BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------
DƯƠNG KHẢ TÚ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
DƯƠNG KHẢ TÚ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẨN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn” Các nhân tô ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính
của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi
có sự hỗ trợ từ Người hướng dẫn khoa học là TS. Trần Thị Mộng Tuyết. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất cứ công trình nào.
Luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của một số bài nghiên cứu
khoa học, các báo cáo,… Tất cả đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để
người đọc dễ tra cứu, kiểm chứng.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Dương Khả Tú
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................8
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................10
Chương 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................1
1.1 Lí do chọn đề tài ................................................................................................1
1.2 Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................2
1.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................3
1.2.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................4
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................4
1.4 Bố cục của luận văn ..........................................................................................5
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................6
2.1 Cấu trúc tài chính của Ngân hàng thương mại ..................................................6
2.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính........................................................................6
2.1.2 Thành phần cấu trúc tài chính của Ngân hàng thương mại .........................6
2.1.3 Sự cần thiết nghiên cứu cấu trúc tài chính của các ngân hàng .......................8
2.1.3.1 Đáp ứng yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận và đạt mục tiêu tăng trưởng.........8
2.1.3.2 Đáp ứng yêu cầu của hội nhập tài chính quốc tế ....................................10
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương
mại .........................................................................................................................11
2.2.1 Nghiên cứu Mohammed Amidu (2007) ....................................................11
2.2.2 Nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider (2009) ............................12
2.2.3 Nghiên cứu của Octavia và Brown ( 2008) ...............................................12
2.2.4 Nghiên cứu của Ebru Çağlayan (2010) .....................................................13
2.2.5 Nghiên cứu Sajid Gul, Muhammad Bilal Khan, Nasir Razzaq, Naveed
Saif (2012) ..........................................................................................................14
2.3 Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của
NHTMCP Việt Nam ..............................................................................................16
2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng ..............................................................................16
2.3.1.1 Nhân tố quy mô ......................................................................................17
2.3.1.2 Nhân tố lợi nhuận ...................................................................................17
2.3.1.3 Nhân tố tính thanh khoản .......................................................................17
2.3.1.4 Nhân tố tài sản hữu hình.........................................................................18
2.3.1.5 Tăng trưởng ............................................................................................18
2.3.1.6 Nhân tố tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP).............................19
2.3.2 Mô hình đề xuất nghiên cứu ......................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................20
Chương 3: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ..................................................................21
3.1 Giới thiệu sơ lược Ngân hàng thương mại cổ phầnViệt Nam .........................21
3.2 Thực trạng cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam ........................................................................................................................23
3.2.1 Đánh giá về tổng tài sản ............................................................................23
3.2.2 Đánh giá về tổng nợ ..................................................................................24
3.2.3 Đánh giá về vốn chủ sở hữu ......................................................................26
3.2.4 Đánh giá về lợi nhuận sau thuế .................................................................28
3.3 Đánh giá chung về thực trạng cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam ...........................................................................................29
3.3.1 Những kết quả đạt được ............................................................................29
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................35
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ........36
4.1 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ...................................................................36
4.1.1 Xây dựng các biến số và giả thuyết nghiên cứu ........................................36
4.1.2 Mô hình hồi quy ........................................................................................39
4.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................39
4.2.1 Nguồn số liệu.............................................................................................39
4.2.2 Mẫu nghiên cứu .........................................................................................39
4.2.3 Phương pháp xử lí số liệu ..........................................................................39
4.3 Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................40
4.3.1 Kết quả thống kê mô tả các biến độc lập và phụ thuộc .............................40
4.3.2 Phân tích ma trận tương quan ....................................................................41
4.3.3 Kết quả phân tích theo mô hình ................................................................43
4.3.3.1 Kết quả hồi quy ......................................................................................43
4.3.3.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình .......................................................46
4.4 Thảo luận kết quả.............................................................................................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................51
Chương 5: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ....................................................................................52
5.1 Căn cứ đề xuất giải pháp..................................................................................52
5.1.1 Dựa vào định hướng và chiến lược phát triển của ngành Ngân hàng giai
đoạn 2011-2020 ..................................................................................................52
5.1.2 Dựa vào các hạn chế hiện nay của các NHTMCP Việt Nam ....................52
5.1.3 Dựa vào kết quả phân tích hồi quy ............................................................53
5.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính cho các NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2015 -2020 ....................................................................................53
5.2.1 Tăng vốn chủ sở hữu cho các NHTMCP Việt Nam..................................53
5.2.2 Tăng tính thanh khoản cho các NHTMCP Việt Nam ...............................56
5.2.3 Các giải pháp khác ....................................................................................57
5.3 Kiến nghị..........................................................................................................59
5.3.1 Đối với Chính phủ .....................................................................................59
5.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................................59
5.4 Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5..........................................................................................62
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................64
PHỤ LỤC ..................................................................................................................69
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Viết tắt
CTTC
CTV
GDP
GROW
LEV
LIQU
NHNN
NHNNg
NHTM
NHTMCP
NHTMNN
PROF
SIZE
TANG
VCSH
Tên danh mục
Cấu trúc tài chính
Cấu trúc vốn
Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
Tốc độ tăng trưởng
Đòn bẩy tài chính
Tính thanh khoản
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại Nhà nước
Lợi nhuận
Quy mô
Tài sản hữu hình
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ Số thứ tự
Tên bảng
Trang
tự
bảng
1
Bảng 2.1 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài 15
chính của NHTM
2
Bảng 3.1
Cơ cấu hệ thống NHTM tại Việt Nam qua các năm
22
3
Bảng 3.2
Cấu trúc tài chính của 25 NHTMCP Việt Nam từ
23
năm 2007 đến 2014
4
Bảng 3.3
Dư nợ cho vay trong tổng tài sản của 25 NHTMCP
31
Việt Nam từ năm 2007-2014
5
Bảng 3.4
Huy động vốn trong tổn nợ của 25 NHTMCP Việt
32
Nam từ năm 2007-2014
6
Bảng 4.1
Tổng hợp các công thức đo lường cấu trúc tài chính
7
Bảng 4.2
Kỳ vọng tương quan của các nhân tố đến đòn bẩy tài 38
36
chính (LEV)
8
Bảng 4.3
Thống kê mô tả các biến độc lập và phụ thuộc
40
9
Bảng 4.4
Ma trận tương quan
42
10
Bảng 4.5
Kết quả hồi quy với các mô hình
43
11
Bảng 4.6
Kết quả kiểm định Hausman
45
12
Bảng 4.7
Tổng hợp kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc 47
tài chính NHTMCP Việt Nam
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Thứ
tự
1
Số thứ thự
hình vẽ đồ
thị
Đồ thị 3.1
Tên hình vẽ, đồ thị
Tăng trưởng tổng tài sản của 25 NHTMCP Việt
Trang
24
Nam từ năm 2007 đến năm 2014
2
Đồ thị 3.2
Tăng trưởng tổng nợ của 25 NHTMCP Việt Nam
25
từ năm 2007 đến năm 2014
3
Đồ thị 3.3
Tăng trưởng vốn chủ sở hữu của 25 NHTMCP
27
Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2014
4
Đồ thị 3.4
Tăng trưởng Lợi nhuận sau thuế 25 NHTMCP
Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2014
28
1
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lí do chọn đề tài
Cấu trúc tài chính (CTTC) là một trong những nội dung quan trọng của lý thuyết
tài chính doanh nghiệp và đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
nhất là từ sau công trình nghiên cứu của Modigliani và Miller (1958). Cho đến nay,
trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về CTTC trong
nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về CTTC trong
lĩnh vực ngân hàng vẫn còn rất ít và hạn chế.
Ở hầu hết các nước, ngành ngân hàng được coi là một khu vực then chốt có tác
động (giống như huyết mạch) đến sự phát triển của tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh
tế và ổn định xã hội. Vì vậy, khu vực này được Chính phủ các nước đặc biệt quan
tâm và là một trong những ngành nhận được sự giám sát chặt chẽ nhất trong nền
kinh tế, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) tại Việt Nam thực sự bắt đầu phát triển từ năm 1990. Từ hệ
thống ngân hàng một cấp, đến ngày ( 31/12/2014 )ở Việt Nam đã có 46 ngân hàng
thương mại, trong đó có 2 ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTMNN), 34 ngân
hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), 4 ngân hàng Liên doanh và 5 ngân hàng
100% vốn nước ngoài (NHNNg)[1]. Sự gia tăng nhanh về số lượng của loại hình
NHTMCP đã bộc lộ nhiều hạn chế, rủi ro: một số NHTMCP nông thôn quy mô nhỏ
chuyển đổi thành NHTMCP đô thị đã không nâng được năng lực quản trị điều hành,
quy mô vốn để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh dẫn đến lãi suất huy động và cho vay
đều ở mức cao, mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và tài sản, gặp khó khăn về
thanh khoản, nợ xấu gia tăng, yếu kém về khả năng chống đỡ với những cú sốc từ
bên ngoài,...Trước tình hình đó, Chính phủ ra quyết định 254/QĐ-TTg ngày
01/03/2012 về phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn
2011-2015[2] và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 734/QĐNHNN về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực
1
Số liệu từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước
Chính phủ (2012) quyết định 254/QĐ – TTg ngày 01/032012, Quyết định về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu các tổ
chức tín dụng Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2015 và định hướng đến năm 2020
2
2
hiện Đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gia đoạn 2011 – 2015”[3]
nhằm thực hiện cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng được tiến hành khẩn
trương, quyết liệt để nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng được đẩy lùi, thanh khoản
của hệ thống được cải thiện, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ
vững, tâm lý niềm tin của nhân dân vào chương trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
được củng cố.
NHTMCP là những ngân hàng hoạt động như công ty cổ phần, nguồn vốn ban
đầu do các cổ đông đóng góp, tự chủ về tài chính và có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà
nước. Vì vậy, NHTMCP cũng tồn tại một CTTC cho riêng mình như các doanh
nghiệp khác[4]. Do đó, hiện nay việc xem xét một cách tổng thể và xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP là hết sức quan trọng và có giá trị.
Bởi vì, nó sẽ hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản
trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra quyết định. Qua đó, nó cũng là cơ sở để
hoàn thiện một khung chính sách hợp lý trong quá trình quản lý hoạt động của các
ngân hàng ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài:” Các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”
nhằm tìm hiểu những nhân tố nào ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt
Nam từ đó có thể giúp các NHTMCP Việt Nam trong việc hoạch định và xây dựng
một CTTC phù hợp với thực tiễn hiện nay.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu này không nhằm mục đích định lượng để tìm ra một CTTC tối ưu
cho các NHTMCP Việt Nam mà chỉ đưa ra một phương pháp để nhận diện những
nhân tố nào có ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam từ đó cung cấp
cho các nhà quản trị ngân hàng một công cụ để nhận diện, đánh giá và đưa ra những
3
NHNN (2012) quyết định số 734/QĐ – NHNN ngày 01/04/2012, Quyết định về việc ban hành Kế hoạch hành động của
ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015
4
Trần Huy Hoàng, 2011.Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. TPHCM: Nhà xuất bản lao động xã hội
3
quyết định về CTTC một cách hợp lý cho các NHTMCP Việt Nam. Theo đó mục
tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết về cấu trúc tài chính,
phương pháp hồi quy và các nghiên cứu thực nghiệm trong nước và ngoài nước
để xây dựng mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các
NHTMCP Việt Nam. Từ đó, đề xuất giải pháp vận dụng các nhân tố ảnh hưởng
trong việc hoàn thiện CTTC của các NHTMCP Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể: Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ
thể bao gồm:
-
Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC,
đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP tại Việt Nam .
-
Đánh giá thực trạng CTTC của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2014.
-
Vận dụng kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài
nước để đề xuất xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng
đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam.
-
Đề xuất các giải pháp vận dụng các nhân tố ảnh hưởng trong việc hoàn thiện
CTTC của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo từ năm 2015 –
2020.
1.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã giới hạn phạm vi cũng như đối tượng
nghiên cứu như sau:
Đối tượng nghiên cứu: CTTC, và các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các
NHTMCP Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ được lựa chọn theo các
điều kiện sau:
-
Loại hình ngân hàng: ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP)
-
Có dữ liệu báo cáo tài chính và báo cáo thường niên đầy đủ, trùng khớp với
giai đoạn từ 01/01/2007 đến 31/12/2014
4
-
Không bị sáp nhập trước 31/12/2014
Với những điều kiện trên, tác giả tổng hợp được 25 trong tổng số 34 NHTMCP
Việt Nam (xem phụ lục 01).
1.2.3 Phương pháp nghiên cứu
1.2.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Đề tài đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến
hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung cần tập trung
nghiên cứu.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải
thích đặc điểm của từng chỉ tiêu trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu.
1.2.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Dựa trên cơ sở kế thừa và chọn lọc kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trong
nước và ngoài nước, phương pháp định lượng được thực hiện thông qua các giai
đoạn sau:
-
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam và
xây dựng các giả thiết.
-
Thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 với kích thước mẫu là 25/34 .
Loại hình ngân hàng được chọn để phân tích là các NHTMCP quy mô vốn
lớn, nhỏ, trung bình và các mẫu đã đại diện được cho các tổng thể nghiên
cứu với kích thước mẫu đạt trên 73%. Đồng thời sử dụng số liệu thứ cấp về
tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 để làm dữ liệu cho
mô hình định lượng.
-
Sau đó sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với các quan hệ tuyến tính để
kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của các NHTMCP Việt Nam
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài này tổng hợp và chọn lọc các kết quả nghiên cứu của
những công trình nghiên cứu thực nghiệm trong nước và ngoài nước.
Về mặt thực tiễn, đề tài đi sâu khám phá, phân tích tác động của các nhân tố đã
5
được đề cập trong phần cơ sở lý thuyết có chọn lọc lại để phù hợp với điều kiện với
thực tiễn của các NHTMCP Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra một số nhận định về CTTC của các
NHTMCP Việt Nam đồng thời đề xuất một số giải pháp cho các nhà quản trị tài
chính- ngân hàng trong việc lựa chọn CTTC phù hợp với thực tiễn hiện nay.
1.4 Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2:Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các Ngân
hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng cấu trúc tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam.
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Chương 5: Giải pháp vận dụng các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện cấu trúc
tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
6
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Cấu trúc tài chính của Ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính
Theo Tài chính doanh nghiệp hiện đại[5], CTTC bao gồm nợ ngắn hạn cộng với
nợ trung, dài hạn và vốn chủ sở hữu (VCSH) – tất cả đều được dùng để tài trợ tài
sản của ngân hàng. CTTC trừ đi nợ ngắn hạn sẽ cho ta cấu trúc vốn (CTV) của
ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp vì nó ra đời là để
kinh doanh, mục đích hoạt động là vì lợi nhuận. Thêm nữa, NHTM cũng có cơ cấu,
tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp hiện hữu, cũng tự chủ về tài chính và cũng
có nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách Nhà nước. Do đó, CTTC của các NHTM cũng
mang nét tương đồng như các doanh nghiệp khác.[6]
Trong một Bảng cân đối kế toán ngân hàng, phía bên phải là Nguồn vốn bao gồm
các khoản nợ phải trả và VCSH được dùng để chỉ CTTC của ngân hàng. Như vậy,
nghiên cứu về CTTC của các NHTM là đi vào nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn mà
ngân hàng huy động để tài trợ cho tài sản của mình[7]. Hay nói một cách chính xác
hơn thì việc đi xác định CTTC cho các NHTM là đi xác định mức độ đòn bẩy tài
chính (LEV) phù hợp trong cơ cấu nguồn vốn huy động.
2.1.2 Thành phần cấu trúc tài chính của Ngân hàng thương mại
Để có vốn hoạt động, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nguồn vốn
tự có là chính. Ngược lại, là trung gian tài chính, NHTM chủ yếu huy động vốn từ
các thành phần kinh tế trong xã hội. Như vậy, về phương diện vốn hoạt động,
NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác mà ngân hàng không có
quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng với những điều kiện ràng buộc nhất định.
Bảng cân đối kế toán của các NHTM phản ánh nguồn hình thành nguồn vốn hiện có
5
Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007.Tài chính doanh nghiệp hiên đại.Hồ Chí Minh: Nhà xuất Thống kê
Trần Huy Hoàng, 2011.Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. TPHCM: Nhà xuất bản lao động xã hội
7
Đoàn Ngọc Phi Anh, 2010.Các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC và hiệu quả tài chính:Tiếp cận theo phương pháp phân
tích đường dẫn. Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5 (40), trang 15
6
7
vào thời điểm lập báo cáo của ngân hàng, được chia thành nợ phải trả và nguồn
VCSH, qua đó nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Nợ phải trả
Nợ phải trả (nguồn vốn phải trả) của NHTM bao gồm: các khoản nợ Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác, tiền
gửi của khách hàng, các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác,
phát hành giấy tờ có giá, các khoản nợ khác. Nguồn vốn phải trả của NHTM nhằm
đảm bảo cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển một cách có
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu
thanh khoản ở mức độ chi phí thấp nhất (Trần Huy Hoàng, 2011).
Tuy nhiên, nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán của NHTM sẽ không chia
thành nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn giống như trong Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. Nguyên do là vì phần lớn nợ phải trả của NHTM đều có thể
thực hiện hay thanh toán trong thời gian gần.
Vốn chủ sở hữu
VCSH của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng, của
các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong ngân hàng, kinh phí
quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên… VCSH bao gồm hai bộ phận: Vốn của
chủ sở hữu ban đầu và vốn của chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động.
VCSH ban đầu đối với các NHTM chính là vốn do ngân sách Nhà nước cấp khi
mới thành lập (đối với các NHTMNN), do cổ đông góp thông qua việc mua cổ phần
hoặc cổ phiếu (đối với các NHTMCP) bao gồm cổ phần thường và các cổ phần ưu
đãi. Mức vốn này phải đảm bảo bằng mức vốn pháp định.
VCSH hình thành trong quá trình hoạt động (VCSH bổ sung) do cổ phần phát
hành thêm hoặc do ngân sách Nhà nước cấp bổ sung trong quá trình hoạt động, do
chuyển một phần lợi nhuận tích lũy, các quỹ dự trữ, quỹ đầu tư, bổ sung vốn điều
lệ, phát hành giấy nợ dài hạn…
Trên Bảng cân đối kế toán của NHTM, VCSH bao gồm các khoản mục cơ bản:
Vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ. Trong đó, Vốn điều lệ là vốn
8
được ghi trong điều lệ ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn chủ sở
hữu và có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Trong trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động thì nghĩa vụ thanh
toán nợ sẽ được thanh toán theo thứ tự: các khoản tiền gửi của khách hàng, nghĩa vụ
với Chính phủ và người lao động, các khoản vay và cuối cùng mới đến phần các
chủ sở hữu. Nếu quy mô VCSH càng lớn thì người gửi tiền và người cho vay càng
cảm thấy an tâm về ngân hàng (với các điều kiện khác là như nhau). Do đó, VCSH
được coi là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng. Đồng thời, VCSH còn thể hiện khả
năng tài chính, năng lực hoạt động của một ngân hàng. VCSH ảnh hưởng tới quy
mô mở rộng mạng lưới kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của NHTM: Khả
năng huy động vốn, khả năng mở rộng tín dụng, dịch vụ, khả năng đầu tư tài chính,
trình độ trang bị công nghệ. Phần lớn VCSH là không sinh lời trực tiếp, chúng được
ưu tiên tài trợ cho xây dựng trụ sở, phương tiện làm việc, đầu tư công nghệ. Phần
còn lại của VCSH tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng.
Với những ý nghĩa quan trọng đó có thể nói một NHTM có mức VCSH lớn là
yếu tố đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, đồng thời thể hiện sức mạnh tài
chính của bản thân ngân hàng.
2.1.3 Sự cần thiết nghiên cứu cấu trúc tài chính của các ngân hàng
Các NHTM kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay và cung ứng
các dịch vụ thanh toán.Với loại hình kinh doanh đặc biệt của mình, các NHTM hiện
nay có CTTC chủ yếu là nợ, hệ số đòn bẩy tài chính cao hơn nhiều so với các doanh
nghiệp phi tài chính. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong xu thế hội nhập đòi hỏi
các NHTM phải nhận thức được đầy đủ sự cần thiết của việc nghiên cứu CTTC,
nhằm:
2.1.3.1 Đáp ứng yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận và đạt mục tiêu tăng trưởng
Các NHTM cần nghiên cứu CTTC để đảm bảo đạt hiệu quả cao sử dụng vốn
kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng. Cụ thể:
Đảm bảo đủ vốn cho kinh doanh với chi phí hợp lý
9
NHTM muốn tiến hành kinh doanh thì trước hết phải có đủ vốn hay tiềm lực tài
chính để duy trì hoạt động và phát triển. Việc sử dụng một CTTC hợp lý sẽ giúp
cho các NHTM có mức vốn đầy đủ. Quy mô vốn sẽ quyết định quy mô nguồn tiền
gửi, quy mô cho vay tối đa đối với một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng,
nắm giữ cổ phiếu của công ty khác, mở chi nhánh, mua sắm tài sản cố định, thành
lập công ty con…Như vậy, quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều
chỉnh theo quy mô vốn của ngân hàng. Với phương thức kinh doanh “đi vay để cho
vay”, đòi hỏi ngân hàng phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động,
lựa chọn được hình thức huy động vốn phong phú để có thể tập trung vốn kịp thời,
thoả mãn nhu cầu kinh doanh có hiệu quả.
Đảm bảo an toàn trong sử dụng vốn
Vốn được coi là tấm đệm chống đỡ những rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động kinh
doanh. Vốn lớn sẽ tạo được uy tín lớn cho ngân hàng trên thị trường, tạo điều kiện
mở rộng qui mô và phát triển. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của
ngân hàng phải từ 9% trở lên. Nếu tỷ lệ này không đảm bảo, NHTM sẽ không đủ
khả năng mở rộng hoạt động, thậm chí còn đứng trước nguy cơ phá sản. Nghiên cứu
và sử dụng một CTTC hợp lí sẽ giúp ngân hàng thực hiện tốt các biện pháp phòng
ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động, hạn chế đến mức thấp nhất
những thiệt hại có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, hiệu quả
Sử dụng vốn hiệu quả tức là đồng vốn kinh doanh của ngân hàng phải tạo ra lợi
nhuận cao. NHTM là tổ chức tài chính trung gian, kinh doanh tiền tệ dựa vào nguồn
vốn vay mượn. Để có nguồn vốn kinh doanh, các NHTM bán các quyền sử dụng
vốn tiền gửi cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Nếu xét ở
góc độ chi phí, nghiệp vụ vay mượn vốn kinh doanh làm phát sinh chi phí lớn nhất
trong số các khoản mục chi phí hoạt động của ngân hàng và do đó cũng ảnh hưởng
sâu sắc đến thu nhập ròng của ngân hàng.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu CTTC sẽ đảm bảo ngân hàng luôn có đủ nguồn
vốn duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh ở mức độ chi phí có thể đem lại
10
lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ quá trình
quản trị tài chính ngân hàng.
Đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng
Khả năng thanh khoản của một ngân hàng là khả năng sẵn sàng chi trả, thanh
toán cho khách hàng và bù đắp những tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh
doanh. Đây là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng và sự an toàn trong quá
trình hoạt động của một ngân hàng. Rủi ro thanh khoản xảy ra khi NHTM không
đáp ứng được nhu cầu cho vay và đầu tư hoặc không đáp ứng được khả năng thanh
toán của khách hàng. Rủi ro này xuất phát từ chênh lệch kỳ hạn huy động vốn và sử
dụng vốn, dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn quá nhiều, không cân
đối được kỳ hạn thu hồi vốn đầu tư với kỳ hạn phải thanh toán, trong khi nhu cầu
thanh toán của khách hàng không thể trì hoãn được. Nếu NHTM lâm vào tình trạng
này mà không xử lý được kịp thời sẽ rất nguy hiểm, làm mất lòng tin của khách
hàng sẽ dẫn đến rút tiền ồ ạt làm tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng
càng trầm trọng hơn, có thể dẫn tới phá sản ngân hàng.
Vì vây, việc nghiên cứu trúc tài chính sẽ đánh giá, xem xét tính hợp lý, cân đối
giữa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của ngân hàng, qua đó giúp các NHTM có
những chính sách huy động vốn, tài trợ vốn cho phù hợp và hiệu quả nhằm đảm bảo
khả năng thanh khoản của ngân hàng.
2.1.3.2 Đáp ứng yêu cầu của hội nhập tài chính quốc tế
Hội nhập quốc tế nói chung và tài chính ngân hàng nói riêng đều mang lại những
cơ hội và không ít rủi ro. Cơ hội mang lại đó là nguồn lực tài chính để phát triển
công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Những rủi ro có thể xảy ra đối với nền kinh tế là
những rối loạn tài chính tiền tệ nếu thị trường tài chính kém phát triển, hệ thống
ngân hàng yếu kém sẽ dễ đổ vỡ. Mà bản chất của hội nhập quốc tế về tài chính tiền
tệ là quá trình các quốc gia, các khu vực thực hiện việc mở cửa cho sự tham gia lẫn
nhau vào lĩnh vực tài chính tiền tệ thể hiện bằng những cam kết đã được đặt ra trong
Lộ trình mở cửa hệ thống ngân hàng.Vì vậy, các ngân hàng trong nước không còn
11
cách nào khác là phải tự “cải tổ” mình nhằm hoàn thiện CTTC để có thể cạnh tranh
trong bối cảnh mới.
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc tài chính của các ngân hàng
thương mại
CTTC là một lĩnh vực khá phức tạp trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp và
càng khó khăn hơn khi xem xét CTTC trong lĩnh vực Ngân hàng bởi vì do tính chất
đặc biệt của định chế tài chính trung gian này với chức năng là kinh doanh tiền tệ huy động vốn rồi đem cho vay. Ngoài ra, bản chất các khoản nợ của Ngân hàng có
vẻ mang tính khác biệt so với những tổ chức phi tài chính (Çağlayan và Şak, 2010).
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam được tiến hành nhằm
giải thích sự lựa chọn và nhân tố quyết định CTTC của ngân hàng. Những nghiên
cứu về CTTC sau đây được tác giả tổng hợp mang tính đại diện và có thể được ứng
dụng vào phân tích CTTC cho các NHTMCP tại Việt Nam, cụ thể:
2.2.1 Nghiên cứu Mohammed Amidu (2007)
Nghiên cứu của Mohammed Amidu (2007) “ Xác định cấu trúc tài chính của các
Ngân hàng ở Ghana: phương pháp thực nghiệm” cho thấy rằng có tồn tại các nhân tố
ảnh hưởng mạnh mẽ đến CTTC của 19 ngân hàng tại Ghana trong thời gian từ năm
1998 đến năm 2003. Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố lên CTTC của các ngân
hàng, nghiên cứu sử dụng biến phụ thuộc bao gồm: đòn bẩy tài chính tổng thể, đòn
bẩy tài chính ngắn hạn, đòn bẩy tài chính dài hạn. Đồng thời, tác giả đã đưa ra 6 biến
đại diện làm biến độc lập là: lợi nhuận, tăng trưởng, tài sản hữu hình, quy mô ngân
hàng, thuế và rủi ro để kiểm định mức độ ảnh hưởng đến CTTC. Kết quả nghiên cứu
cho thấy: Đối với CTTC được đo lường bằng đòn bẩy tài chính tổng thể thì các nhân
tố: thuế, quy mô có tác động đồng biến, các nhân tố: lợi nhuận, tài sản hữu hình có
tác động nghịch biến trong khi nhân tố rủi ro và tăng trưởng không có ý nghĩa thống
kê. Đối với CTTC được đo lường qua đòn bẩy tài chính dài hạn thì các nhân tố lợi
nhuận, tài sản hữu hình có tác động đồng biến, còn các nhân tố thuế, tăng trưởng và
quy mô có tác động nghịch biến, nhân tố rủi ro không có ý nghĩa thống kê. Đối với
CTTC được đo lường qua đòn bẩy tài chính ngắn hạn thì các nhân tố thuế, tăng
12
trưởng và quy mô có tác động đồng biến, các nhân tố lợi nhuận, tài sản hữu hình có
tác động nghịch biến, nhân tố rủi ro không có ý nghĩa thống kê.
2.2.2 Nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider (2009)
Bài nghiên cứu của Gropp và Heider (2009) về “ Xác định cấu trúc tài chính ngân
hàng” đã phân tích các yếu tố xác định đến CTTC của các ngân hàng Mỹ và châu Âu
bằng cách thu thập dữ liệu trong khoảng thời gian kể từ năm 1991 đến cuối năm 2004
của trên 200 ngân hàng Mỹ và châu Âu. Mục đích của nghiên cứu này là xác định
ảnh hưởng của các biến như tài sản thế chấp (Collateral), lợi nhuận (Profits), quy mô
(Size), tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (Market – to – book ratio), rủi ro
(Risk) và cổ tức (Dividends) lên đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Đòn bẩy tài chính
của ngân hàng được đo lường bằng công thức: LEV = 1 – (VCSH/ Tổng tài sản). Kết
quả nghiên cứu cho thấy biến quy mô và tài sản thế chấp tương quan thuận trong khi
biến lợi nhuận, biến cổ tức, biến rủi ro và tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách có
tương quan nghịch lên đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Ngoài ra, nhằm mở rộng
nghiên cứu, Gropp và Heider (2009) đã bổ sung các biến vĩ mô vào mô hình: biến
tăng trưởng GDP, lạm phát, rủi ro thị trường chứng khoán. Kết quả cho thấy tăng
trưởng GDP và lạm phát có tương quan thuận trong khi biến rủi ro thị trường chứng
khoán có tương quan nghịch lên đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Hơn nữa, Gropp và
Heider (2009) cũng chỉ ra rằng các quy định về vốn có thể không đặt hàng đầu trong
việc xác định mô hình tài chính của các ngân hàng. Điều này minh chứng cho quan
điểm: hầu hết các ngân hàng dường như đã lựa chọn CTTC của họ theo cùng một
cách tương tự như các công ty và thực sự có tồn tại hiện hữu những nhân tố tác động
đến CTTC của các ngân hàng tương đồng như các công ty.
2.2.3 Nghiên cứu của Octavia và Brown ( 2008)
Trong khi Gropp và Heider (2009) đã kiểm định thực nghiệm về CTTC của các
ngân hàng tại những nước phát triển thì nghiên cứu của Octavia và Brown (2008) về
“ Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính ngân hàng tại các quốc gia đang phát
triển” lại thiên về chiều hướng kiểm định các nhân tố ánh hưởng đến CTTC ngân
hàng của những nước đang phát triển, cụ thể với mẫu nghiên cứu được chọn bao gồm
13
56 ngân hàng đến từ 10 quốc gia đang phát triển trong thời gian từ năm 1996 đến năm
2005. Hai tác giả đã sử dụng các biến độc lập, biến phụ thuộc và mô hình tương tự
trong nghiên cứu của Gropp và Heider (2009). Tuy nhiên, trong khi Octavia và
Brown (2008) tìm thấy được chứng cứ cho thấy có sự khác biệt hoàn toàn giữa giá trị
sổ sách và giá trị thị trường của CTTC tại các ngân hàng đang phát triển thì nghiên
cứu của Gropp và Heider (2009) dường như không có sự khác biệt này. Kết quả
nghiên cứu khẳng định biến quy mô (Size) có tương quan thuận trong khi biến lợi
nhuận (Profits), cổ tức (Dividends), rủi ro (Risk) có tương quan nghịch lên đòn bẩy
tài chính của ngân hàng. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Gropp và
Heider (2009). Tuy nhiên, biến tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (Market – to
– book ratio) có tương quan thuận, biến tài sản thế chấp (Collateral) có tương quan
nghịch lên đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Kết quả này dường như trái ngược với
Gropp và Heider (2009) tại các nước phát triển. Điều này cho thấy với cùng nhân tố
được lựa chọn thì ở các quốc gia khác nhau, CTTC chịu tác động của các nhân tố lên
CTTC ở hướng và mức độ khác nhau.
2.2.4 Nghiên cứu của Ebru Çağlayan (2010)
Ebru Çağlayan (2010) về “ Các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính bằng
chứng từ các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ” tiếp tục sử dụng các biến độc lập, biến phụ
thuộc và mô hình tương tự nghiên cứu của Octavia và Brown (2008) và Gropp và
Heider (2009) nhưng thời gian nghiên cứu được chia làm hai giai đoạn: một là thời
gian sau cuộc khủng hoảng tài chính ( 1992-2000) và hai là thời gian thực hiện tái cấu
trúc nền kinh tế (2001-2007). Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các biến trong mô
hình nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê đối với mô hình và hướng tác động cụ thể
như sau: biến quy mô và tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách có tương quan
thuận với đòn bẩy tài chính; ngược lại, biến tài sản hữu hình và lợi nhuận có tương
quan nghịch với đòn bẩy tài chính. Ngoài ra, Ebru Çağlayan (2010) cũng cho rằng
các lý thuyết về CTTC có thể giải thích sự lựa chọn CTTC của các ngân hàng, cụ
thể là nghiên cứu đã tìm thấy một số chứng cứ mạnh mẽ về kỳ vọng của lý thuyết
trật tự phân hạng trong mẫu nghiên cứu của 25 ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ.
14
2.2.5 Nghiên cứu Sajid Gul, Muhammad Bilal Khan, Nasir Razzaq, Naveed
Saif (2012)
Nghiên cứu của Sajid và cộng sự (2012) về “ Các đặc điểm của doanh nghiệp ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính trong lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm – trường hợp tại
Pakistan” đã cung cấp thêm một bằng chứng về lý thuyết CTTC liên quan đến một
nước đang phát triển đồng thời đưa ra mô hình CTTC của các công ty trong lĩnh vực
tài chính (ngân hàng và bảo hiểm) tại Pakistan. Bài nghiên cứu sử dụng tỷ lệ nợ làm
đòn bẩy tài chính và các nhân tố được tác động lên đòn bẩy tài chính bao gồm: lợi
nhuận, quy mô, tăng trưởng, tính thanh khoản, tài sản hữu hình, tấm chắn thuế phi nợ.
Kết quả nghiên cứu cho rằng: lợi nhuận và tính thanh khoản có ý nghĩa và tương quan
nghịch lên đòn bẩy tài chính trong cả hai lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm; ngược lại,
quy mô và tăng trưởng thì có tương quan thuận với đòn bẩy tài chính trong cả hai lĩnh
vực; riêng tài sản hữu hình có ý nghĩa và tương quan thuận với đòn bẩy tài chính của
các công ty bảo hiểm nhưng lại có tương quan nghịch với đòn bẩy tài chính của các
ngân hàng; nhân tố tấm chắn thuế phi nợ không có ý nghĩa về mặt thống kê khi đánh
giá tác động lên đòn bẩy tài chính.
Tóm lại, từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về CTTC các ngân hàng trên thế
giới ta được kết quả về các nhân tố ảnh hưởng đến CTTC của ngân hàng như sau:
15
Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của NHTM
Nhân tố
Tác động của những nhân tố đến cấu trúc tài chính
Tương quan thuận
Cổ tức (Dividends)
Tương quan nghịch
Không có ý nghĩa
Gropp và Heider (2009),
Octavia và Brown (2008)
Lạm Phát
Gropp và Heider (2009)
Quy mô (Size )
Amidu (2007), Gropp và
Heider (2009), Octavia và
Brown (2008),Ebru Çağlayan
(2010),Sajid Gul và cộng sự
(2012)
Rủi ro (Risk)
Gropp và Heider
(2009),Octavia và Brown
(2008)
Gropp và Heider (2009)
Rủi ro thị trường
chứng khoán
Tài sản hữu hình
(Tangibility)
Tài sản thế chấp
(Collateral)
Tấm chắn thuế phi
nợ (NDST)
Tăng trưởng
(Growth)
Tăng trưởng GDP
Buferna và cộng sự (2005),Ebru
Çağlayan (2010)
Gropp và Heider (2009)
Sajid Gul và cộng sự (2012)
Amidu (2007)
Amidu (2007),Sajid Gul
và cộng sự (2012)
Octavia và Brown (2008)
Buferna và cộng sự
(2005)
Sajid Gul và cộng
sự (2012)
Amidu (2007)
Gropp và Heider (2009)
Tính thanh khoản
(Liquidity)
Sajid Gul và cộng sự
(2012)
Tỷ số giá trị thị
trường trên giá trị sổ
sách (Market – to –
book ratio)
Gropp và Heider (2009)
,Octavia và Brown (2008),Ebru
Çağlayan (2010)
Lợi nhuận
Buferna và cộng sự (2005)
Amidu (2007),Gropp và
Heider (2009) ,Octavia
và Brown (2008),Ebru
Çağlayan (2010),Sajid
Gul và cộng sự (2012
Thuế
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu thực nghiệm
Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên, ta nhận thấy rằng có sự tương đồng
giữa CTTC của doanh nghiệp và CTTC của ngân hàng. CTTC của ngân hàng cũng bị
ảnh hưởng bởi các nhân tố tương tự của doanh nghiệp như: Lợi nhuận (Profitability),