Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHU THỊ YẾN NHI

NGHIÊN CỨU YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHU THỊ YẾN NHI

NGHIÊN CỨU YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính- ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƢƠNG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Khu Thị Yến Nhi, tác giả của luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”.
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hƣơng. Những số liệu trong luận văn là trung thực đƣợc
chính tác giả thu thập và tính toán; các số liệu và tài liệu đƣợc thu thập từ các nguồn trích
dẫn khác nhau có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch đƣợc ghi trong phần tài liệu tham khảo.
TP.HCM, ngày tháng năm
Tác giả luận văn

Khu Thị Yến Nhi


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài: .............................................................................................................. 1

2.


Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 2

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................... 3

5.

Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: ......................................................................................... 4

6.

Kết cấu luận văn: ............................................................................................................... 4

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................. 5
2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ............................................ 5
2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.............................. 5
2.1.2 Ý nghĩa hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.................................. 6
2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại .......... 7
2.3. Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại .. 8
2.3.1 Phƣơng pháp dựa theo mô hình CAMELS: ........................................................................ 8
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích hệ số tài chính: ............................................................................ 11
2.3.3 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả biên: .............................................................................. 12

2.4. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam ....... 13



2.4.1 Các yếu tố bên trong ......................................................................................................... 13
2.4.2. Các yếu tố bên ngoài ........................................................................................................ 16
2.5. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM ........................................................................................................ 17
2.5.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ........................................................................ 17
2.5.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................................................ 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................................ 23
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .................................... 24
3.1. Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam ........................................................................................................... 24
3.1.1. Quy mô vốn điều lệ .......................................................................................................... 24
3.1.2. Vốn chủ sở hữu ................................................................................................................ 25
3.1.3. Tổng tài sản ...................................................................................................................... 26
3.1.4. Dƣ nợ tín dụng ................................................................................................................. 28
3.1.5. Nợ xấu .............................................................................................................................. 29
3.1.6. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng ..................................................................................... 32
3.1.7. Chi phí hoạt động ............................................................................................................. 33
3.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................................................... 33
3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ... 39
3.2.1. Thành tựu ......................................................................................................................... 39
3.2.2. Hạn chế ............................................................................................................................ 41
3.2.3.Nguyên nhân ..................................................................................................................... 42
CHƢƠNG 4: KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .................................... 45
4.1. Mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại ..................................................................................................................... 45
4.1.1 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................................ 46



4.1.2 Lựa chọn biến trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................... 47
4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................. 52
4.3. Kết quả của mô hình ....................................................................................................... 55
4.4 Phân tích kết quả mô hình ................................................................................................ 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................................ 64
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ....................... 66
5.1 Các phát hiện chính .......................................................................................................... 66
5.2 Các kiến nghị .................................................................................................................... 66
5.2.1 Đối với ngân hàng thƣơng mại ......................................................................................... 66
5.2.1.1 Cơ cấu vốn chủ sở hữu hợp lý ....................................................................................... 66
5.2.1.2. Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...................................................... 67
5.2.1.3 Nâng cao chất lƣợng tín dụng và hạn chế nợ xấu .......................................................... 69
5.2.1.4 Tăng cƣờng sử dụng công nghệ thông tin để giảm chi phí hoạt động .......................... 71
5.2.2 Đối với Chính phủ............................................................................................................. 72
5.2.3 Đối với Ngân hàng nhà nƣớc ............................................................................................ 73
5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................... 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................................ 74
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


NHTMNN

Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

TCTD

Tổ chức tín dụng

DEA – Data Envelopment Analysis

Phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu

Pooled OLS- Pooled ordinary least square
nhất

Hồi quy theo phƣơng pháp bình phƣơng bé

FEM – Fixed effects model

Mô hình hồi quy tác động cố định


REM – Random effects model

Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên

GDP - The Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

SIZE

Quy mô tài sản

TA

Tổng tài sản

TE

Tổng vốn chủ sở hữu

LLP

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

TL

Tổng dƣ nợ

NII


Thu nhập ngoài lãi

ROA

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản

ROE

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu

GR

Tăng trƣởng kinh tế

INF

Lạm phát


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm tác giả tham khảo................................... 21
Bảng 3.1. Tốc độ tăng trƣởng của vốn chủ sở hữu bình quân của NHTM
Việt Nam 2006-2014.................................................................................................................. 25
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trƣởng của tổng tài sản bình quân của NHTM Việt Nam
năm 2006-2014 ......................................................................................................................... 27
Bảng 3.3. Tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng 2006-2014..................................................................... 30
Bảng 3.4. Tình hình nợ xấu của một số NHTM năm 2013 và 2014.......................................... 31
Bảng 3.5. Tình hình thu nhập của các NHTM Việt Nam năm 2007 -2014 ............................... 34

Bảng 3.6. Tình hình ROA bình quân của các NHTM Việt Nam 2006-2014 ............................ 37
Bảng 3.7. Tình hình ROE bình quân của các NHTM Việt Nam 2006-2014............................. 38
Bảng 3.8. Tình hình NIM trung bình của các NHTM Việt Nam 2006 -2014 ........................... 39
Bảng 4.10. Thống kê mô tả các biến.......................................................................................... 56
Bảng 4.11. Ma trận tƣơng quan giữa các biến ........................................................................... 57
Bảng 4.12. Kết quả hồi quy của các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA, ROE ................................... 59
Bảng 4.13. Tổng hợp mối quan hệ giữa các biến trong mô hình theo nghiên cứu của tác giả . 64


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang

Hình 3.1. Tăng trƣởng bình quân ROA, ROE, TE/TA của các NHTM 2006-2014................. 26
Hình 3.2. Tăng trƣởng bình quân của ROA, ROE và logarit tổng tài sản (SIZE)
các NHTM từ 2006-2014 ........................................................................................................... 28
Hình 3.3. Tăng trƣởng bình quân ROA, ROE, TL/TA của các NHTM từ 2006-2014 ............ 29
Hình 3.4. Tăng trƣởng ROA, ROE, LLP/TL bình quân của các NHTM 2006-2014 ............... 32
Hình 3.5. Tăng trƣởng bình quân ROA, ROE, CIR các NHTM năm 2006-2014 ..................... 33
Hình 3.6. Tăng trƣởng bình quân ROA, ROE, NII/TA các NHTM 2006-2014........................ 35


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngân hàng là một trong những kênh huy động, điều hoà vốn quan trọng và ngày
càng trở thành một định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trƣờng. Hệ
thống ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn
lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng có hiệu quả kích thích nền kinh tế tăng
trƣởng.

Đối với một ngân hàng, hiệu quả là điều kiện quyết định sự sống còn và phát
triển của một ngân hàng, bởi vậy nâng cao hiệu quả cũng có nghĩa là tăng cƣờng năng
lực tài chính, năng lực điều hành để tạo ra tích lũy và có điều kiện mở rộng các hoạt
động kinh doanh góp phần củng cố và nâng cao thƣơng hiệu của các ngân hàng thƣơng
mại. Thực tế cho thấy để có thể phát triển ổn định thì các ngân hàng thƣơng mại cần có
cơ cấu, hoạt động cho vay đƣợc bảo đảm, hiệu quả quản trị tốt. Ngoài mục đích là góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng còn góp phần cải thiện hiệu quả của thị trƣờng tài chính Việt Nam nói
chung.
Theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, số lƣợng các ngân hàng tại Việt Nam
tăng lên nhanh chóng cùng với việc mở rộng số lƣợng chi nhánh, phòng giao dịch để
mở rộng quy mô hoạt động. Tuy nhiên từ sau cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm
2009, nền kinh tế thế giới trên đà tụt dốc nghiêm trọng. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự
phá vỡ bong bóng bất động sản Hoa Kỳ, dẫn đến suy thoái kinh tế kéo theo hàng loạt
hệ quả xoay quanh việc tuyên bố phá sản của các tập đoàn lớn trong nƣớc. Cuộc suy
thoái lan rộng sang nền kinh tế thế giới và kéo dài các năm sau đó. Nền kinh tế Việt
Nam cũng không nằm ngoài sự tác động từ nền kinh tế toàn cầu. Khi các bong bóng
bất động sản của Việt Nam bị phá vỡ, hàng loạt các dự án bị đóng băng, nhiều công ty
tập đoàn lớn, quy mô quốc gia phải tuyên bố lợi nhuận âm trong báo cáo hoạt động
cuối năm. Trong bối cảnh đó, ngành ngân hàng là một trong những ngành chịu ảnh
hƣởng nặng nề nhất. Vấn đề nợ xấu là một trong những mối quan tâm hàng đầu đối
với ngành ngân hàng hiện nay. Nhiều cuộc sáp nhập các ngân hàng cổ phần diễn ra
theo đề án tái cơ cấu của Ngân hàng nhà nƣớc do năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt
động kém. Điều này ảnh hƣởng nhiều đến vấn đề việc làm trong nền kinh tế và ảnh


2

hƣởng đến lòng tin của khách hàng đối với hệ thống tài chính quốc gia. Do đó,
nghiên cứu vấn đề về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng và các yếu tố tác động

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng thực sự cần thiết.
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã đƣợc thực hiện để tìm hiểu về
các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đƣợc đo lƣờng
thông qua các chỉ tiêu về nhƣ tỷ lệ thu nhập trên tài sản (ROA) và tỷ lệ thu nhập trên
vốn chủ sở hữu (ROE). Nhìn chung, các nghiên cứu trƣớc đây đều cho thấy các yếu tố
này bao gồm các yếu tố bên trong nhƣ tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, thu nhập và các
yếu tố bên ngoài ngân hàng đƣợc thể hiện thông qua các yếu tố kinh tế vĩ mô nhƣ tốc
độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội, lạm phát,… Tại Việt Nam, các bài nghiên
cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng chỉ ra sự cần thiết thực hiện
nghiên cứu vần đề này tại các NHTM Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn trên tác giả chọn đề tài luận
văn“Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại Việt Nam”. Mục đích cụ thể của đề tài là tìm hiểu, đánh giá và phân
tích về tình hình hoạt động và các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng từ đó đƣa ra những đề xuất phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn này sẽ nhằm đạt đƣợc hai mục tiêu:
Thứ nhất, tóm tắt thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các NHTM Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM Việt Nam.
Thứ ba, dựa vào kết quả nghiên cứu các yếu tố trên, tác giả đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam.
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung của luận văn phải trả lời
đƣợc các câu hỏi nghiên cứu sau:
i.

Thực trạng về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM Việt Nam nhƣ thế nào?



3

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam

ii.

là gì?
Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt

iii.

Nam?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là 24 NHTMCP tại Việt Nam trong thời kỳ 2006 – 2014
bao gồm NHTMCP An Bình, NHTM Á Châu, NHTMCP Đầu tƣ và phát triển Việt
Nam, NHTMCP Đông Á, NHTMCP Xuất nhập khẩu, NHTMCP Phát triển nhà
TP.HCM, NHTMCP Kiên Long, NHTMCP Quân đội, NHTMCP Phát triển Mê Kông,
NHTMCP Hàng hải, NHTMCP Hàng hải, NHTMCP Nam Á, NHTMCP Quốc dân,
NHTMCP Phƣơng Đông, NHTMCP Xăng dầu Petrolimex, NHTMCP Sài gòn thƣơng
tín, NHTMCP Đông Nam Á, NHTMCP Sài gòn Công thƣơng, NHTMCP Sài gòn Hà
Nội, NHTMCP Kỹ thƣơng Việt Nam, NHTMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, NHTMCP
Việt Á, NHTMCP Quốc tế, NHTMCP Công thƣơng Việt Nam, NHTMCP Việt Nam
Thịnh vƣợng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ sau:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp so sánh, tổng hợp, phân tích từ các số liệu,

thông tin, bài viết đƣợc thu thập từ các nguồn sách, báo, tạp chí cùng với những kiến
thức đã học nhằm đánh giá tốc độ phát triển của các yếu tố tác động đến hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
Với phƣơng pháp định lƣợng, luận văn sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy dữ
liệu bảng với số liệu dùng trong mô hình đƣợc lấy từ các báo cáo tài chính đƣợc kiểm
toán và đƣợc công bố của 24 NHTM Việt Nam từ năm 2006 đến 2014, các yếu tố
kinh tế vĩ mô đƣợc thu thập từ Tổng cục thống kê. Các dữ liệu đƣợc lƣu trữ dƣới dạng
Excel theo từng năm sau đó chuyển sang định dạng của phần mềm Stata 11.0 để tính
toán.


4

5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Luận văn nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngân hàng thông qua các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nƣớc từ đó kế thừa
và vận dụng vào mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM Việt Nam. Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động của các ngân hàng
thông qua các chỉ tiêu nhƣ vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng dƣ nợ, kết quả kinh
doanh nghiên cứu sử dụng các số liệu trong báo cáo tài chính hàng năm của các ngân
hàng trong mẫu quan sát để kiểm định mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Luận văn có ý nghĩa về mặt thực tiễn, từ kết quả nghiên cứu tác giả một số đề
xuất từ phía Ngân hàng nhà nƣớc, Chính phủ và các NHTM để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
6. Kết cấu luận văn:
Bài luận văn gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Tổng quan về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thƣơng mại

Chƣơng 3: Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Chƣơng 4: Kiểm định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Chƣơng 5: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam


5

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Hiệu quả là một thuật ngữ thông dụng đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau nhƣ kinh tế, chính trị, xã hội… Khái niệm hiệu quả đƣợc dùng làm một tiêu
chuẩn để xem xét các tài nguyên đƣợc các thị trƣờng phân phối tốt nhƣ thế nào. Theo
Farrell (1957) thì hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency) đƣợc định nghĩa là khả năng
tạo ra một lƣợng đầu ra cho trƣớc từ một lƣợng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra
một lƣợng đầu ra tối đa từ một lƣợng đầu vào cho trƣớc ứng với một trình độ công
nghệ nhất định.
Về bản chất ngân hàng có thể đƣợc xem nhƣ một tập đoàn kinh doanh và hoạt
động với mục tiêu tối đa hoá tài sản cho các cổ đông với mức độ rủi ro cho phép. Tuy
nhiên, khả năng tạo ra lợi nhuận là mục tiêu đƣợc các ngân hàng quan tâm hơn cả vì
thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị
phần, thu hút vốn đầu tƣ (Peter S. Rose, 2013).
Theo Ngân hàng Trung ƣơng châu Âu – ECB (2010), hiệu quả hoạt động kinh
doanh là khả năng mà ngân hàng tạo ra lợi nhuận bền vững, trong đó đầu tiên lợi
nhuận đƣợc dùng để bù đắp cho các khoản lỗ, tăng cƣờng vị thế vốn và cải thiện lợi
nhuận trong tƣơng lai thông qua đầu tƣ từ các khoản giữ lại. Cụ thể theo nghiên cứu

của Lottea J.Mester (2003) đề cập đến đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đã nêu ra các yếu tố đầu vào mà ngân hàng sử dụng nhƣ sức lao động, vốn
ngân hàng, chi phí hoạt động để tạo ra các yếu tố đầu ra gồm các khoản lợi nhuận từ
tín dụng doanh nghiệp, cho vay thế chấp bất động sản, lợi nhuận từ tiền gửi… hay theo
Mariana Tomova (2005) cho rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đƣợc
đo lƣờng bởi chênh lệch đầu vào bao gồm tổng tài sản cố định, tổng tiền gửi, các
nguồn vốn và đầu ra là lợi nhuận từ lãi và từ các nguồn thu nhập khác.
Theo Nguyễn Đức Dỵ (2000) thì hiệu quả (efficiency) là mối tƣơng quan giữa
đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ. Mối tƣơng quan này có


6

thể đƣợc đo lƣờng theo hiện vật đƣợc gọi là hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency)
hoặc theo chi phí đƣợc gọi là hiệu quả kinh tế (economic efficiency).
Từ những phân tích trên, luận văn đƣa ra khái niệm hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhƣ sau: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng được đo lường một
cách tổng quát thông qua tỷ lệ lợi nhuận ngân hàng đạt được đối với tổng tài sản và
vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
được quyết định bởi mức lãi thu được từ các khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu
từ hoạt động dịch vụ và các thành phần của tài sản có.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM quyết định trực tiếp tới sự tồn tại và
phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu NHTM hoạt động có hiệu quả kinh doanh thì uy tín
của ngân hàng đƣợc tăng lên, ngƣời gửi tiền sẽ yên tâm và tin tƣởng từ đó công tác
huy động vốn của ngân hàng sẽ đƣợc thuận lợi và phát triển. Trên cơ sở nguồn vốn
huy động tăng đó, ngân hàng có khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của
mình và tạo ra đƣợc lợi nhuận ngày càng cao, tích luỹ đƣợc nhiều và có điều kiện nâng
cao chất lƣợng phục vụ để thu hút khách hàng và tạo ra hiệu quả ngày càng tăng.
Chính vì vậy các NHTM coi hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Ý nghĩa hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM không những thể hiện qua kết
quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận) trong từng ngân hàng cụ thể mà còn thể hiện qua
việc tác động đến tình hình phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Cụ thể là:
Về mặt hiệu quả tài chính, lợi nhuận là yếu tố đầu tiên đƣợc xem xét khi đánh
giá về hiệu quả hoạt động của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào. Một ngân hàng có hiệu
quả hoạt động kinh doanh tốt đƣợc thể hiện ở gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh
và kiểm soát rủi ro; trong đó khả năng sinh lợi là yếu tố quan trọng vì bảo tồn vốn, bảo
đảm sự tồn tại và tăng trƣởng trong tƣơng lai. Đồng thời hiệu quả hoạt động kinh
doanh tốt còn thể hiện ở khả năng kiểm soát rủi ro tốt nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trƣờng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất…
Đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh tốt trƣớc hết giúp ngân hàng an toàn trong hoạt
động và hạn chế các rủi ro đồng thời có ý nghĩa với đối tƣợng có quyền lợi liên quan
nhƣ các nhà đầu tƣ, đối tác và khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng vì thông


7

qua kết quả hoạt động của ngân hàng họ có thể đƣa ra các quyết định đúng đắn cho
những lựa chọn đầu tƣ của mình.
Về hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, hệ thống NHTM luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế với vai trò tổ chức trung gian tài chính
kết nối tiết kiệm với đầu tƣ, kết nối với nhiều đối tƣợng khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế. Vì thế sự biến động của hệ thống NHTM sẽ ảnh hƣởng đến các ngành
khác và ảnh hƣởng đến nền kinh tế quốc gia.
2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng
mại
 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA-Return on Asset)
Mặc dù thu nhập thuần cho biết ngân hàng hoạt động tốt hay không nhƣng có thể
do tính không tƣơng thích với quy mô ngân hàng nên sẽ khó so sánh đƣợc một ngân
hàng có hoạt động tốt hơn ngân hàng khác không. Chỉ tiêu tốt hơn đƣợc dùng là tỷ lệ

sinh lời trên tổng tài sản (ROA) phản ánh nhà quản trị ngân hàng có quản trị tài sản tốt
hay không vì nó hàm ý rằng tài sản của một ngân hàng đƣợc sử dụng nhƣ thế nào để
tạo ra lợi nhuận hay nói cách khác ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý
của ngân hàng đƣợc tính bằng lợi nhuận ròng trên tổng tài sản. Khi mức ROA cao thể
hiện ngân hàng ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý với chính sách đầu tƣ hay cho vay
tốt. Ngƣợc lại, ROA thấp thể hiện hoạt động kinh doanh tài sản không hợp lý hoặc thu
nhập lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng doanh thu thấp dẫn đến tỷ suất sinh
lợi trên doanh thu thấp.
ROA đƣợc tính nhƣ sau: ROA = Thu nhập ròng/ Tổng tài sản
 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE- Return on Equity)
Đây là chỉ tiêu đƣợc chủ sở hữu ngân hàng quan tâm. Đó là lợi nhuận ngân hàng
trên vốn chủ sở hữu của họ, đƣợc đo lƣờng bằng thu nhập ròng trên mỗi đồng vốn sở
hữu. Hệ số này thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng
ngành trên thị trƣờng với mục đích tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu đầu tƣ. Tỷ
lệ ROE cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đông.
ROE đƣợc tính nhƣ sau: ROE = Thu nhập ròng/ Vốn chủ sở hữu
 Thu nhập lãi ròng cận biên (NIM- Net Interest Margin)


8

Ngoài ROA, ROE là các chỉ tiêu chủ yếu đo lƣờng còn có hệ số chênh lệch lãi
thuần còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên (NIM - Net Interest Margin).
NIM = (Thu nhập lãi – Chi phí lãi) / Tài sản có sinh lời
Một trong những chức năng cơ bản của ngân hàng là phát hành nợ và dùng lợi
nhuận để mua tài sản sinh lời. Nếu nhà quản trị ngân hàng quản lý tốt tài sản và nợ thì
ngân hàng sẽ có thu thập trên tài sản tốt và chi phí của nợ vay thấp dẫn đến lợi nhuận
đạt đƣợc sẽ cao. Do đó đây cũng là tỷ số giúp ngân hàng dự báo hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Tỷ lệ NIM cao cho thấy ngân hàng đang thành công trong việc quản lý tài
sản và nợ. Ngƣợc lại NIM có giá trị thấp cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc

tạo lợi nhuận.
Ngoài ra, mục tiêu chủ yếu của bất kỳ ngân hàng nào là tốt đa hoá giá trị của
mình, tức là giá trị của cổ phiếu trên thị trƣờng. Lợi nhuận của ngân hàng là một chỉ
tiêu đƣợc các nhà quản lý ngân hàng và các cổ đông đặc biệt quan tâm và đƣợc coi là
một trong những mục tiêu của kinh doanh vì vậy họ thƣờng xuyên phân tích và đánh
giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với ngân hàng, tín hiệu để nhận
biết rằng xã hội đã thừa nhận hiệu quả của mình là sự tăng giá cổ phiếu của ngân hàng
trên thị trƣờng. Tuy nhiên chỉ số này thƣờng không đƣợc tin cậy vì cổ phiếu các ngân
hàng đặc biệt là cổ phiếu của các ngân hàng nhỏ không đƣợc giao dịch phổ biến trên
thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế (Peter S.Rose, 2013).
2.3. Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
2.3.1 Phƣơng pháp dựa theo mô hình CAMELS:
CAMELS đƣợc dùng để phân tích tình hình hoạt động, rủi ro của một ngân hàng
cũng nhƣ đƣợc dùng để xếp hạng đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng và đƣợc
áp dụng lần đầu tại Mỹ do Cục quản lý các TCTD Hoa Kỳ NCUA (National Credit
Union Administration) xây dựng từ những năm 1970 đến nay sau đó đƣợc áp dụng khá
rộng rãi trong các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh, rủi ro hệ thống ngân
hàng của nhiều nƣớc.
Khung phân tích CAMELS gồm 5 yếu tố:
 Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy):


9

Vốn là yếu tố thiết yếu nhằm hỗ trợ kinh doanh của ngân hàng và đƣợc xem nhƣ
tấm đệm trong trƣờng hợp ngân hàng gặp bất lợi đến từ rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trƣờng đồng thời mức độ an toàn vốn ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của các ngân
hàng bằng cách xác định việc mở rộng kinh doanh ở các lĩnh vực mạo hiểm nhƣng có
lợi nhuận cao. Khi đầu tƣ vào những lĩnh vực này, nếu ngân hàng càng chấp nhận

nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân
hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao.
Đối với Việt Nam, mức độ an toàn vốn đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu (CAR).Tỷ lệ này đƣợc quy định theo thông tƣ 13/2010/TT-NHNN ngày
20/05/2010 là 9%, đƣợc tính theo công thức:
CAR = [(Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2 ) / Tổng tài sản có rủi ro ] x 100%
Trong đó vốn cấp 1 đƣợc xác định là vốn sẵn có chắc chắn và các khoản dự
phòng đƣợc công bố gồm vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần phổ thông, lợi nhuận không
chia, lợi ích cổ đông thiểu số, lợi thế kinh doanh; vốn cấp 2 là nguồn vốn bổ sung có
độ tin cậy thấp hơn nhƣ vốn tăng do đánh giá lại tài sản, các khoản dự phòng tổn thất
chung, vốn từ các công cụ nợ nhƣ trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ƣu đãi và một số
công cụ nợ thứ cấp, đầu tƣ tài chính vào các công ty con và các tổ chức tài chính khác.
 Chất lƣợng tài sản (Asset Quality):
Bên cạnh vốn thì tài sản là một biến cụ thể ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Tài sản bao gồm tài sản có và tài sản nợ. Trong đó, tài sản có gồm các
khoản cho vay, cho thuê tài chính, đầu tƣ chứng khoán, góp vốn... với tỷ trọng cao
nhất của hoạt động cho vay. Do đó chất lƣợng danh mục cho vay ảnh hƣởng trực tiếp
đến lợi nhuận ngân hàng. Nếu một ngân hàng có chất lƣợng hoạt động tín dụng cao,
thể hiện qua việc thu nợ gốc và lãi đúng hạn, bảo toàn đƣợc vốn cho vay, tỷ lệ nợ quá
hạn thấp, vòng quay vốn tín dụng nhanh thì ngân hàng đó đƣợc đánh giá cao về tính
hiệu quả trong hoạt động.
Bên cạnh chất lƣợng hoạt động tín dụng, chất lƣợng tài sản của ngân hàng còn
thể hiện ở các tài sản có khác nhƣ danh mục đầu tƣ, tài sản bằng ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý. Để đánh giá chất lƣợng tài sản ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nhƣ thế nào phải xem xét toàn diện cơ cấu, tính chất tài sản


10

mà ngân hàng đang nắm giữ đồng thời mối tƣơng quan giữa cơ cấu tài sản có và tài

sản nợ. Chất lƣợng tài sản có là nguyên nhân dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng. Thông
thƣờng điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho vay từ
trƣớc đến nay. Nếu thị trƣờng nhận thức rằng chất lƣợng tài sản đang yếu kém thì sẽ
tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng và điều này có thể dẫn đến
khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng.
 Chất lƣợng quản lý (Management Soundness):
Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong
các yếu tố và quyết định đến sự thành công trong hoạt động của ngân hàng. Bởi các
quyết định của ngƣời quản lý sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến các yếu tố nhƣ chất lƣợng tài
sản có, mức độ tăng trƣởng của tài sản có, mức độ thu nhập. Hoạt động quản lý bao
gồm quản lý chi phí hoạt động, hệ thống kiểm soát, chất lƣợng nhân viên; khả năng
nắm bắt những tình huống bất lợi, nhận biết sớm các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe dọa sự
an toàn của ngân hàng để đƣa ra những biện pháp đối phó kịp thời; tình hình tuân thủ
luật pháp cũng nhƣ các quy chế hoạt động, hiệu quả kinh doanh và mức tăng của lợi
nhuận, khả năng thanh toán, sức cạnh tranh và vị thế của ngân hàng hay ngân hàng có
phát triển bền vững trƣớc những biến động trong và ngoài nƣớc hay không.
 Lợi nhuận và khả năng sinh lời (Earnings and Profitability) :
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt
động chiến lƣợc của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình
thành thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tƣơng lai từ phía các nhà đầu tƣ. Lợi
nhuận còn cần thiết để bù đắp cho các khoản vay bị tổn thất và trích lập dự phòng. Các
nguồn thu nhập chính của ngân hàng là thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi (gồm thu
nhập từ phí, hoa hồng, thu nhập từ kinh doanh mua bán và thu nhập khác).
 Thanh khoản (Liquidity) :
Tính thanh khoản là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lƣợng hoạt động, sự uy
tín và sự an toàn trong quá trình hoạt động của một ngân hàng, đó cũng là tiêu chuẩn
có ảnh hƣởng đến cả hệ thống ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng cần có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không
cần hoặc chƣa thu hồi đƣợc các khoản cho vay cũng nhƣ các khoản đầu tƣ có kỳ hạn.



11

Do ngân hàng thƣờng huy động tiền gửi ngắn hạn với lãi suất thấp và cho vay số tiền
đó với thời hạn dài hạn với lãi suất cao hơn nên ngân hàng cơ bản luôn cần có nhu cầu
thanh khoản rất lớn. Thanh khoản tốt giúp ngân hàng giải quyết các nhu cầu rút tiền
một cách kịp thời và có trật tự mà không gặp biến động nhiều về vốn.
Để đảm bảo khả năng thanh toán tốt, ngân hàng cần phải duy trì một tỷ lệ tài sản
có nhất định dƣới dạng tài sản có tính thanh khoản cao nhƣ tiền mặt, tiền gửi ở ngân
hàng trung ƣơng và các công cụ dự trữ thanh khoản khác.
 Tính nhạy cảm với rủi ro thị trƣờng (Sensitivity to market risk)
Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trƣờng đƣợc thể hiện bằng chữ cái S và đƣợc đo
lƣờng bằng hệ số beta, là chỉ số đo lƣờng mức độ biến động do rủi ro hệ thống của một
chứng khoán hay một danh mục đầu tƣ trong tƣơng quan với toàn bộ thị trƣờng. Trong
thị trƣờng vốn nói chung, hệ số beta là một tham số trong mô hình định giá tài sản vốn
(CAPM) dùng để đánh giá tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản dựa vào hệ số beta
của nó và tỷ suất sinh lợi trên thị trƣờng. Riêng trong lĩnh vực ngân hàng, mức độ
nhạy cảm với rủi ro thị trƣờng do ảnh hƣởng từ sự thay đổi lãi suất hoặc tỷ giá đến giá
trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần.
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích hệ số tài chính:
Đây là phƣơng pháp truyền thống đƣợc Caruntu và Romanescu (2008) sử dụng
để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng dựa trên các chỉ số tài chính
đƣợc tính từ các chỉ tiêu có sẵn trong báo cáo tài chính của ngân hàng đƣợc công bố.
Các chỉ số này cung cấp những thông tin quan trọng đƣợc chia thành các nhóm
chỉ tiêu nhƣ chỉ tiêu tăng trƣởng, chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu
thanh khoản, chỉ tiêu quản trị rủi ro từ đó đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng.
Trong đó, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời đƣợc tính toán thông qua các chỉ
tiêu nhƣ NIM, ROA, ROE; nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí bao gồm tỷ số
tổng chi hoạt động trên tổng thu từ hoạt động, thu nhập hoạt động trên số nhân viên
làm việc, tổng thu hoạt động trên tổng tài sản; nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính

bao gồm tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ đòn bẩy tài chính.
Các chỉ tiêu đƣợc tính toán từ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của các ngân
hàng. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là phƣơng pháp đơn giản, dễ hiểu, nguồn dữ liệu


12

có sẵn nên dễ thực hiện. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của phƣơng pháp là mỗi tỷ số chỉ cho
biết mối quan hệ giữa hai biến đó chứ không đánh giá đầy đủ tổng quan thực trạng
hoạt động của một ngân hàng thông qua tất cả các yếu tố.
2.3.3 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả biên:
Phƣơng pháp phân tích hiệu quả biên có thể đƣợc chia làm hai nhóm đó là cách tiếp
cận tham số (SFA) và các tiếp cận phi tham số (DEA).
Phân tích biên ngẫu nhiên (SFA)- Tiếp cận tham số:
Năm 1957, Farell đã đƣa ra một độ đo hiệu quả kỹ thuật để phản ánh khả năng của một
đơn vị ra quyết định (DMU hoặc một ngân hàng) đạt đƣợc đầu ra cực đại từ một tập
hợp đầu vào đã cho. Vì thực tế ta không biết đƣợc hàm sản xuất, do vậy Farell gợi ý
ƣớc lƣợng hàm này từ số liệu mẫu sử dụng hoặc bằng công nghệ tuyến tính từng khúc
phi tham số hoặc tiếp cận theo một hàm số. Với cách tiếp cận tham số, Aigner và Chu
(1968) đã tiếp cận phƣơng pháp tham số bằng việc ƣớc lƣợng một hàm sản xuất
đƣờng biên tham số dạng Cobb-Douglas sử dụng số liệu trên một mẫu N đơn vị ra
quyết định ( hay ngân hàng). Mô hình đƣợc định nghĩa bởi:
ln(yi) =xiβ- ui; i = 1, 2, …, N
Trong đó ln(yi) là logarit của đầu ra (vô hƣớng) đối với đơn vị thứ I, xi là một vecto
hàng (K+1) chiều, phần tử thứ nhất của nó bằng “1” và các phần tử còn lại là những
logarit của lƣợng K đầu vào sử dụng bởi đơn vị thứ i: ; β= (β0, β1, …, βK) T là véc tơ
cột (K+1) chiều các tham số chƣa biết mà ta cần ƣớc lƣợng; và ui là biến ngẫu nhiên
không âm, phản ánh phần phi hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất của các đơn vị trong
ngành.
Phân tích bao dữ liệu (DEA)- Tiếp cận phi tham số

Đƣợc khởi xƣớng bởi Charnes, Cooper và Rhodes (1978), phƣơng pháp này đánh
giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng đƣợc xem nhƣ một đơn vị so với một ngân
hàng khác có hiệu quả tốt nhất trên đƣờng biên hiệu quả từ đó đánh giá và xếp hạng
đƣợc hiệu quả của ngân hàng cần nghiên cứu so với tổng thể các đơn vị khác. Phƣơng
pháp này đƣợc tiếp cận bằng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment


13

Analysis - DEA) là phƣơng pháp đƣợc sử dụng khá rộng rãi tại nhiều lĩnh vực và
nhiều nơi trên thế giới.
Với ƣu điểm là giúp đánh giá tổng quan thực trạng hoạt động của ngân hàng so
với ngân hàng đƣợc cho là hoạt động tốt nhất với chỉ số hiệu quả là 1 nên kết quả phân
tích từ DEA là rất có ích cho các nhà quản lý trong việc nhận diện thực tế hoạt động
của đơn vị mình so với các đơn vị khác từ đó xác lập các mục tiêu cần thực hiện để
nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, nhƣợc điểm của phƣơng pháp là cần sử dụng các tính toán thống kê
phức tạp, áp dụng phần mềm DEAP 2.1 và cần có chuỗi dữ liệu khá lớn. Hơn nữa việc
xác định yếu tố đầu vào - đầu ra đối với ngành có hoạt động dịch vụ phức tạp nhƣ
ngành ngân hàng là khá phức tạp.
2.4. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt
Nam
Nhƣ phân tích trong phần khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh thì lợi nhuận
liên quan chặt chẽ đến khả năng hoạt động của các ngân hàng. Ngoài mục đích lợi
nhuận, sự hoạt động của ngân hàng còn hƣớng đến mục đích kinh tế và xã hội. Tuy
nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này tác giả tập trung vào mục tiêu thứ
nhất, đó là lợi nhuận. Và để đo lƣờng lợi nhuận thì nhiều nghiên cứu sử dụng hai chỉ
số đo lƣờng là lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) theo nghiên cứu Ongore và Kusa (2013), Vejagic và Zarafat (2014), Guru và
cộng sự (2002), Sufian và Chong (2008), Sufian (2011), Syafri (2012).

Về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, qua
tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm đƣợc thực hiện tại Việt Nam và các nƣớc trên
thế giới có đặc điểm kinh tế - chính trị tƣơng đồng với Việt Nam nhƣ Malaysia,
Philippines, Indonesia, Hàn Quốc… trong luận văn này tác giả chia các yếu tố thành
hai nhóm: nhóm thứ nhất là các yếu tố bên trong ngân hàng gồm một số chỉ tiêu rút ra
từ báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng; nhóm thứ
hai là các yếu tố vĩ mô bên ngoài ngân hàng nhƣ tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát
hàng năm.
2.4.1 Các yếu tố bên trong


14

 Quy mô tài sản (Bank size)
Quy mô có ảnh hƣởng quan trọng đến lợi nhuận của chính NHTM đó. Chỉ tiêu
này đƣợc đo lƣờng thông qua logarit tổng tài sản. Quy mô tài sản tăng lên đi kèm với
việc mở rộng hoạt động của NHTM, khả năng tiếp cận với nhiều đối tƣợng khách hàng
hơn, giúp NHTM có thể cung cấp sản phẩm của mình đến khách hàng nhanh chóng và
hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng doanh thu và lợi nhuận của NHTM, đồng thời gia tăng giá
trị thƣơng hiệu của ngân hàng so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô tài sản
tăng lên đòi hỏi khả năng quản lý tốt hơn nếu không rủi ro sẽ cao hơn, ảnh hƣởng xấu
đến hoạt động của ngân hàng. Bằng phƣơng pháp hồi quy OLS (Ordinary least
squares) các nghiên cứu của Gul và cộng sự (2011), Sufan và Chong (2008), Said và
Tumin (2011), Nguyễn Việt Hùng (2008) tại Việt Nam chỉ ra tác động cùng chiều hay
ngƣợc chiều hoặc không có tác động giữa quy mô tài sản và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
 Tỷ lệ tổng dƣ nợ trên tổng tài sản (Loans over total assets)
Lợi nhuận của ngân hàng phần lớn đến từ hoạt động tín dụng nên tỷ lệ tổng dƣ
nợ tín dụng trên tổng tài sản chiếm tỷ lệ cao nhất trong các chỉ tiêu của tài sản. Do đó
hoạt động này đóng góp rất lớn vào thu nhập của ngân hàng, thể hiện qua chỉ tiêu thu

nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự. Dƣ nợ tín dụng càng lớn, thu nhập lãi của
ngân hàng càng nhiều và dẫn đến tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) cũng tăng.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Khi tăng trƣởng tín dụng
tăng nhƣng chất lƣợng tín dụng không đƣợc kiểm soát tốt thì khả năng thu nợ của ngân
hàng cũng không đƣợc đảm bảo. Việc ngân hàng phải trích lập dự phòng cao dẫn đến
chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng và tổng lợi nhuận trƣớc thuế của ngân hàng sụt
giảm. Nghiên cứu của Alper và Anbar (2011), Nguyễn Việt Hùng (2008) chỉ ra quan
hệ của yếu tố này và ROA là quan hệ ngƣợc chiều trong khi ngƣợc lại nghiên cứu của
Sufian (2011), Gul và cộng sự (2011) chỉ ra quan hệ này là mối quan hệ cùng chiều.
 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Total Equity to Total Assets)
Hai nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động. Vốn tự có,
dù chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn nhƣng có vai trò rất quan trọng, vốn
tự có là tấm đệm cho hoạt động của NHTM, là căn cứ để xác định mức độ an toàn cho


15

các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên đƣợc các nhà lập pháp chú trọng trong
các quy định liên quan đến vốn tự có của ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng trên thế
giới thƣờng áp dụng tiêu chuẩn Basel về an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân
hàng với quy định về tỷ lệ an toàn vốn CAR (Capital Adequacy Ratio) đo lƣờng bằng
tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản đã điều chỉnh theo hệ số rủi ro. Chỉ số này càng cao
giúp ngân hàng ứng phó với rủi ro tốt hơn do các hoạt động của ngân hàng an toàn hơn
nhƣng đồng thời sẽ làm giảm nhiều cơ hội kinh doanh hiệu quả. Nghiên cứu của
Sufian (2011), Gul và cộng sự (2011), Ongore và Kusa (2013), Nguyễn Việt Hùng
(2008) chỉ ra rằng quy mô vốn chủ sở hữu có quan hệ cùng chiều đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dƣ nợ (Loan loss provisions to
total loans)
Hoạt động tín dụng mang đến cho ngân hàng nhiều lợi nhuận và cũng đi kèm

nhiều rủi ro. Để giảm thiểu ảnh hƣởng từ rủi ro này ngân hàng trích lập một khoản dự
phòng rủi ro tín dụng đƣợc xem nhƣ khoản chi phí, do đó đƣợc xem nhƣ là tiêu chí để
đo lƣờng chất lƣợng tài sản cụ thể là chất lƣợng tín dụng. Vì đƣợc xem nhƣ một khoản
chi phí trƣớc khi tính ra lợi nhuận sau thuế của ngân hàng nên khi tỷ lệ này đƣợc trích
lập cao để bù đắp cho rủi ro tín dụng nên nghiên cứu của Sufian (2011), Alper và
Anbar (2011), Syafri (2012), Said và Tumin (2011), Sufian và Chong (2008) kết luận
về tƣơng quan nghịch giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng đƣợc đo lƣờng
bằng tỷ lệ ROA.
 Tổng thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản (Non interest income to Total
Assets)
Nguồn thu nhập chính của ngân hàng đến từ hoạt động tín dụng bên cạnh đó là
các nguồn thu nhập ngoài lãi nhƣ dịch vụ thẻ, thanh toán, kinh doanh ngoại hối, chứng
khoán…Việc đa dạng danh mục đầu tƣ, theo lý thuyết quản lý danh mục đầu tƣ có thể
giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro thị trƣờng để đạt đƣợc lợi nhuận kỳ vọng. Nghiên
cứu của Sufian (2011), Olweny và Shipho (2011), Sufian và Chong (2008), Alper và
Anbar (2011) cho thấy có mối quan hệ tƣơng quan giữa thu nhập ngoài lãi và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM là mối quan hệ cùng chiều.


16

 Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (Cost to income ratio)
Lợi nhuận của ngân hàng có thể tăng trƣởng thông qua việc ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ hiện đại trong giao tiếp, thông tin và hoạt động. Việc ứng dụng công nghệ
hiện đại làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc phục vụ khách hàng
nhanh chóng, tiết kiệm thời gian dẫn đến giảm các chi phí hoạt động và có tác dụng
tích cực đến tăng trƣởng lợi nhuận ngân hàng. Do đó quan hệ giữa tỷ lệ chi phí trên
thu nhập hoạt động với ROA đƣợc xem là quan hệ ngƣợc chiều thông qua các nghiên
cứu của Said và Tumin (2011), Sufian và Chong (2008), Syafri (2012).
2.4.2. Các yếu tố bên ngoài

 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (Economic Growth Rate)
Các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự chi phối của các chu kỳ kinh
tế. Sự phát triển của kinh tế ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và sở thích gửi tiền vào ngân hàng của cá nhân từ đó gián tiếp tác động đến thu
nhập từ hoạt động tín dụng và nguồn vốn huy động của ngân hàng. Nếu kinh tế đang
trên đà phát triển ổn định, doanh nghiệp sẽ có nhu cầu mở rộng sản xuất và vì kinh
doanh có lãi nên sẽ có tài sản đảm bảo cho các khoản vay nhƣ vay bổ sung vốn lƣu
động, vay dự án đầu tƣ. Ngƣợc lại khi nền kinh tế trì trệ, doanh nghiệp hoạt động
không có lãi, không thể mở rộng hoạt động sản xuất cũng không có tài sản thế chấp để
vay ngân hàng thì hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng sẽ bị thu hẹp lại.
Trình độ phát triển nền kinh tế còn thể hiện qua trình độ phát triển công nghệ.
Ngày nay, khách hàng có thể tìm hiểu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thông qua
các phƣơng tiện truyền thông nhƣ internet, báo chí… và thực hiện các giao dịch với
ngân hàng thông qua nhiều thiết bị điện tử. Điều này giúp ngân hàng giảm các chi phí
phục vụ để hƣớng dẫn khách hàng và khách hàng cũng tiếp cận đƣợc nhiều dịch vụ
của ngân hàng nhanh chóng hơn. Nghiên cứu của Vejzagic và Zarafat (2014), Gul và
cộng sự (2011) chỉ ra rằng tăng trƣởng kinh tế đo bằng tốc độ tăng trƣởng GDP có tác
động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên một số
nghiên cứu thì lại cho rằng tăng trƣởng kinh tế không có quan hệ với sự tăng trƣởng
của ngân hàng nhƣ Sufian và Chong (2008), Syafri (2012), Alper và Anbar (2011) mà
kết quả hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố khác nhƣ lãi suất thực, lạm


×