Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Sự tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đánh giá rủi ro trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính áp dụng tại các công ty kiểm toán độc lập lớn ở việt nam luận văn thạc sĩ 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN HẢI BẮC

SỰ TUÂN THỦ CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN ĐÁNH
GIÁ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP LỚN Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN HẢI BẮC

SỰ TUÂN THỦ CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN ĐÁNH
GIÁ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP LỚN Ở VIỆT NAM
Ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Giang Tân



Thành phố Hồ Chí Minh, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là kết quả làm việc của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Giang Tân. Các số liệu được nêu trong
bài là trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của đề tài nghiên
cứu này.
Tp. Hồ Chí Minh, 11 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Trần Hải Bắc


Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các và hình và bảng biểu
Danh mục các phụ lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2.


Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu .................................................. 3

3.

Đối tượng/phạm vi nghiên cứu ......................................................................3

4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

5.

Các đóng góp mới ......................................................................................... 4

Chương I: Tổng quan về thủ tục đánh giá và đối phó rủi ro trong kiểm toán báo cáo
tài chính. .................................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước về đánh giá trong kiểm toán báo cáo tài
chính ................................................................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử phát triển các chiến lược tiếp cận kiểm toán ............................ 5
1.1.2. Nghiên cứu về ứng dụng mô hình đánh giá rủi ro trong kiểm toán ....... 8
1.1.2.1.

Nghiên cứu về chiến lược tiếp cận dựa trên rủi ro tiềm tàng .......... 8

1.1.2.2.

Nghiên cứu về xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ trong đánh giá rủi

ro


......................................................................................................9

1.1.2.3.

Nghiên cứu về chiến lược tiếp cận dựa trên rủi ro kinh doanh........ 9

1.1.2.4.

Nghiên cứu về việc sử dụng chuẩn mực kiểm toán để tiếp cận rủi ro
.................................................................................................... 11


1.1.3. Những khó khăn khi vận dụng mô hình rủi ro kinh doanh trong đánh giá
rủi ro

........................................................................................................... 11

1.2. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 17
1.2.1. Tổng quan về rủi ro và chiến lược tiếp cận dựa trên rủi ro .................. 17
1.2.1.1.

Khái niệm rủi ro và chiến lược tiếp cận rủi ro .............................. 17

1.2.1.2.

Rủi ro trong kiểm toán ................................................................. 17

1.2.1.3.


Các bộ phận của rủi ro trong kiểm toán ....................................... 18

1.2.2. Đánh giá rủi ro và mô hình rủi ro kinh doanh ..................................... 21
1.2.2.1.

Khái niệm đánh giá rủi ro ............................................................ 21

1.2.2.2.

Tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro ............................................... 22

1.2.2.3.

Chiến lược tiếp cận dưa trên rủi ro kinh doanh ............................ 22

1.2.3. Đánh giá rủi ro theo yêu cầu chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành 23
1.2.3.1.

Lịch sử ra đời và phát triển chuẩn mực kiểm toán quốc tế về rủi ro

và đánh giá rủi ro ........................................................................................ 23
1.2.3.2.

Yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan đánh giá rủi ro

trong kiểm toán ........................................................................................... 25
1.2.4. Đánh giá rủi ro theo yêu cầu chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện
hành

........................................................................................................... 28


1.2.5. Lý thuyết nền tảng ............................................................................. 29
Chương II: Thực trạng đánh giá và đối phó với rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại các công ty kiểm toán độc lập lớn ở Việt Nam......................................... 31
2.1. Mô hình, phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát ......................... 31
2.1.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 31
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 31
2.1.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 31
2.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 34


2.2.1. Mô tả mẩu khảo sát ............................................................................ 34
2.2.2. Phân tích kết quả khảo sát .................................................................. 34
2.2.2.1.

Phân tích kết quả khảo sát thông qua phương pháp thống kê mô tả ..
.................................................................................................... 34

2.2.2.2.

Phân tích kết quả khảo sát theo từng công ty kiểm toán ............... 48

2.2.2.3.

Phân tích kết quả khảo sát bằng cách xác định hệ số tương quan và

kiểm định tham số trung bình hai mẫu độc lập bằng thử nghiệm T-test ....... 51
2.2.3. Nhận xét chung về thực trạng sự tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam trong quy trình đánh giá trong kiểm toán báo cáo tài chính..................... 54
2.2.3.1.


Những kết quả đạt được trong việc thực hiện quy trình đánh giá rủi

ro kiểm toán ................................................................................................ 54
2.2.3.2.

Những hạn chế trong công tác đánh giá kiểm toán ....................... 56

Chương III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................... 60
3.1. Các quan điểm hoàn thiện thủ tục đánh giá rủi ro...................................... 60
3.2. Nhóm giải pháp về phía công ty kiểm toán ............................................... 61
3.2.1. Tăng cường sử dụng phương pháp tiếp cận theo mô hình rủi ro kinh
doanh đối với việc đánh giá rủi ro kiểm toán .................................................. 61
3.2.2. Ban hành các văn bản hướng dẫn về thủ tục đánh giá rủi ro kiểm toán
theo mô hình rủi ro kinh doanh ....................................................................... 62
3.2.3. Tăng cường thảo luận giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán và
thông báo nội dung cuộc họp một cách đầy đủ cho các kiểm toán viên không
tham gia .......................................................................................................... 63
3.2.4. Tăng cường việc xem xét rủi ro do gian lận và tiến hành thủ tục kiểm
toán đối với gian lận trong quy trình kiểm toán ............................................... 64
3.2.5. Chú trọng đánh giá rủi ro kiểm soát ................................................... 65
3.2.6. Trở thành thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế......................... 66


3.2.7. Chú trọng việc duy trì đội ngũ kiểm toán viên và đào tạo nhân sự kiểm
toán chất lượng cao ......................................................................................... 67
3.3. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước và Hội nghề nghiệp ............................ 68
3.3.1. Không ngừng hoàn thiện và cập nhật hệ thống văn bản pháp luật về kế
toán và kiểm toán theo kịp xu hướng quốc tế .................................................. 68
3.3.2. Tổ chức các chương trình đào tạo chất lượng và cập nhật kiến thức cho

các kiểm toán viên .......................................................................................... 69
3.4. Giải pháp về phía khách hàng ................................................................... 69
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 71
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................... i
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 10 CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP LỚN TRONG
MẪU KHẢO SÁT ............................................................................................. iii
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP 4 CHỈ TIÊU LỚN TRONG BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN NĂM 2014 .....................................................iv
PHỤ LỤC 3: DỮ LIỆU KHẢO SÁT TỔNG HỢP DÙNG CHO PHÂN TÍCH ...xi
PHỤ LỤC 4: HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ VỚI CHẤT LƯỢNG
THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ RỦI RO ....................................................................... xii
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
TỚI CHẤT LƯỢNG THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ .................................................. xiii
PHỤ LỤC 6: PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN (KÈM KẾT QUẢ) ......................... xvi
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Sơ lược phương pháp tiến cận kiểm toán
Bảng 1.2. Tóm tắt giai đoạn phát triển của các phương pháp tiếp cận kiểm toán
Bảng 1.3. Quan điểm vể rùi ro tiềm tàng
Bảng 1.4. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Bảng 1.5. Xác suất và mức độ ảnh hưởng của các rủi ro
Bảng 1.6. Phương pháp tiến cận rủi ro kinh doanh trong kiểm toán
Bảng 1.7. Quy trình đánh giá rủi ro theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315
Bảng 2.1. Tiêu chí chấm điểm để phân loại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam
Bảng 2.2. Bảng chấm điểm các mẫu khảo sát
Bảng 2.3. Việc thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận khách hàng mới
và duy trì khách hàng cũ

Bảng 2.4. Thủ tục đánh giá rủi ro khi chấp nhận khách hàng
Bảng 2.5. Người thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro trong giá đoạn lập kế hoạch
Bảng 2.6. Tìm hiểu đơn vị và môi trường của đơn vị
Bảng 2.7. Thảo luận trong nhóm kiểm toán
Bảng 2.8. Sử dụng thông tin thu thập được từ cuộc kiểm toán trước
Bảng 2.9. Xem xét dấu hiệu có thể dẫn đến gian lận và biển thủ tài sản
Bảng 2.10. Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
Bảng 2.11. Xem xét, đánh giá lại nội dung và lịch trình
Bảng 2.12. Đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu khi bằng chứng thu thập được không nhất
quán với những bằng chứng ban đầu
Bảng 2.13. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
Bảng 2.14. Điểm số cho từng câu trả lời tương ứng của kiểm toán viên
Bảng 2.15. Kết quả kháo sát tổng hợp bằng phần mềm Excel


Bảng 2.16. Tổng hợp điểm chất lượng của các công ty kiểm toán
Bảng 2.17. Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu nghiên cứu với số điểm chất lượng
Bảng 2.18. Cách tính hệ số tương quan giữa doanh thu trung bình và số điểm chất
lượng
Bảng 2.19. Các chỉ tiêu phân loại nhóm nghiên cứu
Bảng 2.20: Kết quả phân tích bằng kiểm định tham số trung bình hai mẫu độc lập


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách 10 công ty kiểm toán độc lập lớn trong mẫu khảo sát
Phụ lục 2: Tổng hợp 4 chỉ tiêu lớn trong báo cáo hoạt động doanh nghiệp kiểm toán
năm 2014
Phụ lục 3: Dữ liệu khảo sát tổng hợp dùng cho phân tích
Phụ lục 4: Hệ số tương quan giữa các yếu tố với chất lượng thủ tục đánh giá rủi ro
Phụ lục 5: Kiểm định sự khác biệt giữa các yếu tố tác động tới chất lượng thủ tục

đánh giá
Phụ lục 6: Phiếu thu thập ý kiến (kèm kết quả)


DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KTV: Kiểm toán viên
BCTC: Báo cáo tài chính
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
IAASB: Ủy ban quốc tế về kiểm toán và dịch vụ đảm bảo
IAG: Nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế
IAPC: Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế
IFAC: Liên đoàn kế toán quốc tế
ISA: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
VACPA: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VSA: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam


1

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) vào 7/11/2006 cũng như Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP)
vào ngày 5/10/2015 đã mở ra xu thế hội nhập mới, cơ hội, triển vọng cho nền kinh tế nước
nhà, tuy nhiên đi kèm với nó luôn là những sự thách thức và rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh
nền kinh tế thế giới luôn có nhiều chuyển biến phức tạp.Trong mọi nghề nghiệp, doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro, ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của
đơn vị. Những rủi ro này có thể xuất phát từ bản thân doanh nghiệp hay từ môi trường kinh
tế, chính trị, xã hội hay các yếu tố khác bên ngoài. Và chúng có thể ảnh hưởng đến BCTC
hoặc có thể làm BCTC sai sót trọng yếu. Chính vì vậy, để phát hiện các sai sót trọng yếu

trên BCTC, chiến lược tiếp cận kiểm toán hiện hành là chiến lược tiếp cận dựa trên rủi ro
kinh doanh.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về việc áp dụng mô hình rủi ro kinh doanh
trong quy trình đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán BCTC, một số nghiên cứu nổi tiêu biểu
có thể kể ra bao gồm:
Bell, tác giả tiên phong trong nghiên cứu mô hình rủi ro kinh doanh. Vào năm 1997
trong cuốn “Tổ chức kiểm toán thông qua hệ thống chiến lược - Quy trình đánh giá đơn vị
của KPMG”, Bell chỉ ra việc sử dụng mô hình rủi ro kinh doanh để đáp ứng kịp thời sự
tăng trưởng và thay đổi mạnh mẽ về môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
như giúp KTV có thể thu thập được sự hiểu biết đầy đủ và chính xác về đơn vị nhằm nâng
cao chất lượng kiểm toán.
Lemon và các cộng sự (2000) cũng đã chỉ ra rằng tính hiệu quả của cuộc kiểm toán
và các dịch vụ cho khách hàng được xem là hai lý do chính cho sự phát triển của mô hình
rủi ro kinh doanh.
Trong bài viết “Phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro kinh doanh: nguồn gốc, trở
ngại và cơ hội” của Robert Knechel 2007 cho rằng nguồn gốc của phương pháp tiếp cận
kiểm toán theo rủi ro kinh doanh xuất phát từ quản trị rủi ro. Sự xuất hiện của quản trị rủi
ro.


2
Tại Việt Nam, khá nhiều luận văn Thạc sĩ đã đề cập đến chủ đề này, chẳng hạn như
luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Thu Trang về “Giải pháp hoàn thiện đánh giá rủi ro trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán Việt Nam” (2008) đã trình bày cơ sở
lý luận của rủi ro kiểm toán kiểm toán và các thủ tục đánh giá rủi ro dựa trên chuẩn mực
kiểm toán quốc tế và Việt Nam đến năm 2005. Từ thực trạng đánh giá rủi ro tại các công
ty kiểm toán, tác giả đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện các tồn tại đã nêu cho các đối tượng
gồm các công ty kiểm toánViệt Nam và hội kiểm toán hành nghề Việt Nam cũng như cơ
quan quản lý nhà nước.
Luận án tiến sĩ của Đoàn Ngọc Nga về “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro

kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán Việt Nam”
(2011) nghiên cứu mối quan hện giữa đánh giá trọng yếu rủi ro kiểm toán với việc nâng
cao chất lượng kiểm toán trên cơ sở lý luận và chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng như
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành.
Nhìn chung các nghiên cứu cũng như luận án nêu trên chỉ mới đề cập đến tính cần
thiết của việc áp dụng mô hình rủi ro kinh doanh trong đánh giá rủi ro khi kiểm toán BCTC
mà chưa đề cập đến việc tuân thủ chuẩn mực đánh giá rủi ro trong xây dựng cũng như áp
dụng thực tế quy trình này vào kiểm toán.
Vào ngày 01/01/2014, chuẩn mực mới về đánh giá rủi ro do Bộ Tài chính ban hành
chính thức có hiệu lực và đã yêu cầu phải thay đổi cách thức tiếp cận rủi ro, từ rủi ro tài
chính chuyển sang rủi ro kinh doanh. Tuy nhiên, việc tuân thủ đầy đủ cũng như tính hữu
hiệu của việc đánh giá rủi ro theo yêu cầu chuẩn mực kiểm toán hiện hành tại các công ty
kiểm toán ở Việt Nam vẫn còn là một câu hỏi lớn và cần được xem xét nghiên cứu kỹ
lưỡng để có một cái nhìn đúng đắn nhất.
Vì vậy, đề tài “Sự tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đánh giá rủi ro trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính áp dụng tại các công ty kiểm toán độc lập lớn ở Việt
Nam” được thực hiện với mục đích nghiên cứu và xem xét liệu công tác đánh giá rủi ro tại
các công ty kiểm toán độc lập lớn tại Việt Nam có tuân thủ chuẩn mực kiểm toán hay
không, nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán trong môi trường kinh doanh ngày
càng đa dạng phong phú hiện nay.


3
2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
 Câu hỏi nghiên cứu:
Các công ty kiểm toán độc lập lớn ở Việt Nam có tuân thủ yêu cầu của chuẩn mực
kiểm toán về đánh giá trong kiểm toán báo cáo?
Những nội dung nào trong chuẩn mực mà các công ty này không tuân thủ?
 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu đề tài nhằm giải quyết những vấn đề sau:

Thứ nhất, khảo sát thực trạng quy trình đánh giá kiểm toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập lớn ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, phát hiện các thủ tục liên quan đến quy trình đánh giá rủi ro theo yêu cầu
của chuẩn mực hiện hành mà các công ty kiểm toán chưa tuân thủ. Đồng thời, nhận diện
loại công ty kiểm toán (là thành viên hang quốc tế hay không là thành viên hãng quốc tế)
chưa tuân thủ chuẩn mực đánh giá rủi ro.
Thứ ba, đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của
quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
3. Đối tượng/phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Các công ty kiểm toán độc lập lớn đang hoạt động tại Việt Nam, trong
đó chủ yếu tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: thủ tục đánh giá trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm
toán độc lập, không nghiên cứu các đối tượng khác như Kiểm toán Nhà Nước và Kiểm
toán nội bộ cũng như không nghiên cứu các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong quy trình
kiểm toán BCTC.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp định lượng, trên cơ
sở vận dụng các kỹ thuật như điều tra thống kê, ứng dụng các mô hình để xử lý dữ liệu.
Trong đó, Luận văn còn kiểm định T-test nhằm xác định mối tương quan giữa đánh giá
kiểm toán với các nhân tố có liên quan.


4
Về phương pháp điều tra: luận văn thực hiện thông qua bảng câu hỏi được gửi đến
các KTV để thu thập thông tin thực tế và đánh giá thực trạng tại các công ty kiểm toán độc
lập lớn ở Việt Nam. Đối tượng khảo sát là các Trưởng phòng và Trưởng nhóm kiểm toán
trực tiếp tiến hành đánh giá rủi ro cho từng khách hàng. Đồng thời, tác giả cũng sẽ tiến
hành phỏng vấn một số trưởng nhóm và trưởng phòng để tìm hiểu thêm về nguyên nhân,
lý do câu trả lời được lựa chọn.
Bên cạnh dữ liệu sơ cấp, người viết cũng sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, được thu

thập chủ yếu từ các tài liệu nghiên cứu trước, các tài liệu kiểm toán, các số liệu thống kê,
đánh giá của các cơ quan có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.
5. Các đóng góp mới
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công ty kiểm toán độc lập lớn tại Việt Nam
và dựa trên các chuẩn mực kiểm toán mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Đề tài đánh giá
sự tuân thủ, đồng thời phát hiện các hạn chế trong quy trình đánh giá tại các công ty kiểm
toán độc lập lớn tại Việt Nam, tìm nguyên nhân và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện quy trình đánh giá rủi ro.


5

Chương I: Tổng quan về thủ tục đánh giá và đối phó rủi ro trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.

Tổng quan các nghiên cứu trước về đánh giá trong kiểm toán báo cáo
tài chính

1.1.1. Lịch sử phát triển các chiến lược tiếp cận kiểm toán
Sơ lược về các phương thức tiếp cận kiểm toán

Hình 1.1: Sơ lược phương pháp tiến cận kiểm toán
Từ những năm 1900, khi mục đích kiểm toán chuyển từ phát hiện và ngăn chặn các
gian lận sang xác nhận về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo
cáo tài chính, các phương thức tiếp cận kiểm toán đã thay đổi khá nhiều để phù hợp mục
tiêu kiểm toán. Phương pháp tiếp cận đầu tiên là tiếp cận kiểm toán theo Bảng cân đối kế
toán
Phương pháp tiếp cận đầu tiên được phát hiện bởi Dicksee (1904) và Brown (1962,
trang 697) được áp dụng ở Anh Quốc và Hoa Kỳ và được trình bày trong cuốn Sổ Tay

Kiểm Toán. Đây là sách giáo khoa chuyên ngành kiểm toán đầu tiên đề cập tới phương


6
pháp kiểm tra, phương pháp này được Dicksee (1904) mô tả là “phương pháp bảng cân đối
kế toán”. Phương pháp kiểm toán này chủ yếu thực hiện trong giai đoạn 1904 tới năm 1960.
Theo phương pháp tiếp cận này, kiểm toán viên sẽ dưa vào Bảng cân đối kế toán để
kiểm tra các số dư của các tài khoản liên quan đến tài sản và nợ phải trả, không chú trọng
đến các khoản mục trên báo kết quả hoạt động kinh doanh vì cho rằng kết quả hoạt động
kinh doanh đã được thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Phương thức tiếp cận này chưa chú
trọng đến việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Do vậy làm KTV mất nhiều thời gian
cho việc kiểm tra và hiệu quả không cao. Đến nay, phương thức này vẫn được sử dụng khi
kiểm toán cho các doanh nghiệp nhỏ, có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.
Trước các khiếm khuyết của phương pháp nêu trên, một phương pháp mới ra đời phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên hệ thống. Arens và Loebbecke (1976) cũng đề
cập về phương pháp này và gọi đây là phương pháp tiếp cập tích hợp.
Phương pháp kiểm toán dựa trên hệ thống được sử dụng rộng rãi từ năm 1960 đến
năm 1990.
Tên phương pháp

Khoảng thời gian
phát triển

Phương pháp bảng cân đối kế toán
Phương pháp dựa trên hệ thống

Trước 1890
1960

Phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro
Mô hình Elliott và Rogers


1972

Phương pháp kiểm toán thông qua xác suất thống kê

1972

Phương
pháp
kiểm
rủi ro
tìềm tàng
(mô hình/
công
thứctoán
tínhdưạ
rủi trên
ro kiểm
toán)
Phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro kinh doanh

1981

Phương pháp kiểm toándựa trên quy trình xử lý rủi ro

2003

1992

Bảng 1.2: Tóm tắt giai đoạn phát triển của các phương pháp tiếp cận kiểm toán

(Nguồn: Jeffrina Prinsloo – 2008: The development and evaluation of risk-based audit
approaches)
Vào những năm 1990, các tập đoàn lớn trên thế giới tiếp tục phát triển về quy mô
dẫn đến việc ghi nhận các giao dịch phát sinh trở nên vô cùng phức tạp. Thời kỳ này cũng


7
chứng kiến một giai đoạn mà những CEO nhận được tiền thưởng dựa trên kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (Zeff, 2003b). Nhìn chung, các thay đổi của môi trường
kinh doanh đã ảnh hưởng đến khả năng có sai sót trọng yếu trên BCTC, các công ty kiểm
toán đã chuyển hướng sang phương pháp tiếp cận mới là tiếp cận dựa trên rủi ro tài chính.
Phương pháp tiếp cận này đòi hỏi KTV phải xem xét vá đánh giá rủi ro trong quá trình
thiết kế chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán phải nhấn mạnh vào những khu
vực có rủi ro cao và các khoản mục trọng yếu trong cuộc kiểm toán. Như vậy, cuộc kiểm
toán sẽ hiệu quả về mặt chi phí. Vào cuối những năm 1990, các công ty kiểm toán lớn bắt
đầu cạnh tranh phí kiểm toán rất quyết liệt, vì vậy buộc họ phải triển khai các giải pháp
thay thế cho những quy trình tốn kém của phương pháp kiểm toán truyền thống. Dựa trên
kết quả nghiên cứu, Fischer (1996) cho rằng cần phải có một phương pháp tốt hơn để thực
hiện kiểm toán mà hiệu quả vẫn không thay đổi. Ông đề nghị một phương pháp tiếp cận
mới để thích ứng với môi trường công nghệ phát triển ngày càng nhanh và giảm bớt hoặc
loại bỏ các thủ tục kiểm toán tốn kém và không mang lại hiệu quả. Phương thức tiếp cận
dựa trên rủi ro tài chính được nâng cấp bằng cách tập trung nhiều hơn vào rủi ro kinh
doanh. Theo phương thức tiếp cận này, KTV sử dụng hiểu biết về khách hàng, môi trường
hoạt động để có thể thực hiện một cuộc kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả hơn. KTV sẽ không
còn tập trung vào các nghiệp vụ thường xuyên tức là giả định rằng các nghiệp vụ được
kiểm soát chặt chẽ bởi hệ thống kiểm soát nội bộ. Thay vào đó, KTV sẽ tập trung kiểm tra
các nghiệp vụ bất thường, những ước tính kế toán và các đánh giá của nhà quản lý vì đây
có thể là những vấn đề tạo nên sai lệch trong yếu trên báo cáo tài chính.
Lemon và các cộng sự (2000) đã nêu ra tám lý do để áp dụng mô hình rủi ro kinh
doanh trong kiểm toán. Trong đó có 3 lý do chính là: Hiệu quả kiểm toán: để có một cuộc

kiểm toán có hiệu quả đòi hỏi phải có một sự hiểu biết về các rủi ro kinh doanh. Trong một
số trường hợp thất bại của các cuộc kiểm toán, kết quả không đến từ việc thiếu xót trong
các thủ tục kiểm toán mà đến từ sự thiếu hiểu biết về môi trường kinh doanh. Thay đổi
công nghệ: tiến bộ trong công nghệ giúp việc ghi nhận các giao dịch ít bị sai sót, giúp các
kiểm toán viên có thêm thời gian để xem xét các rủi ro trọng yếu hơn. Dịch vụ khách
hàng: các công ty kiểm toán mạnh tin tưởng rằng tiếp cận kiểm toán theo rủi ro kinh doanh


8
sẽ "tăng thêm giá trị" cho một cuộc kiểm toán khi được cung cấp những hiểu biết và thông
tin có giá trị bởi ban giám đốc của đơn vị.
Tất cả các công ty BIG 4 đều đã ứng dụng mô hình rủi ro kinh doanh khi cho ra
những chương trình kiểm toán dưới những cái tên khác nhau. KPMG đã giới thiệu chương
trình kiểm toán “Quy trình đo lường hoạt động kinh doanh” (“Business Measurement
Process”), Ernst & Young giới thiệu dưới tên “Phương án đổi mới kiểm toán” (“Audit
Innovation Project”), PricewaterhouseCoopers giới thiệu phương pháp “Góc nhìn quản trị”
(“Management Eyes”) và Arthur Andersen giới thiệu chương trình kiểm toán “Kiểm toán
doanh nghiệp” (“Business Audit”).
1.1.2. Nghiên cứu về ứng dụng mô hình đánh giá rủi ro trong kiểm toán
1.1.2.1.

Nghiên cứu về chiến lược tiếp cận dựa trên rủi ro tiềm tàng

Rủi ro tiềm tàng liên quan đến "tính nhạy cảm của khoản mục, tức khoản mục có
thể chứa đựng sai sót trọng yếu mà không liên quan đến kiểm soát nội bộ" (Konrath, 1999,
trang 148). Khái niệm về rủi ro tiềm tàng, theo Arens và Loebbecke (2000, trang 264), là
một trong những khái niệm quan trọng nhất trong việc kiểm toán. Graham (II) (1985) xác
nhận điều này, trong đó nêu: "Bởi chính nó, đánh giá rủi ro tiềm tàng thường cung cấp khá
ít thông tin cho cuộc kiểm toán, nhưng nó lại là một khía cạnh quan trọng của việc thiết kế
một kiểm toán có hữu hiệu và hiệu quả."

Các công ty kiểm toán cũng đã phát triển và ứng dụng mô hình tiếp cận trên trong
giai đoạn từ năm 1983 đến 1991 được trình bày như bảng 1.3:
Tác giả

Giai đoạn

Công ty kiểm toán

Elliott

1983

Peat Marwick International

Grobstein & Craig
Graham

1984
1985

Ernst & Whinney
Coopers & Lybrand

Grant Thornton International

1986

Grant Thornton International

KMG Aiken & Carter


1986

KMG Aiken & Carter

Walker & Pierce
Houghton & Fogarty

1988
1991

Price Waterhouse
Deloitte, Haskins & Sells

Bảng 1.3: Tổng hợp Quan điểm vể rùi ro tiềm tàng (Nguồn: Jeffrina Prinsloo, 2008)


9
1.1.2.2.

Nghiên cứu về xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ trong đánh giá rủi ro

Elliott (1983) cho rằng mỗi nhân tố của kiểm soát nội bộ đề cập trong chuẩn mực
kiểm toán đều có ảnh hưởng đáng kể đến các thủ tục kiểm toán. Hàm ý ở đây là xác suất
rủi ro phát hiện sẽ phụ thuộc vào đánh giá rủi ro kiểm soát (Bedard, 1990, trang 32). Bedard
(1990, trang 28) cho rằng ít sai sót phát hiện không đồng nghĩa với hệ thống kiểm soát nội
bộ được vận hành hữu hiệu mà do quá ít những thủ tục kiểm toán được thưc hiện bởi kiểm
toán viên.
Haskins và Dirsmith (1985) nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kiểm soát đến
đánh giá rủi ro cũng như mối quan hệ giữa rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kết quả

nghiên cứu cũng cho thấy cả hai yếu tố nêu trên có liên hệ chặt chẽ với nhau nhưng có thể
tách biệt một cách rõ ràng.
1.1.2.3.

Nghiên cứu về chiến lược tiếp cận dựa trên rủi ro kinh doanh

Mô hình rủi ro kinh doanh đã được Bell đề cập rất đầy đủ vào năm 1997 trong cuốn
“Tổ chức kiểm toán thông qua hệ thống chiến lược - Quy trình đánh giá rủi ro đơn vị tại
KPMG”. Bell chỉ ra việc sử dụng mô hình rủi ro kinh doanh để đáp ứng kịp thời sự tăng
trưởng và thay đổi mạnh mẽ về môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như
giúp KTV có thể thu thập được sự hiểu biết đầy đủ và chính xác về đơn vị nhằm nâng cao
chất lượng kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán dựa vào rủi ro kinh doanh được xây dựng từ định nghĩa
trong việc kiểm toán báo cáo tài chính, ví dụ như việc thu thập thông tin về tình hình kinh
doanh của khách hàng theo phương thức “từ trên xuống” (“top down”) hoặc là phương
pháp tiếp cận hệ thống trong việc kiểm toán Báo cáo tài chính (Bell và các cộng sự, 1997).
Bell và các cộng sự giải thích cho phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro
kinh doanh như sau: “Nếu một công ty có một chiến lược khả thi, những kế hoạch hợp lý,
hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, và sổ sách kế toán gần đúng với sự mong chờ, thì nhu
cầu cho việc kiểm toán chi tiết sẽ bị giới hạn cho những khoản mục ngoại lệ.”
Các nghiên cứu của KPMG cho rằng phương pháp tiếp cận dựa trên hệ thống rủi ro
là một phương pháp sáng tạo và có tác hiệu quả cao để đáp ứng các mục tiêu kiểm toán và
công ty kiểm toán. Trong phương pháp này, các kiểm toán viên vẫn sử dụng một số thủ tục


10
truyền thống, họ vẫn dành phần lớn thời gian kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro, thực
hiện các thủ tục thông thường đối với hầu hết các phần hành và đưa ra các ý kiến về các
báo cáo tài chính.
Sự khác biệt lớn nhất ở đây là việc tiếp cận trên đòi hỏi một nền tảng kiến thức bao

quát ở nhiều lĩnh vực như kiểm toán, kinh tế và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Mô hình BMP mà Bell và các cộng sự (1997) đề xuất bao gồm năm thủ tục hướng
dẫn các kiểm toán viên đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng: 1-Phân tích chiến
lược; 2-Phân tích quá trình kinh doanh; 3-Đánh giá rủi ro; 4-Đo lường đơn vị kinh doanh;
và 5-Cải tiến liên tục.
Khi đi vào kiểm toán chi tiết theo quy trình trên, kiểm toán viên sẽ xác định những
rủi ro đưa đến các sai sót trọng yếu và tìm hiểu đơn vị đang làm thế nào để kiểm soát chúng,
sau đó đưa ra đánh giá về phương pháp mà khách hàng đang áp dụng và đánh giá rủi ro
kinh doanh cho khách hàng cũng như đề ra các phương pháp tiếp cận kiểm toán.
Vài năm sau, Lemon và các cộng sự (2000) cũng đã chỉ ra rằng tính hiệu quả của
cuộc kiểm toán và các dịch vụ cho khách hàng được xem là hai lý do chính cho sự phát
triển của mô hình rủi ro kinh doanh. Thứ nhất, mô hình rủi ro kinh doanh được kì vọng sẽ
nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán bởi vì cách thức doanh nghiệp điều hành, quản lý
nhằm hoàn thành các các mục tiêu đã đề ra thường có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính
trong khi việc sửa chữa lỗi/khuyết điểm ít khi được coi là nguyên nhân tạo ra các sai sót
trọng yếu. Thứ hai, mô hình rủi ro kinh doanh có thể nâng cao giá trị dịch vụ cho khách
hàng bởi vì nó mang đến một giá trị tăng thêm cho khách hàng bằng cách tập trung vào
một phạm vi rộng hơn các rủi ro kinh doanh và giúp cho KTV hiểu một cách đầy đủ các
rủi ro và các hoạt động kiểm soát của khách hàng.
Các lý do khác cho việc tiếp cận theo mô hình rủi ro kinh doanh bao gồm sự thay
đổi trong hệ thống thông tin và chất lượng dữ liệu ngày càng cao hơn được cung cấp bởi
những hệ thống IT mới, những yêu cầu ngày càng cao bởi chính quyền và thị trường chứng
khoán, quốc tế hóa phương pháp kiểm toán để nâng cao các tiêu chuẩn đồng thời tiết kiệm
chi phí, tạo ra sự khác biệt trong các công ty kiểm toán.


11
Trong bài viết “Phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro kinh doanh: nguồn gốc, trở
ngại và cơ hội” của Robert Knechel 2007 cho rằng nguồn gốc của phương pháp tiếp cận
kiểm toán theo rủi ro kinh doanh xuất phát từ quản trị rủi ro. Sự xuất hiện của quản trị rủi

ro là công cụ quan trọng nhất trong chiến lược quản lý, trong đó khái niệm về quản trị rủi
ro lại liên quan rất chặt chẽ với khái niệm rủi ro kiểm toán, sẽ đi vào quá trình kiểm toán.
Tác giả cho rằng sự tăng trưởng nhanh chóng của hoạt động kiểm toán trong những năm
1980, việc mở rộng của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế, sự cải tiến công nghệ và yêu cầu
nhận thức để giảm chi phí trong quá trình kiểm toán, KTV buộc phải phát triển một cách
tiếp cận kiểm toán mới. Chính những áp lực và động cơ này đã dẫn đến sự phát triển của
phương pháp tiếp cận trên rủi ro kinh doanh, dựa trên khái niệm trong quản trị rủi ro.
Knechel còn chỉ ra các thách thức của phương pháp tiếp cận rủi ro kinh doanh, nó đến từ
đợn vị được kiểm toán, từ nhóm kiểm toán và từ xã hội.
Hiện nay, các công ty kiểm toán BIG 4 cũng đã nghiên cứu và cụ thể hóa quy trình
đánh giá rủi ro tiếp cận theo rủi ro kinh doanh trong các chương trình kiểm toán tại Công
ty như tài liệu KAM của công ty KPMG, PWC Audit Guide của PWC, EY GAM của E&Y.
1.1.2.4.

Nghiên cứu về việc sử dụng chuẩn mực kiểm toán để tiếp cận rủi ro

Elliott (1983) cho rằng công ty kiểm toán cần áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm
toán dựa trên rủi ro vì yêu cầu kiểm toán là phải tuân thủ các hướng dẫn của chuẩn mực
kiểm toán, các công ty nào tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, sẽ cung cấp một dịch vụ chuyên
nghiệp hiệu quả cho khách hàng.
1.1.3. Những khó khăn khi vận dụng mô hình rủi ro kinh doanh trong đánh giá rủi
ro
Một dòng nghiên cứu khác tập trung vào những khó khăn mà kiểm toán viên gặp
phải trong việc áp dụng đánh giá trong kiểm toán BCTC cũng như áp dụng mô hình rủi ro
kinh doanh trong tiếp cận rủi ro để từ đó đề xuất biện pháp cải thiện.
Thứ nhất, cần phải xét đoán ảnh hưởng rủi ro đến thủ tục kiểm toán. W. Robert
Knechel (2006) đã phát hiện những khó khăn mà kiểm toán viên gặp phải trong việc áp
dụng đánh giá rủi ro, đó là phải hiểu được ảnh hưởng của việc đánh giá rủi ro đến những
trình tự và kĩ thuật kiểm toán sử dụng (Pentland, 1993, trang 607). Mặc dù việc đánh giá



12
rủi ro giúp cải thiện chất lượng kiểm toán và đem lại mức độ đảm bảo cao hơn, tuy nhiên
kiểm toán viên cần phải đảm bảo được tính hiệu quả và hữu hiệu, đặc biệt khi kiểm toán
viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi ro kinh doanh nhằm tránh sự mất
tín nhiệm của khách hàng được kiểm toán.
Thứ hai, việc áp dụng đánh giá rủi ro kinh doanh có nguy cơ biến kiểm toán thành
một hình thức khác của tư vấn: Đánh giá rủi ro kiểm toán có thể bị xem như là dịch vụ làm
tăng giá trị cho doanh nghiệp, tức có thể gây nhầm lẫn rằng liệu phương pháp đánh giá rủi
ro kiểm toán có thể tạo nên những cơ hội tư vấn. Việc cho rằng kiểm toán làm tăng giá trị
của doanh nghiệp có thể làm giảm tính độc lập về mặt hình thức, đồng thời kiểm toán viên
có thể gặp mâu thuẫn làm ảnh hưởng đến chất lượng của việc kiểm toán, ví dụ: làm cho
kiểm toán viên ít sẵn lòng đưa ra ý kiến trái ngược khi báo cáo còn các sai sót trọng yếu
(Zeff, 2003b).
Thứ ba, việc kiểm soát thông tin từ các giám đốc tài chính: Mặc dù các công ty
khách hàng có thể cảm thấy thích ý tưởng của việc làm tăng giá trị của cuộc kiểm toán, tuy
nhiên họ không dễ dàng tiếp nhận những nỗ lực của kiểm toán viên trong việc mở rộng
mức độ đảm bảo vượt hơn phạm vi kế toán đơn thuần. Các nhà quản trị kế toán cấp cao
(Giám đốc tài chính và kiểm soát tài chính) thường quen với việc quản lý luồng thông tin
cung cấp cho kiểm toán viên bởi vì hầu hết các thông tin theo phương pháp tiếp cận này
đều liên quan đến việc tiếp cận hồ sơ và dữ liệu. Những cuộc phỏng vấn với nhân sự của
khách hàng thường là những người liên quan đến quy trình lập báo cáo tài chính. Do đó,
“bức tranh” mà kiểm toán viên nhìn thấy được có thể được “kiểm soát” bởi bộ phận quản
lý và kế toán. Với phương pháp dựa trên đánh giá rủi ro kinh doanh, kiểm toán viên phải
bắt đầu thu thập những thông tin khác - những thông tin thường là bên ngoài quy trình lập
báo cáo tài chính và không nằm dưới sự điều hành trực tiếp của các giám đốc tài chính.
Điều này có thể gây nên sự bất tiện nơi khách hàng kiểm toán. Tuy nhiên, đó là một nhân
tố quan trọng trong việc áp dụng phương pháp kiểm toán đánh giá rủi ro kinh doanh, ví dụ:
việc các nhà quản trị kiểm soát thông tin cung cấp cho kiểm toán viên có thể chỉ ra là một
trong những nguyên nhân chính của thất bại của việc kiểm toán trong vụ Enron (Morrison,

2004, trang 366).


13
Thứ tư, liên quan đến nhu cầu cần thu thập thông tin ngoài phạm vi kế toán từ những
nguồn chủ yếu trong doanh nghiệp. Kiểm toán viên phải tiếp cận với nhân viên của doanh
nghiệp khác với bộ phận kế toán, như là nhân viên ở bộ phận sản xuất, nghiên cứu phát
triển và bộ phận nhân sự. Điều này tạo ra những thử thách mới bởi vì những dữ liệu này
không thuộc về kinh nghiệm trước đó của kiểm toán viên (Humphrey và các cộng sự, 2004;
Power, 2003). Kết quả là, một cách rõ ràng và lô-gíc việc mở rộng quy trình kiểm toán thì
không dễ dàng để thực hiện.
Thứ năm, liên quan đến kinh nghiệm đối với phương pháp tiếp cận mới - các kiểm
toán viên được đào tạo để thực hiện theo quy trình kiểm toán (Pentland, 1993, trang 608).
Phương pháp kiểm toán tiếp cận theo đánh giá rủi ro kinh doanh làm thay đổi phương pháp
kiểm toán theo quy trình của các kiểm toán viên, làm cho các kiểm toán viên gặp khó khăn
khi không tiến hành thực hiện từng bước theo quy trình kiểm toán. Kiểm toán viên, đặc
biệt là các trưởng phòng kiểm toán sẽ cảm thấy áp lực với phương pháp tiếp cận kiểm toán
mới bởi vì họ bị áp lực phải hoàn thành công việc trước thời hạn và trong phạm vi dự toán
chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình mới vẫn là phương pháp tối ưu để đem lại những
lợi ích (Fischer, 1996; Lemon và các cộng sự, 2000, trang 22). Một số thử thách bao gồm:
Kiểm toán viên không nắm rõ về quy trình: phương pháp đánh giá rủi ro kinh doanh
tạo ra những sự thay đổi, câu hỏi thông thường từ các kiểm toán viên là “Chúng ta nên bắt
đầu từ đâu?” Phương pháp đánh giá rủi ro kinh doanh được tiến hành khác với quy trình
kiểm toán trong quá khứ và một trong những mục tiêu của việc thiết kế lại quy trình kiểm
toán là giảm bớt thời gian cho các kiểm toán kiểm toán viên cho công việc sau khi kết thúc
năm. Với phương pháp đánh giá rủi ro kinh doanh, thời gian đánh giá rủi ro trở thành một
kết thúc mở. Thật vậy, rủi ro kinh doanh của một tổ chức thay đổi liên tục vì vậy những
đánh giá được thực hiện trước đó có thể không đáng tin cậy trong tương lai, vì vậy cần thiết
phải thực hiện cập nhật liên tục đối với đánh giá rủi ro. Ví dụ, liệu kiểm toán viên có nên
điều chỉnh thủ tục kiểm toán với những rủi ro trọng yếu được xác định trong tháng năm

cho dù chúng không còn trọng yếu trong tháng mười hai? Hoặc liệu kiểm toán viên có nên
chỉ quan tâm đến những rủi ro được xác định vào cuối năm?”
Không sắp xếp được nhân sự: Một khi kế hoạch đã được sắp xếp thì câu hỏi tiếp
theo thường là “Ai sẽ làm?”. Sắp xếp nhân sự thường theo đường thẳng trong quá khứ: trợ


14
lý kiểm toán kiểm tra nghiệp vụ và thực hiện thử nghiệm chi tiết, kiểm toán viên chính và
trưởng phòng kiểm toán soát xét lại hồ sơ kiểm toán và thực hiện một số thủ tục kiểm tra
đối với những phần phức tạp, chủ phần hùn thì chịu toàn bộ trách nhiệm cho chất lượng
của cuộc kiểm toán. Một câu hỏi cấp thiết là làm thế nào để trợ lý kiểm toán viên có thể
đánh giá rủi ro kinh doanh một cách hiệu quả. Quy trình mới (đánh giá rủi ro kinh doanh)
đòi hỏi nhiều kinh nghiệm hơn là những thủ tục kiểm toán cơ bản thông thường được giao
cho trợ lý kiểm toán viên. Liệu trợ lý kiểm toán viên có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm
để tiến hành phỏng vấn với nhân sự của những phòng ban khác. Có cần thiết phải có một
cấu trúc mới cho đội kiểm toán? Qua đó, xác định rằng việc sắp xếp nhân sự liên quan đến
đánh giá rủi ro kinh doanh là một vấn đề mang tính chất xét đoán và phức tạp.
Không nhận được sự đào tạo và hỗ trợ: Không có tài liệu sẵn có để kiểm toán
viên có thể dựa trên đó đánh giá rủi ro kinh doanh (Humphrey và các cộng sự, 2004). Khi
phương pháp đánh giá rủi ro kinh doanh lần đầu tiên áp dụng, tài liệu hỗ trợ thì rất ít và
việc đào tạo thì sơ sài. Quy trình thực hiện thử nghiệm có thể không hiệu quả như mong
muốn và những cố gắng để áp dụng kỹ thuật kiểm toán mới thường bị thất bại bởi sự thiếu
hụt về đào tạo và tài liệu hỗ trợ (Fischer, 1996).
Không hiểu rõ ý nghĩa của bằng chứng thu thập được: Ở một số điểm của quy
trình kiểm toán, kiểm toán viên hỏi rằng liệu điều này có ý nghĩa gì? Việc chuyển những
đánh giá rủi ro kinh doanh thành bằng chứng hỗ trợ cho ý kiến của báo cáo kiểm toán
thường là thử thách khó khăn nhất mà kiểm toán viên phải đối mặt (Bell & Solomon, 2002;
Bell, Solomon, & Peecher, 2005).
Về khả năng thu thập chứng cứ thông qua phỏng vấn: Một vấn đề quan trọng
của phương pháp đánh giá rủi ro kinh doanh là sự cần thiết phải phỏng vấn một số lượng

lớn những cá nhân trong tổ chức của khách hàng để đạt được sự kết luận về sự hiểu biết và
sự thẳng thắn của những người được phỏng vấn. Hầu hết kiểm toán viên cảm thấy dễ dàng
hơn trong việc xem xét các tài liệu bằng giấy. Vì số lượng bằng chứng kiểm toán đến từ
việc phỏng vấn gia tăng trong phương pháp đánh giá rủi ro kinh doanh, nên cần thiết phải
có những đánh giá thận trọng bởi kinh nghiệm và sự hiểu biết trong việc tương tác với
khách hàng (Power, 2003).


×