................................. 42
2.2.5 Kết quả khảo sát .......................................................................................... 42
2.3 Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang .......................................................................................... 61
2.3.1 Thực trạng về các quy định pháp lý liên quan đến ngành xây dựng tại các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ......................................... 62
2.3.2 Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến việc lập và trình bày báo cáo
tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang .......... 63
2.3.2 Thực trạng về sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang .............................. 68
2.4 Phân tích sự khác biệt giữa các thuộc tính của đối tượng nghiên cứu về hệ
thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ...... 69
2.4.1 Phân tích sự khác biệt theo loại hình doanh nghiệp ................................... 69
2.4.2 Phân tích sự khác biệt theo số lượng nhân viên ......................................... 70
2.4.3 Phân tích sự khác biệt theo số năm hoạt động ............................................ 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG ............................................................................................................. 72


3.1 Các quan điểm xây dựng và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ ................... 72
3.1.1 Phù hợp với quy mô doanh nghiệp ............................................................. 72
3.1.2 Đảm bảo mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí ............................................. 72
3.1.3 Phù hợp với quy định của hệ thống kiểm soát nội bộ trên thế giới ............ 72

3.2 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ................................................................... 73
3.2.1 Môi trường kiểm soát.................................................................................. 73
3.2.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 74
3.2.3 Các hoạt động kiểm soát ............................................................................. 75
3.2.4 Thông tin và truyền thông ........................................................................... 78
3.2.5 Giám sát ...................................................................................................... 78
3.3 Các giải pháp hỗ trợ .......................................................................................... 79
3.3.1 Về phía Hội nghề nghiệp ............................................................................ 79
3.3.2 Về phía Nhà nước ....................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 81
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ bằng Tiếng Việt

Viết đầy đủ bằng Tiếng Anh

AICPA

Hiệp hội kế toán viên công
chứng Hoa Kỳ

American Institute of Certified
Public Accountants


ANOVA

Phân tích phương sai

Analysis of variance

BCTC

Báo cáo tài chính

Finalcial Statement

DN

Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc
gia Hoa Kỳ về chống gian lận
khi lập báo cáo tài chính
Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

Private enterprise

ERM

Quản trị rủi ro doanh nghiệp


Enterprise Risk Management

FTA

Hiệp định thương mại tự do

Free Trade Agreements

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Product

IFAC

Liên đoàn Kế toán Quốc tế

The international Fedration of
Accountant

KSNB

Kiểm soát nội bộ

Internal Control

OLS

Phương pháp bình phương nhỏ

nhất

Least Squares regression

SAS

Chuẩn mực kiểm toán

Statement on Auditing Standard

SEC

Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ

Securities and Exchange
Commission

SOX

Đạo luật Sarbanes - Oxley

Sarbanes - Oxley

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Limited Company

COSO


The committee of Sponsoring
Organization
Enterprise


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Kết quả thống kê mẫu theo loại hình doanh nghiệp ..................................... 35
Bảng 2.2: Kết quả thống kê mẫu theo số lượng nhân viên ........................................... 36
Bảng 2.3: Kết quả thống kê mẫu theo số năm hoạt động ............................................. 37
Bảng 2.4: Thống kê câu hỏi khảo sát ............................................................................ 38
Bảng 2.5: Thang đo nghiên cứu .................................................................................... 38
Bảng 2.6: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 1 ............................. 45
Bảng 2.7: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 2 ............................. 47
Bảng 2.8: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 3 ............................. 47
Bảng 2.9: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 4 ............................. 48
Bảng 2.10: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 5 ........................... 49
Bảng 2.11: Thống kê mô tả thang đo cho các nguyên tắc của môi trường kiểm
soát ................................................................................................................................ 50
Bảng 2.12: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 6 ........................... 51
Bảng 2.13: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 7 ........................... 52
Bảng 2.14: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 8 ........................... 53
Bảng 2.15: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 9 ........................... 53
Bảng 2.16: Thống kê mô tả thang đo cho các nguyên tắc của đánh giá rủi ro ............. 54
Bảng 2.17: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 10 ......................... 54
Bảng 2.18: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 11 ......................... 55
Bảng 2.19: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 12 ......................... 56
Bảng 2.20: Thống kê mô tả thang đo cho các nguyên tắc của hoạt động kiểm

soát ................................................................................................................................ 57
Bảng 2.21: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 13 ......................... 57
Bảng 2.22: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 14 ......................... 58
Bảng 2.23: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 15 ......................... 58


Bảng 2.24: Thống kê mô tả thang đo cho các nguyên tắc của thông tin và truyền
thông .............................................................................................................................. 59
Bảng 2.25: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 16 ......................... 60
Bảng 2.26: Thống kê mô tả thang đo cho các biến của nguyên tắc 17 ......................... 60
Bảng 2.27: Thống kê mô tả thang đo cho các nguyên tắc của hoạt động giám sát ...... 61
Bảng 2.28: Thống kê mô tả thang đo cho cơ cấu kiểm soát nội bộ .............................. 61
Bảng 2.29: Kết quả phân tích sự khác biệt giữa các thuộc tính của đối tượng
nghiên cứu ..................................................................................................................... 68
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Định nghĩa kiểm soát nội bộ theo COSO .................................................... 14
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ ............... 24
Sơ đồ 3.1: Quá trình kiểm soát rủi ro ............................................................................ 77


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh
tế của doanh nghiệp vì hệ thống kiểm soát nội bộ giúp cho nhà quản lý quản lý hiệu
quả hơn các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp mình như: vốn, lao động, tài
sản,…; giảm thiểu những tác động không có lợi tới các hoạt động của doanh nghiệp
và hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên thế giới, khái niệm kiểm soát nội bộ đã ra đời từ đầu thế kỷ 19, sau đó

được bổ sung, hoàn thiện thành một hệ thống lý luận thông qua báo cáo COSO
2013. Các nghiên cứu ở ngoài nước đã chứng minh được tầm quan trọng của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp và các yếu tố tác động đến hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ. Chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh
hưởng lớn đến tính chính xác của các quyết định quản lý, do đó các công ty có hệ
thống kiểm soát nội bộ không hữu hiệu có xu hướng gặp các lỗi quản lý lớn hơn
trong hoạt động so với các công ty có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu (Feng, Li
& McVay, 2009), hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu có vai trò thiết yếu trong sự
thành công của một công ty (Jokipii, 2010).
Ở Việt Nam trong nhiều năm qua đã chứng kiến sự sụp đổ của nhiều tổng
công ty lớn, doanh nghiệp nhà nước như Vinalines, Vinashin hay một loạt các ngân
hàng. Một trong những lý do lớn được kể đến là các hệ thống kiểm soát nội bộ với
nhiều kẽ hở, hệ thống kiểm soát nội bộ có thể được xây dựng khá tốt trong các
doanh nghiệp lớn, nhưng trong các doanh nghiệp nhỏ chưa nhận thức được tầm
quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ, chưa xây dựng được hệ thống kiểm soát
nội bộ hữu hiệu.
Tiền Giang là tỉnh thuộc miền Trung Nam Bộ, cách thành phố Hồ Chí Minh
70km về phía Tây – Nam, là nơi có tốc độ phát triển tương đối nhanh với nhiều
doanh nghiệp xây dựng có tiềm lực kinh tế và là bộ phận đóng góp cao vào sản
lượng GDP của tỉnh. Nhưng các doanh nghiệp xây dựng chưa hoặc ít quan tâm đến


2

việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Theo số liệu thống kê cho
thấy, hiện nay các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang chiếm một
vị trí rất quan trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế. Đại đa số
các doanh nghiệp xây dựng thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
trong các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nói riêng sẽ mang lại

nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc kiểm soát và bảo vệ thông tin của
doanh nghiệp mình.
Trên thực tế có nhiều đề tài nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng
chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về hệ thống kiểm soát nội bộ bên lĩnh vực xây
dựng tại tỉnh Tiền Giang.
Chính vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” làm
nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây
Một số nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ được công bố ở ngoài
nước:
Kanyamon Wittayapoom, Sumalee Limsuwan, 2012. How does internal
control effectiveness create reliability of financial reporting? An empirical research
of Thai listed firms, Jounal of international business and economics – Hiệu quả của
kiểm soát nội bộ tạo ra độ tin cậy của báo cáo tài chính. Một nghiên cứu thực
nghiệm tại các công ty niêm yết Thái Lan. Nghiên cứu này nhóm tác giả sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, kết hợp phân tích hồi quy OLS để xem xét tính hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tạo ra độ tin cậy của báo cáo tài chính như thế
nào. Trong mô hình nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng bốn yếu tố: hiệu quả quản lý
rủi ro, chất lượng của việc tuân thủ, tiềm năng của truyền thông nội bộ, giám sát
đầy đủ liên tục. Kết quả cho thấy bốn yếu tố này đều ảnh hưởng tích cực đến tính


3

hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ càng hữu hiệu
thì độ tin cậy của báo cáo tài càng cao.
Agbejule, Adebayo; Jokipii, Annukka, 2009. Strategy, control activities,
monitoring and effectiveness, Managerial Auditing Journal – Một nghiên cứu tại đại
học Vaasa, Phần Lan. Nghiên cứu này thực hiện nhằm mục đích cung cấp bằng

chứng thực nghiệm về sự tương tác giữa các thành phần của hệ thống kiểm soát nội
bộ, các định hướng chiến lược khác nhau sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động phụ
thuộc vào các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng khi hoạt động kiểm soát và hoạt động kiểm soát càng cao thì hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ càng cao.
Jokipii, Annukka, 2010. Determinants and consequences of internal control
in firms: a contingency theory based analysis, Journal of Management &
Governance –Nghiên cứu này tiến hành ở 741 công ty lớn và vừa ở Phần Lan. Tác
giả đã đưa vào mô hình nghiên cứu bốn yếu tố: chiến lược, cấu trúc, cơ cấu tổ chức,
sự không chắc chắn của môi trường tác động cơ cấu hệ thống kiểm soát nội bộ: Môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông,
giám sát. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy và
phân tích nhân tố bằng SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiến lược và sự không
chắc chắn của môi trường ảnh hưởng trọng yếu đến cơ cấu hệ thống kiểm soát nội
bộ, cấu trúc và cơ cấu tổ chức ảnh hưởng không trọng yếu đến cơ cấu hệ thống
kiểm soát nội bộ. Sau đó, tác giả đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
dựa vào ba yếu tố: tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động, độ tin cậy của thông tin tài
chính, sự tuân thủ pháp luật và các quy định. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ phụ thuộc vào cấu trúc của hệ thống kiểm soát
nội bộ ngoại trừ các công ty có quy mô nhỏ.
Một số nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ được công bố ở trong
nước:
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Thị Bích Hiệp – Trong đề tài tác giả đã


4

nêu lên thực trạng hệ thống kiểm soát nội tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh và đã nêu lên các giải pháp hoàn thiện về phía doanh

nghiệp liên quan đến tám bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ, về phía
cơ quan quản lý thì cần hoàn thiện và thể chế hóa những quy định về luật pháp.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Vũng Tàu của Đoàn Thanh Mai – Trong đề tài tác giả đã
nêu lên được các biện pháp để xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong những doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Vũng Tàu.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty TNHH MTV An Phú của
Phạm Thị Hồng Hà – Trong đề tài tác giả đã khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát
nội bộ tại công ty, tìm ra những hạn chế thiếu sót và nguyên nhân gây ra những hạn
chế đó đồng thời thiết lập giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho công
ty.
Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại xí nghiệp may Kon Tum
trên cơ sở quản trị rủi ro doanh nghiệp của Nguyễn Thị Kim Vân. Trong đề tài tác
giả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO 1992, đánh giá thực
trạng rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt, cách thức quản trị rủi ro và đề xuất giải
pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý thuyết nền tảng về hệ thống kiểm soát nội bộ của báo cáo
COSO với thực tế kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.


5

b. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Kiến nghị các biện pháp, chính sách phù hợp để hoàn thiện hệ thống kiểm

soát nội bộ tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hệ thống kiểm soát nội bộ theo chuẩn của COSO tại các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có được vận dụng trong quản trị không? Mức độ
vận dụng được thiết kế như thế nào?
- Giải pháp, chính sách nào phù hợp để xây dựng và hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang?
- Các loại hình doanh nghiệp khác nhau có sự khác biệt về tính hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ không?
- Số lượng nhân viên khác nhau có sự khác biệt về tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ không?
- Số năm hoạt động khác nhau có sự khác biệt về tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ không?
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Đối tượng khảo sát là Giám đốc, Phó giám
đốc.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát 80 doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang. Cụ thể là khảo sát Ban giám đốc tại các doanh nghiệp.
- Giới hạn của đề tài: Đề tài tiếp cận hệ thống kiểm soát nội bộ theo năm bộ
phận cấu thành nên chỉ thể hiện hệ thống kiểm soát nội bộ dưới góc nhìn chung
nhất.


6

6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: kết hợp phương pháp định tính và phương pháp
định lượng để phân tích và trình bày dữ liệu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương

pháp phỏng vấn, bảng câu hỏi. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Cục thống kê tỉnh
Tiền Giang, Cục thuế tỉnh Tiền Giang, thông tin từ các quy chế liên quan đến kiểm
soát nội bộ do doanh nghiệp ban hành.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để hỗ trợ
cho việc phân tích và trình bày dữ liệu. Trước tiên, tác giả thực hiện kiểm định
Cronbach’s Alpha để phân tích độ tin cậy của thang đo và sự tương quan giữa các
biến quan sát. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích,
đánh giá trung bình năm thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá thực
trạng hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
7. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu này sẽ giúp cho các doanh nghiệp xây dựng trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang đánh giá được hoạt động kiểm soát nội bộ hiện nay tại doanh
nghiệp mình. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
doanh nghiệp mình nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra và nâng cao năng lực hoạt
động.
Thứ hai, nghiên cứu này cũng quan trọng đối với các tổ chức khác, giúp cho
các tổ chức khác có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về hoạt động kiểm soát nội bộ trong
một tổ chức.
Ngoài ra, nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm vào kho kiến thức trong các
trường học, là nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn học sinh, sinh viên nghiên cứu
trong tương lai, những người quan tâm muốn tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh và kế
toán.


7

8. Bố cục của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và đặc điểm

của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Kết luận


8

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Một số vấn đề chung về kiểm soát nội bộ
1.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển1
a. Giai đoạn sơ khai
Từ những năm cuối thế kỷ 19, nền kinh tế bắt đầu phát triển mạnh mẽ, các
kênh cung cấp vốn cũng phát triển kịp thời để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô của
các doanh nghiệp. Điều này dẫn đến sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập,
các công ty kiểm toán đảm nhiệm chức năng xác nhận tính trung thực và hợp lý của
các thông tin trên BCTC, là cơ sở để các kênh cung cấp vốn có cái nhìn tổng quan
về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi thực hiện chức năng nhận xét BCTC, các kiểm toán viên đã sớm nhận
thức rằng không cần thiết cũng như không thực tế khi yêu cầu kiểm tra tất cả nghiệp
vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra và dựa vào sự tin tưởng vào
hệ thống kiểm soát nội bộ do đơn vị được kiểm toán sử dụng trong việc xử lý, tập
hợp các thông tin để lập BCTC. Vì vậy các kiểm toán viên bắt đầu quan tâm đến
kiểm soát nội bộ.
Hình thức ban đầu của kiểm soát nội bộ là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc

cách mạng công nghiệp. Do yêu cầu phát triển, các công ty cần có vốn và từ đó đưa
đến nhu cầu tăng cường quản lý vốn và kiểm tra thông tin về sử dụng vốn. Thuật
ngữ kiểm soát nội bộ bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này.
Đến năm 1905, Robert Montgomery, đồng thời cũng là sáng lập viên của
công ty kiểm toán Lybrand, Ross Bros & Montgomery, đã đưa ra ý kiến về một số
vấn đề liên quan đến kiểm soát nội bộ trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm
toán”. Đến năm 1929, thuật ngữ kiểm soát nội bộ được đề cập chính thức trong một
1

Bộ môn kiểm toán, 2012. Kiểm soát nội bộ. Đại học kinh tế TP.HCM: NXB
Phương Đông.


9

Công bố của Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin), theo đó,
kiểm soát nội bộ được định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác
đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động.
Năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA – American
Institute of Certified Public Accountants) đã định nghĩa kiểm soát nội bộ là các biện
pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ
tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách.
Việc nghiên cứu và đánh giá về kiểm soát nội bộ ngày càng được chú trọng
trong cuộc kiểm toán, đặc biệt là sau vụ phá sản của công ty Mc Kesson & Robbin.
b. Giai đoạn hình thành
Năm 1949, AICPA công bố công trình nghiên cứu đầu tiên về kiểm soát nội
bộ với nhan đề: “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với
việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập
đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ.

Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP 29),
trong đó lần đầu tiên phân biệt kiểm soát nội bộ về quản lý và kiểm soát nội bộ về
kế toán.
Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 để làm rõ hơn về kiểm soát nội bộ
về quản lý và kiểm soát nội bộ về kế toán. Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP
54 “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ” trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm soát
kế toán, đó là đảm bảo nghiệp vụ chỉ được thực hiện khi đã được phê chuẩn, ghi
nhận đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm
kê.
Sau đó, AICPA ban hành các chuẩn mực kiểm toán (SAS – Statement on
Auditing Standard) để thay thế cho các thủ tục kiểm toán (SAP), trong đó SAS 1
(1973), duyệt xét lại SAP 54 và đưa ra định nghĩa về kiểm soát quản lý và kiểm soát
kế toán.


10

Như vậy, trong suốt thời kỳ trên, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng
được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy
nhiên, trước khi báo cáo COSO (1992) ra đời, kiểm soát nội bộ mới chỉ dừng lại
như là một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán BCTC.
c. Giai đoạn phát triển
Vào những thập niên 1970 – 1980 nền kinh tế của Hoa Kỳ cũng như nhiều
quốc gia khác đã phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, các vụ gian lận cũng ngày càng
tăng, với quy mô ngày càng lớn, gây ra tổn thất đáng kể cho nền kinh tế. Năm 1977,
Luật về chống hối lộ nước ngoài (Foreign Corrupt practices act) ra đời. Sau đó Ủy
ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC – Securities and Exchange Commission) đưa ra bắt
buộc các công ty phải báo cáo về kiểm soát nội bộ đối với công tác kế toán ở đơn vị
mình (1979).

Yêu cầu về báo cáo kiểm soát nội bộ của công ty cho công chúng là một chủ
đề gây ra nhiều tranh luận. Các tranh luận trên cuối cùng đã đưa đến việc thành lập
ủy ban COSO vào năm 1985. COSO là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa
Kỳ về việc chống gian lận trên BCTC, thường gọi là Ủy ban Treadway. Ủy ban
được thành lập dưới sự bảo trợ của năm tổ chức nghề nghiệp là Hiệp hội Kế toán
viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA – American
Accounting Association), Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI – Financial
Executives Institute), Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA – Institute of
Management Accountants), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA – Institute of
Internal Auditors).
Sau một thời gian dài làm việc, đến năm 1992, COSO đã phát hành Báo cáo.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đã đưa ra Khuôn mẫu lý thuyết
về kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hệ thống. Báo cáo COSO 1992 đã định
nghĩa về kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bậc của
báo cáo này là cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó kiểm
soát nội bộ không chỉ còn là một vấn đề liên quan đến BCTC mà được mở rộng ra
cho cả các phương diện hoạt động và tuân thủ.


11

d. Giai đoạn hiện đại (Thời kỳ hậu COSO – từ 2013 đến nay)
Báo cáo COSO 1992 tuy chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được cơ
sở lý thuyết rất cơ bản về kiểm soát nội bộ. Sau đó, hàng loạt nghiên cứu phát triển
về kiểm soát nội bộ trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời.
Phát triển về phía quản trị
Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh
nghiệp (ERM – Enterprise Risk Management Framework) trên cơ sở báo cáo COSO
1992. Theo đó ERM được định nghĩa gồm tám bộ phận: môi trường nội bộ, thiết lập
mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm

soát, thông tin truyền thông và giám sát. Đến năm 2004, ERM được chính thức ban
hành và là “cánh tay nối dài” của Báo cáo COSO (1992).
Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ
Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối
với BCTC – Hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ” (gọi tắt là COSO
Guidance 2006).
Phát triển theo hướng công nghệ thông tin
Năm 1996, Bản tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ
thông tin và các lĩnh vực liên quan” (CoBIT – Control Objectives for Information
and Related Technology) do Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin
(ISACA – Information System Audit and Control Association) ban hành. CoBIT
nhấn mạnh đến kiểm soát trong môi trường tin học, bao gồm những lĩnh vực hoạch
định và tổ chức, mua và triển khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát.
Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập
Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo
COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm: SAS 78 (1994),
SAS 94 (2001). Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International
Standard on Auditing) cũng sử dụng báo cáo của COSO khi yêu cầu xem xét hệ
thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC, cụ thể là: ISA 315 “Hiểu biết về môi


12

trường kinh doanh, môi trường hoạt động đơn vị và đánh giá rủi ro các sai sót trọng
yếu”, ISA 265 “Thông báo về những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) định nghĩa các mục tiêu của kiểm soát
nội bộ bao gồm”
- Độ tin cậy và tính trung thực của thông tin.
- Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.

- Bảo vệ tài sản.
- Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.
- Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chương trình.
Các chuẩn mực của IIA không đi sâu vào nghiên cứu các thành phần của
kiểm soát nội bộ, vì IIA là một thành viên của COSO nên về nguyên tắc không có
sự khác biệt giữa định nghĩa của IIA và COSO.
Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể
Báo cáo Basel (1998) của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS –
Basel Committee on Banking Supervision) đã đưa ra công bố về khuôn khổ kiểm
soát nội bộ trong ngân hàng.
Báo cáo Basel (1998) không đưa ra những lý luận mới mà chỉ vận dụng các
lý luận cơ bản của COSO vào lĩnh vực ngân hàng.
Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ
COSO cũng đưa ra Dự thảo Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội
bộ (Exposure Draft, COSO 2008) dựa trên khuôn mẫu COSO 1992 nhằm giúp các
tổ chức tự giám sát chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Năm 2013, COSO đã cập nhật khuôn mẫu hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm
hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận.
Từ đó, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của đơn
vị.


13

Báo cáo COSO 2013
Tháng 5 năm 2013, COSO đã phát hành khuôn mẫu hệ thống kiểm soát nội
bộ mới để phản ánh những thay đổi về nền kinh tế thế giới trong vòng 20 năm kể từ
khi phát hành khuôn mẫu đầu tiên vào năm 1992. Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ mới
được thiết kế để giúp các tổ chức nổ lực nhằm thích ứng với sự phức tạp và thay đổi
nhanh chóng của nền kinh tế hiện nay. Đồng thời tiếp tục hướng tiếp cận dựa trên

các nguyên tắc kết hợp các hướng dẫn để minh họa và giải thích các khái niệm
trong khuôn khổ. Báo cáo COSO 2013 có thể được xem là báo cáo thay thế cho báo
cáo COSO 1992 nhằm giúp các doanh nghiệp xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
trong bối cảnh hiện nay.
1.1.1.2 Khái niệm kiểm soát nội bộ
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm soát nội bộ. Trong đó, định
nghĩa theo báo cáo COSO 1992 được chấp nhận rộng rãi nhất. Hiện nay, báo cáo
này đã được sửa đổi, cập nhật thành báo cáo COSO 2013. Tuy nhiên, định nghĩa về
kiểm soát nội bộ không có gì thay đổi.
Theo Báo cáo COSO 2013: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối
bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, được thiết lập để
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động.
- Sự tin cậy của báo cáo tài chính.
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định.


14

Sơ đồ 1.1: Định nghĩa kiểm soát nội bộ theo COSO2

Người quản lý

QUÁ
TRÌNH

Hội đồng quản trị

KIỂM SOÁT
NỘI BỘ


ĐẢM
BẢO
HỢP LÝ

Các nhân viên

Hữu hiệu và hiệu
quả hoạt động
Độ tin cậy của
thông tin
Tuân thủ pháp luật
và các quy định

Trong định nghĩa trên, có bốn yếu tố quan trọng cần lưu ý đó là: quá trình,
con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu. Những yếu tố đó được hiểu như sau:
- Kiểm soát nội bộ là một quá trình: khẳng định kiểm soát nội bộ không phải
là một sự kiện hay từng tình huống mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện
diện ở mọi bộ phận trong doanh nghiệp và được kết hợp lại thành một thể thống
nhất. Kiểm soát nội bộ tỏ ra hữu hiệu khi nó được xây dựng như một phần cơ bản
cho các hoạt động trong doanh nghiệp chứ không phải là sự bổ sung cho các hoạt
động trong doanh nghiệp hay là một gánh nặngg bị áp đặt bởi cơ quan quản lý hay
là các thủ tục hành chính. Quá trình kiểm soát nội bộ chính là phương tiện để giúp
cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
- Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người: đó là Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Con người đặt ra
mục tiêu và đưa ra cơ chế kiểm soát vào vận hành hướng tới các mục tiêu đã định.
Ngược lại, kiểm soát nội bộ cũng tác động đến hành vi của con người. Mỗi mỗi cá
nhân có một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi làm việc. Kiểm soát nội
bộ sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân và hướng các hoạt động của họ đến mục

2

Bài giảng Kiểm soát nội bộ. PGS. TS. Trần Thị Giang Tân


15

tiêu chung của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: Kiểm soát nội bộ chỉ có
thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải đảm bảo tuyệt đối. Nguyên
nhân là do trong quá trình vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ có những hạn chế
tiềm tàng như sai lầm của con người, sự thông đồng của các cán nhân, sự lạm quyền
của nhà quản lý. Hơn nữa, một nguyên tắc cơ bản trong quản lý là chi phí cho quá
trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó.
Do đó, trong mọi tổ chức, dù có thể đã đầu tư rất nhiều cho việc thiết kế và vận
hành hệ thống nhưng vẫn không thể có hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn hảo.
- Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ: mỗi doanh nghiệp cần có mục tiêu kiểm
soát cần đạt được để từ đó xác định các chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục
tiêu chung cho toàn doanh nghiệp, hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động. Có thể
chia các mục tiêu mà doanh nghiệp thiết lập ra thành ba nhóm sau:
+ Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn lực.
+ Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và
đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp.
+ Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và
các quy định.
1.1.1.3 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo Hội kế toán Anh Quốc (EEA – England association of accountant): một
hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính về các lĩnh vực khác nhau
được thành lập bởi nhà quản lý nhằm tiến hành kinh doanh trong trật tự và có hiệu

quả, đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của Ban quản trị, giữ an toàn
tài sản, đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán.
Theo IACPA: hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm kế hoạch của doanh
nghiệp và tất cả các phương pháp phối hợp, đo lường được thừa nhận trong doanh
nghiệp để đảm bảo an toàn tài sản của họ, kiểm tra sự phù hợp và độ tin cậy của dữ


16

liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến khích việc thực hiện
các chính sách quản lý lâu dài.
Theo IFAC: hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của doanh nghiệp và toàn
bộ các phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý tuân theo. Hệ thống
kiểm soát nội bộ giúp các nhà quản lý đạt được mục tiêu chắc chắn theo trình tự và
kinh doanh có hiệu quả.
Theo COSO 2013: hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống được thiết kế
để thực hiện ba mục tiêu:
- Đảm bảo sự hữu hiệu và hiệu quả cho các hoạt động.
- Đảm bảo độ tin cậy cho các thông tin.
- Đảm bảo các quy định và chế độ pháp lý liên quan để hoạt động của doanh
nghiệp được tuân thủ đúng lúc.
1.1.2 Tìm hiểu sơ lược về báo cáo COSO 20133
Từ khi ban hành năm 1992, báo cáo COSO đã được chấp nhận rộng rãi và
được sử dụng trên khắp thế giới. Báo cáo này được công nhận là một khuôn mẫu
hàng đầu cho việc thiết kế, thực hiện và đánh giá hiệu quả của kiểm soát nội bộ.
Tuy nhiên, vào đầu thế kỷ 21, môi trường kinh doanh đã thay đổi đáng kể, ngày
càng trở nên phức tạp với sự phát triển công nghệ hiện đại. Do đó, một số nội dung
trong báo cáo COSO 1992 không còn phù hợp, báo cáo này chưa đưa ra những
nguyên tắc áp dụng cụ thể cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự ra đời của đạo
luật SOX yêu cầu cần phải có một báo cáo về kiểm soát nội bộ nên đặt ra yêu cầu

cần phải có những quy định rõ ràng. Sau một thời gian nghiên cứu, bổ sung, hoàn
thiện, ngày 14 tháng 5 năm 2013, COSO đã ban hành khuôn mẫu mới với mục tiêu
hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp giảm thiểu gian lận. Với
khuôn mẫu mới này, COSO tin rằng sẽ giúp cho các tổ chức hoạt động có hiệu quả,
phát triển và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao khả năng đạt được
3

COSO 2013. Internal control – Intergated Framwork.


×